NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG
BÌNH
1
1
Trần Trọng Tấn , Nguyễn Hữu Ngữ , Dương Quốc Nõn1, Lê Thị Liểu1, Đinh Thị Thắm2
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
Trường Cao đẳng cộng đồng Bình Thuận
Tóm tắt
Bài báo này nghiên cứu về ảnh hưởng của đô thị hóa đến việc chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, giai đoạn 2005-2013, tổng diện tích đất nông nghiệp được chuyển đổi sang các loại đất
phi nông nghiệp là 684,23 ha. Cơ cấu sử dụng đất của thành phố Đồng Hới giai đoạn này có sự thay
đổi khá lớn.Tỷ lệ đất nông nghiệp giảm từ 66,29% năm 2005 xuống 64,36% năm 2013. Tỷ lệ đất
phi nông nghiệp tăng từ 24,46% năm 2005 lên 31,26% năm 2013. Tỷ lệ đất chưa sử dụng giảm từ
9,24% năm 2005 xuống còn 4,37% năm 2013. Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp dưới ảnh hưởng của đô thị hóa có tác động đáng kể đến đời sống của những hộ dân bị
thu hồi đất nông nghiệp. 5% số hộ được điều tra vẫn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống sau khi
quỹ đất nông nghiệp của gia đình bị thu hồi hết.
Từ khóa: đô thị hóa, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, thu hồi đất, thành phố Đồng Hới
1. Đặt vấn đề
Đô thị hoá là quá trình tất yếu, đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và nhanh chóng tại Việt
Nam.Quá trình này đã dẫn đến việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang sử dụng cho các mục đích phi
nông nghiệp ngày càng nhiều, kéo theo các tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế - xã hội của
các địa phương và các hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Hội thảo “Nông dân bị thu hồi đất - Thực trạng và giải pháp”, cho thấy
trong 5 năm từ năm 2001-2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi là 366,44 nghìn ha (chiếm
3,89% đất nông nghiệp đang sử dụng). Trong đó, diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi để xây dựng
các khu công nghiệp và cụm công nghiệp là 39,56 nghìn ha; xây dựng đô thị là 70,32 nghìn ha và
xây dựng kết cấu hạ tầng là 136,17 nghìn ha. Các vùng kinh tế trọng điểm là khu vực có diện tích
đất nông nghiệp thu hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50% diện tích đất thu hồi trên toàn quốc. Những
địa phương có diện tích đất thu hồi lớn là Tiền Giang (20.308 ha), Đồng Nai (19.752 ha), Bình
Dương (16.627 ha), Quảng Nam (11.812 ha), Cà Mau (13.242 ha), Hà Nội (7.776 ha), Hà Tĩnh
(6.391 ha), Vĩnh Phúc (5.573 ha) (Tạp chí cộng sản, 2007). Số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên và
Môi trường cho biết, trong 7 năm (2001 - 2007) tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi chuyển
sang đất phi nông nghiệp hơn 500.000 hecta, chiếm hơn 5% đất nông nghiệp đang sử dụng. Đặc
biệt, việc đất nông nghiệp bị thu hồi và chuyển sang mục đích đô thị hoá và công nghiệp hoá năm
sau luôn tăng hơn năm trước. Chỉ tính riêng năm 2007, diện tích trồng lúa của cả nước đã giảm
125.000 hecta. Theo ước tính, trung bình mỗi hecta đất nông nghiệp bị thu hồi ảnh hưởng đến việc
làm của hơn 10 lao động nông nghiệp.Trong giai đoạn 2000 -2006, việc thu hồi đất đã có khoảng
2,5 triệu nông dân trên cả nước bị ảnh hưởng đến đời sống (Hoàng Bá Thịnh, 2008). Nghiên cứu
của tác giả Huỳnh Văn Chương và cộng sự (2010) cho thấy, việc thu hồi đất nông nghiệp trong
vòng 5 năm (2004 – 2009) trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam đã có những tác động rõ
rệt đến đời sống của các hộ dân như có 26,30% số lệ lao động nông nghiệp phải chuyển đổi sang
nghề nghiệp khác để mưu sinh, trong khi vẫn có 47,40% số lao động nông nghiệp vẫn giữ nguyên
nghề nghiệp cũ. Về thu nhập, có đến 60,71% số hộ có thu nhập tăng, 4,41% số hộ có thu nhập
không thay đổi và 35,39% số hộ có thu nhập giảm so với thời điểm trước thu hồi đất nông nghiệp.
