Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Luận văn vận dụng 1 số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm (FDR) thuộc công ty đầu tư phát triển công nghệ FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.42 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

Mục lục
Lời nói đầu
ChơngI.
Một số vấn đề lý luận chung về kết qủa hoạt động sản xuất kinhdoanh của
doanh nghiệp.
I . Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế .
1.Khái niệm về doanh nghiệp.
2. Vai trò của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế .
II. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế thị trờng .
III . Những khái niệm cơ bản có liên quan đến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1 . Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
2. Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3 . Đơn vị đo lờng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4 . Nguyên tắc chung tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Tác dụng của phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong quản
lý doanh nghiệp .
ChơngII.
Xác định hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn một số phơng pháp thống kê phân tích
kết quả sản xuất kinh doanh.
I.Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh .
1. Những yêu cầu chung xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê .
2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê .
3. Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh .
3. 1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh tính bằng đơn vị


hiện vật.
3.2.Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh tính bằng đơn vị giá
trị.
3.3 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh .
Nguyễn Thị Thuý

1


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

II. Một số phơng pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
1.Phơng pháp phân tổ
2.Phơng pháp dãy số thời gian .
3.Phơng pháp chỉ số .
4.Phơng pháp dự đoán .
ChơngIII.
Vận dụng một số phơng pháp thông kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Trung tâm FDR thuộc Công ty phát triển đầu t công nghệ FPT
thời kỳ 1997-2001 .
I . Khái quát chung về trung tâm phân phối sản phẩm tin học FDR
1 . Quá trình hình thành và phát triển trung tâm.
2 . Chức năng , nhiệm vụ , cơ cấu tổ chức bộ máy
3 . Kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm FDR trong những năm gần
đây.
II . Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm FDR thuộc Công
ty FPT.

1. Phân tích quy mô, cơ cấu số lợng sản phẩm .
2. Phân tích dãy số thời gian.
3. Phân tích ảnh hởng của các nhân tố tới doanh thu .
4. Phân tích lợi nhuận
5.Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh .
III . Dự đoán số lợng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm tin học của trung tâm
FDR.
1 . Dự đoán lợng tiêu thụ sản phẩm .
2 . Dự đoán doanh thu tiêu thụ sản phẩm .
VI . Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh của FDR.
Kết luận.

Nguyễn Thị Thuý

2


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

Lời nói đầu
Nhìn chung, một doanh nghiệp dù thuộc loại hình nào , dù lớn hay nhỏ , dù
kinh doanh mặt hàng nào đi nữa đều đòi hỏi phải có lợi ích và lợi nhuận nhất
định thì mới có thể tồn tại và phát triển đợc .Nhất là từ khi chuyển đổi cơ chế thị
trờng đã tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới , cũng rất nhiều thử thách
mới , từ chỗ mọi hoạt động đầu vào sản xuất - đầu ra đều đợc thực hiện theo
sự chỉ đạo của nhà nớc , đến nay về cơ bản các doanh nghiệp đều phải tự mình tổ
chức thực hiện các hoạt động đó .

Trong điều kiện kinh tế thị trờng thì buộc các doanh nghiệp phải vận động
trong một môi trờng cạnh tranh hết sức khốc liệt để có thể xây dựng và thực hiện
đợc những chiến lợc kinh doanh nhằm đạt đợc kết quả cao nhất .Điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải nắm đợc các nguyên nhân ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình.Do đó phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là một việc làm hết sức cần đối với các nhà kinh doanh và các doanh
nghiệp .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này , trong thời gian thực tập tại
Trung tâm phân phối sản phẩm tin học FDR thuộc Công ty đầu t phát triển công
nghệ FPT em chọn đề tài :
Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Trung tâm (FDR) thuộc Công ty đầu t phát triển
công nghệ FPT thời kỳ 1997-2001 .để viết luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chơng :
Chơng I :Một số vấn đề lý luận chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
Chơng II : Xác định hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn một số phơng pháp thống
kê phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Chơng III . Vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phơng pháp thống kê đã đề
xuất để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh sản phẩm tin học của Trung tâm
FDR thuộc Công ty dầu t phát triển công nghệ FPT thời kỳ 1997-2001.

Nguyễn Thị Thuý

3


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

Chơng I

một số vấn đề lý luận chung về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp

I . Doanh nghiệp và vai trò của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trờng .
1.Khái niệm về doanh nghiệp .
Theo định nghĩa về doanh nghiệp của viện thống kê và nghiên cứu kinh tế
quốc gia của Pháp (INSEE) thì : Doanh nghiệp là một tác nhân kinh tế mà chức
năng chính của nó là sản xuất ra sản phẩm vật chất hoặc các sản phẩm dịch vụ
dùng để bán .
Định nghĩa trên cho thấy doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong nền kinh tế
quốc dân . Bởi doanh nghiệp là nơi tạo ra các sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch
vụ phục vụ cho nhu cầu xã hội .Chính vì thế mà một đất nớc có nền kinh tế tăng
trởng và phát triển hay không yếu tố quyết định là dựa vào quy mô và trình độ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Theo định nghĩa của luật doanh nghiệp thì
: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng , có trụ sở giao dịch ổn định , đợc
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích nào thực hiện
các hoạt động kinh tế .
2 . Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế quốc dân thì doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan
trọng ,biểu hiện là :
Doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ cho xã
hội và cũng đồng thời tiêu thụ những sản vật chất -dịch vụ đó .
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn luôn thúc đẩy
mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản
xuất tạo công ăn ,việc làm , giải quyết các vấn đề thất nghiệp và lạm phát ,phát
triển kinh tế xã hội , phát triển khoa học kỹ thuật ,mở rộng giao lu hàng hoá , tạo
ra phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sâu sắc tới từng ngành nghề ,

tạo ra các cân bằng cơ cấu kinh tế xã hội .Bên cạnh đó các hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp cũng là cơ sở để thúc đẩy lực lợng sản xuất của xã hội phát
Nguyễn Thị Thuý

