Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tiểu luận chiến lược sản phẩm cho dòng mì ăn liền của công ty miliket colusa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.14 KB, 36 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ


Báo cáo tiểu luận:
“CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CHO
DÒNG MÌ ĂN LIỀN CỦA CÔNG TY
MILIKET - COLUSA”

Bộ môn: QUẢN TRỊ MARKETING


Quản trị Marketing

MỤC LỤC

MILIKET - COLUSA

2


Quản trị Marketing

PHẦN 1: XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI
I.
Lý do chọn đề tài:
Xí nghiệp Lương thực thực phẩm Colusa được thành lập vào trước những năm 1975,
mang tên là mì Colusa. Sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, Colusa được ghép
thêm tên Miliket thành Colusa-Miliket. Thời điểm đó, những gói mì Miliket gần như
chiếm lĩnh toàn bộ thị trường. 30 năm về trước, nếu khi nhắc đến mỹ phẩm người tiêu
dùng nói ngay tới Thorakao thì khi nói về thực phẩm, đặc biệt là mì ăn liền, không thể


quên cái tên Colusa – Miliket với gói giấy và hình ảnh 2 con tôm chụm đầu vào nhau.
Nó quen thuộc đến độ thay vì gọi đó là mì ăn liền, người ta chuyển thành “mì tôm”,
và mì tôm có từ khi đó. Thực ra tên gọi Colusa – Miliket không phải là tên gọi đầu
tiên của sản phẩm do CTCP Lương thực thực phẩm Colusa-Miliket sản xuất.

Miliket thương hiệu mỳ tôm đã không còn xa lạ đối với nhiều thế hệ người Việt Nam.
Nhưng hiện nay, trên thị trường chúng ta thấy thương hiệu này dường như không còn
sức hút với người tiêu dùng. Miliket, từng là một cái tên lừng lẫy, nay chỉ còn chiếm
một thị phần nhỏ nhoi trong thị trường mì gói đầy tiềm năng của Việt Nam. Một
chuyên gia thương hiệu cho rằng bao nhiêu năm nay Miliket vẫn như thế, thậm chí khi
mẫu mã bao bì của các sản phẩm khác trên thị trường được thay đổi liên tục thì hình
ảnh 2 con tôm trên nền gói giấy của Miliket vẫn y nguyên. Đó cũng là lý do chúng em
chọn đề tài “Chiến lược sản phẩm cho dòng mì ăn liền Miliket “ nhằm tìm ra phương
hướng giải quyết thực trạng yếu kém trên của dòng sản phẩm mì ăn liền Miliket – một
trong những thương hiệu tiên phong trong ngành chế biến thực phẩm này.
II.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung:

Phân tích những thực trạng mà Miliket đang phải đối mặt. Khảo sát người tiêu dùng
nhằm tìm ra nguyên nhân và thất bại trong các chiến lược sản phẩm của thương hiệu
mì ăn liền Miliket kết hợp phân tích những điểm mạnh-yếu cơ hội-thách thức của
thương hiệu trên thị trường ngày nay, từ đó đề ra các giải pháp khái quát để vực dậy
một thương hiệu tiềm năng và chất lượng của Việt Nam. Để đạt mục tiêu trên, bài
nghiên cứu phải đạt các mục tiêu cụ thể sau:
-

Thu thập thông tin thông qua phiếu khảo sát để tìm hiểu về những yếu tố ảnh
hưởng đến sự yếu kém trong các chiến lược sản phẩm của Công ty.


MILIKET - COLUSA

3


Quản trị Marketing

-

Dựa vào kết quả điều tra phân tích những yếu tố quan trọng tác động đến sự
yếu kém trong các chiến lược sản phẩm của Công ty.
Phân tích ma trân SWOT để tìm ra những điểm mạnh-yếu, cơ hội-thách thức
mà Công ty đang phải đối mặt
Đề xuất các biện pháp khả thi giúp công ty khắc phục những điểm yếu và phát
huy điểm mạnh để không ngừng phát triển mạnh hơn trong thị trường Việt
Nam.

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1 Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể đem vào thị trường để đạt sự chú ý, chấp nhận, sử
dụng hoặc tiêu thụ, có khả năng thỏa mãn 1 ước muốn hay nhiều nhu cầu.
1.1.1 Phân loại sản phẩm:
• Phân loại theo mục đích sử dụng
• Hàng hóa tiêu dùng: phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, gia đình trong
cuộc sống hàng ngày. Ví dụ như sinh viên sử dụng trong ăn uống hàng ngày,….
• Hàng hóa tư liệu sản xuất: do các tổ chức mua và sử dụng phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của họ. VD như các quán lẩu, cơ sở kinh doanh ăn uống để chế
biến món ăn,…



Phân loại hàng hóa tiêu dùng theo thời gian sử dụng

• Hàng hoá sử dụng ngắn hạn: được dùng chỉ một lần


Phân loại hàng hoá tiêu dùng theo thói quen mua

• Hàng hoá sử dụng thường ngày là loại mà người tiêu dùng hay mua không đắn đo
tính toán hoặc mất rất ít công sức để so sánh lựa chọn.


Phân loại hàng hóa theo đặc điểm cấu tạo:

Có sản phẩm hữu hình và dịch vụ.


Phân loại theo kiểu mua có các loại hàng:

Mua hàng tiện dụng, mua có suy nghĩ, hàng đặc biệt
MILIKET - COLUSA

4


Quản trị Marketing

1.1.2 Đặc tính sản phẩm
- Đặc tính kỹ thuật - lý hóa gồm công thức, thành phần vật liệu, kiểu dáng màu sắc,
mùi vị,...