Quá trình đô thị hóa tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình những năm vừa qua diễn ra mạnh mẽ
và có nhiều ảnh hưởng đến các mặt của đời sống kinh tế - xã hội của địa phương cũng như ảnh
hưởng đến đời sống, việc làm và thu nhập của các hộ dân có đất nông nghiệp bị thu hồi. Mục tiêu
của bài báo nhằm: (i) nghiên cứu việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp do đô
thị hóa tại thành phố Đồng Hới và (ii) nghiên cứu những tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp
do đô thị hóa đến đời sống của người dân.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu
Để thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành thu thập các số liệu tài liệu liên quan như
số liệu về điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế, số liệu thống kê, kiểm kê đất đai giai
đoạn 2005-2013, các số liệu về dân số, lao động, tình hình đất đai của thành phố Đồng Hới và các
loại tài liệu khác có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, chúng
tôi tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu.
2.2. Phương pháp phỏng vấn hộ
Để có cơ sở đầy đủ cho việc thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn các hộ
dân trong diện bị thu hồi đất nông nghiệp để chuyển đổi mục đích sử dụng bằng phiếu điều tra. Việc
lựa chọn các hộ để điều tra được tiến hành theo mẫu có hệ thống, mang tính đại diện để thu thập các
số liệu về diện tích bị mất, giá đền bù khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để chuyển đổi sang đất
phi nông nghiệp và tác động của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông
nghiệp đến đời sống của người dân tại thành phố Đồng Hới. Nghiên cứu đã chọn 60 hộ theo phương
pháp ngẫu nhiên, các hộ này có đất nông nghiệp bị thu hồi để thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng
kỹ thuật khu dân cư phía Bắc đường Trần Hưng Đạo, phường Đồng Phú (đoạn từ sông Cầu Rào đến
đường Nguyễn Trường Tộ), dự án xây dựng đường Đinh Tiên Hoàng đoạn nối từ đường Lý Thường
Kiệt đến trường tiểu học Đồng Phú và dự án xây dựng nhà thờ Tam Tòa tại phường Nam Lý. Các
hộ điều tra được chúng tôi chia thành 2 nhóm: Nhóm hộ mất đất ít (diện tích đất nông nghiệp bị thu
hồi dưới 50% tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ) và nhóm hộ mất đất nhiều (diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi trên 50% tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ).
Bảng 1. Phân loại các nhóm hộ điều tra
Loại hộ
Hộ mất ít đất (Nhóm 1)
Hộ mất nhiều đất (Nhóm 2)
Tổng
Tỷ lệ mất đất
(%)
< 50 %
> 50 %
Số lượng
(hộ)
20
40
60
Cơ cấu
(%)
33
67
100
Địa điểm
Đồng Phú
Đồng Phú, Nam Lý
2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Trên cơ sở những số tài liệu, số liệu thứ cấp và sơ cấp đã thu thập được, đề tài tiến hành
tổng hợp và phân loại số liệu.Sau đó xử lý, phân tích, tổng hợp từng chi tiết cụ thể của từng nội
dung để đưa ra kết luận một cách chính xác thông qua hệ thống các bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ nhằm
làm rõ vấn đề nghiên cứu. Các công việc trên được thực hiện bằng phần mềm Microsoft Excel.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 của thành phố Đồng Hới
Năm 2013, diện tích đất nông nghiệp của thành phố Đồng Hới là 9.968,97 ha, chiếm
64,02% tổng diện tích tự nhiên, phân bố tập trung chủ yếu ở khu vực các xã ngoại thành và vùng
ven khu vực trung tâm thành phố, trên địa bàn các xã Thuận Đức, phường Đồng Sơn, xã Nghĩa
Ninh, xã Lộc Ninh, xã Bảo Ninh, phường Bắc Lý, Bắc Nghĩa và xã Đức Ninh (chiếm tới 90,47%
tổng quỹ đất nông nghiệp). Bình quân đất nông nghiệp trên lao động nông nghiệp đạt 1,84 ha
(UBND thành phố Đồng Hới, 2013).
Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
STT
1
1.1
1.2
2
3
4
Diện tích
Cơ cấu
(ha)
(%)
Tổng diện tích đất nông nghiệp
NNP
9.968,97
100
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
2.747,51
27,56
1.744,89
17,50
Đất trồng cây hàng năm
CHN
Đất trồng lúa
LUA
1.205,89
12,10
539
5,41
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
1.002,62
10,06
Đất trồng cây lâu năm
CLN
6.721,81
67,43
Đất lâm nghiệp
LNP
Đất rừng sản xuất
RSX
3.205,29
32,15
3.516,52
35,27
Đất rừng phòng hộ
RPH
418,27
4,20
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
81,38
0,82
Đất nông nghiệp khác
NKH
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Đồng Hới, 2013
Loại đất
Mã
Số liệu tại bảng 2 cho thấy, đến năm 2013, thành phố Đồng Hới có 2.747,51 ha đất sản xuất
nông nghiệp (chiếm 27,56% diện tích đất nông nghiệp), 6.721,81 ha đất lâm nghiệp (chiếm 67,43%
diện tích đất nông nghiệp); 418,27 ha đất nuôi trồng thủy sản (chiếm 4,19% diện tích đất nông
nghiệp) và 81,38 ha đất nông nghiệp khác (chiếm 0,82 % diện tích đất nông nghiệp). Đất sản xuất
nông nghiệp của thành phố bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. Đất trồng
cây hàng năm có diện tích 1.744,98 ha (chiếm 17,50% diện tích đất nông nghiệp và 27,56% diện
tích đất sản xuất nông nghiệp), được sử dụng chủ yếu để trồng lúa và trồng các loại cây hàng năm
khác, tập trung nhiều nhất trên địa bàn các xã Nghĩa Ninh (341.94 ha), xã Lộc Ninh (293.81 ha),
phường Bắc Nghĩa (271.17 ha) và xã Đức Ninh (256.22 ha). Đất trồng cây lâu năm có diện tích
1.002,62 ha (chiếm 10,06% diện tích đất nông nghiệp và 36,49% đất sản xuất nông nghiệp), phân
bố tập trung ở các xã Thuận Đức (322,90 ha), xã Lộc Ninh (152,82 ha), phường Bắc Lý (138,14
ha). Đất lâm nghiệp của thành phố có 6.721,81 ha (chiếm 43,17% tổng diện tích tự nhiên và chiếm
67,43% diện tích đất nông nghiệp), bao gồm đất rừng sản xuất (3.205,29 ha, chiếm 47,68% diện tích
đất lâm nghiệp) và đất rừng phòng hộ (3.516,52 ha, chiếm 52,32% diện tích đất lâm nghiệp). Đất lâm
nghiệp của thành phố tập trung chủ yếu ở các phường, xã ngoại thành như Thuận Đức (3.030,19 ha),
Đồng Sơn (1.458,21 ha), Nghĩa Ninh (816,69 ha), Bảo Ninh (471,26 ha), Lộc Ninh (293,03 ha) và
Bắc Lý (233,57 ha). Đất nuôi trồng thuỷ sản của thành phố có 418,27 ha, chiếm 4,19% diện tích đất
nông nghiệp.Trong đó, diện tích đất nuôi trồng thủy sản nước lợ chiếm chủ yếu (tôm nước lợ) do lợi
thế ven biển, tập trung nhiều ở các xã, phường Bảo Ninh (132,38 ha), Đồng Phú (68,87 ha) và Phú
Hải (62,91ha). Đất nông nghiệp khác của thành phố có 81,38 ha, chiếm 0,81% đất nông nghiệp và
chủ yếu là những trại nuôi tôm giống thuộc các xã và vườn ươm cây xanh.
3.2. Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
3.2.1. Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở đô thị giai đoạn 2005- 2013
Giai đoạn 2005-2013, quá trình đô thị hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới diễn ra khá
mạnh, ảnh hưởng lớn đến việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, trong đó có
chuyển sang đất ở đô thị.
