Lời mở đầu
Bớc sang thế kỷ 21-thế kỷ mới- Việt Nam đang có những bớc chuyển mình
với nhiều thắng lợi , nhiều thành tựu lớn trong lĩnh vực kinh tế nhằm phát triển
một nền kinh tế vững mạnh theo kịp nền kinh tế chung của thế giới .
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động
trong bất cứ lĩnh vực nào đều có sự cạnh tranh mạnh mẽ với nhau. Để có thể tồn
tại và phát triển đi lên, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và cung cấp thông
tinh chính xác về các hoạt động của doanh nghiệp để đề ra các kế hoạch cho
công tác quản lý . Và một trong những nhiệm vụ hàng đầu của các nhà quản lý
phân tích kinh tế là việc quản lý lao động tiền lơng, phân tích cho ra đợc các
thông tin chỉ số chính xác , kịp thời. Vì lao động và tiền lơng có ảnh hởng trực
tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp , chi phí về lao động
và tiền lơng cũng ảnh hởng lớn tới chi phí sản xuất chung, tới lợi nhuận của
doanh nghiệp .
Trong thời gian thực tập tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long , nhận thấy tầm
quan trọng của công tác quản lý lao động và tiền lơng em đã chọn đề tài Vận
dụng một số phơng pháp thống kê phân tích tình hình lao động và tiền lơng ở
Nhà máy thuốc lá Thăng Long thời kỳ 1995-2004.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng , không kể lời nói đầu và kết luận
Chơng I : Những vấn đề chung về lao động và tiền lơng
Chơng II: Phân tích thống kê lao động và tiền lơng của doanh nghiệp
Chơng III: Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích tình hình lao động
và tiền lơng ở Nhà máy thuốc lá Thăng Long thời kỳ 1995-2004.
Trong quá trình thực tập em đã nhận đợc nhiều sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt
tình của thầy Bùi Huy Thảo , các cô chú, anh chị trong phòng tổ chức lao động
và tiền lơng và các phòng ban khác trong Nhà máy ; nhng do trình độ có hạn
nên chắc chắn bài viết của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót . Em rất mong
tiếp tục nhận đợc sự đóng góp của thầy cô ...
1
chơng I : Những vấn đề cơ bản về lao động và tiền l-
ơng của doanh nghiệp
I.Các vấn đề chung về lao động
1.Khái niệm về lao động
Lao động ở đây đợc hiểu là con ngời lao động . Con ngời lao động dùng
sức lao động của bản thân tác động lên đối tợng lao động thông qua công cụ lao
động.
Sức lao động : là năng lực lao động của con ngời , là toàn bộ thể lực và trí
lực của con ngời . Sức lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhất trong quá
trình lao động .
Sức lao động của con ngời trong sản xuất kinh doanh đợc coi nh:
+Một yếu tố chi phí sẽ đi vào giá thành của sản phẩm ( thông qua tiền lơng, tiền
thởng , quyền lợi vật chất khác ).
+Một yếu tố đem lại lợi ích kinh tế. Nếu quản lý tốt sẽ đa lại nhiều lợi nhuận
cho ngời sử dụng
Phân loại lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp
a.Theo tính chất của lao động
_Số lao động không đợc trả công: bao gồm các chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong ban quản trị của các doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH,
công ty t nhân tham gia làm việc và số công nhân gia đình không đợc trả lơng,
những ngời học nghề đang trong quá trình đào tạo nghề mà không nhận tiền
công, tiền lơng.
_Số lao động làm công ăn lơng: là những ngời lao động đợc doanh nghiệp
công nghiệp trả lơng theo mức độ hoàn thành công việc đợc giao, bao gồm :
tổng số lao động và học nghề trong doanh nghiệp, những ngời làm việc ngoài
doanh nghiệp mà đợc doanh nghiệp trả lơng.
b.Theo tác dụng của từng loại lao động đối với quá trình sản xuất , kinh doanh.
2
_Công nhân sản xuất : bao gồm những ngời lao động và số học nghề đợc
trả lơng. Hoạt động lao động của họ trực tiếp gắn với quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp của doanh nghiệp
_Lao động làm công khác : bao gồm tất cả những ngời lao động làm công
ăn lơng còn lại ngoài số công nhân sản xuất và số học nghề đợc trả lơng nh: cán
bộ kĩ thuật, cán bộ quản lý kinh tế, quản lý hành chính , các nhân viên giám sát,
bảo vệ, thu mua nguyên, vật liệu... của doanh nghiệp
2.Định mức lao động và năng suất lao động
2.1.Định mức lao động
2.1.1.Khái niệm
Định mức lao động là sự quy định số lợng lao động sống hao phí để hoàn
thành một công việc nhất định trong sản xuất theo tiêu chuẩn quy định và trong
điều kiện cụ thể. Số lợng lao động hao phí đó gọi là mức lao động .
Định mức lao động trong doanh nghiệp là cơ sở để kế hoạch hoá lao động,
tổ chức , sử dụng lao động phù hợp có hiệu quả với quy trình công nghệ, phục
vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Định mức lao động xác định đợc số
lợng lao động sống, là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lơng và trả lơng gắn với
năng suất, chất lợng và kết quả công việc của ngời lao động .
2.1.2.Các phơng pháp định mức lao động
a.Theo phơng pháp tiến hành :
_Phơng pháp tổng hợp: Phơng pháp này dựa vào số liệu thống kê ở các thời gian
quá khứ kết hợp với kinh nghiệm của ngời xây dựng định mức để đa ra định
mức mới . Bao gồm hai phơng pháp:
+Phơng pháp thống kê
+Phơng pháp kinh nghiệm
_Phơng pháp phân tích : Phơng pháp này phải phân tích tỉ mỉ quá trình sản xuất
sản phẩm , nghiên cứu điều kiện phục vụ nơi làm việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hởng, trên cơ sở đó xây dựng một mức mới phù hợp với điều kiện thực tế.
