Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân viên nén đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống ngô LVN99 trên đất dốc tại huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.58 KB, 76 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ TÂM

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN VIÊN NÉN ĐẾN
SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NGÔ
LVN99 TRÊN ĐẤT DỐC TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khoá học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ TÂM

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN VIÊN NÉN ĐẾN
SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NGÔ
LVN99 TRÊN ĐẤT DỐC TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Lớp

: K43 - TT - N02

Khoa

: Nông học


Khoá học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Trần Trung Kiên

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô Trƣờng Đại học
Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành nhất. Quý Thầy, Cô
khoa Nông học – đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong
suốt 4 năm học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Để có đƣợc kết quả này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.
Trần Trung Kiên, ngƣời đã rất nhiệt tình hƣớng dẫn giúp em hoàn thành
khóa luận này.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng nhƣ kiến thức và kinh nghiệm còn
hạn chế của một sinh viên sẽ không tránh khỏi những sai sót trong bài báo cáo
này. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý giá của các thầy cô
để em có điều kiện bổ sung vào hành trang kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nông Thị Tâm



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất ngô của các châu lục và thế giới giai đoạn 20112013......................................................................................................... 6
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc tiêu biểu trên thế giới năm
2013......................................................................................................... 7
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 2004 – 2013 ......... 8
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất ngô tại Yên Bái trong giai đoạn 2004 – 2013.. 10
Bảng 3.1. Kết quả phân tích mẫu đất trồng..................................................... 25
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của phân bón tới các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển
của giống ngô LVN99 vụ Hè Thu 2014 ............................................... 33
Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của phân viên bón đến chiều cao cây, chiều cao đóng
bắp của giống ngô LVN99 vụ Hè Thu 2014 ........................................ 36
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của phân bón đến số lá và chỉ số diện tích lá của giống
ngô LVN99 vụ Hè Thu 2014 ................................................................ 38
Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của phân viên nén tới khả năng chống chịu sâu, bệnh
của giống ngô LVN99 vụ Hè Thu 2014 ............................................... 40
Bảng 4.5. Ảnh hƣởng của phân viên nén đến các yếu tố cấu thành năng suấtvà
năng suất của giống ngô LVN99 vụ Hè Thu 2014..............................43
Bảng 4.6. Ảnh hƣởng của phân viên nén đến năng suất lý thuyết và năng suất
thực thu của giống ngô LVN99 vụ Hè Thu 2014 ................................. 46
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón nhau ....................... 47


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CIMMYT

: Trung tâm Cải tiến Ngô và Lúa mỳ Quốc tế


CSDTL (LAI) : Chỉ số diện tích lá
CV

: Hệ số biến động

CT

: Công thức

Đ/C

: Đối chứng

FAO

: Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu


P

: Xác suất


iv

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1.Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................... 4
2.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam ......................... 5
2.2.1.Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ................................................ 5
2.2.2 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ................................................. 8
2.2.3. Tình hình sản xuất ngô tại tỉnh Yên Bái ....................................... 10
2.3. Nghiên cứu về phân bón cho ngô trên thế giới và Việt Nam .......... 13
2.3.1. Nghiên cứu về phân bón cho ngô trên thế giới ............................. 13
2.3.2. Nghiên cứu về phân bón cho ngô ở Việt Nam.............................. 15
2.3.3. Nghiên cứu về phân chậm tan ....................................................... 21
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 24
3.1. Vật liệu nghiên cứu .......................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 24
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 24

3.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 25
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................. 26
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm .................................................... 26
3.4.2. Quy trình kỹ thuật ......................................................................... 27


v

3.4.3. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi, đánh giá ........................... 28
3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................... 32
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 33
4.1. Ảnh hƣởng của phân viên nén tới thời gian sinh trƣởng của giống
ngô LVN99 trong vụ Hè Thu 2014 tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ... 33
4.2. Ảnh hƣởng của phân viên nén tới đặc điểm hình thái, sinh lý của
giống ngô LVN99 trong vụ Hè Thu 2014 tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái ........................................................................................................... 36
4.2.1. Chiều cao cây ................................................................................ 37
4.3.2. Chiều cao đóng bắp ....................................................................... 37
4.2.3. Số lá trên cây ................................................................................. 38
4.2.4. Chỉ số diện tích lá.......................................................................... 39
4.3. Ảnh hƣởng của phân viên nén tới khả năng chống chịu sâu, bệnh của
giống ngô LVN99 trong vụ Hè Thu 2014 tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái ........................................................................................................... 40
4.3.1. Sâu đục thân .................................................................................. 41
4.3.2. Bệnh khô vằn ................................................................................ 42
4.4. Ảnh hƣởng của phân viên nén tới các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống ngô LVN99 trong vụ Hè Thu 2014 tại huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái.................................................................................... 42
4.4.1. Số bắp trên cây .............................................................................. 43

4.4.2. Chiều dài bắp ................................................................................ 44
4.4.3. Đƣờng kính bắp............................................................................. 44
4.4.4. Số hàng hạt trên bắp ...................................................................... 44
4.4.5. Số hạt trên hàng............................................................................. 45
4.4.6. Khối lƣợng 1000 hạt ..................................................................... 45
4.4.7. Năng suất lý thuyết ....................................................................... 46


vi

4.4.8. Năng suất thực thu ........................................................................ 46
4.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế qua các công thức phân bón khác nhau . 47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
1. Kết luận ............................................................................................... 49
2. Đề nghị ................................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51
I. Tài liệu tiếng Việt ................................................................................ 51
II. Tài liệu tiếng Anh ............................................................................... 54
IIII. Tài liệu Internet................................................................................ 55
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây ngô là cây lƣơng thực quan trọng cung cấp lƣơng thực cho con ngƣời
và thức ăn cho vật nuôi, đứng thứ hai sau cây lúa, đứng thứ ba về diện tích tuy
nhiên năng suất và chất lƣợng lại cao nhất trong các cây cốc (Ngô Hữu Tình,