Bảng 3. Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở đô thị giai đoạn 2005-2013
Đơn vị tính: ha
TT
Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
6
Đất trồng lúa/Đất ở đô thị
Đất trồng cây hàng năm khác/Đất ở đô thị
Đất trồng cây lâu năm/Đất ở đô thị
Đất rừng sản xuất/Đất ở đô thị
Đất nuôi trồng thủy sản/Đất ở đô thị
Đất làm muối/Đất ở đô thị
Tổng cộng
Mã
Diện tích chuyển đổi
Năm Năm
Năm
2005 2010
2013
LUA/ODT
11
9,97
0
HNK/ODT 2,45
1,40
0,45
CLN/ODT 0,40
2,91
1,37
RSX/ODT
0
0,61
0
NTS/ODT
0
9,23
0
LMU/ODT
0
1,35
0
13,85 25,47
1,82
Tổng
số
20,97
4,30
4,68
0,61
9,23
1,35
41,14
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Đồng Hới, 2013
Số liệu tại bảng 3 cho thấy, giai đoạn 2005-2013, tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Đồng Hới được chuyển đổi sang đất ở đô thị là 41,14 ha.Trong đó, đất trồng lúa chuyển
sang 20,97 ha; đất trồng cây hàng năm chuyển sang 4,30 ha; đất trồng cây lâu năm chuyển sang
4,68 ha; đất rừng sản xuất chuyển sang 0,61 ha; đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang 9,23 ha và đất
làm muối chuyển sang 1,35 ha.
Diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi sang đất ở đô thị diễn ra nhiều nhất vào năm 2010,
tiếp đến là năm 2005 và ít nhất vào năm 2013. Năm 2010, diện tích đất nông nghiệp chuyển sang
đất ở đô thị là 25,47 ha (đất trồng lúa chuyển sang nhiều nhất với 9,97 ha và đất nuôi trồng thủy sản
với 9,23 ha). Năm 2005, diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất ở đô thị là 13,85 ha (trong đó
đất trồng lúa chuyển sang nhiều nhất với 11 ha). Giai đoạn 2005-2010 diện tích đất nông nghiệp
chuyển sang đất ở đô thị nhiều là do thành phố đang trong giai đoạn đô thị hóa mạnh, nhiều khu
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được xây dựng và vận hành sản xuất, thu hút lượng lớn lao động
từ các địa phương khác đến thành phố làm việc, nhu cầu nhà ở tăng nhanh trong khi quỹ đất ở đô
không thể đáp ứng hết nhu cầu nên thành phố chuyển đổi các loại đất khác sang đất ở đô thị nhiều,
trong đó có đất nông nghiệp.
Năm 2013, diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất ở đô thị rất ít, chỉ có 1,82 ha, gồm đất
trồng cây lâu năm với 1,37 ha và đất trồng cây hàng năm khác với 0,45 ha. Nguyên nhân chủ yếu là
do năm 2013 là một năm tương đối khó khăn về thị trường nhà ở nói riêng và nền kinh tế nói chung,
cơn bão số 10 gây ra cho thành phố khá nặng nề làm nhu cầu về đất ở của thành phố không nhiều
như giai đoạn trước. Mặt khác, năm 2013 đất nông nghiệp được ưu tiên chuyển sang các mục đích
phi nông nghiệp khác như phát triển hạ tầng, sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh giai đoạn 2005 – 2013
Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh được thực hiện nhiều nhất
vào năm 2010, tiếp đến là năm 2010 và ít nhất vào năm 2013, tình hình chuyển đổi chi tiết được thể
hiện tại bảng 4.
Bảng 4. Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh
Đơn vị tính: ha
TT
1
2
3
4
5
6
Loại đất
Mã
Diện tích chuyển đổi
Năm
Năm
Năm
2005
2010
2013
0,21
11,02
0
Tổng
số
Đất trồng lúa/Đất sản xuất, kinh doanh LUA/ CSK
11,23
Đất trồng cây hàng năm khác/ Đất sản
HNK/ CSK
9,54
0,19
0
9,73
xuất, kinh doanh
Đất trồng cây lâu năm/Đất sản xuất,
CLN/ CSK
0
4,7
0
4,7
kinh doanh
Đất rừng sản xuất/Đất sản xuất, kinh
RSX/CSK
54,98
29,38
10,27
94,63
doanh
Đất rừng phòng hộ/Đất sản xuất, kinh
RPH/ CSK
9,7
118,74
0
128,44
doanh
Đất nuôi trồng thủy sản/Đất sản xuất,
NTS/CSK
5,66
6,89
1,16
13,71
kinh doanh
Tổng cộng
80,09
170,92 11,43 262,44
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Đồng Hới, 2013
Số liệu tại bảng 4 cho thấy, diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng lên khá lớn trong
giai đoạn 2005 – 2013 với 262,44 ha. Trong đó, đất rừng phòng hộ chuyển sang nhiều nhất với
128,44 ha (chiếm 48,9% diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh) và
đất trồng cây lâu năm chuyển sang ít nhất với 4,70 ha (chiếm 1,79% diện tích đất nông nghiệp
chuyển sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh). Đất nông nghiệp chuyển sang đất sản xuất kinh doanh
chủ yếu để xây dựng khu công nghiệp bắc Đồng Hới, các công trình sản xuất, kinh doanh tại xã Bảo
Ninh, phường Hải Thành (đây là 2 xã phường giáp biển và được đầu tư phát triển tương đối lớn
trong giai đoạn 2005 – 2010). Năm 2013, diện tích chuyển đổi không đáng kể, chủ yếu là đất rừng
sản xuất với 10,27 ha và đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang 1,16 ha do khó khăn chung của nền
kinh tế và của địa phương.Hơn nữa, các công trình sản xuất kinh doanh đã tương đối đầy đủ và đi
vào sản xuất ổn định.