Bao gồm các phơng pháp :
+Phơng pháp phân tích-tính toán
3
+Phơng pháp phân tích-khảo sát
+Phơng pháp so sánh điển hình
b.Theo đối tợng đợc định mức:
_Phơng pháp định mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm
_Phơng pháp định mức lao động tổng hợp theo định biên
2.2.Năng suất lao động
Năng suất lao động là một chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sử dụng
lao động sống. Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh năng lực cuả một lao
động cụ thể có thể sản xuất ra một số lợng sản phẩm nhất định trong một thời
gian ( ngày,giờ,tháng,năm...)
Năng suất lao động đợc đo bằng số lợng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian, hoặc bằng thời gian hao phí sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm .Mức năng suất lao động đợc xác định bằng số lợng( hay giá trị ) sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị lao động hao phí
L
Q
W
ld
=
ld
W
:Mức năng suất lao động
Q : Số lợng lao động hay giá trị sản phẩm đợc tạo ra
L : Số lợng lao động hao phí để tạo ra sản lợng ( hay giá trị) sản phẩm
Vì Q có thể đợc tính bằng sản phẩm hiện vật, sản phẩm quy chuẩn và tính
bằng tiền tệ ( GO,VA,NVA,DT,DT) , còn L có thể đợc tính bằng số ngời, số
ngày_ngời và giờ_ngời thực tế làm việc để tạo ra Q, cho nên cứ ứng với mối
biểu hiện cụ thể của Q và L sẽ xét đợc một mức năng suất lao động thuận và
một mức năng suất lao động nghịch .
3.Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Dù bất kì là doanh nghiệp lớn hay nhỏ , doanh nghiệp công nghiệp hay th-
ơng mại thì một nhân tố vô cùng quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đó là lao động .Ngời lao động là ngời sản xuất
chính , ngời tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp . Mặt nào của sản
4
xuất kinh doanh cũng cần đến lao động, đặc biệt với Việt Nam hiện nay khi
máy móc thiết bị còn lạc hậu cha đồng bộ, tự động hoá còn chậm thì ngời lao
động lại càng quan trọng. Chi phí về lao động ảnh hởng trực tiếp đến tới chi phí
sản xuất chung.
Nếu doanh nghiệp nào quan tâm chú trọng đến ngời lao động thì hiệu quả
sản xuất kinh doanh sẽ cao hơn, còn ngợc lại ngời lao động chán nản thiếu tích
cực thiếu tính sáng tạo ảnh hởng đến năng suất lao động .
II.Các vấn đề chung về tiền lơng
1.Khái niệm về tiền lơng và các khoản có tính chất lơng
Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng sức lao động, sức
lao động là hàng hoá và tiền lơng là giá cả của sức lao động .
Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau.Tiền lơng trớc
hết là số tiền mà ngời sử dụng lao động ( mua sức lao động) trả cho ngời lao
động(ngời bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lơng. Mặt khác do
tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lơng không chỉ thuần tuý
là vấn đề hàng hoá sức lao động mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng,
liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các
chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất
kinh doanh.Tiền lơng cũng phải đảm bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu
của bản thân và gia đình ngời lao động. Vì vậy, tiền lơng trong cơ chế thị trờng
là giá cả của hàng hoá sức lao động đợc hình thành trong thị trờng lao động xác
định về mặt không gian và thời gian và phải tuân theo các nguyên tắc cung, cầu,
giá cả, giá trị của thị trừơng và pháp luật hiện hành của Nhà nớc.
Ngời ta phân biệt các khái niệm : tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế,
tiền lơng tối thiểu:
_Tiền lơng danh nghĩa :là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động . Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và
5
hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm
việc... ngay trong quá trình lao động .
_Tiền lơng thực tế :là số t liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết mà ngời lao
động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa của họ .
_ Tiền lơng tối thiểu: mức lơng tối thiểu đợc ấn định theo giá sinh hoạt, bảo
đảm cho ngời lao động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động
bình thờng bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức
lao động mở rộng và đợc dùng làm căn cứ để tính các mức lơng cho các loại lao
động khác .
Ngoài tiền lơng còn có một số khoản mang tính chất lơng khác nh : phụ
cấp, tiền thởng
Phụ cấp là khoản tiền lơng bổ sung vào khoản tiền lơng chính . Có 3 nhóm
phụ cấp nh sau :
_Nhóm phụ cấp có tính chất đền bù : nhằm bù đắp những hao phí lao động
do điều kiện lao động đặc biệt hoặc những yếu tố ngành nghề đặc biệt mà cha
có trong chế độ lơng chung nh phụ cấp độc hại , phụ cấp thêm giờ, phụ cấp
nguy hiểm .
_Nhóm phụ cấp mang tính chất uđãi nh phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp vợt khung .
_Nhóm phụ cấp mang tính chất thu hút: là phụ cấp khu vực có tác dụng thu
hút nguồn nhân lực làm việc ở những nơi có điều kiện sống và sinh hoạt khó
khăn hơn các thành phố lớn, khu đô thị .
Tiền thởng: là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều hình thức thởng nh:
thởng sáng kiến, thởng tiết kiệm , thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng
năng suất lao động ...
Thu nhập : là khoản tiền mà ngoài tiền lơng còn có các khoản tiền thởng ,
chia lãi và các khoản khác.
6
Thu nhập còn đợc phân biệt theo thu nhập trong doanh nghiệp và thu nhập
ngoài doanh nghiệp, thu nhập hợp pháp hay không hợp pháp . Hiện nay ở một
số doanh nghiệp, ngời lao động sống không chủ yếu bằng tiền lơng mà bằng
các nguồn thu nhập khác từ doanh nghiệp hoặc từ ngoài doanh nghiệp. Vì công
tác trả lơng hiện nay còn nhiều bất hợp lý nên có nhiều trờng hợp tiền thởng
nhiều hơn tiền lơng , thu nhập ngoài doanh nghiệp lớn hơn thu nhập trong
doanh nghiệp.