2009) [24].
Trong các yếu tố làm tăng năng suất cây trồng thì phân bón có ảnh
hƣởng lớn nhất. Thực tế cho thấy, việc sử dụng phân bón theo phƣơng pháp
bón vãi thông thƣờng gây ra những tác động tiêu cực không chỉ ở việc làm
giảm hiệu suất sử dụng phân bón, tăng chi phí đầu vào của ngƣời nông dân
mà nó còn có tác động xấu tới môi trƣờng đất, nƣớc, không khí. Do đó cần có
một giải pháp làm tăng hiệu quả kinh tế cũng nhƣ hiệu quả sử dụng phân bón
là một yêu cầu bức thiết đặt ra.
Việc sử dụng phân viên nén đƣợc khẳng định là khắc phục đƣợc tình
trạng rửa trôi, bay hơi, liên kết với đất chặt hơn so với bón vãi thông thƣờng.
Dùng phân viên nén tiết kiệm đƣợc 35 - 40% lƣợng phân so với bón vãi, làm
tăng 15 -19% năng suất ở lúa, ít sâu bệnh do ruộng thông thoáng (Nguyễn Tất
Cảnh, 2005)[4]. Thí nghiệm bón phân viên nén cho ngô đã đƣợc tiến hành
năm 2006, 2007 tại Quảng Uyên, Cao Bằng; năm 2008 tại Sơn La đã làm tăng
năng suất 12 - 20% (Nguyễn Tất Cảnh, 2008)[6] tiết kiệm đƣợc 20 - 30% chi
phí bón phân do chỉ phải bón một lần trong cả vụ (Đỗ Hữu Quyết, 2008)[20];
Kết quả thí nghiệm về bón phân viên nén hữu cơ trên đất cát Quảng Bình cho
thấy, số lần bón phân viên nén hữu cơ khoáng chậm tan đƣợc chia làm 3 lần
bao gồm bón lót, bón thúc khi ngô 3 - 4 lá và khi ngô 6 - 7 lá cho các chỉ tiêu
sinh trƣởng và năng suất ngô cao nhất (Phạm Đức Ngà và cs, 2012)[14].
Ƣu điểm chính của các loại phân chậm tan là phân bón đƣợc cung cấp
từ từ, cây lúc nào cũng có đủ dinh dƣỡng, giảm chi phí lao động cho việc bón


2

phân, phun thuốc, hạn chế độc hại cho môi trƣờng. Tiềm năng sử dụng phân
chậm tan sẽ là rất lớn, đặc biệt là ở những nơi có nguy cơ bị mất đạm lớn và
đối với những cây trồng có bộ rễ ăn nông (Balkcom, K. S và cs, 2003)[29];
các thí nghiệm áp dụng các loại phân này cho thấy khi bón cho bông làm

giảm đƣợc 40% lƣợng đạm bón, làm tăng năng suất lúa mỳ 20% (Hutchinson
R. L., Howard D. D., 1997)[31].
Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Đất đai của Yên Bái
đa dạng về chủng loại, đất nông nghiệp chiếm tới 79,59% tổng diện tích tự
nhiên, nhƣng phần lớn diện tích là đât dốc. Độ dốc trung bình 25 – 300, có nơi
độ dốc trên 450. Năm 2013, diện tích trồng ngô của tỉnh Yên Bái là 26,7 nghìn
ha, năng suất 49,2 tạ/ha, sản lƣợng 84,4 nghìn tấn; (Tổng cục thống kê,
2015)[39]. Nhƣ vậy, ở tỉnh Yên Bái, cây ngô có diện tích sản xuất lớn nhƣng
năng suất còn thấp so với năng suất trung bình của cả nƣớc. Một trong những
nguyên nhân năng suất thấp là do sản xuất trên đất dốc với kỹ thuật canh tác
truyền thống, chƣa áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, đặc biệt là trong đó
sử dụng phân bón. Ở đất đồi núi, ngƣời dân chƣa chú trọng đầu tƣ bón phân
cho ngô, mức bón còn rất thấp, tỷ lệ NPK vẫn còn mất cân đối (tỷ lệ kali còn
rất thấp so với tỷ lệ đạm, lân). Do trình độ dân trí còn thấp, tập quán canh tác
lạc hậu không thâm canh hoặc mức thâm canh thấp, vẫn chủ yếu dựa vào độ
phì của đất và tâm lý ƣa chuộng phân đạm của nông dân nên việc tăng bón
đạm đã làm trầm trọng thêm sự mất cân đối dinh dƣỡng trong đất làm hiệu
quả kinh tế sử dụng phân bón chƣa cao. Việc sử dụng nhiều phân vô cơ tuy có
làm tăng năng suất, sản lƣợng nhƣng lại gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng và
sức khoẻ của cộng đồng. Bón phân theo phƣơng pháp truyền thống không
những tốn kém mà còn gây lãng phí do hiệu quả sử dụng phân thấp, phân bón
có thể mất do bay hơi, rửa trôi, nhất là ở những vùng đất dốc dẫn đến chi phí
đầu tƣ trên một đơn vị diện tích tăng, hiệu quả kinh tế đem lại thấp.


3

Tỉnh Yên Bái đã áp dụng phân viên nén dúi sâu cho cây lúa đem lại
hiệu quả kinh tế cao. Việc sử dụng phân viên nén cho cây trồng trên đất dốc
liệu có đem lại hiệu quả kinh tế cao hay không thì chƣa đƣợc nghiên cứu ở