Việc chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh đã từng bước đem
lại hiệu quả. Hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của thành phố đang từng bước
ổn định và giữ được tốc độ tăng trưởng khá, phát triển mạnh về sản xuất vật liệu xây dựng và công
nghiệp chế biến. Giá trị sản xuất năm 2005 đạt 754,3 tỷ đồng, năm 2013 đạt khoảng 1.182 tỷ đồng,
tăng 15,8% so với năm 2012 và tăng 427,7 tỷ đồng so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng bình quân
giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2005 - 2013 đạt 16,9%.
3.2.3.Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phát triển hạ tầng giai đoạn 2005 – 2013
Trong giai đoạn 2005-2013, trên địa bàn thành phố Đồng Hới thực hiện nhiều dự án xây dựng
và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương, dẫn
đến việc có đến 376,03 ha đất nông nghiệp đã được chuyển đổi sang đất phát triển hạ tầng.
Bảng 5. Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phát triển hạ tầng
Đơn vị tính: ha
S
T
1
2
3
Loại đất
Đất trồng lúa/Đất phát triển hạ tầng
Đất trồng cây hàng năm khác/Đất phát
triển hạ tầng
Đất trồng cây lâu năm/Đất phát triển
hạ tầng
Mã
Diện tích chuyển đổi
Năm
Năm
Năm
2005
2010
2013
Tổng
số
LUA/DHT
55,64
53,28
3,65
112,57
HNK/DHT
58,94
6,58
0,46
65,98
CLN/DHT
21,92
8,91
1,98
32,81
4
5
6
7
Đất rừng sản xuất/Đất phát triển hạ tầng
RSX/DHT
0,50
51,98
13,89
66,37
Đất rừng phòng hộ/Đất phát triển hạ tầng
RPH/DHT 31,99
13,83
1,54
47,36
Đất nuôi trồng thủy sản/Đất phát triển
NTS/DHT 14,89
20,70
12,45
48,04
hạ tầng
Đất làm muối/Đất phát triển hạ tầng
LMU/DHT 1,82
1,08
0
2,90
Tổng cộng
185,7 156,36 33,97 376,03
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Đồng Hới, 2013
Số liệu tại bảng 5 cho thấy, các loại hình đất nông nghiệp được chuyển sang đất phát triển
hạ tầng tương đối nhiều, với diện tích tổng cộng là 376,03 ha. Trong số này, diện tích đất trồng lúa
được chuyển đổi nhiều nhất với 112,57 ha, đất lúa chủ yếu được chuyển qua đất giao thông (công
trình đường tránh Quốc lộ 1A qua phường Nam Lý, xã Đức Ninh) và đất cơ sở giáo dục – đào tạo;
đất trồng cây hàng năm khác chuyển đổi 65,98 ha chủ yếu để phục vụ nhu cầu mở rộng đường giao
thông; đất rừng sản xuất chuyển đổi 66,37 ha để phục vụ mục đích xây dựng các công trình nghiên
cứu khoa học và cơ sở y tế, văn hóa; đất nuôi trồng thủy sản chuyển đổi 48,04 ha chủ yếu sang đất
xử lý chất thải, đưa vào công trình nạo vét sông Cầu Rào của Ban quản lý dự án Vệ sinh môi trường
thành phố đi qua địa bàn một số phường Nam Lý, Đồng Phú, Đức Ninh Đông, Hải Đình.