- Đặc tính sử dụng gồm thời gian sử dụng, tính đặc thù, độ bền,...
- Đặc tính tâm lý gồm vẻ đẹp, sự trẻ trung, sự thoải mái, sự vững chắc....
- Đặc tính kết hợp gồm giá cả, nhãn hiệu, sự đóng gói, tên gọi, các dịch vụ phục vụ
KH,...
1.2 Những quyết định về sản phẩm:
1.2.1 Khái niệm:
- Món hàng (Product item) là một đơn vị riêng biệt có thể phân biệt được bằng kích
cỡ, giá cả, kiểu dáng hay đặc điểm khác.
- Dòng sản phẩm (Product line) là một nhóm những sản phẩm có liên hệ mật thiết vớ
nhau bởi vì chúng thực hiện một chức năng tương tự, được bán cho cùng một nhóm
khách hàng qua cùng một kênh như nhau hay tạo ra một khung giá cụ thể.
- Tập hợp sản phẩm (Product mix) là tổng hợp những dòng sản phẩm và món hàng mà
1 người bán cụ thể đưa ra để bán cho những người mua.
1.2.2. Những quyết định về tập hợp sản phẩm
Một sản phẩm gồm có 4 chiều: chiều rộng, chiều dài, chiều sâu và tính đồng nhất. Do
đó hình thành nên 4 chiến lược của sản phẩm:
- Chiến lược mở rộng tập hợp sản phẩm: được thực hiện bằng cách tăng thêm dòng
sản phẩm mới thích hợp.
- Chiến lược kéo dài tập hợp sản phẩm: thực hiện bằng cách tăng thêm 1 số mặt
hàng cho mỗi dòng sản phẩm, tạo cho công ty có những dòng sản phẩm hoàn chỉnh.
- Chiến lược tăng chiều sâu tập hợp sản phẩm: thực hiện bằng cách tăng mẫu biến
thể của mỗi sản phẩm như thay đổi kích cỡ, mùi vị,...
- Chiến lược tăng giảm tính đồng nhất của tập hợp sản phẩm: tùy thuộc doanh
nghiệp muốn có uy tín vững chắc trong lĩnh vưc hay tham gia nhiều lĩnh vực khác
nhau.

MILIKET - COLUSA

5



Quản trị Marketing

1.2.3. Những quyết định về dòng sản phẩm:
- Phân tích dòng sản phẩm:
Nhà quản trị cần phải thường xuyên phân tích để biết doanh số và lợi nhuận của từng
món hàng trong một dòng do mình phụ trách và tình trạng của dòng đó so với các
dòng sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
Phân tích dòng sản phẩm sẽ cho biết sản phẩm nào cần được theo dõi và bảo vệ cẩn
thận và sản phẩm nào cần được loại bỏ.
Phân tích tình trạng của dòng sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh sẽ tìm ra những
cơ hội kinh doanh có lợi.
- Quyết đinh về chiều dài sản phẩm:
Nhà quản trị phải quyết định chiều dài tối ưu của dòng sản phẩm theo 2 cách: dãn
rộng hay bổ sung. 1 dòng sản phẩm là quá ngắn nếu có thể tăng lợi nhuận bằng cách
bổ sung thêm các mặt hàng, là quá dài nếu có thể tăng lợi nhuận bằng cách bớt 1 số
mặt hàng.
Có thể dãn rộng bằng ba cách: dãn xuống, dãn lên và dãn ra cả 2 phía.
- Quyết định hiện đại hóa dòng sản phẩm:
Mục đích là làm cho dòng sản phẩm sát hợp nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Để
hiện đại hóa dòng sản phẩm doanh nghiệp nên điều chỉnh từng phần vì sẽ giúp tránh
được những khó khăn về mặt tài chính đồng thời giúp doanh nghiệp nhận xét được
phản ứng của khách hàng và các trung gian đối với mẫu mã mới trước khi thay đổi cả
dòng sản phẩm.
- Quyết định làm nổi bật dòng sản phẩm
Nhà quản trị thường lựa chọn một hay vài mặt hàng trong dòng sản phẩm của
mình để làm nổi bật lên. Công ty cũng có thể cố gắng hỗ trợ làm tăng số cầu của
những mặt hàng đang bị ế ẩm của dòng.
- Quyết định thanh lọc dòng sản phẩm
Có 2 trường hợp cần thanh lọc


MILIKET - COLUSA

6


Quản trị Marketing

-

-

Khi trong dòng có những mặt hàng không còn mang lại lợi nhuận, cần bị thanh
lọc, để giữ lại những mặt hàng có khối lượng bán ra lớn nhất và có đóng góp
nhiều nhất vào lợi nhuận.
Khi công ty thiếu năng lực sản xuất, trong trường hợp này công ty phải tập
trung vào việc sản xuất những mặt hàng mang lại lợi nhuận nhiều hơn

1.2.4. Quyết định cho từng sản phẩm cụ thể
1.2.4.1 Chiến lược đổi mới sản phẩm:
Gồm 2 chiến lược:
Đổi mới phản ứng:
Thực hiện khi môi trường thay đổi. Nó cần 2 điều kiện: doanh nghiệp có khả năng lớn
về Marketing và phải có sự mềm dẻo cao về cơ cấu tổ chức và sản xuất
Đổi mới chủ động:
Thực hiện khi môi trường chưa có gì thay đổi nhưng doanh nghiệp muốn tìm kiếm 1
mức phát triển cao hơn. Để thực hiên cần có vốn lơn, bằng phát minh, làm chủ hệ
thống phân phối.
1.2.4.2 Chiến lược bắt chước sản phẩm:
- Được thực hiện khi doanh nghiệp không dám đổi mới vì sợ rủi ro. Chiến lược này

được đánh giá là mang tính đổi mới vì khi thực hiện sẽ không thể nào bắt chước giống
hoàn toàn. Tuy nhiên cần thực hiện nhanh chóng bởi lẽ nếu bắt chước chậm chỉ làm
tăng sự ứ đóng hàng hóa.
1.2.4.3 Chiến lược thích ứng sản phẩm:
Nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách:
-

Cải tiến công nghệ

-

Nâng cao tay nghề

-

Tìm nguồn nguyên liệu tốt hơn

-

Kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm

Hạ giá bán bằng cách:
-

Phân tích giá trị: loại bỏ các chi phí vô ích

MILIKET - COLUSA

7



Quản trị Marketing

1.2.4.4 Chiến lược tái định vị sản phẩm:
Nhằm trao vị trí mới cho sản phẩm hiện có trong tâm trí người tiêu dùng bằng cách:
lai

Tạo cho sản phẩm có 1 vị trí đặc biệt trong tâm trí người mua hiện tại và tương

Tạo ra sự khác biệt rõ ràng so với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh
tranh
-