tỉnh Yên Bái.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của phân viên nén đến sinh trưởng, phát triển và năng suất
của giống ngô LVN99 trên đất dốc tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định đƣợc công thức phân viên nén thích hợp cho giống ngô
LVN99 trên đất dốc tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Giúp sinh viên trau dồi kiến thức và vận dụng những kiến thức đã học
vào thực tế một cách khoa học.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, tác phong làm việc nghiêm túc, đúng
đắn, sáng tạo và có đƣợc những kinh nghiệm quý báu.
- Biết cách thực hiện một báo cáo nghiên cứu khoa học và có kinh
nghiệm để làm khóa luận tốt nghiêp.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở bƣớc đầu cho việc sử dụng
phân bón phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định đƣợc lƣợng phân viên nén thích hợp cho giống ngô lai trên
chân đất dốc huyện Văn Yên nói riêng và của tỉnh Yên Bái nói chung, góp
phần tăng năng suất, sản lƣợng ngô trên đất dốc, tăng hiệu quả kinh tế, giúp
nông dân tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Kết quả nghiên cứu về phân
viên nén cho ngô trên đất dốc ở tỉnh Yên Bái có thể áp dụng ra một số tỉnh
khác lân cận ở vùng miền núi phía Bắc Việt Nam.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.Cơ sở khoa học của đề tài
Đất dốc ngày càng có vai trò quan trọng trong điều kiện dân số tăng
nhanh, biến đổi khí hậu, tăng đầu tƣ để nâng cao năng suất, chất lƣợng lƣơng
thực, thực phẩm. Đất dốc giàu tiềm năng nhƣng đang bị thoái hoá nghiêm
trọng do việc canh tác chƣa thực sự khoa học. Trong thời gian gần đây, Chính
phủ, các nhà khoa học của Việt Nam và trên thế giới quan tâm đặc biệt đến
vấn đề canh tác bền vững trên đất dốc theo xu hƣớng bảo vệ và cải thiện độ
phì đất để duy trì năng suất cây trồng cao và bền vững.
Năng suất cây trồng tăng nhờ nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng
là phân bón. Theo đánh giá của các nhà khoa học Mỹ trong hệ thống các biện
pháp tăng năng suất cây trồng, phân bón chiếm tỷ trọng 41%, thuốc bảo vệ
thực vật chiếm tỷ trọng 13 – 20%, thời tiết thuận lợi 15%, sử dụng hạt giống
lai 8%, tƣới tiêu 5% và các biện pháp kỹ thuật khác 11 – 18%. Ở Đức, các
chuyên gia đánh giá tỷ trọng của phân bón trong việc tăng năng suất cây trồng
là 50% và ở Pháp là 50 – 70%. Ở Việt Nam, theo số liệu của Viện Thổ
nhƣỡng Nông hóa về tình hình sử dụng phân bón ở nƣớc ta trong vòng 20
năm trở lại đây, tỷ trọng này là 40 – 50%. Với tỷ trọng này thì các loại cây
trồng theo đánh giá của bà con nông dân đã cho năng suất cao.
Thành quả của phân viên dúi sâu đã đƣợc chứng minh trên cây lúa. Cây
ngô, sắn cũng là những cây lƣợng thực quan trọng, cần đƣợc quan tâm và tăng
năng suất để sao cho ngày càng đem lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời nông dân,
góp phần vào việc xoá đói giảm nghèo. Các kết quả nghiên cứu ở nƣớc ngoài
cho thấy có thể sử dụng phân viên chậm tan để giảm lƣợng phân bón và tăng
năng suất ngô. Tuy nhiên, những loại phân chậm tan của nƣớc ngoài thƣờng
có giá thành cao do sử dụng các chất hoá học (lƣu huỳnh) và khi bón nhiều


5

vào trong đất có thể gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng (phân bọc polymer) và

hiệu quả của chúng phụ thuộc nhiều vào môi trƣờng bên ngoài nhƣ độ ẩm,
mặt khác nơi sản xuất ở xa so với nơi sử dụng dẫn đến chi phí vận chuyển
cao, hơn nữa do tính đa dạng về loại đất nên các loại phân trên khó đáp ứng
đƣợc nhu cầu dinh dƣỡng cả về lƣợng và tỷ lệ cho cây trồng. Để khắc phục
những trở ngại trên Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu và
sản xuất loại phân viên nén có chứa các chất điều tiết việc giải phóng các chất
dinh dƣỡng trong phân bằng nguyên liệu sẵn có trong nƣớc và có thể sản xuất
ngay tại địa phƣơng. Điểm khác biệt của phân viên nén đƣợc sản xuất bởi
Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội với các loại phân chậm tan trên thế giới
là ở chỗ đạm không phải đƣợc bọc lại và đạm đƣợc kết hợp với các chất phụ
gia cho vào trong viên phân để tạo thành các hợp chất đạm khó tan hơn, đạm
và các chất dinh dƣỡng đƣợc bọc lại trong những “viên phân” nhỏ hơn trong
một viên phân lớn hơn.
Để cho viên phân khi bón vào đất nhanh chóng hút nƣớc hoà tan, phân
hoá học đƣợc trộn với một lƣợng nhỏ các chất hữu cơ. Trong điều kiện đất cây
trồng cạn có nhiều khe hở, phân có thể bị mất đi dƣới dạng bay hơi, để khắc
phục tình trạng này sau khi bón phân viên nén trên đất dốc trồng ngô, sắn đƣợc
che phủ bởi nilon tự huỷ hoặc có thể dùng thảm tàn dƣ cây trồng, về sau có thể
sử dụng các nguyên liệu hữu cơ địa phƣơng (tàn dƣ thân lá ngô, rơm rạ, cỏ
v.v.) để sản xuất các tấm thảm che phủ cho ngô. Các biện pháp trồng xen để
giữ độ ẩm cũng đƣợc khuyến khích áp dụng.
2.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1.Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Trên thế giới có nhiều giả thuyết về nguồn gốc cây ngô, những nghiên
cứu về di truyền học gần đây cho rằng quá trình thuần hóa diễn ra vào khoảng
năm 7000 TCN tại miền trung Mexico và tổ tiên của cây ngô là loại cỏ


6


teosinte hoang dại hiện vẫn còn mọc trong lƣu vực sông Balsas (miền trung
Mexico). Nhƣ vậy cây ngô xuất hiện từ lâu đời, phân bố khắp thế giới và trở
thành cây lƣơng thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Hạt ngô có thành
phần dinh dƣỡng phong phú gồm protein, vitamin, khoáng chất, chất xơ, chất
béo, và giàu năng lƣợng… vì thế ngô đƣợc sử dụng rất phổ biến để làm thực
phẩm, thức ăn gia súc, các ngành công nghiệp. Theo số liệu của CIMMYT
(Trung tâm Cải tiến Lúa mạch và Ngô Quốc tế) mức tăng trƣởng bình quân
hàng năm của cây ngô trên toàn thế giới về mặt diện tích là 0,7%, năng suất là
2,4% và sản lƣợng là 3,1%.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất ngô của các châu lục và thế giới
giai đoạn 2011-2013
Khu vực

Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2011 2012 2013 2011 2012 2013 2011 2012 2013

Thế giới

172,2 178,5 184,2 51,5

48,9

55,2

Châu Á


56,6

58,1

59,3

48,1

49,7

51,2 271,9 288,8

304,3

Châu Âu

16,6

18,3

19,0

66,6

51,7

61,9 110,6

94,7


117,4

Châu Mĩ

64,4

67,9

70,7

68,0

61,6

73,9 438,1 418,3

522,6

Châu Phi

34,6

34,1

35,0

19,2

20,6


20,4

66,5

70,0

71,6

Châu Úc

0,86

0.94

1,02

68,2

72,9

70,8

0,58

0,68

0,73

888


872,8 1016,7

(Nguồn: FAOSTAT, 2015)[38]
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy sự chênh lêch tƣơng đối lớn giữa diện
tích, năng suất và sản lƣợng của các châu lục trên thế giới. Đứng đầu là châu Mĩ
- châu lục có diện tích trồng ngô lớn nhất với diện tích là 70,7 triệu ha chiếm
38,3% tổng diện tích trồng ngô của thế giới. Nâng suất ngô của châu lục này
cũng tăng dần qua các năm từ 2011 đạt 68,0 tạ/ha lên 73,9 tạ/ha năm 2013, phần
lớn ngô ở châu lục này đƣợc sử dụng trong chăn nuôi và một số nghành công


7

nghiệp. Châu Á là châu lục có diện tích trồng ngô lớn thứ hai với 59,3 triệu ha,
đạt sản lƣợng 304,3 triệu tấn nhƣng năng suất chỉ đạt 51,2 tạ/ha thấp hơn năng
suất trung bình của thế giới. Châu Âu và Châu Úc là hai châu lục có diện tích
trồng ngô nhỏ, tuy nhiên nâng suất đạt tƣơng đối cao trong khi đó Châu Phi tuy
có diện tích trồng ngô đứng thứ 3 sau Châu Mĩ và Châu Á nhƣng năng suất ngô
ở châu lục này tăng rất chậm năm 2011 đạt 19,2 tạ/ha đến 2013 chỉ tăng lên
đƣợc 20,4 tạ/ha, sản lƣợng chỉ đạt 71,6 triệu tấn. Nguyên nhân chính là do điều
kiện tự nhiên ở Châu Phi rất khắc nghiệt cùng với đó là trình độ thâm canh
thấp, chƣa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc tiêu biểu
trên thế giới năm 2013
Nƣớc

Diện tích
(triệu ha)


Năng suất
(tạ/ha)

Sản lƣợng
(triệu tấn)



35,5

99,7

353,7

Trung Quốc

35,2

61,8

217,8

Brazil

15,3

52,5

80,5


Isarel

0,033

256

0,11

Đức

0,50

88,2

4,38

(Nguồn: FAOSTAT, năm 2015) [38]
Nhìn chung những năm gần đây nhờ tăng cƣờng đẩy mạnh phát triển
sản xuất ngô mà diện tích trồng ngô đƣợc mở rộng bên cạnh đó việc áp dụng
các biện pháp kỹ thuật trong canh tác cũng làm tăng năng suất ngô đáng kể, từ
51,5 tạ/ha (2011) đã tăng lên 55,2 tạ/ha (2013). Những điều này đã làm tăng
sản lƣợng ngô trên giới từ 888 triệu tấn (2011) lên 1016,7 triệu tấn (2013).
Không những có sự chênh lệch lớn về diện tích, năng suất và sản lƣợng
giữa các châu lục mà giữa các quốc gia khác nhau cũng có sự chênh lệch rất
lớn (Bảng 2.2).


8

Qua bảng số liệu cho thấy Mĩ là nƣớc có diện tích và sản lƣợng ngô lớn

nhất thế giới với diện tích 35,5 triệu ha, sản lƣợng đạt 353,7 triệu tấn chiếm
34,8% sản lƣợng ngô thế giới. Trung Quốc là nƣớc có diện tích trồng ngô lớn
thứ 2 trên thế giới với 35,2 triệu ha đạt sản lƣợng 217,8 triệu tấn chiếm 25%
tổng sản lƣợng ngô của thế giới. Mặc dù có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt,
diện tích trồng ngô nhỏ (0,033 triệu ha) nhƣng với trình độ khoa học cao, đầu
tƣ lớn nên Isarel có năng suất ngô cao nhất thế giới đạt 256 tạ/ha cao hơn gấp
5,2 lần so với bình quân năng suất ngô thế giới (năm 2013).
2.2.2 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Cây ngô đƣợc du nhập vào nƣớc ta cách đây khoảng 300 năm nhƣng
đã nhanh chóng trở thành một trong những cây trồng quan trọng trong hệ
thống cây lƣơng thực. Lịch sử trồng ngô của nƣớc ta qua các thời kỳ là một
quá trình phát triển không đồng đều và bền vững thậm chí có giai đoạn rất trì
trệ và không tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có của cây ngô.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 2004 – 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(1000 ha)

(tạ/ha)

(1000 tấn)

2004

991,1


34,6

3.430,9

2005

1.052,6

36,2

3.787,1

2006

1.033,1

37,3

3.854,5

2007

1.096,1

39,3

4.303,2

2008


1.140,2

40,2

4.573,1

2009

1.086,8

40,8

4.431,8

2010

1.126,9

40,9

4.606,3

2011

1.081,0

46,8

4.684,3


2012

1.118,2

42,9

4.803,2

2013

1.172,6

44,3

5.193,5

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [38]