Đất phát triển cơ sở hạ tầng có diện tích tăng tương đối lớn do nhu cầu phát triển cơ sở hạ
tầng của thành phố để đáp ứng nhu cầu đô thị hóa. Đô thị hóa phát triển đòi hỏi cơ sở hạ tầng phải
hiện đại, đồng bộ và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Hơn nữa toàn thành phố đang
hướng tới đô thị loại II vào năm 2015 nên việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phát triển cơ sở
hạ tầng được ưu tiên hàng đầu.
3.2.4. Chuyển đổi đất nông nghiệp sang các loại đất phi nông nghiệp khác giai đoạn 2005-2013
Giai đoạn 2005-2010, diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi sang các loại đất phi nông
nghiệp khác tương đối ít. Giai đoạn này, diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng tăng 3,23
ha là do dất trồng lúa chuyển sang 0,89 ha và đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang 2,34 ha; đất
nghĩa trang nghĩa địa tăng 0,91 ha do đất rừng sản xuất chuyển sang. Giai đoạn 2012-2013, diện
tích đất tôn giáo, tín ngưỡng tăng 0,48 ha do đất trồng lúa chuyển sang. Nhìn chung, diện tích đất
nông nghiệp chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp khác trong cả giai đoạn 2005-2013 là không
cao. Nguyên nhân là do nhu cầu về các loại đất phi nông nghiệp trên là rất ít và chủ yếu được
chuyển sang từ đất chuyên dùng.
3.3. Tác động của đô thị hóa đến các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp
3.3.1. Tình hình mất đất của các hộ điều tra
Bảng 6. Một số thông tin về việc thu hồi đất của các nhóm điều tra
STT
Chỉ tiêu/mục đích sử dụng đất
Đơn vị tính
Nhóm 1
BHK
LNK
270,6
87,6
Nhóm 2
LUC
LUK
12.836.7
1.456,4
1
Tổng diện tích bị thu hồi
m2
2
Tổng diện tích trước khi thu hồi
m2
450
150
13.753,2
1.456.4
Đồng
33.000
35.000
40.000
35.000
Triệu đồng
879,408
340,892
9.075,183
904,982
2
3
Số tiền hỗ trợ/m
4
Tổng số tiền được hỗ trợ
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2013
Số liệu tại bảng 6 cho thấy, nhóm hộ 1 có diện tích bị mất đất ít. Đất bị thu hồi phục vụ cho
việc mở rộng đường giao thông, do vậy kết quả sản xuất của hộ ít bị ảnh hưởng. Ở nhóm hộ 2, diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhiều, phần lớn là toàn bộ quỹ đất nông nghiệp của hộ. Do diện tích
đền bù lớn nên công tác đền bù giải phóng mặt bằng có phần chậm trễ hơn. Các hộ thuộc nhóm 2 bị
mất đất nông nghiệp nhiều, sản xuất nông nghiệp cũng bị ảnh hưởng không nhỏ, cộng thêm giá tiền
đền bù chưa thỏa đáng nên các hộ trong nhóm này chưa thực sự hài lòng khi bị thu hồi đất.
3.3.2. Tác động đến việc làm và thu nhập
Việc chuyển đổi mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp có tác động rất lớn
đến việc làm và thu nhập của các hộ dân trên địa bàn thành phố. Một bộ phận không nhỏ người dân
có xu hướng chuyển dịch sang các ngành khác và không còn gắn bó với nghề nông khi bị Nhà nước
đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp.
Bảng 7. Tác động đến việc làm và thu nhập của người dân trong các nhóm điều tra
Đơn vị tính: %
STT
Chỉ tiêu điều tra
1
Tác động đến việc làm
2
Phương thức bồi thường hỗ trợ
3
Tổng thu nhập của hộ so với trước
4
Ý kiến về việc chuyển đổi đất
Nhóm hộ 1
Nhóm hộ 2
Có nghề mới
0
90
Giữ nguyên nghề cũ
100
8
Thất nghiệp
0
2
Bằng tiền
100
88
Bằng đất
0
2
Phương án khác
0
10
Tăng
20
65
Giảm
0
5
Không đổi
80
30
Phù hợp
45
55
Chưa hợp lý
0
15
Không ý kiến
55
30
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2013
Số liệu tại bảng 7 cho thấy, nhóm hộ 1 là những hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp ít. 100%
số hộ không bị ảnh hưởng đến việc làm; thu nhập của họ không thay đổi đáng kể vì số tiền đền bù
tương đối ít. Số hộ có thu nhập tăng sau thu hồi đất nông nghiệp chiếm 20% tổng số hộ, nguyên
nhân là do các hộ được đền bù một khoản tiền tương đối lớn so với việc đầu tư trồng trọt trước đây.
