Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thực trạng kế toán tập hợp chi phí, và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 112 trang )

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập WTO, môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Những năm trở lại đây kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng và Việt
Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Để có thể tồn tại và phát triển trong giai
đoạn khó khăn này thì doanh nghiệp cần phải nắm vững những điểm mạnh yếu của
bản thân cũng như nắm vững được thị trường, xu thế phát triển. Doanh nghiệp có thể
áp dụng đồng thời nhiều nhiều biện pháp quản lý. Quản lý chi phí sản xuất, giá thành

uế

sản phẩm là một trong những biện pháp được các doanh nghiệp quan tâm vì chi phí giá

tế
H

thành gắn liền với kết quả kinh doanh, lãi lỗ của doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn đối với việc tích lũy nguồn lực và góp
phần cãi thiện đời sống cho người lao động. Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán chi

in

h

phí, giá thành sản phẩm có tác dụng lớn trong công tác quản lý và là phần quan trọng
trong công tác kế toán của doanh nghiệp.


K

“Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm” khẩu hiệu ấy là một trong những tiêu

ọc

chí hàng đầu mà các doanh nghiệp cần hướng tới. Có như vậy mới có thể cạnh tranh

ại
h

và chiếm lĩnh được thị phần so với các đối thủ cùng lĩnh vực trên thị trường. Để làm
được điều ấy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hạch toán sao cho đầy đủ, chính xác,

Đ

nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả các nguồn chi phí; có phương pháp tính giá thành
phù hợp với đặc thù công việc. Tài liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là một trong những căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các
định mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, tình hình lao động, tiền vốn,… Đó là
những thông tin thiết yếu mà nhà quản lý cần để từ đó đưa ra những biện pháp , những
quyết định kịp thời phù hợp với sự phát triển, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Thấy được vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp, đặc biệt trong doanh nghiệp xây lắp; cùng với vốn kiến thức
đã học ở trường tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng kế toán tập hợp chi phí, và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Việt Đức”

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

1



GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty TNHH Việt Đức.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành tại công ty TNHH Việt Đức.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá

uế

thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Việt Đức.
- Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề khái quát về kế toán chi phí, tính giá thành

tế
H

sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Việt Đức, số liệu thu thập ở công ty từ năm 2011
đến năm 2013, đi vào tìm hiểu chi tiết phần hành kế toán chi phí và tính giá thành công

in

1.4. Phương pháp nghiên cứu


h

trình Xây dựng hệ thống xử lý nước sạch cơ sở 2 trường Cao đẳng công nghiệp Huế.

K

- Phương pháp thu thập tài liệu:

ọc

+ Phương pháp quan sát, phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trên các sách báo,
luận văn, internet… để trang bị những lý luận cơ bản, để có những hướng đi đúng đắn

ại
h

cũng như có thêm nhiều thông tin góp phần làm phong phú thêm nội dung của khóa
luận tốt nghiệp. Ngoài ra còn thu thập các số liệu sẵn có về tình hình chi phí của công

Đ

ty từ các chứng từ, Tờ kê chi tiết, Bảng tổng hợp chi phí giá thành công trình, Sổ chi
tiết giá thành, các Sổ cái, vv ; thu thập từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính để từ đó có các số liệu
thông tin cần thiết nhằm hoàn thành các mục tiêu đặt ra của khoá luận.
+ Tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu, sách báo, thông tư, văn bản pháp luật, chế độ kế
toán ban hành, quy chế của công ty,..
- Phương pháp hệ thống kế toán:
+ Phương pháp chứng từ: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh bằng giấy tờ theo mẫu quy định, theo thời gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ
đó. Mọi sự biến động của tài sản, nguồn vốn đều phải lập chứng từ kế toán làm căn cứ

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

2


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp
ghi sổ kế toán.

+ Phương pháp tài khoản: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào tài khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và mối quan hệ
khách quan giữa các đối tượng kế toán.
+ Phương pháp tổng hợp- cân đối: là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các chỉ tiêu kinh tế và tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính của
đơn vị trong thời gian nhất định.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp so sánh, tổng hợp: Là phương pháp sử dụng lâu đời và phổ biến

uế

nhất. Nó cho phép tổng hợp được những nét chung, tách ra những nét riêng của các

tế
H

hiện tượng được so sánh. Trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát

triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường
hợp cụ thể. Trong bài khóa luận tôt nghiệp này tôi đã sử dụng phương pháp so sánh để

h

phân tích tình hình nguồn lực của công ty về con người, tình hình kinh doanh, tình

K

1.5. Kết cấu của đề tài

in

hình tài chính, từ đó so sánh và rút ra nhận xét.