2.Vai trò của tiền lơng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Khi nền kinh tế chuyển mình từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trờng , Nhà nớc chỉ đóng vai trò là ngời quản lý và điều tiết, nhà nớc không bao
cấp cho các doanh nghiệp nữa mà các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trờng
tiêu thụ , quan tâm đến thị hiếu của khách hàng , tìm nguồn cung ứng vật liệu,
tăng năng suất lao động để nâng cao chất lợng , hạ giá thành sản phẩm nhằm
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trờng .Do đó, các doanh nghiệp phải quan tâm đến
một yếu tố đầu vào là chi phí sản xuất trong đó tiền lơng, tiền thởng là một
thành phần quan trọng.
Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận còn mục đích của ngời lao
động là tiền lơng. Với ý nghĩa này, tiền lơng không chỉ mang tính chi phí mà nó
trở thành phơng tiện tạo ra giá trị hay là nguồn cung ứng sự sáng tạo sản xuất ,
năng lực của lao động trong qúa trình sản sinh ra các giá trị gia tăng. Nếu ngời
lao động mà nhận đợc tiền lơng thoả đáng sẽ là nguồn lực kích thích sáng tạo ,
làm tăng năng suất lao động. Nếu một doanh nghiệp làm tốt vấn đề chi trả lơng
sẽ tạo ra động lực kích thích ngời lao động say mê với công việc của mình ,
không ngừng học hỏi, nâng cao hơn nữa trình độ nghề nghiệp và làm tăng năng
suất lao động . Mặt khác khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ tăng, nó là phần bổ sung thêm cho tiền lơng tăng thu nhập và tăng lợi
ích của ngời lao động . Hơn nữa, khi lợi ích của ngời lao động đợc đảm bảo
bằng một tiền lơng thoả đáng , nó sẽ tạo ra sự gắn kết tập thể ngời lao động với
mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa ngời lao động
7
với cấp lãnh đạo làm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các
hoạt động của doanh nghiệp ...
Ngợc lại, nếu một doanh nghiệp trả lơng không hợp lý , hoặc vì lợi nhuận
thuần tuý không chú ý đúng mức đến lợi ích của ngời lao động thì ngời lao
động sẽ mất niềm tin , không tạo động lực , làm hạn chế các động lực cung ứng
sức lao động... biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng
phí nguyên vật liệu, không có trách nhiệm đối với công việc đợc giao, mâu
thuẫn giữa ngời lao động với chủ doanh nghiệp ...
Nh vậy tiền lơng hợp lý sẽ tạo ra động lực mãnh mẽ để thúc đẩy sản xuất
phát triển và ngợc lại sẽ kìm hãm sản xuất .
Thực tế cho thấy trong cơ chế thị trờng , các doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp nhà nớc gặp rất nhiều khó khăn trong quản lý nhân lực nh việc bố
trí lao động không phù hợp với ngành, nghề, trình độ, thành tích lao động của
ngời lao động giỏi không đợc cấp lãnh đạo biết đến hoặc đánh giá cha chính
xác, điều kiện lao động cha đợc quan tâm... dẫn đến thu nhập thấp.
Doanh nghiệp sử dụng tiền lơng không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật
chất cho ngời lao động mà còn với mục đích khác nữa là thông qua việc trả lơng
để kiểm tra, theo dõi, giám sát ngời lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm
bảo tiền lơng chi ra phải đem lại hiệu quả cao nhất
Xét về mặt kinh tế thuần tuý, tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc
ổn định và phát triển kinh tế gia đình .Ngời lao động dùng tiền lơng để trang
trải các chi phí trong gia đình ( ăn ở, học hành, đi lại...) phần còn lại dùng để
tích luỹ.Nếu tiền lơng bảo đảm đủ trang trải và có thể tích luỹ thì nó sẽ tạo điều
kiện cho ngời lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, đó chính là đòn bẩy, là
động lực thúc đẩy phát triển sản xuất .
Từ những điều trên ta thấy đợc vai trò của tiền lơng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.Các chế độ tiền lơng
8
Chế độ tiền lơng của hệ thống tiền lơng là tất cả những văn bản quy định
mang tính chất pháp lý của Nhà nớc, của bộ lao động thơng binh xã hội về tiền
lơng. Các doanh nghiệp dựa vào đó để trả lơng
3.1.Chế độ tiền lơng cấp bậc
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nớc mà các xí
nghiệp, doanh nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lơng cho ngời lao động. Căn cứ
vào chất lợng và điều kiện công việc khi họ hoàn thành một công việc nhất
định.Chế độ tiền lơng cấp bậc áp dụng cho công nhân,những ngời lao động trực
tiếp và trả lơng theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua số lợng và chất lợng
Để trả lơng một cách đúng đắn và công bằng thì phải căn cứ vào cả 2 mặt:
số lợng và chất lợng của lao động .Hai mặt này gắn liền với nhau trong bất kỳ
một quá trình lao động nào . Số lợng lao động thể hiện qua mức hao phí thời
gian lao động dùng để sản xuất ra sản phẩm trong một khoảng thời gian theo
lịch nào đó. Chất lợng lao động là trình độ lành nghề của ngời lao động đợc sử
dụng trong quá trình lao động. Chất lợng lao động thể hiện ở trình độ giáo dục,
đào tạo, kinh nghiệm, kỹ năng. Chất lợng lao động càng cao thì năng suất lao
động và hiệu quả làm việc càng cao .
Chế độ tiền lơng cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lơng giữa các ngành
nghề một cách hợp lý, giảm bớt đợc tính chất bình quân trong việc trả lơng .Chế
độ tiền lơng cấp bậc bao gồm 3 phần:
a.Thang lơng
Thang lơng là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa những công
nhân trong cùng một nghề hoặc cùng một nhóm nghề giống nhau, theo trình độ
lành nghề của họ. Những ngành nghề khác nhau sẽ có những thang lơng tơng
ứng khác nhau .
Một thang lơng bao gồm một số bậc lơng và hệ số phù hợp với các bậc lơng
đó . Số bậc và các hệ số của thang lơng khác nhau không giống nhau. Các bậc l-
ơng biểu thị trình độ chuyên môn của mỗi công nhân. Lơng của công nhân phải
căn cứ vào mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định nhân với hệ số lơng tơng
ứng .