Nhóm hộ thứ 2 chủ yếu bị thu hồi toàn bộ diện tích đất sản xuất ở vùng có dự án nên có đến
90% số hộ được điều tra đã chủ động tìm kiếm nghề mới. 8% số hộ giữ nguyên nghề cũ và 2% số
hộ rơi vào tình trạng thất nghiệp. Thu nhập của các hộ trong nhóm này phần lớn tăng lên sau khi bị
thu hồi đất (chiếm 65% tổng số hộ) do được nhận tiền đền bù và thu nhập từ công việc mới mang
lại cao hơn. 30% số hộ có thu nhập không thay đổi và chỉ có 5% số hộ có thu nhập bị giảm sau khi
đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi để chuyển đổi mục đích sử dụng.
3.3.3. Tác động đến đời sống
Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đã có những tác động nhất định
đến đời sống của người dân. Đối với các hộ ở nhóm 1, do diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi tương
đối nhỏ nên các hộ không bị ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập, đời sống của hộ cũng không thay
đổi nhiều. Số tiền đền bù tương đối ít nên được các hộ sử dụng vào việc chi tiêu hằng ngày, xây sửa
lại cổng, hàng rào do bị thu hồi đất từ dự án. Bên cạnh đó, 20% số hộ còn lại được đền bù số tiền
tương đối lớn nên thu nhập có tăng dẫn đến đời sống được nâng lên. Hơn nữa, vì dự án mở rộng
đường giao thông nên việc tiếp cơ sở hạ tầng và phúc lợi xã hội cũng được thuận lợi hơn so với
trước đây.
Ở nhóm 2, các hộ bị thu hồi hầu hết diện tích đất nông nghiệp tại vùng dự án nên đời sống
người dân thay đổi rất lớn. Tuy nhiên, với khoản tiền đền bù được nhận và công việc mới tìm được
thì thu nhập của đa số các hộ đều tăng (chiếm 65%), đời sống của hộ nhờ đó được nâng lên rất
nhiều, số tiền đền bù được các hộ sử dụng vào việc xây dựng, sửa chữa nhà, gửi tiết kiệm, khám
chữa bệnh. 30% số hộ trong nhóm này có cuộc sống không bị ảnh hưởng tiêu cực do thu hồi đất
nông nghiệp vì phần diện tích bị thu hồi khi canh tác thường đem lại năng suất không cao và thu
nhập không ổn định. 5% còn lại thấy đời sống khó khăn hơn trước và muốn được đền bù lại đất để
sản xuất. Đây là những hộ có tuổi cao và sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp trên các thửa
ruộng đã bị thu hồi.
4. Kết luận
Đô thị hóa là quá trình phát triển tất yếu của xã hội nói chung và thành phố Đồng Hới nói
riêng, góp phần làm thay đổi diện mạo cơ sở hạ tầng của địa phương, kinh tế - xã hội nhiều mặt
được phát triển. Đô thị hóa dẫn đến việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp ngày càng nhiều, làm cho diện tích đất nông nghiệp của thành phố Đồng Hới giảm
đi nhanh chóng. Giai đoạn 2005-2013, tổng diện tích đất nông nghiệp được chuyển đổi sang đất phi
nông nghiệp là 684,23 ha, phục vụ cho việc xây dựng nhà ở dân cư, xây dựng khu công nghiệp, các
cơ sở sản xuất kinh doanh, đường giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác.
Cơ cấu sử dụng đất của thành phố Đồng Hới giai đoạn 2005-2013 có sự thay đổi khá lớn. Tỷ
lệ đất phi nông nghiệp tăng từ 24,46% năm 2005 lên 31,26% năm 2013. Tỷ lệ đất nông nghiệp có
xu hướng giảm, từ 66,29% năm 2005 xuống 64,36% năm 2013. Tỷ lệ đất chưa sử dụng giảm mạnh,
từ 9,24% năm 2005 xuống còn 4,37% năm 2013.