4


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

triển .Tuy nhiên các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu sự tác
động của môi trờng vĩ mô và môi trờng ngành tới hoạt động sản xuất kinh
doanh .Vì thế để tồn tại và phát triển tất yếu các doanh nghiệp phải luôn điều
chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với môi trờng kinh
doanh . Bên cạnh đó môi trờng kinh doanh lại là một nhân tố động , có nghĩa là
nó luôn luôn biến động , do đó doanh nghiệp phải luôn nhận biết và điều chỉnh
hoạt động sản xuất kinh doanh cho phù hợp với những thay đổi của môi trờng .
Trong điều kiện các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc thì doanh nghiệp ghóp phần to lớn cho ngân sách nhà nớc
bằng những mức thuế nộp theo quy định.Ngợc lại thuế cũng là một công cụ để
nhà nớc có thể điều chỉnh và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .
II .Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng .
Trong lịch sử nền kinh tế quốc dân thì mỗi một nền kinh tế đều mang trong
mình những đặc điểm riêng của nền kinh tế đó .Các doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế nào thì chịu ảnh hởng của nền kinh tế đó.Hiện nay chúng ta
đang ở trong nền kinh tế thị trờng mà ở đó các doanh nghiệp luôn phải tự hoàn
thiện và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu mang lại lợi
nhuận tối đa .Để có đợc điều này, doanh nghiệp phải giải quyết đợc mối quan hệ

giữa cung và cầu ,giữa chi phí chất lợng và giá cả , giữa các đối thủ cạnh tranh
của mình và hoạt động của doanh nghiệp có những đặc điểm cụ thể sau :
-Doanh nghiệp phải tự định hớng sản xuất kinh doanh bằng việc lựa chọn
những mặt hàng kinh doanh , chủng loại và số lợng mặt hàng , trừ những mặt
hàng bị cấm .
-Doanh nghiệp phải tự hạch toán lỗ lãi sao cho kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mang là mang lại lợi nhuận tối đa , với giá thành
bán ra là thấp nhất , điều đó cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm cách để giảm đợc chi phí đến mức thấp nhất .
-Trong cơ chế thị trờng để có thể tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp
luôn luôn phải tự hoàn thiện , phải tự đổi mới .Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp
phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lợng và mẫu mã sản phẩm phù hợp để
doanh nghiệp ngày càng phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh .Đổi mới
doanh nghiệp nói riêng và đổi mới kinh tế xã hội nói chung là cuộc cách mạng
toàn diện sâu sắc cả về lực lợng sản xuất lẫn quan hệ sản xuất .Doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thuý

5


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

trong cơ chế thị trờng đợc chủ động tổ chức sản xuất kinh doanh ,tự chủ về tài
chính , tuyển chọn sắp sếp lao động ; giao dịch với khách hàng trong nớc và
ngoài nớc, lựa chọn hình thức liên kết , liên doanh với các đơn vị kinh tế khác ,
không bị giới hạn bởi địa giới hành chính .
- Các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm với quyết định kinh doanh của
chính doanh nghiệp mình .Cùng với việc sản xuất ngày càng phát triển thì sự
phân công lao động xã hội càng cao , sự hợp tác và liên kết trong sản xuất ngày

càng mở rộng ,nhất là trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay ,thời đại của máy
tính điện tử , chuyên môn hoá sâu sắc tới từng ngành nghề đòi mỗi doanh nghiệp
phải tự làm chủ đợc mình và chịu trách nhiệm đối với các quyết định kinh doanh
Dẫn tới các doanh nghiệp phải luôn cạnh tranh hết sức quyết liệt
-Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc .
Trong cơ chế thị trờng thì các doanh nghiệp phải tự mình tổ chức hoạt động
các sản xuất kinh doanh , tự do hợp tác , liên doanh liên kết trong sản xuất không
chỉ diễn ra giữa các đơn vị kinh tế , các ngành , các địa phơng trong nớc mà còn
mở rộng ra phạm vi thế giới.Trong bối cảnh đó sự can thiệp điều tiết của nhà nớc
là hết sức quan trọng và cần thiết , nhất là trên bình diện vĩ mô , để hớng cho các
doanh nghiệp đợc hoạt động trong cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc .Tuy nhiên ,hiện nay doanh nghiệp Nhà nớc vẫn
giữ vai trò chủ đạo nhng gặp không ít khó khăn ..Do vậy vốn đầu t cho nó thờng
là lớn nhng thiết bị lại thờng không phù hợp , trang bị không đồng bộ , giá trị sử
dụng thấp .Khi chuyển sang cơ chế thị trờng , nói chung hoạt động của các doanh
nghiệp quốc doanh cha đợc quan tâm đúng mức .
-Các doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng thuế .
Hàng năm thì các doanh nghiệp đóng góp một phần lớn trong ngân sách nhà
nớc bằng những khoản thuế mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp .Thuế cũng
là một công cụ để Nhà nớc có thể điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp .
III . Những khái niệm cơ bản có liên quan đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1.

Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .

Nguyễn Thị Thuý


6


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu
cầu của các đối tợng tiêu dùng không tự làm đợc hoặc không đủ điều kiện để làm
đợc những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu . Những hoạt động
này sáng tạo ra sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm dịch vụ để bán cho ngời tiêu
dùng nhằm thu đợc lợi nhuận.
Theo khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có các đặc
điểm sau:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác với hoạt động tự túc
phi kinh doanh ở động cơ hoạt động .Sản xuất ra sản phẩm vật chất hay sản phẩm
dịch vụ trong kinh doanh không phải để tự tiêu dùng mà làm cho ngời khác tiêu
dùng .Mục đích và động cơ làm ra sản phẩm để phục vụ và thu lợi nhuận .Sản
xuất tự túc phi kinh doanh là nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của chính ngơi
sản xuất hoặc cộng đồng .
Sản xuất tự cấp tự túc, tuy có bỏ vốn nhng không hạch toán chi phí sản xuất,
không tính lỗ lãi .Còn hoạt động kinh doanh phải tính đợc chi phí sản xuất , giá
trị kết quả sản xuất và hạch toán đợc lãi lỗ trong kinh doanh .
Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh ( dù là sản phẩm vật chất hay
sản phẩm dịch vụ ) có thể cân đo , đong , đếm đợc , đó là sản phẩm hàng hoá để
trao đổi tiêu dùng sản phẩm của thị trờng , thông tin về xu hớng biến đổi tiêu
dùng sản phẩm của thị trờng , thông tin kỹ thuật công nghệ gia công chế biến sản
phẩm , về các chính sách kinh tế tài chính, phát luật của nhà nớc có quan hệ đến
sản phẩm của doanh nghiệp và phát triển kinh tế xã hội .
Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn thúc đẩy , mở rộng sản xuất và tiêu dùng

xã hội tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất , phát triển kinh tế xã
hội , phát triển khoa học kỹ thuật , mở rộng giao lu văn hàng hoá , tạo ra phân
công lao động xã hội và các cân bằng cơ cấu kinh tế xã hội .Hoạt động tự túc phi
kinh doanh luôn tự thoả mãn các nhu cầu bản thân ngời sản xuất , sản xuất kém
phát triển không có thị trờng trao đổi , không quan tâm nhiều đến thông tin kinh
tế , khoa học kỹ thuật tôn sùng kinh nghiệm .
2. Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Kết qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm vật chất
và dịch vụ nhằm mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội đợc thể hiện là sản phẩm
vật chất hay sản phẩm dịch vụ .Những sản phẩm này phải phù hợp với lợi ích
Nguyễn Thị Thuý