9
b.Mức tiền lơng
Mức tiền lơng là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời
gian xác định phù hợp với các bậc trong thang lơng
Mức tiền lơng = Tiền lơng tối thiểu x Hệ số lơng
Tiền lơng tối thiểu đợc Nhà nớc quy định theo từng thời kỳ trên cơ sở trình
độ phát triển về kinh tế- xã hội của đất nớc và yêu cầu của tái sản xuất sức lao
động xã hội. Hiện nay mức lơng tối thiểu là
c.Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó
phải có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm đợc những
công việc nhất định trong thực hành .
3.2.Chế độ tiền lơng theo chức vụ
Chế độ tiền lơng chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà nớc mà các cơ
quan quản lý nhà nớc, các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp áp dụng
để trả lơng cho lao động quản lý .
Khác với công nhân, những ngời lao động trực tiếp, lao động quản lý tuy
không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng lại đóng vai trò rất quan trọng trong lập kế
hoạch, tổ chức điều hành, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh
doanh.Lao động quản lý lao động gián tiếp làm việc bằng trí óc nhiều hơn, cấp
quản lý càng cao thì đòi hỏi sáng tạo nhiều , kết hợp cả yếu tố khoa học và nghệ
thuật .
Đối với cán bộ và nhân viên trong doanh nghiệp, thông thờng ngời ta áo
dụng hình thức tiền lơng theo thời gian chế độ tiền lơng chức vụ tháng. Chế độ
tiền lơng theo chức vụ đợc hình thành thông qua bảng lơng chức vụ, bao gồm
các chức vụ khác nhau quy định trả lơng theo lao động của từng chức vụ.
4.Các hình thức trả lơng và quỹ tiền lơng
4.1.Các hình thức trả lơng
Hiện nay có hai hình thức trả lơng cơ bản là : trả lơng theo thời gian và trả
lơng theo sản phẩm .
10
4.1.1.Trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực
tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm ( hay dịch vụ) mà họ hoành thành .Đây
là hình thức trả lơng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có nhiều u điểm nh làm tăng năng suất
lao động của ngời lao động, khuyến khích ngời lao động học tập nâng cao trình
độ lành nghề, phát huy sáng kiến,...nâng cao tính tự chủ, chủ động của ngời lao
động .Tuy nhiên nhợc điểm của nó là phải xây dựng các định mức thực hiện t-
ơng đối khó khăn, khối lợng tính toán tơng đối phức tạp.
Các chế độ trả lơng theo sản phẩm
_Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:hình thức trả lơng này dựa trên
cở sở số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách và đơn giá tiền lơng trả cho
một sản phẩm đó .Hình thức này đợc áp dụng rỗng rãi đối với ngời lao trực tiếp
sản xuất, có thể kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Ưu điểm: dễ tính đợc tiền lơng sản phẩm trực tiếp trong kỳ, khuyến khích
công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động tăng tiền lơng một
cách trực tiếp.
Nhợc điểm: dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lợng mà ít chú ý đến
chất lợng sản phẩm, ít chú ý đến tiết kiệm vật t, nguyên liệu hay sử dụng hiệu
quả máy móc thiết bị .
_Trả lơng sản phẩm tập thể : đợc áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời
lao động khi họ hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Hình thức này
đợc áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện,
mà công việc của mỗi cá nhân liên quan đến nhau.
Ưu điểm : trả lơng sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách
nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc
trong tổ để cả tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ lao động làm việc
theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản .
Nhợc điểm: hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân
11
_Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp: đợc áp dụng để trả lơng cho những lao
động làm các công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công
nhân chính
Ưu điểm: khuyến khích công nhan phụ-phụ trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt
động của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công
nhân chính.
Nhợc điểm: tiền lơng của công nhân phụ-phụ trợ phụ thuộc vào kết quả làm
việc thực tế của công nhân chính, hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân
phụ.
_Trả lơng sản phẩm khoán: là hình thức trả lơng trọn gói cho ngời lao động
thực hiện một công việc hay một công đoạn nào đó .Hình thức này đựoc áp
dụng trong trờng hợp sản phẩm khó xác định mức chi tiết hoặc khó quản lý chi
tiết về các kết quả trung gian của ngời lao động .Tuỳ hình thức khoán (tập thể,
cá nhân) mà đơn giá , thanh toán lơng , chia lơng áp dụng theo lơng sản phẩm
cá nhân hay tập thể.
Ưu điểm: trả lơng theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho ngời lao động
phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá quá trình làm việc,
thời gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán
Nhợc điểm: việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó xác
định; hình thức trả lơng này có thể dẫn đến ngời lao động tăng cờng độ lao
động, không đảm bảo sức khoẻ lâu dài cho ngời lao động .
_Trả lơng sản phẩm có thởng: là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền
thởng .
Ưu diểm: khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vợt mức
sản lợng.
Nhợc điểm :việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu tính thởng không
chính xác có thể làm tăng chi phí tiên lơng, bội chi quỹ tiền lơng .
_Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: thờng đợc áp dụng ở những khâu yếu
trong sản xuất. Đó là khâu có ảnh hởngtrực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
12
Ưu điểm: việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm làm
cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động
Nhợc điểm : dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lơng lớn hơn tốc độ tăng năng
suất lao động của những khâu áp dụng trả lơng sản phẩm luỹ tiến.
4.1.2.Trả lơng theo thời gian
Theo hình thức này , việc tính trả lơng theo hai tiêu chuẩn: trình độ nghề
nghiệp và số thời gian làm việc thực tế. Hình thức này có cách tính đơn giản
kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công
tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ áp dụng ở
những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc ở những công việc
không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tình chất
của sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất
lợng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực .
Hình thức tiền lơng trả theo thời gian gồm hai chế độ: theo thời gian đơn
giản và theo thời gian có thởng.