Đáp ứng chờ đợi của khách hàng trong thị trường mục tiêu

1.3 Quyết định về nhãn hiệu:
1.3.1 Khái niệm:
Nhãn hiệu là những dấu hiệu dùng để xác nhận sản phẩm của người bán và phân biệt
với sản phẩm cùng loại của cơ sở sản xuất, doanh nghiệp khác. Nó có thể là 1 từ ngữ,
hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó.
1.3.2 Chức năng:
- Chức năng thực tiễn: cho phép nhớ dễ dàng dòng sản phẩm đã lựa chọn trước
đó.
- Chức năng đảm bảo: đảm bảo chất lượng tốt nhất.
- Chức năng cá thể hóa: khẳng định nét độc đáo, nhân cách của dòng sản phẩm.
- Chức năng tạo sự vui thích: người mua cảm thấy thích thú khi được chọn lựa
nhiều sản phẩm đa dạng.
- Chức năng chuyên biệt: khi nhãn hiệu phản ánh 1 hình dáng độc nhất đặc trưng
của sản phẩm.
- Chức năng phân biệt: khi nhãn hiệu là điểm duy nhất để khách hàng bám vào

khi mua sản phẩm.
1.3.3 Quyết định gắn nhãn hiệu
Lợi ích của việc gắn nhãn gồm:
Giúp người bán dễ dàng xử lý đơn đặt hàng
Có thương hiệu thì sẽ được luật pháp bảo hộ.
Có gắn nhãn thì mới thu hút khách hàng trung thành
Việc gắn nhãn sẽ giúp người bán phân khúc thị trường

MILIKET - COLUSA

8


Quản trị Marketing

Những nhãn hiệu tốt sẽ giúp tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp
1.3.4 Quyết định về chất lượng nhãn hiệu
Chất lượng của nhãn hiệu tượng trưng cho tầm mức khả năng của nó có thể thực hiện
vai trò của chính nó. Chất lượng thể hiện ở tính bền, đáng tin cậy, dễ sử dụng, mức
chính xác và các thuộc tính giá trị khác của sản phẩm. Nhãn hiệu có thể được xác lập
dựa trên một trong bốn mức chất lượng: thấp, trung bình, cao và hảo hạng.
1.3.5 Quyết định về chọn tên nhã nhiệu:
Có 4 cách chọn tên:
1. Tên nhãn hiệu riêng biệt cho từng sản phẩm. VD: Nestlé.
2. Tên nhãn hiệu chung cho từng dòng sản phẩm: Sears.
3. Tên nhãn hiệu chung cho tất cả các sản phẩm. VD: GE, Heinz,..
4. Tên thương mại của công ty kết hợp với tên nhãn hiệu riêng biệt. VD: Cà phê
TRung Nguyên, Nestea,...
1.3.6 Những phẩm chất cần có của một nhãn hiệu:
- Nhãn hiệu phải nói lên lợi ích, chất lượng của sản phẩm.

- Nhãn hiệu phải dễ đọc, dễ nhận ra, dễ nhớ.
- Nhãn hiệu phải độc đáo, riêng biệt, cá tính.
- Nhãn hiệu phải tránh có ý nghĩa xấu khi dịch ra tiếng nước ngoài.
- Nhãn hiệu có thể được đăng ký quyền sở hữu trí tuệ để được bảo vệ bởi pháp luật.
1.3.7 Quyết định tái định vị nhãn hiệu
Dù một nhãn hiệu đã được định vị tốt như thế nào đi nữa thì sau một thời gian kinh
doanh cũng cần định vị lại vì một đối thủ cạnh tranh có thể sau đó đã tung ra một nhãn
hiệu khác để chiếm lấy thị phần và khách hàng mục tiêu của mình. Việc tái định vị có
thể bằng việc thay đổi cả sản phẩm và hình ảnh hoặc chỉ là hình ảnh.
1.4 Quyết định về sự bao bì- đóng gói:
Bao bì là vật dụng được thiết kế để chứa dựng sản phẩm. Nó là 1 trong những yếu tố
quan trọng trong việc ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng cũng như sự thành

MILIKET - COLUSA

9


Quản trị Marketing

công của sản phẩm. Đóng gói bao bì giúp bảo vệ sản phẩm, thuận lợi cho chuyên chở,
thuận lợi mua bán hàng, dễ bảo quản sản phẩm.
Các quyết định về bao bì:
- Bao bì phải trung thực, không gây nhầm lẫn hay lừa dối khách hàng.
- Bao bì phải tiết kiệm khi thiết kế và sử dụng các nguyên liệu bảo về và thân thiện
với môi trường.
1.5. Quyết định về dịch vụ đối với khách hàng
- Cho hưởng tín dụng: mua trả góp
- Dịch vụ sau bán: hướng dẫn sử dụng,....
- Bảo hành: (đối với những sản phẩm công nghệ)

- Cho thử miễn phí.
- Điều kiện giao hàng: giao hàng tại nhà, giao hàng nhanh,...
Chương 2 : Thực trạng của dòng sản phẩm mì Miliket của công ty cổ phần lương
thực thực phẩm Colusa – Miliket
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần lương thực thực
phẩm Colusa – Miliket
Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Colusa – MILIKET tiền thân là Xí
nghiệp Lương Thực Thực Phẩm Colusa và Xí Nghiệp Lương Thực Thực Phẩm
Miliket được Tổng Công Ty lương thực Miền Nam quyết định hợp nhất năm 2004 và
được Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn quyết định cổ phần hóa năm 2006
Được thành lập từ trước năm 1975, sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng,
nhãn hiệu mì ăn liền Colusa – MILIKET tiếp tục được người tiêu dùng ưa thích, với
gói mì giấy kraft và hình ảnh hai con tôm. Từ sự ưa thích đó mì ăn liền đã được người
tiêu dùng thường gọi là Mì Tôm, Mì Tôm… Do đó, nói đến mì tôm là nhớ đến mì có
hình ảnh hai con tôm của hãng mì Colusa – MILIKET.
Với chỉ một vài sản phẩm mì ăn liền truyền thống từ thưở ban đầu, đến nay sản
phẩm Colusa – MILIKET đã được phát triển đa dạng hóa bao gồm trên 60 mặt hàng