7


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

kinh tế và trình độ văn hoá của ngời tiêu dùng.Nó phải đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận.
Khái niệm cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải thoả
mãn các yêu cầu sau :
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải do doanh
nghiệp tạo ra , có đủ tiêu chuẩn chất lợng pháp lý , theo yêu cầu sử dụng và hởng
thụ của ngời tiêu dùng .
Đáp ứng đợc yêu cầu tiêu dùng xã hội ,cụ thể của cá nhân và xã hội .Do vậy
sản phẩm của doanh nghiệp phải có giá trị sử dụng . Đến lợt mình , sản phẩm lại
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế , khoa học kỹ thuật và công nghệ .
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo đợc lợi ích của

ngời tiêu dùng và của doanh nghiệp .Do đó , chất lợng sản phẩm của doanh
nghiệp không vợt quá giới hạn lợi ích kinh tế và ngời tiêu dùng và doanh nghiệp
chấp nhận đợc .Lợi ích của doanh nghiệp ở chi phí sản xuất sản phẩm không vợt
quá gía thành sản xuất kinh doanh của sản phẩm trên thị trờng .Lợi ích của ngời
tiêu dùng thể hiện ở khả năng thanh toán khi mua hàng và mức tiết kiệm chi phí
trong quá trình sử dụng sản phẩm .
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại lợi ích kinh tế
chung cho tiêu dùng xã hội .Mức tiết kiệm ( lợi ích kinh tế chung ) biểu hiện
bằng kết quả tiếp nhận , bằng tiết kiệm chi phí tiền của , thời gian sử dụng sản
phẩm , bằng giảm thiệt hại cho môi trờng , môi sinh của xã hội .
Sản phẩm vật chất do các nghành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân
làm ra nh sản phẩm công nghiệp , nông nghiệp những sản phẩm này góp phần
làm tăng thêm của cải vật chất cho xã hội .
Sản phẩm dịch vụ không biểu hiện thành một loại sản phẩm có thể cân , đo ,
đong , đếm đợc . Những sản phẩm này chỉ có thể đếm đợc theo thang đo định
danh.Quá trình sản xuất và tiêu dùng đợc thực hiện trớc khi tiêu dùng .Sản phẩm
dịch vụ xảy ra đồng thời .Do đó việc lựa chọn tiêu dùng đợc thực hiện trớc khi
tiêu dùng .Sản phẩm đang ghóp phần làm đời sống vật chất và tinh thần của xã
hội .

Nguyễn Thị Thuý

8


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

3.Đơn vị đo lờng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm vật chất , các đơn vị
dùng để đo lờng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên cơ sở
thang đo định danh nh :đơn vị hiện vật , đơn vị hiện vật kép , và đơn vị giá trị .
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ , để biểu hiện kết quả sản xuất
kinh doanh sản phẩm dịch vụ cũng dùng hai loại đơn vị đo lờng là đơn vị hiện vật
và đơn vị giá trị .
a.Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm vật chất.
Đơn vị hiện vật ,đơn vị hiện vật kép đều bao hàm một lợng giá trị sử dụng
của một sản phẩm . Lợng giá trị sử dụng này đợc đo bằng một đơn vị hiện vật
thông thờng nh mét , lít , chiếc , cái và đơn vị hiện vật kép nh tấn /giờ .Mỗi đơn
vị đo sản phẩm là một khái niệm về sử dụng sản phẩm trong tiêu dùng .Bên cạnh
đơn vị , phải dựa trên cơ sở giá trị cả của sản phẩm tính theo một đồng tiền của
một quốc gia nào , ví dụ đồng ngân hàng Việt Nam , đồng đô la Mỹ .
Đối với luồng sản phẩm đơn vị giá trị có thể sử dụng các loại giá khác
nhau : Giá so sánh ( giá cố định ), giá trị hiện hành (thực tế ) ,giá cơ bản (xuất x ởng ) , giá sử dụng. Mỗi loại giá đợc dùng để tính cho một chỉ tiêu kết quả sản
xuất kinh doanh cụ thể .
b.Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ cũng dùng hai loại đơn vị
đo lờng là hiện vật và giá trị.
Đơn vị hiện vật căn cứ theo thang đo định danh đơn giản , kết quả kinh
doanh dịch vụ đợc tính theo số lần , số vụ , số ca , số ngời đợc phục vụ . Những
đơn vị hiện vật này cha nói lên mức độ giá trị sử dụng của dịch vụ , vì đặc điểm
của kết qủa dịch vụ ở mỗi lần , mỗi vụ , mỗi ca lại có mức độ quan trọng , hay
chất lợng khác nhau .Tuy cũng là một công việc theo một tên gọi nhng chi phí để
hoàn thành chúng lại rất khác nhau .
Đơn vị giá trị kết quả kinh doanh dịch vụ theo giá trị tơng đối gần sát với
tính chất quan trọng của mỗi dịch vụ , mỗi ca phục vụ cụ thể mà dịch vụ đáp
ứng .Vì không có giá nhất định nên khi tính bằng tiền phải tính theo giá mà bên
thuê sẽ nhận phục vụ đã thoả thuận theo mỗi ca , mỗi vụ cụ thể .
Đối với kết quả kinh doanh của các ngành vận tải , bu điện ..Tính theo bảng
giá công bố trong ký báo cáo.


