Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Tài liệu thi tuyển công chức ngành nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh bà rịa vũng tàu năm 2016 mục kiến thức chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.76 KB, 41 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN

1


PHẦN I
KIẾN THỨC CHUNG
CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
DANH MỤC TÀI LIỆU ÔN THI
STT

Tên tài liệu

1

Quyết định số 124/QĐ-TTG ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành Nông nghiệp đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

2

Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020

3


Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm
2020

4

Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015
của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Nông
nghiệp và PTNT thuộc UBND cấp tỉnh, huyện

5

Nghị định số 47/2015/NĐ-CP ngày 14/5/2015 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động thanh tra ngành Nông nghiệp và PTNT

6

Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Ria – Vũng Tàu lần thứ VI
(nhiệm kỳ 2015-2020)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI
2


I. QUYẾT ĐỊNH SỐ 124/QĐ-TTg NGÀY 02/02/2012 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030.
CHUYÊN ĐỀ I: QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH

CHUYÊN ĐỀ II: MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
CHUYÊN ĐỀ III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch
phát triển ngành trong kinh tế thị trường
2. Phát triển thị trường và xúc tiến thương mại để thực hiện các mục tiêu của
quy hoạch
3. Nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
4. Phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nông, lâm,
diêm nghiệp và thủy sản theo quy hoạch.
5. Tiếp tục đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ ở
nông thôn
6. Về đất đai
7. Cơ giới hóa nông nghiệp
II. QUYẾT ĐỊNH SỐ 800/QĐ-TTg NGÀY 04/6/2010 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010-2020
CHUYÊN ĐỀ I: MỤC TIÊU, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI THỰC
HIỆN
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
3. Thời gian, phạm vi thực hiện chương trình
CHUYÊN ĐỀ II: NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội.
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn

6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
3


7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn.
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
III. QUYẾT ĐỊNH SỐ 176/QĐ-TTg NGÀY 29/01/2010 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2020
CHUYÊN ĐỀ I: MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
CHUYÊN ĐỀ II: CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Nghiên cứu phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp
2. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
3. Phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp
IV. THÔNG TƯ 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV NGÀY 25/3/2015 CỦA
LIÊN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ BỘ NỘI VỤ
CHUYÊN ĐỀ I: VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Vị trí và chức năng
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
CHUYÊN ĐỀ II: CƠ CẤU TỔ CHỨC
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BỘ


MÁY

CỦA

1. Lãnh đạo Sở:
2. Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
3. Các Chi cục thuộc Sở:
CHUYÊN ĐỀ III: VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀNHẠN CỦAPHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN Ở CÁC HUYỆN HOẶC PHÒNG KINH TẾ Ở CÁC THỊ XÃ, THÀNH
PHỐ THUỘC TỈNH
1. Vị trí và chức năng
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
3. Tổ chức bộ máy

4


V. NGHỊ ĐỊNH 47/2015/NĐ-CP NGÀY 14/5/2015 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHUYÊN ĐỀ I: QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng thanh tra
CHUYÊN ĐỀ II: TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH
TRA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại địa phương.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
5. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành
VI. NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
LẦN THỨ VI (NHIỆM KỲ 2015-2020)
CHUYÊN ĐỀ I: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP 5 NĂM 2016-2020:
1. Mục tiêu tổng quát trong năm 5 tới
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

NỘI DUNG ÔN THI

5


I. QUYẾT ĐỊNH SỐ 124/QĐ-TTg NGÀY 02/02/2012 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
CHUYÊN ĐỀ I
QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
1. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản) phải theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng
cạnh tranh, hiệu quả và tính bền vững của nền nông nghiệp.
2. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải trên cơ sở đổi mới tư duy,
tiếp cận thị trường, kết hợp ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ, sử
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, nhân lực được đào tạo, thích ứng với
biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái để khai thác có hiệu quả lợi thế và
điều kiện tự nhiên của mỗi vùng, mỗi địa phương.
3. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn kết chặt chẽ sản xuất

với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ; tích tụ ruộng đất, hình
thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
4. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn với chuyển đổi cơ cấu
lao động trong nông nghiệp, nông thôn, điều chỉnh dân cư, cùng với nguồn nhân
lực được đào tạo, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng hóa với trình
độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao.
5. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải có hệ thống chính sách
đảm bảo huy động cao các nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, lao động, rừng và
biển, phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế và sự hỗ trợ của nhà nước.
CHUYÊN ĐỀ II
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh; áp dụng khoa
học công nghệ để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao,
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài, đáp ứng
nhu cầu đa dạng trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai,
nguồn nước, lao động và nguồn vốn; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân,
ngư dân, diêm dân và người làm rừng.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
a) Thời kỳ 2011 - 2020
- Cơ cấu ngành nông lâm thủy sản đến năm 2020: Nông nghiệp 64,7%, lâm
nghiệp 2%, thủy sản 33,3%.
- Tốc độ tăng trưởng GDP nông lâm thủy sản bình quân từ 3,5 - 4%/năm.
6


- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản 4,3 - 4,7%/năm.
- Độ che phủ của rừng đạt 44 - 45% vào năm 2020.
- Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt 40 tỷ USD, trong đó nông

nghiệp 22 tỷ USD, lâm nghiệp 7 tỷ USD, thủy sản 11 tỷ USD.
- Giá trị sản lượng trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp bình quân 70 triệu
đồng.
b) Tầm nhìn năm 2030
- Cơ cấu ngành nông lâm thủy sản đến năm 2030: Nông nghiệp 55%, lâm
nghiệp 1,5%, thủy sản 43,5%.
- Tốc độ tăng trưởng GDP nông lâm thủy sản bình quân từ 3 - 3,2%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản 4 - 4,3%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt 60 tỷ USD, trong đó nông
nghiệp 30 tỷ USD, lâm nghiệp 10 tỷ USD, thủy sản 20 tỷ USD.
- Giá trị sản lượng trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt bình quân 100 - 120
triệu đồng.
CHUYÊN ĐỀ III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy
hoạch phát triển ngành trong kinh tế thị trường
- Tăng cường công tác quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch để đảm bảo phát
triển ngành có định hướng, bền vững. Các địa phương phải nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của các công tác quy hoạch ngành nông nghiệp trên địa bàn; chỉ
đạo, hướng dẫn ngành nông nghiệp và các ngành liên quan tổ chức thực hiện có
hiệu quả các nội dung quy hoạch phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
- Xây dựng chương trình phát triển kinh tế, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ
thống công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ từ Trung ương đến các địa
phương, đảm bảo các điều kiện cần và đủ để thực hiện quy hoạch được duyệt.
2. Phát triển thị trường và xúc tiến thương mại để thực hiện các mục tiêu
của quy hoạch
a) Thực hiện tốt các cam kết với ASEAN trong lĩnh vực nông lâm ngư
nghiệp; đặc biệt là an ninh lương thực, thú y, bảo vệ thực vật, thủy sản, lâm
nghiệp; với WTO về kiểm dịch động thực vật, đầu tư, dịch vụ; các Hiệp định bảo
vệ và kiểm dịch động thực vật, thú y đối với các nước nhập khẩu nông, lâm, thủy

sản Việt Nam, tạo điều kiện thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất kể cả đầu vào
và đầu ra.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến thương mại nông lâm
thủy sản, giữ vững các thị trường lớn, truyền thống (Trung Quốc, EU, Nhật, Mỹ,
7


Philippin, Inđônêxia, Iraq…) và mở rộng các thị trường Đông Âu, Trung Đông,
Hàn Quốc … nhằm thúc đẩy tiêu thụ nông sản.
c) Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và tiêu
chuẩn chất lượng các sản phẩm nông, lâm, thủy sản xuất khẩu chủ lực; đáp ứng
yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và quy cách của các nước nhập khẩu.
d) Phát triển, mở rộng thị trường nội địa, nhất là các khu du lịch, các đô thị,
khu dân cư lớn.
đ) Các địa phương hướng dẫn các doanh nghiệp quy hoạch, đầu tư các vùng
nguyên liệu, thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với người sản xuất, tạo
nguồn hàng ổn định cho chế biến và xuất khẩu.
3. Nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân
lực
a) Nhà nước đảm bảo ưu tiên vốn đầu tư ngân sách cho nghiên cứu, chuyển
giao khoa học - công nghệ, tương ứng với nhiệm vụ phát triển nông lâm, diêm
nghiệp và thủy sản theo quy hoạch được duyệt.
b) Tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới về khoa học
công nghệ trong sản xuất, phòng chống dịch bệnh, bảo quản, chế biến nông, lâm,
thủy sản; khai thác hải sản, cơ khí đóng tàu, máy tàu, thiết lập hệ thống thông tin
quản lý nghề cá biển.
c) Tiếp tục đổi mới chính sách khoa học, công nghệ, tăng cường xã hội hóa
nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; đổi mới chính sách đãi ngộ theo
hướng khuyến khích và phát huy tốt các nguồn lực khoa học công nghệ, thu hút
các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.