_Trả lơng theo thời gian giản đơn là số tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời
công nhân do mức độ cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều
hay ít quyết định . Cách tính trả lơng theo hình thức này có thể tính theo tháng,
tuần, ngày, giờ
Lơng tháng: tính theo mức lơng cấp bậc tháng
Lơng ngày : tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế
trong tháng
Lơng giờ: tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
_Trả lơng theo thời gian có thởng: là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo
thời gian đơn giản với tiền thởng, khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc
chất lợng đã quy định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm
công việc phục vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị...Ngoài ra,còn áp
dụng đối với những công nhân chính làm những khâu sản xuất có trình độ cơ
13
khí hoá cao, tự động hoá hoặc những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao,
tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng
Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian đơn
giản nhân với thời gian làm việc thực tế, sau đó cộng với tiền thởng
Lơng theo thời gian đơn giản, trong chế độ trả lơng này không phụ thuộc
vào trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành
tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy,
nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác
của mình .
4.2Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng là tất cả các khoản tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho
ngời lao động theo kết quả lao động của họ dới các hình thức, các chế độ tiền l-
ơng và chế độ phụ cấp lơng hiện hành .
Có nhiều tiêu thức phân loại quỹ tiền lơng.
Căn cứ theo hình thức và chế độ trả lơng phân thành :
_Quỹ lơng trả theo sản phẩm, gồm các chế độ: lơng sản phẩm không hạn
chế, lơng sản phẩm luỹ tiến, lơng sản phẩm có thởng, lơng trả theo sản phẩm
cuối cùng.Lơng trả theo sản phẩm là hình thức trả lơng tiên tiến nhất hiện nay.
_Quỹ lơng trả theo thời gian, gồm 2 chế độ: lơng thời gian giản đơn và lơng
thời gian có thởng.
Căn cứ theo loại lao động, tổng quỹ lơng đợc phân thành
_Quỹ lơng của lao động làm công ăn lơng là các khoản tiền lơng trả cho
công nhân sản xuất, học nghề, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ
quản lý hành chính, các nhân viên giám sát, bảo vệ, thu mua nguyên, vật liệu,...
_Quỹ lơng của công nhân sản xuất là các khoản tiền trả cho công nhân sản
xuất và số học nghề đợc doanh nghiệp trả công.
Căn cứ theo các độ dài thời gian làm việc khác nhau trong kỳ nghiên cứu:
_Tổng quỹ lơng giờ là tiền lơng trả cho tổng số giờ-ngời thực tế làm
việc( trong và ngoài chế độ lao động ) kèm theo các khoản tiền thởng gắn liền
14
với tiền lơng giờ nh thởng tăng năng suất, thởng tiết kiệm nguyên, vật liệu, th-
ởng nâng cao chất lợng sản phẩm...
_Tổng quỹ lơng ngày là tiền lơng trả cho tổng số ngày-ngời thực tế làm
việc, kèm theo các khoản phụ cấp trong phạm vi ngày làm việc nh tiền trả cho
thời gian ngừng việc trong ca không phải lỗi do ngời công nhân, tiền trả cho phế
phẩm trong mức quy định...
_Tổng quỹ lơng tháng( hay quí, năm) là tiền lơng trả cho công nhân sản
xuất của doanh nghiệp trong tháng( hay quí, năm ), bao gồm tiền lơng ngày và
các khoản phụ cấp khác trong tháng nh tiền trả cho công nhân trong thời gian
nghỉ phép năm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ...
III. Mối quan hệ giữa lao động và tiền lơng
Lao động và tiền lơng luôn luôn có mối quan hệ mật thiết chặt chẽ với nhau
và không thể tách rời. Đây là mối quan hệ nhân quả, lao động là nguyên nhân
và tiền luơng là kết quả.
Công tác lao động tiền lơng giữ vai trò quan trọng trong tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh nói chung . Nó gắn liền với lợi ích và tác động thờng xuyên
đến yếu tố con ngời, bởi vậy nếu làm tốt công tác này thì hiệu sản xuất kinh
doanh sẽ tốt hơn . Để làm tốt công tác lao động tiền lơng thì phải giải quyết tốt
mối quan hệ giữa lao động và tiền lơng .
Tiền lơng là giá cả của sức lao động , tiền lơng dùng bù đắp sức lao động
đã mất và nuôi sống gia đình ngời lao động . Tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là
động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động . Mặt
khác, khi năng suất lao động tăng dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp tăng, do đó
nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà ngời lao động nhận đợc cũng tăng lên , nó
là phần bổ xung thêm cho tiền lơng làm tăng thu nhập và lợi ích của ngời lao
động .
Để giải quyết mối quan hệ giữa lao động và tiền lơng thì phải đảm bảo các
yêu cầu sau :
-Mức độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng
bình quân.
15
-Đảm bảo tiền lơng chi trả khi sử dụng lao động phải tăng lớn hơn hoặc
bằng tiền lơng tối thiểu
-Đảm bảo quỹ tiền lơng kế hoạch phải nằm trong khả năng chi trả của
nguồn tiền lơng
-Nguồn lao động sử dụng phải cân đối với nguồn khả năng chỉ trả của quỹ
tiền lơng .
Chơng II: Phân tích thống kê lao động và tiền lơng
của doanh nghiệp
I.Hệ thống chỉ tiêu thống kê lao động và tiền lơng
1.Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê lao động và tiền l-
ơng
Trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, các
mối quan hệ xã hội và sự ràng buộc giữa các bên trong hoạt động sản xuất kinh
16
doanh bị xoá nhoà, tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp hoạt động là hoàn
thành các chỉ tiêu pháp lệnh do nhà nớc giao. Do vậy, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp hầu nh không tồn tại, không thúc đẩy đựoc doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình .
Cùng với sự mở của nền kinh tế là sự thay đổi lớn lao trong t duy kinh tế
của nhà nớc, mọi thành phần kinh tế đều có điều kiện tham gia vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Họ hoạt động với phơng thức tự chủ về tài chínhvà tự
thực hiện hạch toán thu chi .Do đó, hệ thống chỉ tiêu đánh giá cũ không còn hợp
lý, đòi hỏi phải thay đổi trong hệ thống chỉ tiêu nói riêng. Trong khi đó vấn đề
lao động và tiền lơng lại có ảnh hởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp , vì vậy việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu thống kê lao động và
tiền lơng là cần thiết .
Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê lao động và tiền lơng là một
nhiệm vụ rất quan trọng của hoạt động nghiên cứu thống kê. Việc phân tích và
đánh giá tình hình sử dụng lao động và tiền lơng không thể chỉ dựa vào một
hoặc một số chỉ tiêu mà cần phải dựa vào một hệ thống chỉ tiêu.Hệ thống chỉ
tiêu là một tập hợp các chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với nhau, bổ xung cho
nhau. Thông qua hệ thống chỉ tiêu mới phản ánh đợc toàn diện các khía cạnh,
các mặt cơ bản của tình hình sử dụng lao động và tiền lơng , trên cơ sở đó rút ra
một số kết luận về phơng pháp sử dụng lao động và phân phối tiên lơng hiện
nay .
2.Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê lao động và tiền lơng .
_Hệ thống chỉ tiêu thống kê lao động và tiền lơng phải phục vụ đúng mục
đích nghiên cứu
_Đối với các hiện tợng phức tạp, nhất là các hiện tợng trừu tợng, số lợng
chỉ tiêu cần nhiều hơn so với các hiện tợng đơn giản .
_Để thực hiện thu nhập thông tin, chỉ cần điều tra các chỉ tiêu sẵn có ở cơ
sở, nhng cần hình dung trớc số chỉ tiêu sẽ phải tính toán nhằm phục vụ cho việc
áp dụng các phơng pháp phân tích , dự đoán ở các bớc sau.
17
_Để tiết kiệm chi phí, không để một chỉ tiêu thừa nào trong hệ thống .
3.Hệ thống chỉ tiêu thống kê lao động và tiền lơng của doanh nghiệp .
3.1.Nhóm I:Các chỉ tiêu phản ánh lao động
3.1.1.Chỉ tiêu phản ánh quy mô lao động của doanh nghiệp
Số lợng lao động của doanh nghiệp là những ngời lao động đã đợc ghi tên vào
danh sách lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý sử
dụng sức lao động và trả lơng.
Ký hiệu : Số lợng lao động : L
Số lợng lao động có trong danh sách và số lợng lao động làm công ăn lơng
của doanh nghiệp đợc thống kê theo số thời điểm và số bình quân
- Số lợng công nhân thời điểm : là số công nhân viên ghi trong danh sách
lao động của doanh nghiệp một ngày nào đó thuộc kỳ báo cáo
- Số lợng lao động bình quân : là số lợng công nhân viên trong danh sách
doanh nghiệp đại diện cho cả kỳ báo cáo
n
L
L
i
=
(1) hoặc
=
i
ii
n
nL
L
(2)
Trong đó :
L
: Số lợng lao động bình quân;
i
L
: Số lợng lao động có trong ngày i của kỳ nghiên cứu ( i=
n,1
).
Những ngày nghỉ lễ, nghỉ thứ bảy và chủ nhật thì lấy số lợng lao động có ở
ngày liền trớc đó;
n : Số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu;
n
i
: Tần số của L
i
trong kỳ nghiên cứu;
i
n
: Tổng các tần số ( với
i
n
=n).
Trờng hợp không có đủ tài liệu về số lợng lao động của tất cả các ngày
trong kỳ nghiên cứu, số lợng laođộng có bình quân đợc tính bằng phơng pháp
bình quân theo thứ tự thời gian từ các số lợng lao động có ở cùng một số thời
điểm trong kỳ nghiên cứu. Nếu các khoảng cách thời gian bằng nhau, số lợng
lao động bình quân đợc tính theo công thức :
18
1
2
...
2
12
1
++++
=
n
L
LL
L
L
n
n
Trong đó L
i
: Số lợng lao động có ở thời điểm i trong kỳ nghiên cứu ( i=
n,1
);
n : Tổng số thời điểm thống kê
Nếu khoảng cách thời gian không bằng nhau, số lợng lao động bình quân
đợc tính theo công thức (2), khoảng cách thời gian bằng nhau đợc tính theo
công thức (1).
Chỉ tiêu phản ánh biến động số lợng lao động trong kỳ nghiên cứu của doanh
nghiệp: nghiên cứu biến động số lợng lao động trong kỳ nghiên cứu về thực
chất là nghiên cứu tình hình tăng ( giảm) lao động. Nộ dung nghiên cứu này có
thể tiến hành đối với lao động có trong danh sách hoặc cũng có thể chỉ tiến
hành đối với bộ phận lao động làm công ăn lơng, bởi vì sự biến động của bộ
phận lao động này gắn liến với việc mở rộng hoặc thu hẹp qui mô sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
Số lợng lao động tăng trong kỳ
Tỷ lệ biến động tăng = x 100
lao động Số lợng lao động có ở cuối kỳ
Số lợng lao động giảm trong kỳ
Tỷ lệ biến động giảm = x 100
lao động Số lợng lao động có đầu kỳ
3.1.2.Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu lao động của doanh nghiệp
+Theo chức năng
_Lao động trực tiếp : công nhân, học nghề
Công nhân là những ngời trực tiếp sản xuất hoặc tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất sản phẩm.Tuỳ theo vai trò toàn bộ công nhân đợc chia thành công
nhân chính và công nhân phụ .
19
Học nghề là những ngời học kỹ thuật sản xuất dới sự hớng dẫn của công
nhân lành nghề. Lao động của họ cũng góp phần trực tiếp vào việc tạo ra sản
phẩm của đơn vị.
_Lao động gián tiếp: cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ
Nhân viên kỹ thuật là những ngời tổ chức quản lý chỉ đạo kỹ thuật sản xuất,
kiểm tra kỹ thuật à kiểm tra chất lợng sản phẩm, đợc trả lơng theo thang lơng
kỹ thuật.