Nguyễn Thị Thuý

9


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

4. Nguyên tắc chung tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phải là kết quả của lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm ra
trong kỳ .
Không tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những kết
quả thuê bên ngoài làm nh vận tải hoặc làm đất thuê ngoài. Ngợc lại , doanh
nghiệp đợc tính kết quả kinh doanh của mình các hoạt động làm thuê cho bên
ngoài .
Chỉ tính vào kết quả sản xuất kinh doanh những sản phẩm đủ tiêu chuẩn nằm
trong khung chất lợng hợp tiêu chuẩn Việt Nam . Do vậy , chỉ tính những sản
phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ báo cáo đã qua kiểm tra chất lợng qui định
hoặc sản phẩm đã đợc ngời tiêu dùng chấp nhận . Những gía trị thu hồi từ phế
liệu , phế phẩm không đợc coi là sản phẩm của doanh nghiệp , nhng lại đợc xem
là một nội dung thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo . Những sản phẩm
đã bán cho khách hàng bị trả lại vì chất lợng kém , chi phí sửa chữa đền bù sản
phẩm hỏng còn trong thời hạn bảo hành,nếu phát sinh trong kỳ báo cáo phải trừ
vào kết quả của kỳ báo cáo và ghi vào thiệt hại sản phẩm hỏng trong kỳ .
5. ý nghĩa phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong quản lý
doanh nghiệp .
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh là nêu lên một cách tổng hợp ,cụ thể
bản chất và tính quy luật hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian và địa

điểm cụ thể qua biểu hiện bằng con số .
Nhiệm vụ của phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh là phải nêu rõ
đợc bản chất cụ thể , quy luật phát triển của hiện tợng kinh tế xã hội .Trên cơ sở
giả định rằng hiện tợng xã hội sẽ tồn tại phát triển nh nó đã tồn tại và phát triển .
Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng
trong nghiên cứu thống kê , nó biểu hiện tập trung nhất của quá trình nghiên
cứu .Trên thực tế phân tích thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
không chỉ có ý nghĩa nhận thức hiện tợng kinh tế xã hội mà trong chừng mực
nhất định còn ghóp phần cải tạo hiện tợng kinh tế -xã hội .
Thống kê là một công cụ sắc bén trong phân tích hoạt động kinh tế xã hội
nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng trong việc quản lý của
doanh nghiệp .Đặc điểm của phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh là
từ phân tích định lợng để rút ra các kết luận định tính .Khi phân tích kết quả của
Nguyễn Thị Thuý

10


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải sử dụng các phơng
pháp thống kê .Trong hệ thống quản lý doanh nghiệp , kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh bao gồm nhiều chỉ tiêu , mỗi chỉ tiêu có một đặc trng riêng .Phân tích
thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ghóp phần vào
việc đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp .Xác định xu thế phát triển của doanh nghiệp trớc mắt cũng nh lâu dài .
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt đợc chịu ảnh hởng của nhân tố chủ quan cũng nh nhân tố khách quan , nhân tố vô hình cũng nh
nhân tố hữu hình .Mỗi một nhân tố có sự tác động khác nhau đến kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh .Vì vậy , xác định rõ nguyên nhân gây ra biến động là
vấn đề mà nhà quản lý nào cũng mong muốn .
Dự đoán khả năng sản xuất , đáp ứng mục tiêu xây dựng kế hoạch n, đa ra
các quyết định quản lý có tính chiến lợc .Các kết quả dự đoán ngắn hạn là căn cứ
để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất , đánh giá năng lực sản xuất hiện có để
thay đổi đáp ứng nhu cầu sản xuất .
Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới vai trò của thông tin
thống kê là vô cùng quan trọng , đánh giá trình độ phát triển của đất nớc đợc thể
hiện qua các chỉ tiêu thống kê và để đảm bảo tính chất so sánh đợc các chỉ tiêu
ngành thống kê Việt Nam đang dần hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích để đáp ứng
nhu cầu thông tin trong nớc cũng nh quốc tế .
Bộ phận thống kê của doanh nghiệp có nhiệm vụ cơ bản là xây dựng , thu
thập và phân tích số liệu thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó làm căn cứ cho các nhà quản lý của doanh nghiệp thông qua
việc cung cấp thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ,
đảm bảo phản ánh đúng kết quả , hiệu quả của trình tái sản xuất .

Nguyễn Thị Thuý

11


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD
Chơng II

I .xác định hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn một số phơng pháp
thống kê phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .


1.Yêu cầu chung xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống đợc xây dựng phải đảm bảo mang tính khoa học và
hợp lý , phải phản ánh đợc nội dung thông tin trong hệ thống chỉ tiêu thống kê
.Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê không chỉ đơn thuần là nêu ra những chỉ
tiêu nào đó trong hệ thống , mà quan trọng là phải đảm bảo có thể thu nhập đ ợc
nguồn thông tin để tính toán đợc các chỉ tiêu một cách đầy đủ .Đối với các chỉ
tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh thì phải đáp ứng những yêu cầu sau
đây :
-Phản ánh tính quy luật , xu thế phát triển và trình độ phổ biến của các
hiện tợng kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể .
Về thời gian : là toàn bộ quãng thời gian nghiên cứu cần thiết để phản ánh
sự biến động của chỉ tiêu thống kê .
Về địa điểm : là toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên quan
tới doanh nghiệp trong những đơn vị thời gian là tháng , quý , năm , hoặc thời kỳ
nhiều năm để phản ánh chính xác đợc tính quy luật , tính hệ thống của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp .
-Đã đáp ứng đợc nhu cầu thông tin phục vụ yêu cầu quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh ngày càng đổi mới phát triển không ngừng cả về số lợng và chất
lợng , yêu cầu so sánh thống kê và mở rộng hợp tác quốc tế , yêu cầu lu trữ số
liệu thống kê .
-Số liệu đựơc thu thập đợc qua hệ thống chỉ tiêu cho phép vận dụng đợc các
phơng pháp thống kê hiện đại và phơng pháp toán học để nghiên cứu và phân tích
toàn diện , sâu sát tình hình và quá trình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
, cho phép dự đoán xu thế phát triển hệ thống sản xuất kinh doanh .
Đảm bảo hiện đại nhu cầu thông tin trong việc quản lý và xử lý thông tin
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Nguyễn Thị Thuý