d) Tăng cường năng lực của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;
hệ thống bảo vệ thực vật, thú y, hệ thống quản lý chất lượng nông lâm thủy sản,
các dịch vụ khác phục vụ sản xuất nông, lâm, thủy sản.
đ) Nâng cao năng lực cán bộ kỹ thuật, quản lý, thực hiện xã hội hóa đào tạo
nghề đảm bảo cho nông dân tiếp cận được các công nghệ mới đưa vào áp dụng
trong sản xuất và khai thác các nguồn tài nguyên, sử dụng các thiết bị, máy móc
vào sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
4. Phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nông,
lâm, diêm nghiệp và thủy sản theo quy hoạch.
a) Về thủy lợi
Phát triển thủy lợi theo hướng hiện đại hóa, tăng hiệu quả cấp nước cho sản
xuất và đời sống; chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, từng
bước thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Bảo đảm cấp đủ nguồn nước để
khai thác có hiệu quả 4,5 triệu ha đất canh tác hàng năm (trong đó có 3,8 triệu ha
đất lúa), tiến tới tưới chủ động cho 100% diện tích đất lúa 2 vụ. Nâng năng lực tưới
cho các vùng trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả tập trung, cấp nước cho
nuôi trồng thủy sản 0,79 triệu ha, trong đó 80% diện tích nuôi trồng được cấp nước
8


chủ động. Tăng cường khả năng tiêu thoát nước ra các sông chính, bảo đảm thoát
nước cho các vùng đồng bằng, vùng thấp trũng với tần suất thiết kế 5 - 10%, có
giải pháp công trình thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tập trung đầu tư nâng cấp các hệ thống thủy lợi hiện có; đầu tư dứt điểm cho
từng hệ thống, nâng cấp, hiện đại hóa công trình đầu mối, kênh mương, thiết bị
điều khiển vận hành để phát huy năng lực thiết kế và nâng cao năng lực phục vụ.
Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ ở các vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo để cấp nước tưới và phục vụ sinh hoạt. Phát triển
thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, công nghiệp, sinh hoạt, cải tạo môi trường
vùng ven biển. Đầu tư xây dựng các công trình lớn để điều tiết lũ, kiểm soát triều,

ngăn mặn, giữ ngọt, tiêu úng, hạn chế các tác động của biến đổi khí hậu, nước biển
dâng.
Phát triển các tổ chức dùng nước của nông dân, xây dựng cơ chế bảo vệ, quản
lý, vận hành hiệu quả hệ thống thủy lợi và tiết kiệm nguồn nước, nâng hiệu suất sử
dụng công suất thiết kế các công trình đã có.
b) Về giao thông nông thôn
Thực hiện quy hoạch hệ thống, nối liền giữa giao thông nông thôn với tỉnh lộ,
quốc lộ hướng tới mục tiêu thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa.
Ưu tiên làm đường ở các vùng cao, miền núi, nhất là các huyện, xã có tỷ lệ
nghèo trên 50%, đảm bảo đến năm 2020, hệ thống giao thông tương ứng các vùng
khác tạo điều kiện phát triển sản xuất hàng hóa.
Mở mang hệ thống giao thông lên các vùng gò đồi, tạo điều kiện để phát triển
các khu công nghiệp, các đô thị mới mà không ảnh hưởng đến đất canh tác nông
nghiệp thuần thục.
c) Về hạ tầng thủy sản
Quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trạm trại và hạ tầng cho các vùng
nuôi, bao gồm đê bao, kênh cấp và thoát nước cấp I, cống và trạm bơm lớn. Đầu tư
các Trung tâm quan trắc và cảnh báo môi trường các vùng nuôi trồng thủy sản chủ
lực. Đầu tư hệ thống các khu neo đậu tránh trú bão, bao gồm cả cấp vùng và địa
phương; nâng cấp, mở rộng và xây mới hệ thống các cảng cá và cơ sở hậu cần thiết
yếu đảm bảo cho hoạt động nghề cá tại các ngư trường trọng điểm.
d) Về hạ tầng nông nghiệp
Đầu tư nâng cao năng lực hệ thống cơ sở hạ tầng nghiên cứu khoa học công
nghệ, nhất là chọn, tạo, sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi; bảo vệ thực vật,
thú y, kiểm tra chất lượng giống, phân bón, sản phẩm nông nghiệp.
đ) Về hạ tầng lâm nghiệp
Phát triển hệ thống đường lâm nghiệp tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Đầu tư nâng cao năng lực hệ thống các cơ sở nghiên cứu về
lâm sinh, rừng giống, vườn giống quốc gia; cảnh báo thiên tai đa mục tiêu như
cảnh báo cháy rừng, lũ quét kết hợp đo đếm số liệu khí tượng thủy văn.