Các hộ có diện tích đất bị thu hồi ít thì việc làm, thu nhập và đời sống của họ không bị tác
động nhiều. Đa số các hộ này vẫn tiếp tục các công việc cũ, thu nhập được tăng lên nhờ những
khoản tiền đền bù nên đời sống của hộ được nâng cao. Các hộ bị thu hồi nhiều đất nông nghiệp thì
90% tìm kiếm được việc làm mới trong các lĩnh vực phi nông nghiệp. Do được đền bù một khoản
tiền đáng kể nên 65% có thu nhập tăng lên, đời sống của hộ được cải thiện. 30% số hộ có cuộc sống
không bị đảo lộn nhiều sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp. 5% số hộ được điều tra có đời sống khó
khăn hơn sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp.
Để nâng cao chất lượng công tác chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp của
thành phố trong thời gian tới, nhằm đảm bảo quyền lợi cho những hộ bị thu hồi đất nông nghiệp,
nhóm tác giả có các đề nghị sau: (i) Nhà nước cần có chính sách bồi thường hợp lý, quan tâm hơn
nữa đến quyền lợi của người dân khi bị thu hồi đất; (ii) Công tác giải phóng mặt bằng cần được
thực hiện đúng tiến độ để người dân yên tâm, sớm ổn định cuộc sống; (iii) Thành phố nên đẩy mạnh
hơn nữa việc kết hợp với các nhà máy trong việc mở các lớp đào tạo nghề cho các lao động, ưu tiên
cho lao động của các gia đình bị mất đất nông nghiệp; (iv) Các hộ sau khi nhận được tiền bồi
thường nên đầu tư vào sản xuất, kinh doanh nhiều hơn,tìm các hướng đi mới cho các diện tích đất
nông nghiệp còn lại như đưa các giống cây trồng, vật nuôi mới cho hiệu quả cao vào sản xuất, mở
rộng các dịch vụ nông nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí Cộng sản. Tình hình thu hồi đất của nông dân để thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và các giải pháp phát triển, Số 12. Web: Truy cập ngày
21/4/2015.
2. Hoàng Bá Thịnh, 2008. Công nghiệp hóa và những biến đổi đời sống gia đình Nông thôn
Việt Nam: trường hợp nghiên cứu tại xã Ái Quốc, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Hội thảo Quốc
tế Việt Nam học lần thứ ba: Việt Nam hội nhập và phát triển.
3. Huỳnh Văn Chương, Ngô Hữu Hoạnh, 2010. Ảnh hưởng của chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp đến sinh kế người dân tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam . Tạp chí
khoa học Đại học Huế, số 62A, trang 47-58.
4. UBND thành phố Đồng Hới, 2014. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế- xã hội thành phố
Đồng Hới năm 2013.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Đồng Hới, 2013. Thống kê, kiểm kê đất đai
thành phố Đồng Hới giai đoạn 2005-2013.
INFLUENCE OF URBANIZATION ON CONVERTING AGRICULTURAL LAND TO
NON-AGRICULTURAL LAND IN DONG HOI CITY, QUANG BINH PROVINCE
Tran Trong Tan1, Nguyen Huu Ngữ1, Duong Quoc Non1, Le Thi Lieu1, Dinh Thi Tham2
1
Hue University of Agriculture and Forestry, Hue University
2
Binh Thuan Community College
Abstract
The study was carried out in Dong Hoi city, Quang Binh Province to assess the
influence of urbanization on converting agricultural land to non-agricultural land. In the period of
2005-2013, there were 684,23 hectars of agricultural land has been converted to non-agricultural
land. Land use structure in this period has changed significantly. Agricultural land has been dropped
from 66,29% in 2005 to 64,36% in 2013. Non-agricultural land has been raised from 14,46% to
31,26%. Unused land has been decreased from 9,24% to 4,37%. The convertion has influenced
positively on majority of farmers life, who have been withdrew their part of agricultural land. Only
5% of households, who have been withdrew completely their agricultural land, has faced to
difficults in their life.
Keywords: urbanization, agricultural land, non-agricultural land, withdrawal land, Dong Hoi city
Địa chỉ liên hệ:
TS. Nguyễn Hữu Ngữ
Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
Số 102-đường Phùng Hưng-thành phố Huế
Email:
ĐT: 094-494-8585