12


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

2.Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê .
Hiện tợng đợc thống kê nghiên cứu thờng xác định bằng khái niệm cơ bản ,
trong đó các tiêu thức thiết yếu nhất của hiện tợng đợc phản ánh sắc nét và điển
hình .Chỉ cần nói đến khái niệm cơ bản của hiện tợng , ngời ta đã hình dung đợc
các đờng nét cơ bản của hiện tợng đó .Tuy nhiên , chỉ những tiêu thức số lợng và
chất lợng đơn giản của hiện tợng ta mới có ngay các chỉ tiêu thống kê (về cơ bản
là các chỉ tiêu số lợng) và lúc này ta xó ngay sự mô tả trực tiếp hiện tợng nghiên
cứu .Đối với những tiêu thức thuộc tính phức tạp hoặc trừu tợng thì phải trải qua
các bớc cụ thể hoá dần mới đi đến các chỉ tiêu thống kê , chẳng hạn nh hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp , sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch, trình độ thành thạo
của lao động . Các tiêu thức thuộc tính phức tạp hoặc trừu tợng thờng đợc trớc hết
bằng khái niệm cơ bản sau đó ngời ta chia nhỏ khái niệm cơ bản thành các khái
niệm thành phần . Mỗi khái niệm này lại chia tiếp thành các khái niệm cụ thể dần
cho đến lúc chúng trở thành các chỉ tiêu đơn giản .Quá trình này đợc gọi là thao
tác hoá khái niệm , trong đó các khái niệm đợc cụ thể hoá cho đến lúc hình thành
các chỉ tiêu cụ thể .
Nhìn chung các hiện tợng mà thống kê nghiên cứu đều rất phức tạp .Để phản
ánh chính xác cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu thông kê với các chỉ
tiêu .
-Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phục vụ cho mục đích nghiên cứu:
-Những hiện tợng phức tạp ( nhất là các hiện tợng trừu tợng) số lợng chỉ tiêu
cần nhiều hơn với các hiện tợng đơn giản.
-Để thực hiện thu thập thông tin chỉ cần điều tra các chỉ tiêu sẵn có ở cơ sở

nhng cần hình dung số chỉ tiêu sẽ phải tính toán nhằm phục vụ cho việc áp dụng
các phơng pháp phân tích , dự báo ở các bớc sau .
- Xác định đủ số chỉ tiêu cần thiết cho mục đích nghiên cứu để không chỉ
tiêu nào thừa trong hệ thống .
3. Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .
3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh tính bằng đơn vị hiện vật .
-Đối với hoạt động sản xuất thì chỉ tiêu này đợc phản ánh bằng : Lợng sản
phẩm đợc sản xuất ra trong kỳ gồm thành phẩm , nửa thành phẩm , sản phẩm quy
ớc.
Nguyễn Thị Thuý

13


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

Trong đó :
Thành phẩm đợc hiểu là những thành phẩm đã kết thúc chu kỳ sản xuất
trong doanh nghiệp hợp với quy cách phẩm chất , tiêu chuẩn kỹ thuật và có thể đa vào lu thông .Nói cách khác thành phẩm là những sản phẩm không đòi hỏi phải
tiếp tục chế biến thêm trong phạm vi của doanh nghiệp .
Nửa thành phẩm (bán thành phẩm) là những sản phẩm mới kết thúc ở một
giai đoạn sản xuất nào đó thuộc chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp trừ giai đoạn
cuối cùng và còn phải tiếp tục chế biến thêm trong phạm vi doanh nghiệp .
Sản phẩm quy ớc là những sản phẩm có công dụng giống nhau nhng khác
nhau về quy cách theo đơn vị chuẩn .Chẳng hạn các loại sản phẩm lơng thực tính
theo đơn vị chuẩn là thóc
-Đối với hoạt động kinh doanh thì chỉ tiêu này đợc phản ánh bằng :

Lợng hàng hóa lu chuyển là chỉ tiêu biểu hiện khối lợng , số lợng hàng hoá
đợc mua ,bán và chỉ đợc xác định cho từng loại hàng hoá .
-Lợng hàng hoá mua vào (qm)
+Lợng hàng hoá thu mua
+Lợng hàng hoá nhập khẩu
-Lợng hàng hoá bán ra (qb)
+Lợng hàng hóa bán buôn
+Lợng hàng hoá bán lẻ
+Lợng hàng xuất khẩu
Lợng các loại dịch vụ là tổng số dịch vụ mà khách hàng tiêu dùng trong kỳ
nghiên cứu .
3.2.Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh tính bằng đơn giá trị .
a.Doanh thu
-Khái niệm
Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền bao gồm toàn bộ giá trị sản
phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ hoặc cung cấp các dịch vụ và thu tiền về trong
kỳ báo cáo .
-Nội dung kinh tế doanh thu của doanh nghiệp .
Nguyễn Thị Thuý

14


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

+Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đã hoàn thành , đã tiêu thụ ngay trong
kỳ báo cáo
+Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã bàn giao cho ngời mua

trong các kỳ trớc và nhận đợc thanh toán trong kỳ báo cáo.
Dựa vào chỉ tiêu doanh thu ta có thể tính đợc chỉ tiêu doanh thu bán hàng
thuần (DTT)là chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm
trừ (t)
DTT = DT Các khoản giảm trừ (t)
Các khoản giảm trừ gồm :
Chiết khấu thơng nghiệp.
Giảm giá hàng bán .
Giá trị hàng bán bị trả lại
Thuế sản xuất : Bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu (nếu có)
b.

Tổng giá trị sản xuất ( GO) .

