Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Công nghệ xử lý nước thải mực in

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.13 KB, 5 trang )

CÔNG NGH ỆX ỬLÝ N ƯỚ
C TH Ả
I M Ự
C IN

Giới Thiệu:
Trong quá trình đất nước ta từng bước phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa .
Số lượng các khu công nghiệp cũng như các nhà máy, xí nghiệp ngày càng tăng làm cho nền
kinh tế nước ta tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh đó nước thải công nghiệp chính là vấn đề
đáng quan tâm hiện nay. Nước thải từ các ngành khác nhau có những thành phần ô nhiễm đặc
trưng và mức độ ô nhiễm nguồn nước cũng khác nhau. Nước thải mực in với đặc điểm là độ
màu cao và hàm lượng chất hữu cơ cao vượt gấp nhiều lần so với tiêu chuẩn đầu ra. Nước
thải mực in ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của tảo và làm giảm nồng độ oxy hòa tan
trong nước bởi vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan để phân hủy chất hữu cơ.

Công nhân sản xuất mực in

Đặc trưng và thành phần nước thải mực in:
• Đặc trưng nước thải mực in:
Nước thải mực in phát sinh từ các công đoạn của quá trình sản xuất, vệ sinh thiết bị máy móc
và quá trình vệ sinh xưởng khi mực in bị đổ tràn với các chất ô nhiễm chính là acrylic resin
dạng nhũ trương hòa tan trong nước và bột màu. Đây là một trong những loại nước thải công
nghiệp rất khó phân hủy sinh học.
Nước thải từ quá trình sản xuất mực in không nhiều, tuy nhiên nồng độ các chất gây ô nhiễm
rất cao. Nước thải sản xuất bị ô nhiễm nặng do:


• Ô nhiễm hữu cơ ( do nguyên liệu sản xuất của nhà máy sử dụng là bột màu hữu cơ). Chất
hữu cơ có trong nước thải sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử
dụng oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ.
• Ô nhiễm N- Tổng và hàm lượng SS cao.


• Độ màu cao. Độ màu của nước thải làm hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu
xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong , rêu…đồng thời, gây tác hại về
mặt cảm quan, gây tác động xấu tới chất lượng nước, ảnh hưởng tới hệ thủy sinh, nghề nuôi
trồng thủy sản, du lịch và cấp nước.
• Nước thải ngành sản xuất mực in có các thành phần ô nhiễm đặc trưng như dung môi hữu
cơ, độ màu, chất rắn lơ lửng.
• Thành phần nước thải mực in cụ thể như sau:
Bảng thành phần và tính chất nước thải sản xuất mực in

Nhận xét: Do đặc trung nước thải mực in không thể xử lý bằng phương pháp sinh học nên ta
áp dụng xử lý kết hợp giữa hóa học với sinh học, phương pháp hóa học được sử dụng ở đây
là quá trình keo tụ tạo bông sau đó dùng bể SBR cho sử lý sinh học. Ưu điểm xử lý sinh học
là để tiết kiệm chi phí hơn khi chỉ áp dụng xử lý hóa học.


Hệ thống xử lý nước thải mực in


Quy trình công nghệ xử lý nước thải mực in


Thuyết minh sơ đồ công nghệ trên:
Nước thải đầu vào được đưa qua song chắn rác. Tại đây song chắn rác loại bỏ các tạp chất thô
như các mảnh vụn, vải, cát, đá có kích thước lớn hơn khe hở song chắn rác sẽ giữ lại được và
đưa vào thiết bị chứa sau đó đem xử lý theo định kỳ. Nước thải sau khi qua song chắn rác
được đưa vào bể điều hòa, máy khuấy trộn chìm sẽ hòa trộn đồng đều nước thải trên toàn
diện tích bể, ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể sinh ra mùi khó chịu, đồng thời có chức
năng điều hòa lưu lượng và nồng độ chất thải đồng vào. Ngoài ra ở cuối bể điều hòa có bố trí
2 máy bơm nước qua bể trộn phèn. Trong bể trộn phèn có lắp đặt thiết bị khuấy trộn để tạo
dòng chảy rối với mục đích hòa trộn đều lượng phèn với nước thải. Sau khi trộn đều phèn với

nước thải, hỗn hợp nước sau khi trộn được đưa qua bể phản ứng, tại ngăn phản ứng hình
thành các bông cặn li ti khắp diện tích bể. Hỗn hợp nước thải này tự chảy qua keo tụ tạo
bông. Dưới tác dụng của chất trợ keo tụ và hệ thống motor cánh khuấy với tốc độ chậm, các
bông cặn li ti sẽ chuyển động, va chạm, dính kết và hình thành nên những bông cặn có kích
thước và khối lượng lớn gấp nhiều lần các bông cặn ban đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình lắng ở bể lắng. Hỗn hợp nước và bông cặn ở bể keo tụ tạo bông tự chảy sang bể lắng.
Phần bùn trong nước thải sẽ được giữ lại ở đáy của bể lắng. Lượng bùn này được bơm qua bể
nén bùn, sau đó đưa qua máy ép bùn và đem đi xử lts theo định kỳ. Phần nước trên bề mặt sẽ
được bơm qua bể ổn định để điều chỉnh pH và lưu lượng trước khi vào bể sinh học SBR.
Bể sinh học SBR thực hiện 5 giai đoạn, giai đoạn 1 nước thải được bơm đầy vào bể, giai đoạn
2 bắt đầu sục khí, bổ sung các chất dinh dưỡng để tạo điều kiện cho vi sinh vật sinh trưởng,
phát triển và phân hủy các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, sau khi cho phản ứng xong ta
thực hiện giai đoạn 3 la cho hệ thống ngừng hoạt động để thực hiện quá trình lắng. Tương tự
như bể lắng các chất hữu cơ bị phân hủy và có khả năng sẽ được giữ lại ở dưới đáy bể sau đó
được xả và xử lý theo kỳ. Phần nước bên sau khi lắng sẽ được đưa qua bể khử trùng. Dung
dịch được sử dụng ở bể khử trùng là NaOCl, phần nước sau khi qua bể khử trùng đã đạt được
tiêu chuẩn xả ra nguồn tiếp nhận QCVN 40: 2011/BTNMT.

Ưu điểm của hệ thống :
Tiết kiệm được chi phí do kết hợp xử lý hóa học với dinh học do có bùn hoạt tính thay cho sử
dụng hóa chất như phương pháp hóa học
Các chất ô nhiễm được phân hủy triệt để, có thể xử lý được một khối lượng lớn nước thải với
nồng độ chất ô nhiễm cao.



×