MILIKET - COLUSA

10


Quản trị Marketing

thực phẩm chế biến các loại, nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu thị hiếu của người
tiêu dùng.
Xác định chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu, từ năm 2001 Công ty đã xây
dựng hoàn thiện tiêu chuẩn và thực hiện làm việc theo hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2000 do tổ chức BVQI (Tên gọi hiện nay la BVC) của Anh Quốc chứng

nhận. Thực hiện các chương trình đầu tư mạnh cho sản xuất, hiện nay công ty đã nhập
khẩu dây chuyền máy mới hiện đại theo công nghệ Nhật Bản với công suất 500.000
gói mì/ngày.
Cùng với hệ thống phòng thí nghiệm, phòng kiểm nghiệm hiện đại, Công ty đã
sản xuất ra nhiều sản phẩm mới với chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, được khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm.
Phát triển rộng khắp trên mọi miền đất nước, Colusa – MILIKET có mạng lưới
phân phối trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam, với trên 200 Nhà phân phối đều tập trung
hướng tới sự thỏa mãn khách hàng và người tiêu dùng trong cả nước. Ngoài ra, sản
phẩm Colusa – MILIKET cũng đã được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như:
Pháp, Úc, Mỹ, Đức, Nga, Ba Lan, Cộng hòa Czech, Lào, Campuchia, Samoa, vv..
Thương hiệu sản phẩm Colusa – MILIKET đã được tặng thưởng nhiều huy
chương vàng tại các kỳ hội chợ, triển lãm, liên tục nhiều năm liền được người tiêu
dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao. Hai năm liền 2006 – 2007, thương
hiệu Colusa – MILIKET nằm trong danh sách 100 Thương Hiệu Mạnh – 100 Thương
hiệu dẫn đầu, đạt danh hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do nhà cung cấp thông
tin chính thức AC Nieisen Việt Nam và Phòng Thương Mại & Công Nghiệp Việt Nam
chứng nhận.
2.2. Hoạt động kinh doanh và mặt hàng chính:
Hiện nay, với đội ngũ cán bộ chuyên viên và công nhân có chuyên môn kỹ
thuật cao và nhiều năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất kinh doanh lương thực thực
phẩm chế biến, Colusa – MILIKET đã cung ứng cho thị trường người tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực mì ăn liền, bao gồm nhiều mẫu mã, hương vị

MILIKET - COLUSA

11


Quản trị Marketing


khác nhau mang đặc trưng của người Á Đông như : Gà, Tôm Cua, Heo, Bò, Vịt, Thập
cẩm, Chay nấm, Tôm chua cay…
Bên cạnh sản phẩm mì ăn liền truyền thống, sản phẩm Colusa – MILIKET ngày
càng trở nên phong phú hơn với các mặt hàng thực phẩm chế biến khác như : Miến ,
Bún, Phở, Hủ tiếu, cháo ăn liền…, và các mặt hàng gia vị như : Nước tương, tương ớt,
bột canh, nước chấm thực vật,… Đặc biệt các loại sản phẩm này được sản xuất với
nhiều hương vị khác nhau, đã hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu về khẩu vị thị hiếu, tạo
điều kiện phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng hiện tại và tiềm năng trong tương lai.
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh và vốn điều lệ của công ty
2.3.1 Doanh thu:
Miliket cũng chấp nhận một chiến lược kinh doanh với tỷ suất lợi nhuận thấp từ
nhiều năm nay.
Năm 2012, lợi nhuận công ty chỉ đạt 31,2 tỷ đồng trên tổng doanh thu 540 tỷ
đồng. Năm 2015, lợi nhuận sau thuế cũng tương đương năm 2012, đạt 31,14 tỷ đồng,
tăng 10,42 tỷ đồng so với năm 2014. Tuy nhiên, lợi nhuận tăng không phải do hiệu
quả bán hàng, mà do cắt giảm chi phí.
Từ năm 2013, các thành viên trong Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát chỉ
nhận mức lương bằng thu nhập của người giúp việc. Cụ thể, Chủ tịch, Phó chủ tịch,
thành viên Hội đồng quản trị và Trưởng ban kiểm soát cùng nhận lương 5 triệu/tháng.
Thành viên ban kiểm soát nhận lương 3 triệu đồng/tháng. Năm 2014 và 2015, mức
lương này vẫn được giữ nguyên.
Sau 3 năm nhận lương bèo bọt, năm nay, công ty có kế hoạch tăng thù lao cho
ban lãnh đạo. Trưởng ban Kiểm soát chuyên trách được tăng lương lên 15 triệu
đồng/tháng. Chủ tịch Hội đồng quản trị cùng các thành viên sẽ nhận lương đồng hạng
7 triệu đồng/tháng.
Năm 2016, Miliket cũng không kỳ vọng đột phá về doanh thu mà tiếp tục chọn
cách thắt lưng buộc bụng, cắt giảm mạnh chi phí. Chi phí quản lý doanh nghiệp là
15,69 tỷ đồng, giảm 980 triệu đồng. Bên cạnh đó, công ty chỉ dành ngân sách 73,68 tỷ
đồng cho bán hàng.


MILIKET - COLUSA

12


Quản trị Marketing

Mục tiêu lợi nhuận được đặt ra chỉ 28 tỷ đồng, giảm 3,14 tỷ đồng so với 2015.
Việc cắt giảm chi phí được cho là sẽ đem lại thêm lợi nhuận cho công ty. Tuy
nhiên, nhiều ý kiến cho rằng, nếu cắt giảm quá nhiều chi phí, dẫn đến lương bèo bọt
sẽ là con dao 2 lưỡi.
2.3.2 Thị phần
Colusa - Miliket từng được xem là thương hiệu độc quyền trên thị trường mì
gói vào thập niên 70-80 của thế kỷ trước. Nói đến mì gói vào thời điểm đó, nhiều
người vẫn nhớ đến gói mì có hình ảnh 2 con tôm của hãng mì Colusa, sau này được
ghép thêm tên Miliket thành Colusa - Miliket hay là mì tôm Thiên Hương.
Tuy nhiên, cuộc chơi ngày nay đã hoàn toàn thay đổi. Theo thống kê của Hiệp
hội Mì ăn liền thế giới, hiện tại Việt Nam có khoảng 50 doanh nghiệp sản xuất nhưng
sản lượng chủ yếu tập trung vào các công ty lớn như Vina Acecook, Asia Foods và
Masan. Trong đó, Vina Acecook (100% vốn Nhật) đang chiếm khoảng 50% thị
trường, Asia Foods chiếm hơn 20%, đứng thứ ba là Masan. Có thể thấy hàng loạt
chiến dịch quảng cáo của Vina Acecook, Asia Foods và Masan nhưng hiếm khi thấy
hình ảnh Miliket xuất hiện. Vậy nhưng Miliket vẫn có một chỗ đứng khá ổn định trên
thị trường.
Báo cáo tổng kết công tác hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 của Công
ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Colusa - Miliket cho thấy, năm 2012 tổng các sản
lượng mì gói mà công ty này đưa ra thị trường là 17.484 tấn, với tổng doanh thu 540 tỉ
đồng. Không công bố đơn vị gói, nhưng với sản lượng như trên nếu tính khối lượng
một gói mì trung bình là 70 gr thì Miliket đã bán được ít nhất 249 triệu gói.