9

Những năm trƣớc đây do chƣa đƣợc chú trọng phát triển nên cây ngô
chƣa phát huy đƣợc tiềm năng của nó. Giai đoạn 1960 - 1975 năng suất ngô
Việt Nam chỉ đạt 1,0 tấn/ha, sản lƣợng 280 nghìn tấn. Từ giữa những năm
1980, nhờ sự hợp tác với Trung tâm Cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế
(CIMMYT), nhiều giống ngô cải tiến đã đƣợc đƣa vào trồng ở nƣớc ta, góp
phần nâng năng suất lên gần 1,5 tấn/ha vào đầu những năm 1990. Tuy nhiên,
sản xuất phần đáng kể trong việc giải quyết lƣơng thực tại chỗ cho ngƣời dân

Việt Nam. Ngô ở nƣớc ta thực sự có những bƣớc tiến nhảy vọt là từ đầu những
năm 1990 đến nay, do không ngừng mở rộng diện tích trồng giống ngô lai ra
sản xuất, đồng thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác theo đòi hỏi của
giống mới. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam đƣợc thể hiện ở bảng 2.3.
Số liệu bảng 2.3 cho thấy sản xuất ngô của nƣớc ta tăng nhanh về diện
tích, năng suất và sản lƣợng trong giai đoạn 2004- 2013. Năm 2004 cả nƣớc
trồng đƣợc 991,1 nghìn ha, năm 2013 là 1.172,6 nghìn ha, tăng hơn 181,5
nghìn ha so với năm 2004. Việc tăng cƣờng sử dụng giống ngô lai cho năng
suất cao kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, áp dụng những
thành tựu khoa học đã khiến cho năng suất ngô liên tục tăng trong giai đoạn
2004- 2013 (từ 34,6 tạ/ha lên 44,3 tạ/ha). Sản lƣợng ngô năm 2013 đã tăng so
với năm 2012 lên mức 5.193,5 nghìn tấn. Tuy diện tích, năng suất và sản
lƣợng ngô của chúng ta đều tăng nhanh nhƣng so với bình quân chung của thế
giới và khu vực thì năng suất ngô của nƣớc ta còn rất thấp (năm 2011 năng
suất ngô của Việt Nam 46,8 tạ/ha, bằng 90,27% năng suất bình quân của thế
giới, nhƣng đến năm 2013 năng suất ngô giảm nhẹ xuống còn 44,3 tạ/ha. Điều
này đặt ra cho ngành sản xuất ngô Việt Nam những thách thức và khó khăn to
lớn, đặc biệt là trong xu thế hội nhập và phát triển nhƣ hiện nay. Đòi hỏi đội
ngũ chuyên môn cũng nhƣ các nhà khoa học trong cả nƣớc tiếp tục lỗ lực,
nghiên cứu ra những giống ngô va biện pháp kỹ thuất canh tác hiệu quả để


10

nâng cao năng suất và chất lƣợng của sản xuất ngô Việt Nam, góp phần vào
sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam.
2.2.3. Tình hình sản xuất ngô tại tỉnh Yên Bái
Yên Bái là tỉnh miền núi, nằm giữa vùng Tây Bắc - Đông Bắc và Trung
du Bắc bộ. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Yên Bái là 688.627,64 ha, trong đó
diện tích nhóm đất nông nghiệp là 585.088,51 ha, chiếm 85% diện tích đất tự

nhiên. Yên Bái đƣợc thiên nhiên ƣu đãi về khí hậu và đất đai nên có nhiều khả
năng phát triển nông lâm nghiệp.
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất ngô tại Yên Bái trong giai đoạn 2004 – 2013
Năm

Diện tích
(1000 ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lƣợng
(1000 tấn)

2004

13,0

23,3

30,3

2005

14,2

23,5

33,4


2006

14,3

24,5

35,0

2007

15,8

25,3

39,9

2008

17,4

26,0

45,3

2009

18,5

26,7


49,4

2010

22,6

28,6

64,7

2011

24,9

29,2

72,8

2012

24,7

30,6

75,5

2013

26,7


31,6

84,4

(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [38]
Trong những năm gần đây, diện tích trồng ngô của tỉnh Yên Bái tăng
thêm chủ yếu là tăng diện tích ngô Xuân và ngô Hè Thu gieo trồng trên đất
đồi dốc. Tổng diện tích đất trồng ngô của Yên Bái từ 22.000 - 25.600 ha.
Diện tích này không hoàn toàn cố định mà thay đổi rất nhiều do các điều
kiện sản xuất, cơ cấu luân canh, thời vụ và thị trƣờng tiêu thụ. Diện tích


11

trồng đã tăng gấp đôi từ 13 nghìn ha (2004) lên 26,7 nghìn ha (2013), tuy
nhiên năng suất ngô của tỉnh vẫn ở mức thấp và tăng chậm trong những năm
gần đây, năm 2004 đạt 23,3 tạ/ha đến 2013 chỉ tăng lên 31,6 tạ/ha. Có tới
95% sử dụng giống ngô lai song năng suất vẫn thấp, nguyên nhân là do điều
kiện tự nhiên khô hạn, rét kéo dài và trình độ thâm canh còn thấp. Sản lƣợng
tăng đều theo diện tích ngô hàng năm, năm 2013 sản lƣợng ngô đạt 84,4
nghìn tấn tăng gấp đôi so với năm 2007.
Cơ cấu mùa vụ sản xuất của Tỉnh Yên Bái:
+ Vụ ngô Xuân (từ tháng 2 đến tháng 6 hàng năm): Đây là vụ sản xuất
chính trong năm với diện tích 7.000 - 7.500 ha, chiếm 42 - 45% tổng diện tích
gieo trồng cả năm. Diện tích ngô xuân đƣợc trồng chủ yếu trên diện tích đất đồi
thấp (80 - 82%) và diện tích soi bãi chuyên canh ngô (18 - 20%). Các giống
ngô đựơc gieo trồng chủ yếu là các giống ngô lai có thời gian sinh trƣởng trung
ngày, năng suất khá, chịu hạn tốt nhƣ LVN99, LVN10, C919, CP999,
NK4300, B06…Năng suất ngô vụ Xuân bình quân đạt 26 - 27 tạ/ha, sản lƣợng
hàng năm đạt 17.500 - 18.000 tấn chiếm 40 - 45% sản lƣợng ngô cả năm.