ọc

Đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty TNHH Việt Đức" gồm ba phần:

ại
h

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu gồm có 3 chương

Đ

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm tại

doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty TNHH Việt Đức
Chương 3: Một số giải pháp góp phần cải thiện công tác kế toán tập hợp chi phí,
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Việt Đức
Phần III: Kết luận

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

3


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật chất

uế

mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm khác nhau

tế

H

theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng nhận thầu đã kí kết. Chi phí sản
xuất còn được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao
động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất, cấu thành nên sản phẩm xây lắp. 1

h

Nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, góc độ,... nhưng đều thể hiện

in

chung một vấn đề : chi phí là phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh

K

gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh.

ọc

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 2

Phân loại chi phí là cách sắp xếp chi phí theo các tiêu thức khác nhau nhằm quản

ại
h

lý tốt chi phí, bảo đảm hiệu quả kinh doanh tối ưu:
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu


Đ

- Chi phí nhân công: gồm các khoản tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả
theo lương và các khoản trích theo lương của người lao động
- Chi phí nguyên vật liệu: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu
phụ, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí công cụ dụng cụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của tất cả TSCĐ, tài sản dài hạn dung vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài: bao gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua từ bên ngoài
1
2

Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư, PGS.TS. Võ Văn Nhị, Nhà xuất bản tài chính, năm 2010 trang 56
Kế toán chi phí, ThS. Huỳnh Lợi, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, năm 2009, trang 23

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

4


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như giá dịch vụ điện nước,...
Chi phí bằng tiền khác: là chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
không thuộc các yếu tố trên như; chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị,..
1.1.2.2. Phân loại theo công dụng kinh tế
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp

dùng cho thi công xây lắp như:
+ Vật liệu xây dựng: là giá thực tế của cát, sỏi, đá, thép,xi măng,..
+ Vật liệu khác: bột màu, đinh, dây,...
+ Nhiên liệu: than củi dùng để nấu nhựa rải đường,..

uế

+ Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn,..

tế
H

+ Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc: thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng,..
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp công nhân trực tiếp tham
gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, bao gồm:

h

+ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công nhân phụ.

in

+ Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, làm them giờ, phụ cấp

K

trách nhiệm, chức vụ, phụ trách công trường, khu vực, độc hại,...

ọc


+ Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.

ại
h

+ Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm khoản phải trả cho lao động
thuê ngoài theo từng loại công việc.

Đ

Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương của công nhân khi vận
chuyển vật liệu ngoài phạm vi công trường, lương nhân viên thu mua, bảo quản bốc dỡ
nguyên vật liệu trước khi đến kho công trường, lương nhân công tát nước, vét bùn khi
thi công gặp trời mưa hay mạch nước ngầm, tiền lương của các bộ phận khác.
Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp thi công
xây lắp; không bao gồm tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện thi
công xây lắp hỗn hợp vừa bằng thủ công vừa bằng máy thì có khoản mục chi phí sử
dụng máy thi công.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

5


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp


+ Tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công kể cả công nhân phục vụ
máy và các khoản phụ cấp theo lương kể cả tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp
điều khiển máy thi công.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ là máy thi công
+ Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho máy thi công
+ Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thuê TSCĐ, chi
phí trả cho nhà thầu phụ.
+ Các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,

uế

BHTN, KPCĐ trên tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công, lương vận

tế
H

chuyển, phân phối vật liệu cho máy, vật liệu là đối tượng chế biến của máy,các chi phí
xảy ra trong quá trình máy ngừng sản xuất, chi phí lắp đặt lần đầu của máy, chi phí có
tính chất quản lý, phục vụ chung.

h

- Chi phí sản xuất chung: là chi phí trực tiếp khác và các chi phí về tổ chức, quản

in

lý, phục vụ tổ chức xây lắp, các chi phí có tính chất chung gắn liền với từng đơn vị thi

K


công như tổ, đội, công trường thi công, bao gồm:

ọc

+ Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca

ại
h

của nhân viên quản lý đội và của công nhân xây lắp; khoản trích theo lương của công

Đ

nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội; tiền
công vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công do mặt bằng thi công chật hẹp, công tát
nước, vét bùn,..

+ Chi phí vật liệu cho đội xây dựng như chi phí vật liệu dùng để sửa chữa, bảo
dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại
tạm thời.
+ Chi phí dụng cụ: chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho thi công xây lắp như
cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, giàn giáo, ván khuôn,..
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội xây dựng.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

6



GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2.3.Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí, có thể quy nạp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,..loại chi phí này thường chiếm một tỷ
lệ lớn trong tổng chi phí và chúng được nhận diện dễ dàng trong việc phân loại chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chi
phí như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ,.. loại chi phí này thường
khó nhận diện nên việc hạch toán không rõ ràng, cần phải có tiêu thức phân bổ chi phí
chung hợp lý.

uế

1.1.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
- Định phí: là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi

tế
H

theo mức độ hoạt động nhưng xét theo đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với
mức độ hoạt động. Định phí thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lương nhân

h

viên, cán bộ quản lý,.. Những đặc điểm trên của định phí chỉ thích hợp trong từng


K

thay đổi đột biến.

in

phạm vi nhất định, một khi mức độ hoạt động vượt qua phạm vi này thì định phí có thể

ọc

- Biến phí: là những chi phí nếu xét về tổng số thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ
hoạt động như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp...Nhưng tỷ lệ thuận

ại
h

chỉ trong một phạm vi hoạt động. Nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì chúng
là một hằng số.