Với con số này và theo công bố của Hiệp hội Mì ăn liền Thế giới về tiêu thụ mì
ăn liền trong năm 2012 với sản lượng gần 5,1 tỉ gói (ly) của Việt Nam, thì Miliket
chiếm gần 5% thị trường.

MILIKET - COLUSA

13


Quản trị Marketing

2.3.3 Chiến lược giá thấp
Trước hết, Colusa - Miliket đã giữ gần như nguyên vẹn hình ảnh bao bì để khai
thác thế mạnh ký ức. Vẫn hình ảnh 2 con tôm chụm đầu vào nhau, vẫn bao giấy giản
dị quen thuộc của ngày xưa.
Tiếp đến, giá bán của Miliket khá thấp. Hiện một gói mì bao bì giấy Kraff của
họ giá khoảng 2.900 đồng/gói 80 gr. Mức giá này gần như là thấp nhất so với sản
phẩm của các doanh nghiệp lớn.
Để có mức giá thấp, một trong những chiến lược của Miliket là tối thiểu hóa
chi phí. Theo báo cáo của Công ty, việc thực hiện tốt công tác quản lý sản xuất, tiết
kiệm, giảm định mức tiêu hao nhiêu liệu, tăng thu hồi thành phẩm đã giúp họ tiết
kiệm được gần 4,5 tỉ đồng trong năm 2012.
Đây cũng là lý do vì sao Miliket không sử dụng các chiến dịch truyền thông.
"Cách truyền thông của Miliket là không cần phải tốn nhiều tiền. Đó là quảng bá chủ
yếu trực tiếp vào người tiêu dùng bằng những hoạt động cụ thể như tham gia hội chợ
hàng Việt Nam chất lượng cao, hàng Việt về nông thôn, trực tiếp đưa sản phẩm đến
người tiêu dùng thông qua nhân viên bán hàng tại các chợ bán lẻ, chợ đầu mối và các
đại lý", ông Nguyễn Văn Út, Tổng Giám đốc Công ty Colusa - Miliket, cho biết.
Để giữ thị phần, Miliket chấp nhận một tỉ suất lợi nhuận rất thấp. Năm 2012,
lợi nhuận Công ty chỉ đạt 31,2 tỉ đồng trên tổng doanh thu 540 tỉ đồng. Thực tế, kết

quả kinh doanh những năm qua của công ty này cũng cho thấy, mặc dù sản lượng tiêu
thụ của Miliket tăng lên nhưng lợi nhuận lại không tăng với tỉ lệ tương xứng.
Ngoài giá thấp, cũng như nhiều doanh nghiệp Việt khác, mở rộng thị trường
nông thôn và mở rộng ra phía Bắc cũng là hướng đi được Miliket lựa chọn. Cụ thể,
theo báo cáo của Miliket, một trong những công tác thị trường ưu tiên năm 2013 của
Công ty là tăng sản lượng, doanh số tại các khu vực vùng sâu vùng xa.
2.3.4 Quảng cáo:
Chủ trương chung của công ty đến thời điểm này là vẫn chưa thuê một công ty
chuyên nghiệp về quảng cáo để làm quảng cáo cho công ty. Thay vào đó, công ty tận
dụng triệt để việc giới thiệu sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua người
MILIKET - COLUSA

14


Quản trị Marketing

bán, nhân viên bán hàng tại các chợ bán lẻ, chợ đầu mối, các đại lý và cả các hội chợ.
Mạng phân phối của công ty được chú ý ở cả các siêu thị, chợ, thành phố và các tỉnh
thành. Tổ chức đại lý của Miliket rộng khắp toàn quốc từ nhiều năm qua đã góp phần
không nhỏ trong việc tiêu thụ sản phẩm và là cầu nối trao đổi thông tin giữa mì tôm
Miliket và người tiêu dùng.
2.3.5 Mẫu Mã:
Nhận định chung của các chuyên gia thương hiệu và cả người tiêu dùng, là
“vua mì tôm” quá bảo thủ. Nhiều năm nay, Miliket thậm chí không cải tiến mẫu mã
bao bì, vẫn dùng hình ảnh 2 con tôm trên nền gói giấy. Các sản phẩm mới được tung
ra không đột phá.
II.4
Cơ cấu vốn điều lệ
Bảng Cơ cấu vốn điều lệ của công ty

Đố i tượng
Nhà nước

Giá trị (đồng)
14.400.000.000

Tỷ lệ
30%

11.983.000.000

24.96%

Nhà đầ u tư chiế n 672.000
lược

6.720.000.000

14%

Cổ phần bán ra 1.489.700
bên ngoà i
TỔ NG CỘ NG
4.800.000

14.897.000.000

31.04%

48.000.000.000


100%

CB-CNV
công ty

Số cổ phần
1.440.000
trong 1.198.300

Bảng Biểu đồ cơ cấu vốn điều lệ
Nhậ n xét : Vốn lưu động đáp ứng cho nhu cầu hoạt độ ng hằng năm lo81n
trong khi phần lớn phả i vay vốn tí n dụ ng ngân hàng, do vậy vớ i vốn điề u lệ hiện
nay, công ty còn thiếu vốn khá lớn, dự kiế n sẽ phát hành thêm cổ phiếu tăng vố n
MILIKET - COLUSA