+ Vụ ngô Hè - Thu (từ tháng 6 - tháng 10 hàng năm): Đây là vụ sản xuất
bấp bênh kém hiệu quả với diện tích gieo trồng hàng năm từ 5.000 - 5.500 ha
chiếm 28 - 30% diện tích cả năm. Năng suất ngô bình quân đạt 22- 24
tạ/ha/năm, sản lƣợng 11.000 - 12.000 tấn chiếm 20 - 25% sản lƣợng ngô hàng
năm. Thƣờng gieo trồng trên đất đồi thấp, đất soi bãi chuyên canh và đất dốc.
+ Vụ ngô Đông (thƣờng đƣợc trồng trên đất 2 lúa): Đƣợc tập trung chỉ
đạo mở rộng diện tích từ năm 1996 đến nay, diện tích bình quân mỗi năm đạt
5.000 - 5.500 ha chủ yếu trên đất ruộng 2 vụ lúa. Đây là vụ sản xuất đòi hỏi
cần đáp ứng đồng bộ quy trình kỹ thuật từ khâu bố trí thời vụ trà lúa mùa
sớm, sử dụng các giống ngô ngắn ngày và áp dụng kỹ thuật làm ngô bầu và
yêu cầu lƣợng phân bón đầu tƣ thâm canh cao. Năng suất ngô vụ Đông bình


12

quân đạt 25 - 30 tạ/ha, sản lƣợng chiếm 30 - 32% sản lƣợng ngô cả năm.
Ngoài sản phẩm chính là ngô hạt các sản phẩm phụ nhƣ thân lá ngô đƣợc sử
dụng làm chất đốt và thức ăn cho gia súc trong mùa đông.
Kỹ thuật canh tác:
+ Thời vụ: Đối với diện tích ngô Xuân và ngô Thu Đông, thời vụ gieo
trồng ngô khá linh hoạt phụ thuộc vào điều kiện thời tiết (mƣa đầu vụ xuân)
do đó không đồng nhất giữa các vùng sản xuất. Đối với sản xuất vụ ngô Đông
trên đất 2 vụ lúa, thời vụ là yếu tố quyết định đến năng suất ngô, để đảm bảo
thời vụ sản xuất ngô Đông cần có kế hoạch và chỉ đạo thời vụ và cơ cấu giống
lúa trong vụ mùa để đảm bảo thời gian thu hoạch lúa mùa kết thúc trong tháng
9, trong thực tế chỉ có 30 - 35% diện tích ngô Đông đáp ứng đƣợc yêu cầu về
thời vụ (vùng cánh đồng Mƣờng Lò) phần lớn diện tích ngô Đông của các
huyện đƣợc gieo trồng từ 5- 10/10 đây là một trong những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến năng suất ngô Đông của Yên Bái thấp (trỗ cơ phun râu và chín
trong nền nhiệt độ thấp).

+ Giống ngô: Trên 95% diện tích ngô tỉnh Yên Bái đƣợc gieo trồng
bằng các giống ngô lai, diện tích ngô thụ phấn tự do hiện chỉ còn rất ít tập
trung chủ yếu tại các xã vùng cao hoặc vùng ven đô thị nơi có nhu cầu sử
dụng ngô làm lƣơng thực (ăn tƣơi). Các giống ngô lai đƣợc sử dụng chủ yếu
là: LVN99, C919, B06, LVN10, CP999, NK4300, các giống nếp lai. Nguồn
gốc giống ngô đƣợc cung ứng chủ yếu qua hệ thống cung ứng của Trung tâm
Giống cây trồng, các đại lý vật tƣ nông nghiệp, Công ty CP lƣơng thực Yên
Bái và một số công ty cung ứng trực tiếp cho các chƣơng trình dự án.
+ Đầu tƣ phân bón: Ngô là cây trồng có nhu cầu đầu tƣ phân bón cao,
song thực tế lƣợng phân bón hiện tại thấp, đối với diện tích ngô trên đất đồi dốc
ngƣời dân chủ yếu lợi dụng độ phì của đất lƣợng bón vô cơ mới chỉ đạt 30 - 40%
yêu cầu chủ yếu là bón lót phân NPK với lƣợng 300 - 500kg/ha. Đối với diện


13

tích ngô trên đất soi bãi và đất 2 vụ lúa lƣợng phân bón đã đáp ứng đƣợc 70 75% nhu cầu phân đạm song lƣợng phân hữu cơ và phân kali tƣơng đối thấp.
+ Mật độ và khoảng cách: Mật độ trồng ngô tại Yên Bái về số lƣợng
cây/ha có thể đảm bảo song khoảng cách giữa các cây không đảm bảo đặc
biệt là ở các xã vùng cao, ngƣời dân thƣờng có thói quen gieo dày nhiều
cây/hốc và khoảng cách giữa các hốc thƣa do đó dẫn đến tình trạng bắp nhỏ,
năng suất thấp.
2.3. Nghiên cứu về phân bón cho ngô trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Nghiên cứu về phân bón cho ngô trên thế giới
Trong điều kiện thiếu nƣớc hiệu quả sử dụng đạm giảm. Vì vậy, để sản
xuất ngô lai đạt hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện thiếu nƣớc nên bón đạm
ở liều lƣợng thấp. Trong 3 năm 1995 – 1997, tại Thái Lan, nghiên cứu ảnh
hƣởng của lƣợng đạm bón từ 80 – 160 kg N/ha đến 2 giống ngô thụ phấn tự
do (Swan 1 La và Postai Seqiua) và 2 giống ngô lai (KTX – 2602 và DK888)
cho thấy: trong điều kiện gặp hạn trƣớc trỗ các giống ngô thí nghiệm đạt năng