Nhân viên quản lý kinh tế là những ngời lãnh đạo chỉ đạo sản xuất kinh
doanh hoặc làm công tác nghiệp vụ nh thống kê, kế hoạch, lao động tiền lơng
Nhân viên quản lý hành chính là những ngời làm công tác tổ chức, hành
chính, quản trị, văn th, đánh máy, lái xe con , bảo vệ, tạp vụ
+Theo giới tính
Cơ cấu lao động theo giới tính cho phép đánh giá năng lực sản xuất xét từ
nguồn nhân lực, đào tạo và bố trí lao động cho phù hợp với đặc điểm từng giới
+Theo độ tuổi
Cơ cấu lao động theo độ tuổi cho phép đánh giá năng lực sản xuất xét từ
nguồn nhân lực đào tạo và đào tạo lại lao động. Ngời ta thờng kết hợp cat chỉ
tiêu cơ cấu lao động theo giới tính và theo độ tuổi thành cơ cấu tuổi giới của lao
động.
+Theo bậc thợ
Trong sản xuất, kinh doanh nếu doanh nghiệp bố trí lao động đảm nhận các
khâu công việc có trình độ chuyên môn, trình độ thành thạo đáp ứng đợc yêu
cầu kỹ thuật của công việc sẽ tạo cơ sở cho tăng năng suất lao động. Vì vậy, cần
phải định kỳ thống kê chất lợng lao động, đặc biệt là của bộ phận lao động làm
công ăn lơng theo các tiêu thức chất lợng cơ bản.
_Cơ cấu lao động theo tiêu thức chất lợng i ( k
Li
)
k
=
i
i
Li
L
L
Trong đó:
L
i
: Số lợng lao động đạt tiêu thức chất lợng i ;
20
i
L
: Tổng số lao động tham gia tính cơ cấu ( i=
n,1
)
Tiêu thức chất lợng i của lao động có thể là trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn, bậc thợ, thâm niên nghềv.v... Chỉ tiêu có thể tính cho số lợng lao
động có trong danh sách, lao động làm công ăn lơng và các bộ phận của nó.Mỗi
tiêu thức chất lợng tham gia tính cơ cấu cho thông tin về chất lợng từng loại lao
động của doanh nghiệp xét theo tiêu thức đó . So sánh với cơ cấu chất lợng theo
yêu cầu để có kế hoạch hoàn chỉnh ( bổ sung hay giảm ) nhằm đáp ứng đợc yêu
cầu về chất lợng lao động của sản phẩm và công việc
_Thâm niên nghề bình quân (
TN
)
=
i
ii
L
LN
TN
Trong đó: N
i
: Mức thâm niên công tác thứ i của lao động (i=
n,1
);
L
i
: Số lao động có mức thâm niên N
i
i
L
: Tổng số lao động tham gia tính thâm niên nghề
Thâm niên nghề có thể tính cho từng bộ phận thuộc lao động làm công ăn
lơng. Thâm niên nghề bình quân của từng bộ phận lao động tăng lên phản ánh
trình độ chuyên môn và trình độ thành thạo tăng lên. Nhng đồng thời tuổi đời
của lao động cũng tăng lên. Vì vây, chỉ tiêu chỉ có hiệu quả quan sát ở một giới
hạn nhất định.
_Bậc thợ bình quân (
BT
)
=
i
ii
L
LB
BT
Trong đó : B
i
: Bậc thợ thứ i ( i=
k,1
);
L
i
: Số lao động ứng với bậc B
i
i
L
: Tổng số lao động tham gia tính bậc thợ bình quân
Bậc thợ bình quân có thể tính cho một tổ lao động, một phân xởng, một
ngành thợ của công nhân sản xuất. Chỉ tiêu cũng có thể áp dụng tính cho các bộ
21
phận lao động quản lý, lao động kỹ thuật...thuộc lực lợng lao động làm công ăn
lơng của doanh nghiệp .Bậc thợ bình quân phản ánh trình độ chuyên môn kĩ
thuật và tay nghề của lao động tại thời điểm nghiên cứu.
_Hệ số đảm nhiệm công việc của lao động (H
dcvi
)
Bậc công việc thứ i theo yêu cầu
H
dcvi
=
Bậc thợ bình quân thực tế làm công việc i
Trị số của chỉ tiêu tính đợc phản ánh mức độ đảm bảo công việc của lao
động trong doanh nghiệp. Phạm vi quan sát mức độ đảm nhiệm công việc của
lao động tơng tự nh phạm vi quan sát bậc thợ bình quân. Nếu H
dcvi
>1: bộ phận
lao động đảm nhiệm công việc với yêu cầu lớn hơn khả năng, tình hình sử dụng
lao động của doanh nghiệp cha đồng bộ với yêu cầu của công việc, chất lợng
sản phẩm sẽ giảm và tổn thất trong sản xuất , kinh doanh sẽ tăng.
+Theo trình độ văn hoá : cơ cấu lao động theo trình độ văn hoá đợc dùng để
nghiên cứu năng lực sản xuất .
3.1.3.Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
a.Các chỉ tiêu thống kê tình hình sử dụng số lợng lao động
Tại các thời điểm thống kê ngời quản lý và sử dụng lao động thờng cần các
thông tin: số lợng lao động có mặt ở nơi làm việc, số lợng lao động vắng mặt vì
các nguyên nhân, số lợng lao động đã đợc giao việc và số lợng lao động cha đợc
giao việc . Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên có thể đợc mô tả bằng sơ đồ sau :
Số lợng lao động hiện có
Số lợng lao động có mặt Số lợng lao động
vắng mặt
Số lao động
đợc giao việc
Số lợng lao động cha
đợc giao việc
Các chỉ tiêu trên đợc theo dõi đồng bộ ở tất cả các bộ phận trong doanh
nghiệp phục vụ cho công tác tổ chức và điều động lao động hàng ngày.