15


Quản trị Marketing

điề u lệ cho phù hợp vớ i quy mô hoạt độ ng của công ty, giả m áp lực vốn vay và
phù hợp vớ i thông lệ cho vay của cá c ngân hàng thương mạ i trong tương lai. Công
ty cũng có kế hoạ ch xin vay vố n ưu đã i phần tiề n thu từ vố n nhà nước khi bán
tiế p 30% vố n nhà nước tại Colusa- Miliket để cấu trúc tà i chính trong 10 năm sắp
tớ i đáp ứng nhu cầu thiế u hụt về vốn lưu độ ng rất lớn hiện nay.
Chương 3 : Phân tích bảng câu hỏi nghiên cứu
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng thang đo chính thức. Các bước như sau:

Nghiên cứu lý thuyết và bản hỏi mẫu để hình thành bản hỏi nháp và hoàn thiện thành
bản hỏi sơ bộ.
Khảo sát mẫu 55 phiếu dựa trên bảng hỏi chính thức.
3.1.2 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập và xử lý dữ liệu từ bản khảo sát.
Phương pháp khảo sát: phỏng vấn gián tiếp bằng hình thức online theo bản hỏi.
Thời gian khảo sát: từ 04/11/2016 đến 11/11/2016
Thời gian xử lý dữ liệu: từ 11/11/2016 đến 13/11/2016
Nội dung xử lý: tính tỉ lệ, thống kê mô tả các tiêu chí khảo sát.
3.2 Phân tích ma trận SWOT
3.2.1 PHÂN TÍCH SWOT SẢN PHẨM MÌ ĂN LIỀN CÔNG TY CP LƯƠNG
THỰC THỰC PHẨM COLUSA-MILIKET
Trước khi quyết định về định hướng hay phản ứng chiến lược phù hợp cần phải phân
tích tình hình hiện tại của công ty. Phân tích tình hình đòi hỏi phải xem xét bối cảnh
của công ty, các khía cạnh môi trường bên ngoài và bên trong công ty. Bởi vì việc đề

MILIKET - COLUSA

16


Quản trị Marketing

ra chiến lược phát triển sản phẩm và quản lý chiến lược phụ thuộc nhiều vào sự am
hiểu các điều kiện môi trường mà công ty phải đương đầu, các yếu tố môi trường có
một ảnh hưởng sâu rộng vì chúng ảnh hưởng đến toàn bộ các bước tiếp theo của quá
trình quản lí chiến lược. Chiến lược cuối cùng phải được hoạch định trên cơ sở các
điều kiện môi trường đã được phân tích.
3.2.1.1. Phân tích môi trường bên ngoài công ty, đánh giá các Cơ hội và Thách thức
Môi trường bên ngoài : môi trường vĩ mô ( tác động gián tiếp đến công ty), môi

trường vi mô ( tác động trực tiếp đến công ty).
3.2.1.1.1 Môi trường vĩ mô
Có nhiều vấn đề khác nhau về môi trường vĩ mô, nhưng có 5 vấn đề thường được đề
cập, đó là: kinh tế, dân số, văn hóa xã hội, chính trị luật pháp và công nghệ.
a. Kinh tế
Tổng quan, 6 tháng đầu năm 2016 kinh tế Việt Nam đã có nhiều dấu hiệu khởi sắc,
kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Tuy nhiên, bức tranh tổng thể vẫn còn nhiều điểm tối,
như sự sụt giảm của ngành nông nghiệp.
GDP 6 tháng đầu năm ước tính tăng 5,52%. Tốc độ tăng trưởng năm nay tuy cao hơn
tốc độ tăng chung của cùng kỳ các năm 2012 – 2014 (lần lượt là 4,93%; 4,9%; 5,22%)
nhưng có dấu hiệu chững lại so với tốc độ tăng 6,28% trong 6 tháng đầu năm 2015.

MILIKET - COLUSA

17


Quản trị Marketing

Thu nhập bình quân đầu người chững lại so với năm 2015. Đây có thể không là cơ hội
để mức tiêu thụ sản phẩm tăng lên. Do vậy, có thể nói mì gói là hàng hóa thứ cấp nên
khi thu nhập của người dân không thay đổi nhiều, họ có khả năng sẽ duy trì mức sử
dụng so với năm trước.
Viêc gia nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương ( TPP) vừa là thách thức vừa
là cơ hội đối với công ty vì khi tham gia TPP công ty có cơ hội tăng cường xuất khẩu
sang nước bạn do rào cản xuất khẩu bị xóa bỏ, nhưng sẽ phải đối mặt với sự kiểm
định nghiêm ngặt về chất lượng, đặc biệt sẽ chịu sự cạnh tranh trực tiếp với các sản
phẩm của doanh nghiệp quốc tế với những sản phẩm chất lược và đa dạng hơn.
b. Dân số
Tính đến ngày 1/7/2016, dân số nước ta ước đạt 91.7 triệu người. đứng thứ 8 châu Á,

với mật độ dân số cao gấp 5.2 lần mật độ dân số thế giớ, gấp 2 lần châu Á- Thái Bình
Dương, gấp 2 lần Đông Nam Á và đứng thứ 3 trên thế giới
Đặc điểm
Dân cư thành thị
Dân cư nông thôn
Tỷ lệ nam/nữ
Chỉ số phát triển con người (HDI)
Tỷ lệ hộ đói nghèo