suất cao nhất ở mức bón 80 kg N/ha, trong điều kiện tƣới đủ nƣớc ở mức bón
160 kg N/ha cho năng suất cao nhất (Moser, S., B., 2005) [32].
Theo Thomas Dieroff và cs (2001)[36], lƣợng dinh dƣỡng mà ngô hút
nhƣ sau:
- Ngô lai năng suất 4,5 tấn/ha tổng lƣợng hút 115 kg N; 20 kg P2O5; 75
kg K2O; 9 kg Ca; 16 kg Mg; 12 kg S/ha.
- Ngô địa phƣơng năng suất 2,5 tấn/ha tổng lƣợng hút 65 kg N; 11 kg
P2O5; 42 kg K2O; 5 kg Ca; 16 kg Mg; 12 kg S/ha.
Theo tác giả Akhtar và cs (1999)[27], năng suất ngô hạt đạt cao nhất
6,02 tấn/ha, khối lƣợng 1.000 hạt là 405,2 gam ở công thức bón phân theo tỷ
lệ 125-75 kg P-K/ha. Sự tăng năng suất hạt là do có sự tăng diện tích lá/cây,
chiều dài bắp, số hạt/ bắp và khối lƣợng 1000 hạt.


14

Theo thống kê của FAO, trong 10 nguyên nhân làm giảm hiệu lực phân
bón thì việc bón phân mất cân đối là nguyên nhân quan trọng nhất. Chỉ có bón
cân đối NPK mới đạt năng suất ngô cao và ổn định. Chỉ bón đạm thì năng
suất ngô tƣơng đối khá ở 1-2 vụ đầu, các vụ sau năng suất giảm nhanh và rất
thấp. Bón tổ hợp NP, NK cho năng suất khá hơn và mức độ giảm năng suất
chậm hơn. Khi bón cân đối NPK thì năng suất ngô đạt cao và ổn định suốt 28
vụ trồng ngô độc canh liên tục (Dẫn theo Ngô Hữu Tình, 1997) [23].
Theo Sinclair và Muchow (1995)[34], hàng thập kỷ gần đây, năng suất
ngô tăng lên có liên quan chặt chẽ với mức cung cấp N cho ngô. Đạm đƣợc
cây ngô hút với một lƣợng lớn và đạm có ảnh hƣởng khác nhau rõ rệt đến sự
cân bằng cation và anion ở trong cây. Khi cây hút N – NH4+ sự hút các cation
khác chẳng hạn nhƣ K+, Ca2+, Mg2+ sẽ giảm trong khi sự hút anion đặc biệt là
Phosphorus sẽ thuận lợi.
Tùy thuộc vào tuổi của cây, với cây ngô non sự hút amonium-N nhanh

hơn sự hút đạm nitrat, trái lại các cây ngô già dạng đạm hút chủ yếu là đạm
nitrat và có thể chiếm tới hơn 90% tổng lƣợng đạm cây hút (Arnon, 1974) [28].
Năng suất ngô vùng Nhiệt đới thấp hơn năng suất ngô vùng Ôn đới bởi
số hạt/ diện tích đất và chỉ số thu hoạch (HI) của ngô Nhiệt đới thấp hơn ngô
của vùng Ôn đới. Nhìn chung, cây ngô quang hợp theo chu trình C4 và nó
phù hợp nhiệt độ cao, ngƣời ta thừa nhận là ngô có thể đạt năng suất chất khô
cao ở vùng Nhiệt đới (Evan, 1985) (Mitsuru, 1994) [33].
Canh tác ngô trong điều kiện đủ hay thiếu nƣớc cũng ảnh hƣởng đến
hiệu quả sử dụng phân bón nói chung, phân đạm nói riêng. Nếu hạn ở mức
thấp mà canh tác ngô vừa thiếu đạm vừa thiếu nƣớc thì ảnh hƣởng của thiếu
đạm đến năng suất ngô mạnh hơn ảnh hƣởng của thiếu nƣớc. Nếu hạn nặng
thì ảnh hƣởng của nƣớc trở nên rõ rệt hơn (Bennett, J. M., 1986) [30].


15

Theo Dauphin (1985) để tạo ra mỗi một tấn hạt, cây ngô hút từ 23 – 24
kg N; 6,5 – 11 kg P2O5 và 14 – 42 kg K2O/ha từ đất. Yêu cầu dinh dƣỡng thay
đổi khác nhau tuỳ thuộc vào giống và mức năng suất đƣợc tạo ra. Năng suất
ngô cao không thể thiếu đƣợc sự cung cấp dinh dƣỡng thật đầy đủ (dẫn theo
Subandi và cs, 1998) [35].
Trong điều kiện đất nghèo đạm và canh tác nhờ nƣớc trời thì giống ngô
lai có thể đạt hiệu quả sử dụng đạm ở mức 20 – 40 kg ngô hạt/ kg N. Trong
điều kiện này tƣơng quan giữa năng suất và lƣợng đạm cây hút thƣờng đạt hệ
số r > 0,9 trong phạm vi lƣợng đạm bón thấp. Tuy nhiên, khi lƣợng đạm bón
tăng lên đến mức độ nhất định nếu tiếp tục tăng thì năng suất ngô lại bị giảm
(Arnon, I., 1974) [28].
Các tác giả Seats và Stanberry (1963) cho rằng: Lân trong đất thƣờng ở
hai dạng chất khoáng và chất hữu cơ. Về số lƣợng thƣờng thấp hơn N và K và
ở mức độ rất khác nhau từ 0,1 – 0,4%, hiếm khi lớn hơn 0,5%. Hầu hết lân

trong đất đều ở dạng vô cơ. Số lƣợng Phosphorus trong dung dịch đất là rất
nhỏ, thƣờng dao động trong phạm vi 0,1 – 0,5ppm trong hầu hết các loại đất
(dẫn theo Arnon, I., 1974) [28].
2.3.2. Nghiên cứu về phân bón cho ngô ở Việt Nam
Theo Nguyễn Văn Bộ (2007)[2], lƣợng phân bón khuyến cáo cho ngô
phải tuỳ thuộc vào đất, giống ngô và thời vụ. Giống có thời gian sinh trƣởng
dài hơn, có năng suất cao hơn cần phải bón lƣợng phân cao hơn. Đất chua
phải bón nhiều lân hơn, đất nhẹ và vụ gieo trồng có nhiệt độ thấp cần bón
nhiều kali hơn. Liều lƣợng khuyến cáo chung cho ngô là:
+ Đối với giống chín sớm:
- Trên đất phù sa: 8 – 10 tấn phân chuồng; 120 – 150 kg N; 70 – 90 kg
P2O5 ; 60 – 90 kg K2O/ha.