Đ

- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà bản thân gồm cả định phí lẫn biến
phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện mức độ của định phí, quá
mức độ đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí.
Một số cách phân loại khác: Không chỉ có các cách phân loại trên mà còn có
nhiều cách phân loại khác như: chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát
được, chi phí chìm, chi phí cơ hội,...
1.2. Khái niệm giá thành, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Nó là sự kết tinh của

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

7


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công công trình cho đến khi hoàn thành nghiệm
thu bàn giao và quyết toán. 3
Khác với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, ở doanh nghiệp xây lắp giá
thành mang tính chất cá biệt mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây
dựng sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 4
1.2.2.1. Giá trị dự toán
Giá trị của sản phẩm xây lắp được xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp
đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định

uế

mức, đơn giá do nhà nước quy định cho từng phần thi công và phần tích lũy theo quy

tế
H

định. Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành

theo dự toán.

Giá trị dự toán= giá thành dự toán + lợi nhuận định mức

h

Giá trị dự toán xây lắp sau thuế của công trình

in

Giá trị dự toán xây lắp trước thuế: theo mức tiêu hao về vật tư, lao động, sử

K

dụng máy,...và mặt bằng giá khu vực từng thời kỳ do các chính quyền có thẩm

ọc

quyền ban hành
Chi phí trực tiếp

Thu nhập chịu thuế tính

Bằng tỷ lệ (%) so với

trước:

ại
h


Dựa trên cơ sở khối lượng

Chi phí chung

Bằng % so với chi phí trực

xây dựng của các công tác

trong dự toán xây lắp

tiếp và chi phí chung trong

xây dựng tương ứng

(quy định theo từng

dự toán xây lắp (quy định

Đ

công tác lắp đặt và đơn giá chi phí nhân công

Thuế GT
GT đầu
ra

(CPNVL+CPNC+CPSDM) loại công trình từ 51% theo từng loại công trình từ
đến 74%)

5% đến 6,5%)


1.2.2.2. Giá thành công tác xây lắp
Giá thành dự toán công tác xây lắp: là toàn bộ chi phí để hoàn thành khối lượng
công tác xây lắp theo dự toán.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
3
4

Kế toán chi phí, ThS. Huỳnh Lợi, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, năm 2009, trang 56
Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư, Nhà xuất bản Tài chính, năm 2010, trang 56

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

8


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định, nó
được xác định trong điều kiện trung bình về sản xuất thi công, về tổ chức quản lý, về
hao phí lao động vật tư... cho từng loại công trình hoặc công việc nhất định. Giá thành
dự toán có tính chất tương đối và mang tính chất xã hội.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm
cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định. Căn cứ vào giá
thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây dựng những định mức kinh tế
kỹ thuật, đơn giá để xác định những hao phí cần thiết để thi công công trình trong một


kế hoạch

Giá thành
=

Dự toán

Lãi do hạ
-

tế
H

Giá thành

uế

kỳ kế hoạch.

Giá thành

Chênh lệch so

±

Với dự toán

+ Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ

h


thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ chức

in

thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở doanh nghiệp,

K

công trường tại thời điểm bắt đầu thi công. Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi,

ọc

hay có sự thay đổi về phương pháp tổ chức, về quản lý thi công thì định mức sẽ thay
đổi và khi đó giá thành định mức được tính toán lại cho phù hợp.

ại
h

+ Giá thành thực tế: toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn
thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. giá thành thực tế biểu hiện chất

Đ

lượng hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá thành kế
hoạch của doanh nghiệp.
So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán phản ánh chỉ tiêu tích lũy của
doanh nghiệp, từ đó xác định khả năng của doanh nghiệp trong năm tới.
So sánh giá thành thực tế và giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn thành định

mức đã đề ra của doanh nghiệp đối với từng khối lượng xây lắp cụ thể.
- Giá thành sản xuất:
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến việc
xây lắp sản phẩm, gồm các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

9


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp
máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ)

Giá thành tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành
toàn bộ

=

Giá thành

Chi phí quản

+

sản phẩm


lý doanh nghiệp

+

Chi phí
bán hàng

1.3. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình thi công khối lượng xây lắp, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí trong

uế

sản xuất, giá thành biểu hiện về mặt kết quả.
Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là:

tế
H

+ Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra chúng, còn giá
thành sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành do đó

h

đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là khác nhau.

in

+ Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn


K

thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ. Còn giá thành sản

ọc

phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ nhưng lại liên quan đến
chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.