9


e) Phát triển hạ tầng phục vụ thương mại
Phát triển hệ thống bưu cục, hệ thống điện thoại, điểm bưu điện văn hóa xã
đạt 100% năm 2020; tỷ lệ dân nông thôn được tiếp cận với internet là 30%.
Nhà nước tạo điều kiện và hỗ trợ các xã xây dựng; đầu tư phát triển hệ thống
các chợ đầu mối bán buôn nông, lâm, thủy sản, các chợ đường biên, các chợ khu
vực theo quy hoạch chợ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đầu tư các trung
tâm bán buôn ở các vùng nông lâm thủy sản hàng hóa tập trung.
5. Tiếp tục đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ ở
nông thôn
a) Tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển sản xuất hàng hóa theo
hướng mở rộng quy mô trang trại; hỗ trợ hộ nghèo vươn lên xóa nghèo và từng
bước làm giàu. Khuyến khích phát triển liên kết hộ nông dân với các doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ chức khoa học, Hiệp hội ngành hàng trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
b) Thực hiện các chính sách thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế hợp tác, kinh tế
tư nhân, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, để có điều kiện đầu tư
sản xuất theo quy hoạch gắn với thị trường.
c) Hoàn thành căn bản việc chuyển đổi doanh nghiệp sang cổ phần hóa, nhất
là các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, gắn quyền lợi của các doanh nghiệp với lợi
ích của nông dân, chủ động đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu theo quy hoạch,
hướng dẫn nông dân sản xuất theo yêu cầu của thị trường.
6. Về đất đai
a) Tổ chức thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng đất lúa theo quy định của pháp
luật về đất đai để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích nông dân góp cổ phần bằng giá
trị quyền sử dụng đất để tham gia doanh nghiệp, vào các dự án đầu tư kinh doanh.
c) Tiếp tục thực hiện nhanh việc giao đất, khoán rừng trong lâm nghiệp và

chính sách khuyến khích cộng đồng thôn, bản, xã, nhân dân tham gia bảo vệ rừng
tự nhiên và phát triển rừng kinh tế.
7. Cơ giới hóa nông nghiệp
a) Cơ giới hóa là giải pháp quan trọng để phát triển nông nghiệp. Phấn đấu
đến năm 2020 tỷ lệ cơ giới hóa khâu làm đất tăng từ 70% năm 2010 lên 95%; khâu
gieo trồng, chăm bón từ 25% lên 70%, khâu thu hoạch từ 30% lên 70%, khâu chế
biến từ 30% lên 80%.
b) Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất máy động cơ, máy canh
tác phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp, diêm nghiệp với giá thành hợp lý. Mở
rộng sản xuất theo hướng tập trung chuyên canh, hình thành cánh đồng mẫu lớn,
nhằm tạo điều kiện cho nông dân, doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, diêm nghiệp áp dụng nhanh cơ giới hóa vào các khâu từ sản xuất - bảo
quản - chế biến - vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm.
10


II. QUYẾT ĐỊNH SỐ 800/QĐ-TTg NGÀY 04/6/2010 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010-2020
CHUYÊN ĐỀ I
MỤC TIÊU, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới).
- Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới).
3. Thời gian, phạm vi thực hiện chương trình
- Thời gian thực hiện: từ năm 2010 đến năm 2020.
- Phạm vi: thực hiện trên địa bàn nông thôn của toàn quốc.
CHUYÊN ĐỀ II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm
11 nội dung sau:
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả
nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
- Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát
triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
11


c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung 1 “Quy hoạch sử dụng đất và
hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ”;

- Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung 2: “Quy hoạch phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các
khu dân cư hiện có trên địa bàn xã”;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh 02 loại quy
hoạch trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của cộng
đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy
hoạch đã được duyệt.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc
gia nông thôn mới;
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và
hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục
đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn
(các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa);
- Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục
vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông
thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt
động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã,
thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y
tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt
chuẩn;
- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về
giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75%
số xã đạt chuẩn;
- Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có

65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có
45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có
12


