Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Công nghệ xử lý nước thải chế biến bột cá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.79 KB, 6 trang )

CÔNG NGH ỆX ỬLÝ N ƯỚ
C TH Ả
I CH ẾBI ẾN B Ộ
T CÁ

Giới thiệu:
Trong những năm gần đây ngành thủy hải sản ở nước ta phát triển khá mạnh, trong đó không
thể không nói đến ngành sản xuất bột cá. Bên cạnh là mang lại lợi ích kinh tế cao nhưng nó
đang là một trong những ngành gây ô nhiễm nghiêm trọng , là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà quản lí môi trường.

Công nhân trong quá trình chế biến bột cá
Nguồn phát sinh chính trong quá trình chế biến bột cá chủ yếu là:


Nước rửa nguyên liệu



Nước ép tách cá sau khi hấp



Nước rửa thiết bị dụng cụ



Nước do dịch cá tiết ra





Nước khử mùi



Nước rửa sàn khu vực chứa nguyên liệu
Thành phần và tính chất đặc trưng của nước thải
Đặc tính chung của nước thải chế biến bột cá có sự ô nhiễm hữu cơ cao với các chỉ tiêu đặc
trưng cho sự ô nhiễm hữu cơ như BOD, COD khá cao. Hàm lượng BOD, COD vượt mức tiêu
chuẩn cho phép nhiều lần. Đồng thời trong nước thải cũng chứa rất nhiều các vi sinh vật gây
bệnh.
Bảng thành phần và tính chất nước thải chế biến bột cá


Hệ thống xử lý nước thải bột cá ( minh họa)


Quy trình công nghệ xử lý nước thải chế biến bột cá


Thuyết minh sơ đồ quy trình công nghệ trên:
Nước thải ra từ các nguồn được thu gom đưa qua mương dẫn có đặt song chắn rác nhằm để
tách bỏ các chất hữu cơ hoặc những chất có kích thước lớn, nhằm tránh gây tắc nghẽn các
công trình phía sau ( ở đây rác được thu gom và đem đi xử lý).
Tiếp theo đó nước được đưa qua bể điều hòa để ổn định lưu lượng và nồng độ, tránh hiện
tượng quá tải vào giờ cao điểm, do đó giúp cho hệ thống làm việc ổn và giảm kích thước các
công trình đơn vị tiếp theo. Trong bể điều hòa có bố trí hệ thống thổi khí nhằm xáo trộn hoàn
toàn nước thải không cặn lắng trong bể đồng thời cung cấp O2 để giảm một phần BOD.
Tiếp theo đó nước thải được tiếp tục được bơm qua cụm bể hóa lý cùng với hóa chất và được
khuấy trộn bằng motor để thực hiện phản ứng keo tụ tạo bông. Sau quá trình phản ứng xảy

ra , các bông cặn được hình thành và kết dính lại với nhau tạo thành những bông cặn có kích
thước lớn hơn và được giữ ổn định nhờ năng lượng khuấy trộn.
khí – thiếu khí – hiếu khí – lắng có dòng tuần hoàn. Sau khi đi qua cụm bể hóa lý nước thải
được bơm vào bể UASB. Bùn hoạt tính kỵ khí phân hủy và chuyền hóa các chất hữu cơ trong
nước thải thành CH4, CO2, nước, và đồng photpho vào sinh khối của vi sinh vật chuyển hóa
chúng tạo ra tiền photphat. Phần Bùn lắng xuống đáy bể và được lấy ra định kỳ. Nước sau khi
xử lý theo hệ thống máng răng cưa thu nước chảy qua bể sinh học thiếu khí.
Bể thiếu khí là nơi tiếp nhận song song nước thải từ bể UASB và dòng bùn sinh học hiếu khí
tuần hoàn gọi là hỗn hợp bùn nước thải. Với môi vi sinh hiếu khí trong tình trạng thiếu khí
quá trình sinh học diễn ra nhờ các vi sinh vật sử dụng Nitrat, Nitrite làm chất oxy hóa để sản
xuất năng lượng. Trong bể Anoxic, quá trình khử Nitrat sẽ diễn ra. Tại đây các máy khuấy sẽ
khuấy trộn dòng nước tuần hoàn từ bể Aerotank tạo điều kiện tiếp xúc giữa bùn hoạt tính và
nước thải trong môi trường thiếu khí để xử lý Nito.
Sau đó hỗn hợp bùn nước thải từ bể thiếu khí tiếp tục qua bể Aerotank để khử các hợp chất
hữu cơ COD, BOD5. Bể Aerotank là nơi diễn ra các quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ và
quá trình Nitrat hóa trong điều kiện cấp khí nhân tạo bằng máy thổi khí. Lượng khí cung cấp
vào bể với mục đích: cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí chuyển hóa chát hữu cơ hòa tan
thành nước và CO2, amonia thành nitrit NO2– và nitrat NO3–, xáo trộn đều nước thải và bùxn
hoạt tính tạo điều kiện để vi sinh vật tiếp xúc tốt với các cơ chất càn xử lý, giải phóng các khí
ức chế quá trình sống của vi sinh vật, các khí này sinh ra trong quá trình vi sinh vật phân giải
các chất ô nhiễm, tác động tích cực đến quá trình sinh sản của vi sinh vật.
Sau khi lưu nước đủ thời gian nước được đưa dến bể lắng sinh học. Tại đây, xảy ra quá trình
lắng tách pha và giữ lại phần bùn ( vi sinh vật). Phần bùn sau khi lắng được tập trung vào
ngăn chứa bùn, được bơm hút bùn. Một phần bùn được bơm tuần hoàn trở về để tiếp tục quy
trình xử lý. Phần nước trong sau khi qua bể lắng theo máng tràn tự chảy vào bể khử trùng.
Để khử được cặn lơ lửng không lắng được ở bể ly tâm, nước thải được bơm lên bể lọc áp lực
để loại trừ các cặn lơ lửng có kích thước nhỏ trong nước và được xả trực tiếp ra kênh mương
thủy lợi. Sau một thời gian vận hành, thiết bị lọc áp lực thường bị tắt nghẽn do hàm lượng



cặn bị giữ lại trong lớp vật liệu lọc. Do vậy, để duy trì được hiệu quả lọc, ta cần tiến hành rửa
lọc bằng nước sạch. Nước sau khi rửa sẽ được dẫn về hố thu.
Cuối cùng nước thải được tiếp tục đưa tới bể khử trùng. Tại bể khử trùng , nước thải được
khử trùng bằng NaOCl là chất khử trùng được sử dụng phổ biến do hiệu quả diệt khuẩn cao
và giá rẻ. Qúa trình khử trùng xảy ra hai giai đoạn . Đầu tiên chất khử trùng khuếch tán xuyên
qua cỏ tế bào vi sinh vật, sau đó phản ứng với men bên trong tế bào và phá hoại quá trình trao
đổi chất dẫn đến vi sinh vật bị tiêu diệt.
Nước sau khi qua bồn lực áp lực đạt tiêu chuẩn xả thải vào nguồn tiếp nhận theo QCVN
40:2011/BTNMT cột A .
Công nghệ xử lí nước thải trên có các ưu điểm


Hiệu xuất xử lí các chỉ tiêu BOD, COD, Nito cao



Dễ vận hành



Đảm bảo được chất lượng nước đầu ra đạt tiêu chuẩn quy định



Chi phí vận hành thấp



×