ại
h

+ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt và có những
mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự tiết kiệm hay lãng

Đ

phí chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Quản lý giá thành
sản phẩm luôn gắn liền với quản lý chi phi sản xuất. Các biện pháp nhằm tiết kiệm chi
phí sản xuất cũng chính là biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm.
+ Mối quan hệ của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện như sau:
Giá thành
Sản phẩm

=

Chi phí sản
xuất DDĐK


+

Chi phí sản
xuất FSTK

-

Chi phí sản
xuất DDCK

-

Khoản giảm
Giá thành

1.4. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán 5
1.4.1. Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ
Sản phẩm xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có
5

Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư, PGS.TS Võ Văn Nhị, Nhà xuất bản Tài chính, năm 2010, trang 07

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

10


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp


yêu cầu thiết kế về mặt mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Vì
vậy mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, thi công và biện pháp thi
công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể, có như vậy công tác thi công
sản xuất mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất được liên tục.
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo từng đơn đặt hàng nên
chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay
cả khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu giống nhau nhưng thi công ở những
địa điểm khác nhau, với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất cũng
khác nhau.

uế

Việc tập hợp các chi phí sản xuất , tính giá thành và xác định kết quả thi công xây
lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lắp thường

tế
H

được thực hiện theo đơn đặt hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
1.4.2. Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi

h

công tương đối dài

in

Các công trình xây lắp có thời gian thi công dài, có công trình phải xây dựng


K

hàng chục năm mới xong. Trong thời gian thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho

ọc

xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch
xây lắp cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công.

ại
h

Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng tiết
kiệm vốn, bảo đảm chất lượng công trình.

Đ

Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành không xác định hàng tháng
như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng
mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tùy
thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Do vậy việc
xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng yêu cầu quản
lý chặt chẽ, kịp thời chi phí, đánh giá đúng tình hình quản lý và thi công trong từng thời
kỳ nhất định, và còn tránh tình trạng căng thẳng vốn cho nhà thầu.
1.4.3. Sản xuất xây lắp mang tính chất thời vụ
Các yếu tố môi trường, thời tiết có ảnh hưởng đến kỹ thuật thi công, tốc độ, tiến
độ thi công, đồng thời nhà thầu còn phải chú ý đến biện pháp bảo quản máy thi công

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy


11


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

và vật liệu ngoài trời. Việc thi công trong thời gian dài và diễn ra ngoài trời còn tạo
nhiều nhân tố gây nên những khoản thiệt hại bất ngờ như phá đi làm lại, thiệt hại
ngừng sản xuất. Do đó kế toán phải chọn những phương pháp hợp lý để xác định
những chi phí mang tính chất thời vụ và những khoản thiệt hại một cách đúng đắn.
1.4.4. Sản phẩm xây lắp mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng
Trong quá trình thi công, nhà thầu thường xuyên phải di chuyển địa điểm từ công
trình này sang công trình kia. Do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan
như chi phí điều động máy thi công, chi phí điều động công nhân, chi phí xây dựng
các công trình tạm phục vụ công nhân và thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng, dọn mặt

uế

bằng sau khi thi công,… Kế toán phải ghi nhận các chi phí này và phân bổ hợp lý.
Cũng do đặc điểm này nên các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng thuê ngoài tại

tế
H

chỗ, nơi thi công công trình để giảm các chi phí di dời.

Sản phẩm xây lắp cố định, thường được thi công theo đơn đặt hàng của khách

h


hàng nên khi tiêu thụ chỉ qua thủ tục bàn giao giữa hai bên nhà thầu và khách hàng

in

trên cơ sở kiểm nhận khối lượng, chất lượng công việc theo đúng thiết kế dự toán đã

K

quy định, dựa trên hợp đồng xây dựng đã ký kết.

ọc

Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ tại chỗ, không nhập kho. Sản phẩm tiêu thụ
trong xây lắp vừa là sản phẩm hoàn chỉnh vừa là sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn

ại
h

quy ước. Quá trình tiêu thụ sản phẩm trong xây lắp là quá trình bàn giao sản phẩm xây
lắp cho khách hàng.

Đ

1.4.5. Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài
Các công trình xây lắp thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong
quá trình thi công thường khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây lắp vừa
gây lãng phí, vừa để lại hậu quả nghiêm trọng, lâu dài, khó khắc phục. Do đặc điểm
này mà trong quá trình thi công cần phải kiểm tra, giám sát chất lượng công trình
thường xuyên.