16

- Trên đất bạc màu: 8 – 10 tấn phân chuồng; 120 – 150 kg N; 70 – 90
kg P2O5; 100 – 120 kg K2O/ha.
+ Đối với giống chín trung bình và chín muộn:
- Trên đất phù sa: 8 – 10 tấn phân chuồng; 150 – 180 kg N; 70 – 90 kg
P2O5 ; 80 – 100 kg K2O/ha.
- Trên đất bạc màu: 8 – 10 tấn phân chuồng; 150 – 180 kg N; 70 – 90
kg P2O5 ; 120 – 150 kg K2O/ha.
Hiệu quả của phân bón chỉ có thể phát huy đầy đủ khi có chế độ phân
bón hợp lý, bón cân đối giữa các nguyên tố. Bón phân cho ngô để đạt hiệu
quả kinh tế cao phải căn cứ vào đặc tính của loại giống ngô, yêu cầu sinh lý
của cây ngô qua các thời kỳ sinh trƣởng, tình trạng của cây trên đồng ruộng,
tính chất đất, đặc điểm loại phân bón, kỹ thuật trồng trọt và điều kiện khí hậu
thời tiết (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [2].
Bón cân đối đạm – kali có hiệu lực cao hơn nhiều so với lúa. Bội thu do

bón cân đối (trung bình của nhiều liều lƣợng đạm) có thể đạt 33 tạ/ha trên đất
phù sa sông Hồng; 37,7 tạ/ha trên đất bạc màu; 11,7 tạ/ha trên đất xám và 3,9
tạ/ha trên đất đỏ vàng. Xét về hiệu quả kinh tế thì bón phân cân đối cho ngô
trên đất bạc màu, đất xám có lãi hơn nhiều so với đất phù sa và đất đỏ vàng
(Nguyễn Văn Bộ, 2007) [2].
Trên đất bạc màu, không bón kali, cây trồng chỉ hút đƣợc 80 – 90 kg
N/ha trong khi đó bón kali làm cây trồng hút đƣợc tới 120 – 150 kg N/ha
(Nguyễn Văn Bộ, 2007) [2].
Theo hƣớng dẫn của Cục Trồng trọt (2006) [5], để đạt năng suất ngô
trên 7 tấn/ha ở các tỉnh miền Bắc, thì lƣợng phân bón nhƣ sau:
- Đối với loại đất tốt: 10 - 15 tấn phân chuồng; 150 - 180 kg N; 100 120 kg P2O5; 80 - 100 kg K2O/ha.


17

- Đối với đất trung bình: 10 - 15 tấn phân chuồng; 180 - 200 kg N; 120
- 140 kg P2O5; 100 - 120 kg K2O/ha.
Theo tác giả Bùi Huy Hiền (2002)[7], từ năm 1985 đến nay tình hình sử
dụng phân đạm ở nƣớc ta tăng trung bình là 7,2%/năm, phân lân là 13,9%/năm,
phân kali là 23,9%/năm. Tổng lƣợng N + P2O5 + K2O trong 15 năm qua tăng
trung bình 9,0%/năm. Tỷ lệ N : P2O5 : K2O trong 10 năm qua đã cân đối hơn
với tỷ lệ tƣơng ứng qua các năm 1990, 1995 và 2000 là 1 : 0,12 : 0,05; 1 : 0,46
: 0,12 và 1 : 0,44 : 0,37. Lƣợng phân bón/ha cũng đã tăng lên qua các năm
1990, 1995, 2000 với tổng lƣợng N : P2O5 : K2O tƣơng ứng là 58,7; 117,7 và
170,8 kg/ha, tỷ lệ này còn thấp so với các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Hàn Quốc,
Pháp, Nhật với tổng lƣợng N : P2O5 : K2O khoảng 240 – 400 kg/ha.
Kết quả nghiên cứu của Lê Quý Kha (2001)[10] đã chỉ ra rằng mặc dầu
trong điều kiện ít có khả năng đầu tƣ đạm và thiếu nƣớc, ví dụ nhƣ nhờ nƣớc
trời, tốt hơn hết vẫn phải chia nhỏ lƣợng đạm làm nhiều lần để bón thì hiệu
quả sử dụng đạm của cây ngô mới cao..

Trên đất phù sa cổ, đối với giống ngô lai LVN4 bón đạm ở các liều
lƣợng nền 1 + 150N, nền 1 + 180N, nền 1 + 210N đều làm năng suất hơn đối
chứng 1 (không bón phân) từ 26,64 - 32,48 tạ/ha trong vụ Đông Xuân và
28,43 - 30,98 tạ/ha trong vụ Hè Thu. Lƣợng đạm tăng từ 120 - 210N thì năng
suất ngô cũng tăng theo, nhƣng hiệu quả kinh tế cao nhất là bón 10 tấn phân
chuồng + 150N + 90P2O5 + 60K2O/ha Lê Quý Kha (2001)[10].
Theo Nguyễn Thế Hùng (1996)[8], trên đất bạc màu vùng Đông Anh
– Hà Nội, giống ngô LVN10 có phản ứng rất rõ với phân bón ở công thức
bón 120 N – 120 P2O5 – 120 K2O/ha và cho năng suất hạt gấp 2 lần so với
công thức đối chứng không bón phân. Cũng theo tác giả thì trên đất bạc
màu, hiệu suất của 1 kg NPK là 8,7 kg; 1 kg N là 11,3 kg; 1 kg P 2O5 là 4,9
kg; 1 kg K2O là 8,5 kg.


×