77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy
hoạch).
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện nội dung 1: “Hoàn thiện đường
giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã”;
- Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung 2: “Hoàn thiện hệ thống các
công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã”;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung 3: “Hoàn
thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên
địa bàn xã”;
- Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung 4: “Hoàn thiện hệ thống các công
trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã”;
- Bộ Giáo dục hướng dẫn thực hiện nội dung 5: “Hoàn thiện hệ thống các
công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã”;
- Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện nội dung 6: “Hoàn chỉnh trụ sở xã và các
công trình phụ trợ”;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 7:
“Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã”;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên;
đồng thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông

thôn mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt;
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo
hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao;
- Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp;
- Nội dung 3: Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp;
- Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm
“mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
- Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa
công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động nông thôn.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
13


- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 1, 2,
3, 4;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên;
đồng thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội.
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới;
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ

tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm
nghèo;
- Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các nội dung
trên;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung có liên
quan nêu trên; Đồng thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
- Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
- Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các
loại hình kinh tế ở nông thôn.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các
nội dung 1, 3;
14


- Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung 2;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên;
đồng thời chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, lấy ý kiến tham gia
của cộng đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn;
b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án; đồng thời chỉ đạo
thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh
vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
c) Phân công quản lý, thực hiện dự án:
- Bộ Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung
trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 45% số xã có bưu
điện và điểm internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn
và 70% có điểm bưu điện và điểm internet đạt chuẩn;
b) Nội dung:

- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa,
đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
15


- Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu
cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 1;
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 2;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung
trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng
dân cư và tổ chức thực hiện.
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường
học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt
chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn;
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Nội dung 2: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa
bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát
nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh
trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư,
phát triển cây xanh ở các công trình công cộng….
c) Phân công quản lý, thực hiện:

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng dự án theo các nội dung trên;
đồng thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng dự án, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng
dân cư và tổ chức thực hiện.
10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn.
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ,
đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
16


- Nội dung 2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được
đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
- Nội dung 3: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ
chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung có liên
quan; đồng thời chỉ đạo, triển khai thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, 3 và tổ chức thực
hiện.
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;

b) Nội dung:
- Nội dung 1: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng,
chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
- Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo
điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo
an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Công an chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
III. QUYẾT ĐỊNH SỐ 176/QĐ-TTg NGÀY 29/01/2010 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2020
CHUYÊN ĐỀ I
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung
Góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại,
sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao,
đạt mức tăng trưởng trên 3,5%/năm; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực
phẩm quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
2. Mục tiêu cụ thể
17


Giai đoạn 2010 - 2015
a) Bước đầu nghiên cứu phát triển một số công nghệ cao mới trong nông
nghiệp; tiếp cận và làm chủ một số công nghệ cao trong nông nghiệp của thế giới
có thể ứng dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam; góp phần đưa trình độ công
nghệ nông nghiệp của nước ta ngang bằng trình độ tiên tiến của các nước Hiệp hội
Đông Nam Á (ASEAN) và trung bình khá của các nước khu vực châu Á. Đến năm

2015, tạo được 4 - 5 giống cây trồng nông, lâm nghiệp chuyển gen có triển vọng, 2
- 3 giống thuỷ sản bằng kỹ thuật di truyền có triển vọng; công nhận và đưa vào sản
xuất 1 - 2 giống lai có năng suất cao, chất lượng tốt cho mỗi loại cây trồng, vật
nuôi, thuỷ sản chủ yếu và 1 - 2 quy trình công nghệ cao mới trong từng lĩnh vực;
b) Từng bước xây dựng và hình thành nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, trọng tâm là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và vùng sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đến năm 2015, mỗi tỉnh vùng kinh tế
trọng điểm xây dựng được 3 - 5 doanh nghiệp, 2 - 3 vùng sản xuất nông nghiệp; cả
nước có 3 - 5 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại một số vùng sinh thái
nông nghiệp;
c) Từng bước sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp hàng hoá ứng dụng công
nghệ cao, có năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cao; đưa tỷ trọng giá trị sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm 10 - 15% tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp của cả nước.
Giai đoạn 2016 - 2020
a) Tăng cường nghiên cứu phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp, trọng
tâm là tạo công nghệ cao mới trong nông nghiệp; góp phần đưa trình độ công nghệ
nông nghiệp của nước ta ngang bằng trình độ khá trong khu vực châu Á. Đến năm
2020, tạo ra và đưa vào sản xuất 2 - 3 giống cây trồng chuyển gen, 2 - 3 giống thuỷ
sản bằng kỹ thuật di truyền và công nghệ sinh học; công nhận và đưa vào sản xuất
2 - 3 giống lai có năng suất cao, chất lượng tốt cho mỗi loại cây trồng, vật nuôi và
thuỷ sản chủ yếu và 2 - 3 quy trình công nghệ cao mới trong từng lĩnh vực;
b) Đẩy mạnh phát triển toàn diện nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bao
gồm hệ thống các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao. Đến năm 2020, mỗi tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm xây dựng 7
- 10 doanh nghiệp, 5 - 7 vùng sản xuất nông nghiệp và mỗi vùng sinh thái có 1 - 3
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
c) Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng trên diện rộng công nghệ cao trong nông
nghiệp để sản xuất các sản phẩm hàng hoá có năng suất, chất lượng và khả năng