1.4.6. Nhiệm vụ của kế toán chi phí, giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
Nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp thì nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp là:

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

12


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử
dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kip thời các khoản chênh
lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư
hỏng,.. trong sản xuất để đề ra biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của
doanh nghiệp.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và biện pháp

uế

hạ giá thành một cách hiệu quả và hợp lý.
Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng

tế

H

đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên
tắc quy định.

h

Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng

in

mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất,...trong từng thời kỳ nhất định,

K

kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp và cung cấp

ọc

chính xác các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý
của lãnh đạo doanh nghiệp.

ại
h

1.5. Tập hợp chi phí xây lắp

1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí

6


Đ

Đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp
cần được tập hợp theo đó.
Với tính chất phức tạp của công tác thi công xây lắp, sản phẩm mang tính chất
đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán,
thiết kế thi công riêng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng
mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công
việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công
trình, hạng mục công trình.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc
6

Kế toán doanh nghiệp xây lắp, PGS.TS Võ Văn Nhị, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, năm 2010, trang 59

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

13


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ
và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời,
chính xác.
1.5.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 7
Tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm hoặc theo đơn đặt hàng: sản phẩm hoàn

chỉnh trong xây dựng cơ bản để tính giá thành có thể là một ngôi nhà hoàn thành, một
vật kiến trúc đã hoàn thành. Do đặc điểm của tính chất công trình, đặc điểm của loại
hình sản xuất, cũng như yêu cầu tính toán theo đơn đặt hàng nên hàng tháng, các chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan đến sản phẩm hoặc đơn đặt hàng nào sẽ được tập

uế

hợp và phân loại chi phí vào sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đó.
Tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm: phương pháp này áp dụng cho tất

tế
H

cả các hạng mục công trình, các ngôi nhà,các phần công việc... được tiến hành thi công
cùng một lúc. Tất cả các chi phí phát sinh gồm các chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

h

và chi phí gián tiếp được phân loại và tập hợp theo giới hạn là nhóm sản phẩm.

in

Tập hợp chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương pháp này thường

K

được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán

ọc


chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vự thi công.
Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như

ại
h

hạng mục công trình.

1.5.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Đ

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao
vụ của doanh nghiệp xây lắp gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ,
chi phí nhiên liệu.
1.5.3.1. Nguyên tắc hạch toán
+ Chi phí nguyên vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế
của nguyên vật liệu có thể được xác định theo một trong các phương pháp: phương
pháp thực tế đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất
trước.Chọn phương pháp nào phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
7

Kế toán doanh nghiệp xây lắp, PGS.TS Võ Văn Nhị, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, năm 2010, trang 60

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

14



GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

+ Các loại nguyên vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình, công trình nào sẽ
được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các
chứng từ gốc và số lượng thực tế đã dùng. Trường hợp liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí không thể hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.
+ Khi tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ cần chú
ý là chỉ được tính nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng, những nguyên vật liệu đã xuất
dùng cho các tổ đội công trình (theo chứng từ xuất vật liệu) nhưng thực tế chưa sử
dụng hết vào sản xuất thì phải được loại trừ ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ bằng

uế

các bút toán điều chỉnh thích hợp.

tế
H

+ Khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số nguyên vật liệu chưa sử
dụng hết đồng thời phải tổ chức đánh giá phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng.
+ Không được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đối với trường hợp doanh

h

nghiệp xây lắp nhận thiết bị xây dựng cơ bản của bên giao thầu, hoặc do bên giao thầu

in


ủy quyền cho bên xây lắp mua để lắp đặt vào công trình nhận thầu (trừ trường hợp

ọc

1.5.3.2. Chứng từ sử dụng

K

nhận thầu theo hình thức chìa khóa trao tay).

+ Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng

ại
h

+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

Đ

+ Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi,...
1.5.3.3. Tài khoản sử dụng
Sử dụng TK 154 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) để phản ánh các chi phí
nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công
nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
+ Bên Nợ: trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất xây lắp.
+ Bên Có: trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho; kết chuyển chi
phí nguyên vật liệu vào TK 632.
TK 154 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) phải được mở chi tiết để theo dõi từng
công trình, hạng mục công trình.


SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

15


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp
1.5.3.4. Trình tự hạch toán

Căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho, phiếu chi, hóa đơn GTGT,.. về việc
xuất kho nguyên vật liệu phục vụ thi công hoặc mua ngoài vận chuyển thẳng đến công
trình kế toán ghi:
Nợ TK154 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)-chi tiết cho từng đối tượng
Nợ TK133: thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK152: nếu xuất từ kho
Có TK111,112,331..: mua vận chuyển thẳng đến công trình.
+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực thiện tạm ứng chi phí xây lắp giao

uế

khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng,, khi tạm ứng ghi:

tế
H

Nợ TK1413: tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Có TK 111,112,152,..


+ Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao

h

được duyệt, ghi:

ọc

Có TK 1413

K

Nợ TK 133(nếu có)

in

Nợ TK 154 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)-chi tiết cho từng đối tượng

ại
h

+ Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152

Có TK TK154 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)

Đ

+ Vật liệu sử dụng không hết nhưng để lại công trường, tiếp tục dùng kỳ sau
Nợ TK152: (ghi âm)

Có TK TK154 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): (ghi âm)
1.5.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp
dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động
sản xuất xây lắp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý
của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

16


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp
1.5.4.1. Nguyên tắc hạch toán

Tiền công, tiền lương,..phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào phải hạch toán riêng cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc về lao
động, tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi
phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng. Tiêu chuẩn được dùng để phân bổ hợp lý là
phân bổ theo giờ công định mức, hoặc theo tiền lương định mức, hay phân bổ theo giờ
công thực tế.
Chi phí nhân công trực tiếp trong hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản
1.5.4.2. Chứng từ sử dụng

tế
H


+ Bảng chấm công, bảng thanh toán lương
+ Bảng chấm công ngoài giờ

in

h

+ Hợp đồng thuê ngoài,...
1.5.4.3. Tài khoản sử dụng

uế

trích theo lương, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp xây lắp.

K

TK 154(chi phí nhân công trực tiếp) tài khoản này được dùng để tập hợp và kết

ọc

chuyển số chi phí nhân công trực tiếp, được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình.

ại
h

+ Bên Nợ: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương của
công nhân trực tiếp sản xuất


Đ

+ Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 632
1.5.4.4. Trình tự hạch toán
+ Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp bao gồm
lao động trong và ngoài danh sách, ghi:
Nợ TK 154 (chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK334(3341,3342)
+ Tạm ứng chi phí công nhân trực tiếp cho các đơn vị xây lắp nội bộ không tổ
chức kế toán riêng, ghi:
Nợ TK1413
Có TK111,112

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

17


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

+ Quyết toán tạm ứng về chi phí nhân công trực tiếp khi công trình đã bàn giao,
ghi:
Nợ TK TK 154 (chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 1413
Khi trích trươc tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp
Nợ TK 154 (chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 335-Chi phí phải trả
1.5.5. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công

Máy thi công là một bộ phận của TSCĐ bao gồm tất cả các loại xe máy kể cả

uế

thiết bị được chuyển động bằng động cơ được sử dụng trực tiếp cho công tác xây lắp
trên công trường thay thế cho sức lao động của con người trong các công việc làm đất

tế
H

đá, làm bê tông, làm nền móng, xúc, nâng cao, vận chuyển,... như máy nghiền dá, máy
trộn bê tông, máy san nền, máy xúc, máy vận thang, máy cạp chuyển, cần cẩu.

h

Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí vật liệu, nhân công, khấu hao và

in

các chi phí có liên quan đến sử dụng máy thi công phục vụ cho hoạt động xây lắp các

K

công trình đối với doanh nghiệp xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa bằng

ọc

máy thi công vừa bằng thủ công.
1.5.5.1. Nguyên tắc hạch toán


ại
h

Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi
công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng công việc

Đ

thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
+ Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có tổ chức kế
toán riêng, thì tất cả các chi phí liên quan tới đội máy thi công được tính vào chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung chứ
không hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó các khoản mục này được
kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng
xây lắp (công trình, hạng mục công trình). Quan hệ giữa đội máy thi công và đơn vị
xây lắp có thể thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau hoặc bán lao vụ
lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ.
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi công riêng, hoặc có tổ chức

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

18


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

đội máy thi công nhưng không có kế toán riêng thì các chi phí liên quan tới hoạt động
của đội máy thi công được tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó

tính, phân bổ chi phí sử dụng máy cho từng đối tượng chi tiết công trình, hạng mục
công trình.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện giao khoán khối lượng xây lắp nội bộ cho
đơn vị nhận khoán( không tổ chức hạch toán kế toán riêng) thì doanh nghiệp không
theo dõi chi phí phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng chi phí máy thi công,
thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp
hoàn thành đã bàn giao được duyệt.

uế

1.5.5.2. Chứng từ sử dụng
+ Hợp đồng thuê máy

tế
H

+ Hóa đơn GTGT

+ Bảng tính lương cho công nhân điều khiển máy thi công

h

+ Bảng phân bổ khấu hao máy thi công

K

1.5.5.3. Tài khoản sử dụng

in


+ Hóa đơn mua và sử dụng máy thi công,,...