*Khái niệm : Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và
dịch vụ do lao động của doanh nghiệp ra trong một thời kỳ nhất định, thờng tính
trong một năm .
-Tổng giá trị sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ .
Nó đợc tính theo giá thị trờng (giá sản xuất hoặc giá mua):
*Giá trị sản xuất đợc tính theo phơng pháp doanh nghiệp , có nghĩa là chỉ tính
vào giá trị sản xuất các kết quả hoạt động cuối cùng của doanh nghiệp không tính
đến các kết quả trung gian (chu chuyển nội bộ doanh nghiệp ).
*Nội dung :tổng giá trị sản xuất bao gồm :
Giá trị những sản phẩm vật chất .
Giá trị những sản phẩm dịch vụ.
Mỗi doanh nghiệp thờng hoạt động trên nhiều lĩnh vực .Vì vậy để tính tổng
giá trị sản xuất của doanh nghiệp , thống kê cần phải tính ra giá trị sản xuất của
từng loại hoạt động của doanh nghiệp , sau đó tổng hợp lại mới có đợc chỉ tiêu
tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp .
* Công thức tính:

Nguyễn Thị Thuý

15


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

-Xét về giá trị
Giá trị sản xuất bao gồm 3 bộ phận cấu thành
GO=C+V+M= C1+C2+V+M
Trong đó
C : Chi phí vật chất và dịch vụ :bao gồm 2 bộ phận C1 và C2
C1: Khấu hao tài sản cố định
C2: Chi phí trung gian
V: Thu nhập của ngời lao động (Tiền lơng , tiền thởng phát minh sáng kiến ,
trích bảo hiểm xã hội ..)
M: Lãi gộp của doanh nghiệp
-Đứng về mặt kết quả sản xuất , giá trị sản xuất bao gồm :
GO= (Giá trị thành phẩm +Giá trị nửa thành phẩm +Giá trị chênh lệch
sản phẩm dở dang <cuối kỳ -đầu kỳ >)
Đối với công ty FPT giá trị sản xuất đợc tính theo công thức sau :
Đối với hoạt động sản xuất thì GO đợc tính theo phơng pháp doanh nghiệp ,
có nghĩa là chỉ tính vào giá trị sản xuất công nghiệp các kết quả hoạt động cuối
cùng của các doanh nghiệp đó không tính kết quả trung gian tức là không tính
kết quả lu chuyển
Theo yếu tố :
Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phản ánh quy mô kết quả hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp trong thời kỳ nghiên cứu .Nó bao gồm toàn bộ thành quả lao

động hữu ích của doanh nghiệp sản xuất ra .
GOcông nghiệp

= Giá
trị
sản phẩm
vật chất

Nguyễn Thị Thuý

Giá trị sửa
+

chữa lớn máy

Giá trị công việc
+

móc thiết bị (Bản
thân nghiệp và bên ngoài)

16

có tính chất công
nghiệp làm cho
bên ngoài


Luận văn tốt nghiệp


Thống kê 40A ĐHKTQD

Theo mức độ hoàn thành:
GOcông nghiệp= Giá trị

Giá trị

thành phẩm

Giá trị

nửa TP

Giá trị chênh

chênh lệch

lệch cuối kỳ


SXbằng NVL
của XN hoặc của
ngời đặt hàng

+

bán ra

+


ngoài
(nếu có)

cuối kỳ -đầu
kỳ của nửa
TP tồn kho

+

đầu kỳ của
sản phẩm
dở dang

Đối với hoạt động thơng mại , giá trị sản xuất đợc tính theo giá thị trờng
bằng công thức :
GOtm =Doanh số bán ra theo giá bán Giá vốn của hàng bán ra
Chi phí vận tải thuê ngoài (nếu có) (1)
= Chi phí lu thông Chi phí vận tải thuê ngoài lãi,lỗ kinh doanh thơng mại+
Thuế sản xuất (2)
Trong đó : n là tỷ suất chi phí lu thông .
ý nghĩa :
Tổng giá trị sản xuất phản ánh toàn bộ kết quả sản xuất mà doanh nghiệp
tạo ra trong kỳ .Tổng giá trị sản xuất con là chỉ tiêu đợc sử dụng để tính các chỉ
tiêu kinh tế khác nh năng suất lao động , giá trị tăng thêm
c . Giá trị gia tăng (hoặc giá trị tăng thêm VA)
*Khái niệm:
Giá trị gia tăng là một bộ phận của ( GO) còn lại sau khi trừ đi chi phí trung
gian , phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất và dịch vụ
của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định ( thờng tính cho một
năm ) ,bao gồm giá trị mới đợc tạo ra và khấu hao tài sản cố định (C1) .

Quy mô giá trị tăng thêm là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ , đợc tính theo đơn vị
giá trị (theo giá hiện hành , so sánh và cố định)
*Xét theo nội dung của VA bao gồm :
-Thu nhập của ngời lao động (thờng goị là thu nhập lần đầu của ngời lao
động ) gồm các khoản sau:
Nguyễn Thị Thuý

17


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

+Tiền lơng , tiền công
+Tiền thởng có liên quan đến sản xuất kinh doanh :thởng tiết kiệm vật t ,
phát minh sáng kiến , thởng năng suất hoặc chất lợng)
+Phụ cấp đi đờng, phụ cấp lu trú
+Các khoản trích nộp BHXH,BHYT
-Khấu hao tài sản cố định (C1)
-Lãi gộp của doanh nghiệp (M)
*Phơng pháp tính giá trị tăng thêm
Giá trị tăng thêm đợc xác định theo hai phơng pháp : phơng pháp sản xuất
và phơng pháp phân phối .
-Theo phơng pháp sản xuất ta có :
VAsản xuất=GO-IC (C2)
Thực chất của phơng pháp này là tính VA ở giai đoạn sản xuất .
Trong đó chi phí trung gian (IC) là một bộ phận của chi phí sản xuất.Đó là
chi phí sản phẩm các ngành để sản xuất sản phẩm của một ngành nào đó .Trong
cấu thành của chi phí trung gian không có khấu hao tài sản cố định(C 1) và chi phí

thù lao lao động (V).Chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và chi phí trung gian là
giá trị tăng thêm VA , còn chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất là lợi
nhuận .
+Đối với hoạt động sản xuất chi phí trung gian bao gồm :
Toàn bộ chi phí vật chất và chi phí dịch vụ cho quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nh:
Các chi phí vật chất nh : Chi phí nguyên vật liệu chính phụ , bán thành
phẩm , nhiên liệu ,động lực , giá trị những công cụ lao động rẻ tiền mau hỏng đợc
phân bổ trong năm :quần áo , dụng cụ bảo hộ lao động dùng trong thời gian làm
việc , sửa chữa nhỏ nhà xởng máy móc , thiệt hại tài sản lu động trong định mức
của doanh nghiệp , chi phí vật chất khác
Nguyễn Thị Thuý

18


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

Các chi phí dịch vụ nh: Cớc phí vận tải bu điện , chi phí tuyên truyền quảng
cáo , phí dịch vụ trả ngân hàng , tín dụng bảo hiểm , công tác phí (không kể phụ
cấp đi đờng , lu trú) ,chi phí đào tạo , tập huấn nghiệp vụ chuyên gia , chi tiếp
khách , chi phí cho các dịch vụ khác
+Đối với hoạt động kinh doanh chi phí trung gian là toàn bộ chi phí doanh
nghiệp bỏ ra để mua bán hàng hoá trên thị trờng .Chi phí này bao gồm :
Chi phí thu mua hàng hoá
Chi phí cho quá trình lu thông trao đổi hàng hoá
Chi phí kho tàng ,dự trữ , bến bãi cho hàng hoá trong kỳ
Chi phí sửa chữa nhỏ nhà kho , văn phòng, máy móc thiết bị .