cạnh tranh cao; đưa tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
chiếm 30 - 35% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của cả nước.
CHUYÊN ĐỀ II
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Nghiên cứu phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp
18


Trong giai đoạn 2010 - 2015 và 2016 - 2020, nghiên cứu tạo công nghệ cao
trong nông nghiệp tập trung vào một số nhiệm vụ sau đây:
a) Chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi và giống thuỷ sản cho năng
suất, chất lượng cao
- Đối với cây nông nghiệp: tập trung nghiên cứu và ứng dụng ưu thế lai và
công nghệ gen để tạo ra các giống cây trồng mới, cây trồng biến đổi gen có các đặc
tính nông học ưu việt, phù hợp với yêu cầu của thị trường; công nghệ vi nhân
giống để đáp ứng nhu cầu cây giống có chất lượng cao, sạch sâu bệnh;
- Đối với cây lâm nghiệp: nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi công nghệ tế bào,
công nghệ vi nhân giống để nhân nhanh các giống cây lâm nghiệp có tốc độ sinh
trưởng cao, chất lượng gỗ tốt; nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công
nghệ gen để tạo giống cây lâm nghiệp chống sâu, bệnh;
- Đối với giống vật nuôi: nghiên cứu cải tiến công nghệ sinh sản, đặc biệt là
công nghệ tế bào động vật trong đông lạnh tinh, phôi và cấy chuyển hợp tử, thụ
tinh ống nghiệm; áp dụng phương pháp chỉ thị phân tử, công nghệ gen trong chọn,
tạo các giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao; ứng dụng công nghệ gen
trong xác định giới tính phôi một số loại gia súc quan trọng;
- Đối với giống thuỷ sản: tập trung nghiên cứu kết hợp phương pháp truyền
thống với công nghệ gen để chọn, tạo một số giống thuỷ sản chủ yếu có tốc độ sinh
trưởng nhanh; tạo giống thuỷ sản đơn tính; tạo giống thuỷ sản sạch bệnh.
b) Phòng, trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi và thuỷ sản
- Về phòng, trừ dịch bệnh cây trồng nông, lâm nghiệp: nghiên cứu và ứng

dụng công nghệ vi sinh, công nghệ enzym và protein để sản xuất quy mô công
nghiệp các chế phẩm sinh học dùng trong bảo vệ cây trồng; nghiên cứu phát triển
các kit để chuẩn đoán, giám định bệnh cây trồng; nghiên cứu ứng dụng công nghệ
sinh học, công nghệ viễn thám, công nghệ hàng không trong quản lý và phòng trừ
dịch sâu, bệnh hại rừng;
- Về phòng, trừ dịch bệnh vật nuôi: nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh
học để chuẩn đoán bệnh ở mức độ phân tử; nghiên cứu sản xuất vắc - xin thú y,
đặc biệt là vắc - xin phòng, chống bệnh nguy hiểm như: cúm gia cầm, bệnh lở
mồm, long móng ở gia súc và các bệnh nguy hiểm khác;
- Về phòng, trừ dịch bệnh thuỷ sản: nghiên cứu sản xuất một số loại kit chẩn
đoán nhanh bệnh ở thuỷ sản; nghiên cứu ứng dụng sinh học phân tử và miễn dịch
học, vi sinh vật học trong phòng, trị một số loại dịch bệnh nguy hiểm đối với thuỷ
sản.
c) Nghiên cứu, phát triển các quy trình công nghệ trong sản xuất nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản đạt hiệu quả kinh tế cao
- Đối với trồng trọt: Nghiên cứu phát triển quy trình công nghệ tổng hợp và tự
động hoá quá trình trồng trọt và thu hoạch các loại cây trồng trong nhà lưới, nhà
kính, như: giá thể, công nghệ thuỷ canh, tưới nước tiết kiệm, điều tiết tự động dinh
dưỡng, ánh sáng, chăm sóc, thu hoạch. Nghiên cứu phát triển quy trình công nghệ
19