ọc

TK 154: chi phí sử dụng máy thi công
+ Bên Nợ: các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên liệu cho máy

ại
h

hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp tiền lương, tiền công của công
nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng,..)

Đ

Chi phí nhân công: dùng để phản ánh lương chính, lương phụ; phụ cấp phải trả
cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, công nhân phục vụ máy thi công kể
cả khoản tiền ăn giữa ca của những công nhân này. TK này không phản ánh các khoản
trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công. Khoản trích theo lương này
phản ánh vào TK627 chi phí sản xuất chung.
Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu như xăng, dầu,..vật liệu khác
phục vụ xe máy thi công.
Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan
tới hoạt động của máy thi công.
Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

19



GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

dụng vào hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như chi
phí điện nước, thuê ngoài sửa chữa máy thi công, bảo hiểm máy thi công, tiền thuê
TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,...
Chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt
động của máy thi công.
+ Bên Có: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK 632 giá vốn.
1.5.5.4. Trình tự hạch toán
a. Doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có tổ chức kế toán

uế

riêng như bộ phận sản xuất độc lập

tế
H

Các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công được hạch toán vào tài
khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung chi tiết cho đội máy thi công.

h

Xuất nguyên liệu, vật liệu dùng cho đội máy thi công


K

Có TK 152

in

Nợ TK 154 (chi phí NVLTT của máy thi công)

ọc

Lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công
Nợ TK 154 ( chi phí NCTT của máy thi công)

ại
h

Có TK 334

Trích khấu hao cho máy móc của tổ đội máy thi công

Đ

Nợ TK 154 (chi phí SXC của máy thi công)
Có TK 214

Các khoản trích theo lương và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp điều khiển máy
thi công
Nợ TK 154 (chi phí SXC của máy thi công)
Có TK 338, 334
Thuê ngoài máy thi công

Nợ TK 154 (chi phí SXC của máy thi công)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111,112,331,…

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

20


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Khi kết thúc quá trình thi công thì kế toán tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí
máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình vào TK 154 (chi phí sử dụng
máy thi công). Sau khi tính giá thành ca máy thì việc phân bổ chi phí máy thi công cho
từng đối tượng xây lắp là tùy thuộc mối quan hệ giữa tổ đội máy thi công và đơn vị
xây lắp.
- Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 154-(chi phí sử dụng máy thi công)-chi tiết công trình, hạng mục
Có TK 154-máy thi công

uế

- Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp bán lao vụ máy lẫn nhau giữa

tế
H


các bộ phận trong nội bộ, ghi:
Giá vốn lao vụ:
Nợ TK 632

h

Có TK 154-máy thi công

in

Doanh thu lao vụ;

K

Nợ TK 154-(chi phí sử dụng máy thi công)-chi tiết công trình, hạng mục

ọc

Nợ TK 133
Có TK 512

ại
h

Có TK 3331

b. Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng, hoặc có tổ chức đội

Đ


máy thi công nhưng không có kế toán riêng
Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng, hoặc có tổ chức đội máy
thi công nhưng không có kế toán riêng, không phân cấp thành một bộ phận độc lập thì
chi phí phát sinh được tập hợp vào chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy
thi công gồm hai loại chi phí là chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên: gồm các chi phí xảy ra hàng ngày một cách thường xuyên
cho quá trình sử dụng máy thi công như chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí
khấu hao, chi phí sửa chữa thường xuyên,..
Chi phí tạm thời: là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc lắp, tháo,
di chuyển, vận chuyển máy và các khoản chi phí về công trình tạm phục vụ cho việc sử

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

21


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

dụng máy thi công như: lán che máy ở công trình, bệ để máy ở khu vực thi công.
Chi phí thường xuyên được tính một lần vào chi phí sử dụng máy thi công, còn
chi phí tạm thời không hạch toán một lần mà được phân bổ dần theo thời gian sử dụng
công trình tạm hoặc theo thời gian thi công trên công trường. xác định số phân bổ hàng
tháng như sau:
Số phân bổ

Chi phí thực tế xây dựng

chi phí


các công trình tạm
=

tạm thời

+

Chi phí tháo dỡ
các công trình tạm

-

Giá trị phế liệu thu
hồi được dự tính

Thời gian sử dụng các công trình tạm hoặc thời gian thi công trên công
trường

hàng thàng

uế

Chi phí tạm thời cũng có thể tiến hành theo phương pháp trích trước vào chi phí
sử dụng máy thi công. Khi sử dụng xong công trình tạm số chênh lệch giữa chi phí

tế
H

thực tế phát sinh với chi phí trích trước được xử lý theo quy định.