_Hệ số có mặt của lao động ( H
1
)
22
Số lao động có mặt bình quân trong kỳ
H
1
=
Số lao động có bình quân trong kỳ
_Hệ số vắng mặt của lao động ( H
1
)
H
1
= 1- H
1
_Hệ số lao động đợc giao viêc ( H
2
)
Số lao động đợc giao việc tính BQ trong kỳ
H
2
=
S ố lao động có mặt bình quân trong kỳ
_Hệ số lao động cha đợc giao việc ( H
2
)
H
2
=1- H
2
b.Các chỉ tiêu thống kê thời gian lao động trong doanh nghiệp
Quĩ thời gian làm việc của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp đợc tính
theo hai loại đơn vị : ngày-ngời và giờ-ngời.
+ Quĩ thời gian làm việc theo ngày-ngời
_Tổng số ngày-ngời theo lịch là toàn bộ số ngày-ngời tính theo ngày lịch
của kỳ nghiên cứu.
_Tổng số ngày-ngời theo chế độ lao động là tổng số ngày-ngời Nhà nớc
quy định ngời lao động phải làm việc trong kỳ nghiên cứu.
_Tổng số ngày ngời nghỉ lễ, nghỉ thứ bảy, chủ nhật bằng (=) Số lao động có
bình quân nhân với (x) Số ngày nghỉ lễ, thứ bảy, chủ nhật của kỳ nghiên cứu.
_Tổng số ngày-ngời có thể sử dụng cao nhất vào sản xuất, kinh doanh là
quỹ thời gian tính theo ngày-ngời doanh nghiệp có thể huy động tối đa vào sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
_Số ngày-ngời nghỉ phép năm bằng (= ) Số lao động có bình quân nhân với
(x) Số ngày nghỉ phép theo chế độ quy định dành cho một lao động trong danh
sách.
23
_Số ngày-ngời vắng mặt là toàn bộ số ngày-ngời lao động không có mặt ở
nơi làm việc vì các lí do nh ốm đau, sinh đẻ, đi học, hội họp hoặc nghỉ không lí
do
_Tổng số ngày-ngời có mặt theo chế độ lao động là tổng số ngày-ngời lao
động có mặt tại nơi làm việc để nhận nhiệm vụ sản xuất.
_Số ngày-ngời ngừng việc là toàn bộ số ngày-ngời lao động có mặt tại nơi
làm việc nhng không đợc giao việc do lỗi tại doanh nghiệp.
_Tổng số ngày-ngời làm việc theo chế độ lao động là tổng số ngày-ngời lao
động thực tế làm việc trong tổng số ngày-ngời có mặt theo chế độ lao động.
_Tổng số ngày-ngời thực tế làm việc bằng( =) Tổng số ngày-ngời làm việc
theo chế độ lao động cộng với (+)Số ngày-ngời làm thêm ngoài chế độ lao
động.Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ thời gian lao động tính bằng ngày-ngời đã
thực tế đợc sử dụng vào sản xuất, kinh doanh .
+Quĩ thời gian tính theogiờ-ngời
_Tổng số giờ-ngời theo chế độ lao động là toàn bộ số giờ-ngời mà chế độ
qui định ngời lao động phải làm việc trong kỳ nghiên cứu.Hiện nay Việt Nam
thông thờng số giờ-ngời chế độ của 1 ngày làm việc là 8 giờ.
_Số giờ-ngời ngừng việc trong ca là toàn bộ số giờ-ngời không đựoc làm
việc trong ca do lỗi tại doanh nghiệp hoặc do lỗi tại ngời lao động.
_Tổng số giờ-ngời làm việc theo chế độ lao động là toàn bộ số giờ-ngời lao
động đã thực tế làm việc trong những ngày làm việc thực tế của kỳ nghiên cứu.
_Tổng số giờ-ngời thực tế làm việc bằng ( =) Tổng số giờ-ngời làm việc
theo chế độ lao động cộng với (+) Số giờ-ngời làm thêm ngoài chế độ lao động.
Chỉ tiêu phản ánh toàn bộ khối lợng thời gian lao động tính bằng giờ-ngời trong
và ngoài chế độ lao động đã đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Hệ số có mặt của của lao động (H
1
)
Tổng số ngày-ngời có mặt
H
1
=
Tổng số ngày-ngời có thể sử dụng cao nhất
24
Hệ số vắng mặt của lao động (H
1
)
H
1
= 1- H
1
Hệ số sử dụng quĩ thời gian có mặt của lao động ( H
2
)
Tổng số ngày-ngời làm việc theo chế độ lao động
H
2
=
Tổng số ngày-ngời có mặt
Hệ số ngừng việc của lao động ( H
2
)
H
2
= 1- H
2
Hệ số sử dụng quĩ thời gian có thể sử dụng cao nhất của lao động (H
3
)
Tổng số ngày-ngời làm việc theo chế độ lao động
H
3
=
Tổng số ngày-ngời có thể sử dụng cao nhất
Hệ số sử dụng quĩ thời gian theo lịch của lao động(H
4
)
Tổng số ngày-ngời thực tế làm việc
H
4
=
Tổng số ngày-ngời theo lịch
Hệ số làm thêm ngày ( thêm ca) (H
5
)
Số ngày-ngời làm thêm ngoài chế độ lao động
H
5
=
Tổng số ngày-ngời làm việc theo chế độ lao động
Hệ số làm thêm giờ (H
6
)
Số giờ-ngời làm thêm ngoài chế độ lao động
H
6
=
Tổng sốgiờ-ngời làm việc theo chế độ lao động
Độ dài bình quân ngày làm việc thực tế (
d
)
Tổng số giờ-ngời thực tế làm việc (GN)
d
=
Tổng số ngày-ngời thực tế làm việc (NN)
Số ngày thực tế làm việc bình quân 1 lao động (
N
)
L
NN
N =
3.1.4. Các chỉ tiêu về mức năng suất lao động
Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hay mức hiệu quả
của lao động. Mức NSLĐ đợc xác định bằng số lợng ( hay giá trị ) sản phẩm
sản xuất ra trong một đơn vị lao động hao phí.
L
W
=
'L
Q
Q: kết quả sản xuất, kinh doanh .
25