Tỷ lệ (%)
34.6%
65.4%
49.4%/50.6%
Xếp thứ 108/177
9.79% nghèo và 5.27% cận nghèo

MILIKET - COLUSA

18


Quản trị Marketing

( Theo Báo Bộ lao động-Thương binh và xã hội)
Với đặc điểm đông dân, có thể đây sẽ là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho sản phẩm của
công ty.
c. Văn hóa xã hội
Khi kinh tế phát triển, đời sống người dân ngày càng được cải thiện va nâng cao thì
nhu cầu về ăn uống, cui chơi giải trí ngày càng nhiều và đặc biệt đời sống công nghiệp
tác động đến nhu cầu về ăn uống của mọi người, đòi hỏi thức ăn vừa chế biến nhanh

vừa cung cấp đầy đủ giá trị dinh dưỡng.
d. Chính trị và pháp luật
Nền chính trị ổn định, Nhà nước ban hành, sửa đổi và bổ sung để ngày càng hoàn
thiện hệ thống luật pháp, tạo môi trường thông thoáng hơn cho các doanh nghiệp, ban
hành các chính sách khuyến khích đầu tư, góp phần phát triển nền kinh tế.
Một số doanh nghiệp đã cổ phần hóa. Theo nhận xét chung thì các doanh nghiệp
chuyển sang cổ phần hóa có sự chuyển biến tích cực trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, công tác điều hành quản lý ngày càng chặt chẽ và hợp lý hơn nên sẽ giảm được
chi phí, góp phần mang lại hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
Chính sách của nhà nước về phát triển thương hiệu:
Có thể thấy rõ ràng, việc xây dựng thương hiệu cho hàng Việt Nam đang là những
mối quan tâm hàng đầu của những nhà quản lý cấp cao của nhà nước, các giới truyền
thông, báo chí và các doanh nghiệp Việt Nam.
Các cấp, các ngành chức năng đã có nhừng hành động cụ thể để giúp đỡ các doanh
nghiệp trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu:

MILIKET - COLUSA

19


Quản trị Marketing

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã hộ trợ “ Hàng Việt Nam chất lượng cao”,
bên cạnh đó là các giải thưởng khác như: “ Giải thưởng thương hiệu mạnh Việt Nam”,
bên cạnh đó là giải thưởng thường niên do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng
Cục xúc tiến thương mại tổ chức, hưởng ứng chương trình Thương hiệu Quốc gia đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cuối năm 2003, đồng thời công nhận những nỗ
lực xây dựng và phát triển hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp, chỉ rõ những
nhóm nhân tố then chốt tạo dựng nên sức mạnh thương hiệu và năng lực canh tranh từ

thương hiệu của doanh nghiệp.
Theo chương trình 1000 nhãn hiệu hàng hóa thì Sở Khoa học – Công nghệ và môi
trường thành phố Hồ Chí Minh sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đăng ký và bảo hộ
nhãn hiệu hàng hóa. Ông Phan Minh Tân, Sở KHCN&MT cho biết :” Dự kiến, phòng
quản lý Sở hữu công nghiệp sẽ giúp đỡ doanh nghiệp trong việc tra cứu nhãn hiệu
hàng hóa ( trước khi đăng kí), thiết kế nhãn hiệu phù hợp với đặc điểm hàng hóa mang
tính chuyên nghiệp.
Bên cạnh những cơ hội, Colusa-Miliket sẽ gặp phải những thách thức:
Hiện nay nhà nước chưa xây dựng được môi trường thông thoáng nhằm giúp đỡ
doanh nghiệp phát triển và cạnh tranh lành mạnh. Các chương trình đào tạo về công
tác xây dựng và quản lý thương hiệu vẫn chưa được phổ biến. Về phía bảo vệ quyền
sử dụng nhãn hiệu, hệ thống pháp luật xửa lý tranh chấp còn mỏng và chưa đủ hiểu
quả. Thêm vào đó, nhà nước chưa có những chính sách thực sự khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư cho việc xây dựng thương hiệu, mức đầu tư và tiếp thị quảng bá bị
khống chế theo một tỷ lệ nhất định.
d. Công nghệ
Hiện nay, công nghệ và kỹ thuật phát triển vượt bậc, những thay đổi công nghệ nhất là
trong dây chuyền sản xuất mì ăn liền là điều đáng quan tâm. Những tiến bộ bỹ thuật

MILIKET - COLUSA

20


Quản trị Marketing

có thể tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Vì thế
các đối thủ cạnh tranh với nguồn vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị, dật chuyền
sản xuất tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề
cần theo dõi và cạp nhật thường xuyên về những thông tin này.

Như vậy, mỗi yếu tố môi trường vĩ mô trên ảnh hưởng đến công ty một cách độc lập
và cũng có trong mối liên kết với các yếu tố khác. Thông qua phân tích môi truonwgf
vĩ mô để nghiên cứu các triển vọng và các nguy cơ trong tương lai của công ty, giúp
đề ra những mục tiêu đúng hướng và đứng vững trong môi trường cạnh tranh.
3.2.1.1.2 Môi trường vi mô
a. Đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng với công ty vì việc quyết
định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành phụ thuộc
vào các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, các hang sản xuất ra mì ăn liền cạnh tranh nhau
rất gay gắt, họ luôn tìm cách cho ra đời sản phẩm mới với bao bì đẹp mắt, chất lượng
và mức giám phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Hiện nay ở thị trường nội địa có
khoảng hơn 40 hãng sản xuất mì ăn liền trong đó có liên doanh, nước ngoài, doanh
nghiệp nhà nước và các công ty tư nhân đang giành giật thị trường. Một số đối thủ
cạnh tranh có tiềm lực và uy tín: Vifon-Acecook, Uni-President, Masan,…
b. Khách hàng
Khi quyết định tham gia vào qua trình hoạt động kinh doanh, không chỉ riêng công ty
mà đối với mọi doanh nghiệp đều phải xác định được thị trường cụ thể là xác định nhu
cầu của khách hàng mà mình có khả năng cung ứng. Vì vậy, hướng vào thị trường là
hướng vào khách hàng, đó là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Vấn đề khách hàng là một bộ phận không tách rời môi trường cạnh tranh. Sự tín
nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.