Đối với chi phí thường xuyên:

Căn cứ vào tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca của công nhân điều khiển máy

in

h

thi công, công nhân phục vụ máy thi công:
Có TK 334

K

Nợ TK 154

ại
h

Nợ TK 154

ọc

Xuất kho, mua nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công
Nợ TK 133(nếu có)

Đ

Có TK 152, 111,112,331,..
Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho máy thi công:
Nợ TK 154

Có TK 152,111,112,142,..
Khấu hao máy thi công sử dụng ở đội máy thi công:
Nợ TK 154
Có TK 214
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh:
Nợ TK 154
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111,112,331,..

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

22


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp
Các chi phí bằng tiền phát sinh:
Nợ TK 154
Nợ TK 133(nếu có)
Có TK 111,112
Đối với chi phí tạm thời:

Trường hợp không trích trước, khi phát sinh chi phí
Nợ TK 142
Nợ TK 133 nếu có
Có TK 111,112,331,...

uế


Khi phân bổ chi phí trong kỳ:

tế
H

Nợ TK 154-chi tiết liên quan
Có TK 142-số phân bổ trong tháng
Trường hợp có trích trước:

h

Khi trích trước

Nợ TK 335

ọc

Chi phí thực tế phát sinh

K

Có TK 335

in

Nợ TK 154

ại
h


Có TK 111,112,331,...

1.5.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

Đ

Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phạm vi toàn đội về tiền
công, tiền lương, vật liệu, dụng cụ, khấu hao, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác. Nó cũng bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất,
nhân viên điều khiển, phục vụ máy thi công và nhân viên quản lý đội thi công,..
1.5.6.1. Nguyên tắc hạch toán
Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng tổ đội xây lắp, quản lý
chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Cuối kỳ, sau khi tập hợp được chi phí sản xuất chung,
kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí
theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

23


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp
1.5.6.2. Chứng từ sử dụng
Hợp đồng thuê máy
Hóa đơn GTGT

Bảng tính lương cho công nhân điều khiển máy thi công
Bảng phân bổ khấu hao máy thi công

1.5.6.3. Tài khoản sử dụng
TK 154-chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ: các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm: lương nhân viên
quản lý đội xây dựng của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

uế

được tính theo tỷ lệ phần trăm theo quy định hiện hành trên lương phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, tiền ăn

tế
H

giữa ca của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.

h

Bên Có: các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung; kết chuyển chi phí sản xuất

K

1.5.6.4. Trình tự hạch toán

in

chung vào TK 632.

ọc


Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền
ăn giữa ca của công nhân xây lắp, quản lý đội xây dựng:

ại
h

Nợ TK 154 (chi phí sản xuất chung)
Có TK 334

Đ

+ Trích BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của
công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội:
Nợ TK 154 (chi phí sản xuất chung)
Có TK 338
+ Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho đội xây dựng:
Nợ TK 154 (chi phí sản xuất chung)
Có TK 152,153,142
+ Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị thuộc đội xây dựng
Nợ TK 154 (chi phí sản xuất chung)
Có TK 214

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

24


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp


+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại,...thuộc đội xây dựng:
Nợ TK 154 (chi phí sản xuất chung)
Nợ TK 133-nếu có
Có TK 111,112,331
+ Tạm ứng giá trị xây lắp giao khoán nội bộ:
Nợ TK 1413
Có TK 111,112,331
+ Quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao đã được duyệt:
Nợ TK 154 (chi phí sản xuất chung)

uế

Có TK 1413
1.5.7. Tập hợp chi phí sửa chữa, bảo hành công trình

tế
H

Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất trích bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây lắp đã tiêu thụ trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm,
hàng hóa, công trình xây lắp có cam kết bảo hành.Thời gian bảo hành không ít hơn 24

in

h

tháng đối với công trình đặc biệt, cấp 1 và không ít hơn 12 tháng đối với các công
trình cấp công trình còn lại. Tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của các sản phẩn,


K

hàng hóa, công trình xây lắp theo quy định đã cam kết với khách hàng nhưng tối đa

ọc

không vượt quá 5% tổng doanh thu tiêu thụ đối với sản phẩm, hàng hóa và không quá

ại
h

5% trên tổng giá trị công trình đối với các công trình xây lắp 8
+ Khi xác định số dự phòng phải trả cần lập về chi phí bảo hành công trình xây lắp:

Đ

Nợ TK 154-chi phí sản xuất chung
Có TK 352-dự phòng phải trả

+ Khi phát sinh các chi phí liên quan đến bảo hành công trình:
Nợ TK 154 (chi phí NVLTT, NCTT, SXC)
Nợ TK 133(nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 153, 331,...
+ Khi sửa chữa, bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng:
Nợ TK 352
Có TK 154

8

Thông tư số 228/2009/TT-BTC


SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

25


×