Chi phí quảng cáo , khuyến mãi , giảm giá .
Chi phí cho việc chào hàng , tiếp khách
Các chi phí vật chất và dịch vụ khác .
-Theo phơng pháp phân phối ta có :
VA= TN1 của ngòi lao động , của doanh nghiệp ,của nhà nớc
Trong đó TN1là thu nhập lần đầu nhờ sản xuất mà có bao gồm cả thu nhập
nhân tố sản xuất của doanh nghiệp
+Thu nhập lần đầu của ngời lao động (V) bao gồm các khoản :
Tiền lơng , các khoản có tính chất lơng hoặc thu nhập theo ngày công (tiền
phụ cấp , ca ba ,tiền ăn tra , chi lơng cho ngày nghỉ việc, tiền thởng cho phát
minh sáng chế , tiền chi cho học tập , bồi dỡng nghiệp vụ mà đơn vị chi trả trực
tiếp cho ngời lao động )
Phụ cấp đi đờng, phụ cấp lu trú
Trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế
Khoản phụ cấp khi đi công tác
Nguyễn Thị Thuý

19


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

+Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp bao gồm :
C1: khấu hao tài sản cố định
M: Lãi gộp của doanh nghiệp hay số d kinh doanh là khoản thu nhập của
doanh nghiệp mà trớc khi tham gia vào phân phối lại bao gồm : trả lợi tức tiền
vay ngân hàng , trả lợi tức cổ phần , trả lợi tức các nhân tố sản xuất , nộp kinh phí
cho cấp trên , nộp thuế sản xuất thực hiện (thuế doanh thu , thuế tiêu thụ đặc biệt

, thuế xuất khẩu )
+Thu nhập lần đầu của nhà nớc bao gồm
Thuế gián thu gồm: Thuế sản xuất và hàng hoá gồm thuế doanh thu , thuế
tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất nhập khẩu , thuế sản xuất khác , thuế nhà đất , thuế
tài nguyên , thuế vốn
Khấu hao tài sản cố định nộp ngân sách
* ý nghĩa
Giá trị gia tăng là một trong những chỉ tiêu phản ánh tổng hợp toàn bộ kết
quả sản xuất cuối cùng của các hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định (thờng là một năm ) .Đó là nguồn gốc mọi khoản thu
nhập .Đó cũng là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả của tái sản xuất theo chiều sâu mà cả tái
sản xuất theo chiều rộng , là một trong những cơ sở quan trọng để tính các chỉ
tiêu kinh tế khác .
d.Lợi nhuận
-Khái niệm :
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
cuối cùng của doanh nghiệp .Lợi nhuận là phần còn lại mà doanh nghiệp thu đợc
sau khi lấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm trừ đi chi phí sản xuất của doanh nghiệp
Công thức tính :
Đối với hoạt động sản xuất :
Lợi nhuận (L) = Doanh thu (DT) Chi phí sản xuất (F)

Nguyễn Thị Thuý

20


Luận văn tốt nghiệp


Thống kê 40A ĐHKTQD

hoặc có thể tính chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp bằng việc xác định một
số các chỉ tiêu sau :
+Lãi gộp (LG ) : Là chỉ tiêu lợi nhuận cha trừ đi các khoản chi phí tiêu thụ
(gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
+ Lợi nhuận thuần trớc thuế ( LT ) : Là chỉ tiêu lợi nhuận sau khi đã trừ tiếp
đi các khoản chi phí tiêu thụ.
+ Tổng lợi nhuận thuần sau thuế ( LS) còn gọi là lợi nhuận , thực lãi thuần ,
lãi ròng là chỉ tiêu sau khi đã trừ tiếp đi thuế thu nhập của doanh nghiệp .
-Phơng pháp tính .
+ LG = DT - giá vốn hàng bán
Nếu ký hiệu Z là giá vốn hàng bán đơn vị sản phẩm .
+ LT = LG - chi phí tiêu thụ sản phẩm
LT : lợi nhuận thuần trớc thuế tính trên một đơn vị sản phẩm
+ LN = LT - thuế thu nhập doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nớc .
Đối với hoạt động kinh doanh .
Lợi nhuận (LN)= Doanh thu (DT) Chi phí lu thông toàn bộ (CF)
-ý nghĩa : Lợi nhuận là chỉ tiêu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp . Là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng . Là cơ sở để
doanh nghiệp lập ra các quỹ ( nh quỹ khen thởng , quỹ phúc lợi ) .
3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh theo yếu tố đầu vào
Kết quả kinh doanh (đầu ra)
Hiệu quả kinh doanh (đầu vào ) =
Chi phí (đầu vào)
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh theo yếu tố đầu vào
Chi phí (đầu vào)
Hiệu quả kinh doanh (đầu ra ) =
Kết quả kinh doanh (đầu ra)