MILIKET - COLUSA

21


Quản trị Marketing

Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách

hàng so với đối thủ cạnh tranh. Việc tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng
đối với sản phẩm công ty là điều quan trọng cũng như tìm hiểu các yếu tố tác động
đến hành vi mua sắm của khách hàng để từ đó đưa các cách thức phản ứng linh hoạt
Việt Nam được xem là một trong những nước tiêu thụ mì ăn liền nhiều nhất ở châu Á
và người tiên dùng có xu hướng đa dạng hóa khẩu vị, thích ăn những sản phẩm mì có
hương vị khác nhau.
c. Nhà cung cấp
Công ty mua nguyên vật liệu với nhiều nhà cung cấp khác nhau nhằm đảm bảo sự ổn
định về nguyên vật liệu đồng thời tránh được sự ép giá của người bán.
Công ty là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, lâu dài với các nhà cung cấp
nên thuận lợi trong quá trình mua hàng. Mặt khác, bộ phận thu mua nguyên vật liệu
của công ty luôn tìm hiểu thị trường, theo dõi thường xuyên về giá cả và nguồn cung
ứng nguyên vật liệu nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất.
d. Đối thủ tiềm ẩn
Mì ăn liền ở Việt Nam rất được ưa chuộng, được sử dụng rộng rãi ở đô thị, nông thôn
trong các bữa ăn hàng ngày nhờ cách sử dụng tiện lợi và phù hợp với thu nhập của
người dân. Vì vậy, ngành công nghiệp sản xuất mì ăn liền hiện rất phát triển và khả
năng đối thủ mới tham gia vào ngành sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công
ty. Hiện nay, Vissan ( công ty nổi tiếng về thực phẩm đông lạnh) cũng đang có kế
hoạch đầu tư dây chuyền sản xuất mì ăn liền. Uniliver’s Knorr cũng đã có kế hoạch
triển khai sản xuất mì ăn liền.
e. Sản phẩm thay thế

MILIKET - COLUSA

22


Quản trị Marketing


Do nhiều nguyên nhân làm cho người tiêu dùng có thể chọn các sản phẩm thay thế. Vì
vậy, sản phẩm thay thế cũng là một nguy cơ làm giảm lượi nhuận của công ty gồm có:
mì, cháo, phở, hủ tiếu,… Như vậy, xét ở khía cạnh ngành thì sản phẩm thay thế của
công ty là tất cả các sản phẩm cùng loại trên của các đối thủ cạnh tranh khác. Nếu xét
ở góc độ cao hơn gồm có: cùng những sản phẩm trên nhưng được chế biến và bán
hàng ngày ở các quán ăn: cá dạng thức ăn được chế biến sẵn và chứa trong hộp; bánh
mì, cơm, các loại thức ăn nhanh,…
3.2.1.2. Phân tích nội bộ, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu
Dựa trên việc phân tích 4 hoạt động chính của marketing:
a. Sản phẩm
Mì ăn liền Colusa-Miliket đã có rất lâu trên thị trường trong và ngoài nước. Trước
đây, vì là hai xí nghiệp riêng biệt nên mỗi xí nghiệp đều có những sản phẩm riêng của
mình. Hiện nay, sau khi hợp nhất, Colusa-Miliket ccos những dòng sản phẩm mạng
nhãn hiệu COLUSA và MILIKET vơi những loại mì sau: mì hương vị heo, mì cua, mì
gà quay thập cẩm, mì chay, mì thịt bò, mì tôm gà sa tế,… Gần đây, công ty cho ra đời
một số sản phẩm mì mới: mì tôm chua cay ăn liền trọng lượng 70gr với chất lượng
tương đối cao, bao bì đẹp. Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt trên khắp thị
trường nội địa và đã xuất khẩu sang Mỹ, Pháp, Đức, Đông Âu, Lào, Campuchia…
Ngoài ra, để đa dạng hóa sản phẩm công ty còn sản xuất thêm các loại thực phẩm chế
biến ăn liền dạng gói, ly và tô khác như: cháo, hủ tiếu, phở… với các hương vị đặc
trưng theo từng loại.
Sản phẩm chính của công ty đó là mì ăn liền với hệ thống trang thiết bị tự động từ
khâu trộn bột đến khâu đóng gói thành phẩm, đảm bảo chất lượng sợi mì đồng bộ và
chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.

MILIKET - COLUSA

23



Quản trị Marketing

Hiện nay các hãng sản xuất mì ăn liền đang cạnh tranh rất gay gắt và họ tung ra rất
nhiều sản phẩm với bao bì và hương vị khác nhau để người tiêu dùng lựa chọn, sản
phẩm ăn liền của Colusa-Miliket đã có và không có những yếu tố sau:
Sản phẩm
Mì ăn liền
Mì chay
Phở ăn liền
Cháo ăn liền
Bún ăn liền
Hủ tiếu

Loại hiện có trên thị
trường
Gói, ly, tô, khay
Gói, ly, tô
Gói, ly, tô
Gói, ly
Gói, ly, tô
Gói, ly, khay

Colusa-Miliket
Gói, ly, tô
Gói
Gói, ly
Gói, ly
Gói
Gói


(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Như vậy về bao bì để chứa sản phẩm thì Colusa-Miliket hiện vẫn còn thiếu một số
loại. Đặc biệt là bao bì dạng khay, rất tiện dụng, gần gũi và đã có mặt trong các sản
phẩm của Vina-Acecook, Vifon,… Tuy nhiên, giá cả của các sản phẩm này cao hơn
dạng gói và tùy theo thu nhập của người tiêu dùng mà họ có sự lựa chọn khác nhau.
Các loại hương vị của sản phẩm công ty Colusa-Mliket
Sản phẩm
Mì gói

Mì chay
Mì hoành thánh
Mì xào ăn liền
Mì ly kimchi Sumi
Mì ly hoành thánh
Súp
Mì tô
Cháo
Cháo ly
Phở ly

Hương vị
Tôm, gà, heo, bò, cari, rau, thập cẩm, vịt
tiềm, tôm yum, vitamin tổng hợp
Tôm yum, tôm, bò, thập cẩm, gà, vịt
tiềm
Có 1 loại duy nhất (rau)
Gà, tôm
Tôm
Tôm, heo,tôm yum
Tôm, heo, gà, thập cẩm

Gà, tôm
Gà, tôm, thập cẩm
Gà, cá
Cá, gà, thập cẩm
Gà, bò

MILIKET - COLUSA

24

Mì ly


Quản trị Marketing

Màu sắc và bao bì sản phẩm: Các sản phẩm của công ty không được đầu tư nhiều
trong việc thiết kế bao bì sản phẩm nên màu sắc chưa thật sự đẹp và bắt mắt như bao
bì của các công ty đối thủ
b. Chất lượng sản phẩm
Một số tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm so với các sản phẩm khác trên thị
trường (được xếp từ thấp đến cao).
Độ dai sợi mì

Gấu đỏ

Vifon

ColusaMiliket

UniPresident


VinaAcecook
Cao

Thấp

Độ béo nước súp

Cao

Thấp
MILIKET - COLUSA

25


×