thâm canh và quản lý cây trồng tổng hợp; quy trình công nghệ sản xuất cây trồng
an toàn theo VietGAP;
- Đối với trồng rừng: nghiên cứu phát triển quy trình công nghệ tổng hợp và
tự động hoá trong trồng rừng thâm canh;
- Đối với chăn nuôi: nghiên cứu phát triển quy trình công nghệ tổng hợp và tự
động hoá quá trình chăn nuôi quy mô công nghiệp, có sử dụng hệ thống chuồng
kín, hệ thống điều hoà nhiệt độ, ẩm độ phù hợp, hệ thống phân phối và định lượng
thức ăn tại chuồng;

- Đối với nuôi trồng thuỷ sản: nghiên cứu phát triển quy trình công nghệ nuôi
thâm canh, nuôi siêu thâm canh tự động kiểm soát môi trường đối với một số loài
thuỷ sản.
d) Tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp
- Nghiên cứu tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất cây
nông nghiệp, cây lâm nghiệp, đặc biệt là cây trồng trong nhà kính, nhà lưới, như:
phân bón chuyên dụng, giá thể, chế phẩm sinh học, khung nhà lưới, lưới che phủ,
hệ thống tưới, thiết bị chăm sóc, thu hoạch, hệ thống thông thoáng khí;
- Nghiên cứu tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho chăn nuôi
và nuôi trồng thuỷ sản, như: thức ăn, chế phẩm sinh học; khung nhà, hệ thống
chiếu sáng, hệ thống phân phối thức ăn, thu hoạch trong chăn nuôi; hệ thống xử lý
nước thải và chất thải rắn, hệ thống điều tiết nước tuần hoàn, hệ thống mương nổi,
hệ thống ao nhân tạo trong nuôi trồng thuỷ sản.
đ) Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp
- Về công nghệ bảo quản, chế biến nông sản: nghiên cứu phát triển công nghệ
chiếu xạ, công nghệ xử lý hơi nước nóng, công nghệ xử lý nước nóng, công nghệ
sấy lạnh, sấy nhanh trong bảo quản nông sản; công nghệ sơ chế, bảo quản rau, hoa,
quả tươi qui mô tập trung; công nghệ bao gói khí quyển kiểm soát; công nghệ bảo
quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen để bảo quản rau, hoa, quả tươi;
công nghệ tạo màng trong bảo quản rau, quả, thịt, trứng; công nghệ lên men, công
nghệ chế biến sâu, công nghệ sản xuất sản phẩm chức năng; công nghệ sinh học và
vi sinh sản xuất chế phẩm sinh học và các chất màu, chất phụ gia thiên nhiên trong
bảo quản và chế biến nông sản;
- Về công nghệ bảo quản, chế biến lâm sản: nghiên cứu ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ tự động hoá nhằm tiết kiệm nguyên liệu, thời gian và nâng
cao hiệu quả sử dụng gỗ; công nghệ biến tính gỗ, công nghệ sấy sinh thái, công
nghệ ngâm, tẩm để bảo quản gỗ; công nghệ sinh học sản xuất chế phẩm bảo quản,
chế phẩm chống mối, mọt thế hệ mới; công nghệ sản xuất các màng phủ thân thiện
với môi trường;
- Về công nghệ bảo quản, chế biến thuỷ sản: nghiên cứu phát triển công nghệ

lạnh bảo quản dài ngày sản phẩm thuỷ sản trên tàu khai thác xa bờ; công nghệ sinh
học sản xuất các chất phụ gia trong chế biến thuỷ sản; công nghệ lên men nhanh để
chế biến các sản phẩm thuỷ sản truyền thống.
20


e) Nhập công nghệ cao trong nông nghiệp
Lựa chọn nhập một số công nghệ cao trong nông nghiệp từ nước ngoài mà
trong nước chưa có; tiến hành nghiên cứu thử nghiệm, làm chủ và thích nghi công
nghệ cao nhập từ nước ngoài vào điều kiện sinh thái và thực tế của Việt Nam, đặc
biệt là công nghệ cao trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
a) Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Giai đoạn 2010 - 2015: bước đầu hình thành và công nhận một số doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các tỉnh có lợi thế đối với một số
lĩnh vực đã có công nghệ cao, như: trồng hoa, trồng rau trong nhà lưới; sản xuất
cây giống, con giống quy mô công nghiệp; chăn nuôi lợn, gà quy mô công nghiệp;
nuôi thâm canh thuỷ sản; sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học quy mô công
nghiệp;
- Giai đoạn 2016 - 2020: đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao tại các tỉnh có điều kiện nhằm thực hiện các hoạt động
ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp; từng bước mở rộng quy
mô và hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; kết
hợp giữa nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực.
b) Phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Giai đoạn 2010 - 2015: quy hoạch phát triển khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở các vùng sinh thái khác nhau. Củng cố và tăng cường hoạt động
của các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được thành lập; chú trọng các