Nguyễn Thị Thuý

21


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh đầu ra : Số lợng sản phẩm , doanh thu ,
giá trị sản xuất , giá trị gia tăng , lợi nhuận.
Các chỉ tiêu chi phí kinh doanh đầu vào : Chi phí lao động, vốn , tài sản cố định ,
chi phí trung gian , chi phí toàn bộ , khấu hao tài tản cố định
II. Lựa chọn một số phơng pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1.Phơng pháp phân tổ
a.Khái niệm
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành
phân chia hiện tợng nghiên cứu thành các tổ (hoặc các tiểu tổ )có tính chất khác
nhau.
Nh vậy để phân tổ thống kê trớc hết chúng ta phải thu thập đợc hàng loạt
thông tin sau khi điều tra thống kê .Khi thông tin đợc sắp xếp theo một dạng
thích hợp ngời quản lý có thể sử dụng chúng để đa ra những quyết định đúng đắn
.
b.ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê có ý nghĩa nhiều mặt trong nghiên cứu thống kê :Ví dụ
điều tra doanh thu , điều tra mức sống dân c ..
Phân thông tổ thống kê là phơng pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê
.Tính chất phức tạp của hiện tợng đòi hỏi phải tổng hợp theo từng tổ , từng bộ
phận .Phân tổ thống kê là một trong các phơng pháp quan trọng phân tích thống

kê và là cơ sở để vận dụng các phơng pháp phân tích thống kê khác.
Nhiệm vụ của phân tổ thống kê là phân chia các các loại hình kinh tế -xã
hội của hiện tợng nghiên cứu.
Biểu hiện kết cấu của hiện tợng nghiên cứu
Biểu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức
2.Phơng pháp dãy số thời gian :
2.1.Khái niệm :
Dãy số thời gian là dãy số biểu hiện mặt lợng của hiện tợng thờng xuyên
biến động qua thời gian
b.Đặc điểm .
Nguyễn Thị Thuý

22


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD

-Thời gian có thể là ngày , tuần , tháng , quý ,năm.
-Chỉ tiêu về hiện tợng nghiên cứu là các trị số có thể biểu hiện bằng số tuyệt
đối , số tơng đối hoặc số trung bình
Trị số của chỉ tiêu đợc gọi là mức độ của dãy số thời gian , khi thời gian thay
đổi , các mức độ của dãy số cũng thay đổi theo .
Nếu xét theo đặc điểm tồn tại về quy mô ta có thể phân dãy số thời gian
thành 2 loại:
Dãy số thời kỳ :Các mức độ của dãy số là những số tuyệt đối thời kỳ phản
ánh quy mô của hiện tợng trong những khoảng thời gian nhất định nh nêu ở trên.
Dãy số thời điểm : là những số mà các mức độ của dãy số phản ánh quy mô
của hiện tợng tại những thời điểm nhất định

Yêu cầu quan trọng khi xây dựng dãy số thời gian là phải đảm bảo tính so
sánh đợc giữa các mức độ trong dãy số.Để đảm bảo đợc yêu cầu này thì phơng
pháp và phạm vi tính toán phải thống nhất , các khoảng cách trong dãy số thời
gian nên bằng nhau .
2.2.Các chỉ tiêu phân tích
a.Mức độ trung bình qua thời gian
Chỉ tiêu này nói lên mức độ đại diện của hiện tợng trong suốt thời gian
nghiên cứu .Đối với dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm thì chỉ tiêu nay tính toán
khác nhau .
-Đối với dãy số thời kỳ :
n

y + y 2 + ... + y n
y= 1
=
n

y
i =1

i

n

Trong đó yi (i= n,1 ) là các mức độ của dãy số thời kỳ
- Đối với dãy số thời điểm
+ Khoảng cách thời gian bằng nhau
y
y1
+ y 2 + ... + y n 1 + n

2
y= 2
n

+Khoảng cách thời gian không bằng nhau

Nguyễn Thị Thuý

23


Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD
n

y t + y 2 t 2 + ... + y n t n
y= 11
=
t1 + t 2 + ... + t n

yt

i i

i =1
n

t
i =1


i

b.Lợng tăng hoặc (giảm) tuyệt đối :
- Lợng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn phản ánh sự thay đổi quy mô
của hiện tợng giữa hai thời gian liền nhau
Công thức tính nh sau :i=yi yi-1 (i= 2, n )
Trong đó : i là lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn .
- Lợng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối định gốc phản ánh sự thay đổi quy mô
của hiện tợng trong thời gian dài
i = y1- y0

(i= 2, n )

- Lợng tăng (hoặc giảm ) tuyệt đối trung bình đó là mức độ đại diện cảu các
lợng tăng (hoặc giảm )tuyệt đối từng kỳ .
n

=


i=2

i

n 1

=

n

y y1
= n
n 1
n 1

c. Tốc độ phát triển
- Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh sự biến động của hiện tợng hai thời
gian liền nhau .Công thức tính nh sau :
ti =

yi
y i 1

(i= 2, n )

- Tốc độ phát triển định gốc phản ánh sự biến động của hiện tợng trong
những khoảng thời gian dài .Công thức tính nh sau.
Ti =

yi
(i = 2, n )
y1

-Tốc độ phát triển trung bình là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên
hoàn .
Nguyễn Thị Thuý

24



Luận văn tốt nghiệp

Thống kê 40A ĐHKTQD
n

t = n 1 t 2 .t 3 ...t n = n 1 t i
i=2

d. Tốc độ tăng ( hoặc giảm)
Phản ánh biến động của hiện tợng qua thời gian là tăng (hoặc giảm)bao nhiêu lần
hoặc (%)
- Tốc độ tăng( hoặc giảm) liên hoàn
i
(i = 2, n)
y i 1

ai =
ai=

y i y i 1
y
y
= i i 1 =ti 1
y i 1
y i 1
y i 1

Nếu tính ti bằng % thì : ai (%) = ti(%) 100
-Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) định
Ai=

Hay Ai =

i
yi

(i= 2, n )

y i y1 y i y1
=
=Ti-1
y1
y1 y1

Hoặc Ai(%) =Ti(%) 100
-Tốc độ tăng (hoặc giảm ) trung bình
a = t 1

Hoặc a (%) = t (%) 100
-Giá trị tuyệt đối của 1% tăng ( hoặc giảm )
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc giảm ) của tốc độ tăng ( hoặc giảm ) liên
hoàn thì tơng ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu .Nếu kí hiệu g i (i= 2, n ) là
giá trị tuyệt đối của 1% tăng ( hoặc giảm) thì :


(y y )y

i
i
i 1
i 1

g= a (%) = ( y y ) x100
i
i
i 1

2.3.Một số phơng pháp biểu hiện xu hớng biến động cơ bản của hiện tợng .
Dãy số thời gian có u điểm là phản ánh mức độ cụ thể , thực tế của hiện tợng
trong suốt quá trình biến động .Tuy nhiên , nó lại bị tác động của các yếu tố ngẫu
nhiên khách quan ,nên thông thờng dãy số không vạch rõ đợc xu hớng , tính quy
Nguyễn Thị Thuý

25


×