hoạt động thử nghiệm, trình diễn công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực và sản
xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Từng bước xây dựng một số
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao mới ở một số vùng sinh thái có lợi thế,
như: đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông
Cửu Long;
- Giai đoạn 2016 - 2020: hỗ trợ đầu tư xây dựng và phát triển khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
lợi thế và có đủ điều kiện tại các vùng sinh thái khác nhau. Mở rộng các hoạt động
trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, như: nghiên cứu ứng dụng, thử
nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao; sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực
công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp; tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn
sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thu hút nguồn đầu tư, nhân lực
công nghệ cao trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ
cao trong nông nghiệp.

21


c) Phát triển vùng vùng sản xuất nông nghiệp tập trung ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất một hoặc một vài loại sản phẩm nông nghiệp hàng hoá có chất
lượng, năng suất và hiệu quả kinh tế cao
- Giai đoạn 2010 - 2015: quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khuyến khích phát
triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc kết hợp công
nghệ cao với công nghệ truyền thống đã được hình thành. Hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng một số vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Giai đoạn 2016 - 2020: đẩy mạnh hỗ trợ đầu tư và mở rộng các vùng sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương để phát triển một loại hay một số loại sản phẩm nông nghiệp hàng hoá có
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, như: sản xuất thâm canh lúa chất
lượng, lúa đặc sản; sản xuất rau an toàn, chè an toàn, cây ăn quả an toàn; sản xuất
hoa, cây cảnh ứng dụng công nghệ cao; trồng rừng thâm canh; chăn nuôi gia súc,
gia cầm ứng dụng công nghệ cao; nuôi trồng thuỷ sản ứng dụng công nghệ cao.
3. Phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp
Từng bước hình thành hệ thống cơ sở dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông
nghiệp, như: dịch vụ môi giới, tư vấn, đánh giá; dịch vụ tư vấn kỹ thuật, đầu tư,
pháp lý, tài chính, bảo hiểm, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; dịch vụ cung ứng vật tư,
máy móc, thiết bị; dịch vụ tiêu thụ sản phẩm.
IV. THÔNG TƯ 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV NGÀY 25/3/2015 CỦA LIÊN
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ BỘ NỘI VỤ
CHUYÊN ĐỀ I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ
lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối
với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; về các dịch vụ công thuộc ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
22



a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm; chương trình, đề án, dự án về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ
sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông
sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa
phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo
cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện; dự thảo quy
định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của
Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức
thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo
của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn
cấp huyện với Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp
xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế-kỹ thuật về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi;
phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành

pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho
trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa, xói
mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức
ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản
xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch,
bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ
thuật canh tác, nuôi trồng;

23


d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng, chống và khắc phục hậu
quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật đối với sản xuất nông nghiệp; hướng
dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh
theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa khẩu về động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên
địa bàn sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết mổ động vật theo quy định của pháp
luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và quyết định xác lập các khu rừng

phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa
phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định
ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi
được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ
chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ
chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng;
d) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực
hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ
gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giống cây lâm nghiệp;
tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa
bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây
trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản
lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác
rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo và
kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế
hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi
được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc
24


phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn

trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp: Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất, thu hoạch, bảo quản,
chế biến muối ở địa phương.
7. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện quy định pháp luật về nuôi trồng,
khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản; hành lang cho các loài thuỷ sản
di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác thuỷ sản; công bố bổ sung những
nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các
loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai
thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại,
kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép khai thác; mùa vụ, ngư trường khai
thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với
hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa của địa
phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa
phương quản lý và quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm, phá và các
vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thuỷ sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện
và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy
định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường
dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ
sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp
huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc giao,

cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thuỷ sản
theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản
xuất giống thuỷ sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh
thuỷ sản trên địa bàn theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý
tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu neo đậu tránh, trú bão của tàu cá và đăng
kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định pháp luật; về
quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thuỷ sản đầu mối;
25


×