Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Tài liệu thi tuyển công chức ngành công thương tỉnh bà rịa vũng tàu năm 2016 chuyên ngành quản lý thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.38 KB, 151 trang )

UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU NĂM 2016
*

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH
NGÀNH: CÔNG THƯƠNG
VTVL: QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG


MỤC LỤC
PHẦN I: NỘI DUNG BẮT BUỘC CHUNG.....................................................4
CHUYÊN ĐỀ 1: THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 22/2015/TTLT-BCT-BNV....4
Chương I: Sở Công Thương..........................................................................4
Chương II: Cơ quan chuyên môn về Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân
cấp Huyện....................................................................................................13
Chương III: Tổ chức thực hiện....................................................................15
CHUYÊN ĐỀ 2: QUYẾT ĐỊNH SỐ 1901/QĐ-UBND..................................15
CHUYÊN ĐỀ 3: LUẬT THƯƠNG MẠI SỐ 36/2005/QH11........................18
Chương I: Những quy định chung...............................................................18
Chương II: Mua bán hàng hóa.....................................................................20
Chương IV: Xúc tiến thương mại................................................................22
Chương VIII: Xử lý vi phạm pháp luật về thương mại...............................26
PHẦN II: PHẦN TỰ CHỌN THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM QUẢN LÝ THỊ
TRƯỜNG...........................................................................................................26
CHUYÊN ĐỀ 1: LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH SỐ
15/2012/QH13.................................................................................................26
Phần thứ nhất: Những quy định chung........................................................26
Phần thứ hai: Xử phạt vi phạm hành chính.................................................37
Phần thứ tư: Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành


chính............................................................................................................76
CHUYÊN ĐỀ 2: NGHỊ ĐỊNH 10/CP NGÀY 23/01/1995 VỀ CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG............................87
I. Hệ thống tổ chức quản lý thị trường:.......................................................87
II. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thị trường............................88
III. Biên chế, kinh phí và chế độ trang bị của quản lý thị trường................90
IV. Điều khoản thi hành..............................................................................90
CHUYÊN ĐỀ 3: NGHỊ ĐỊNH 27/2008/NĐ-CP.............................................90
CHUYÊN ĐỀ 4: NGHỊ ĐỊNH 07/2012/NĐ-CP.............................................92
Chương 1: Quy định chung.........................................................................92
Chương 2: Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành...............................................................................................93
Chương 3: Hoạt động thanh tra chuyên ngành............................................96
Chương 4: Thanh tra lại trong hoạt động thanh tra chuyên ngành............102
Chương 5: Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan
thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành.............................................................................................103
Chương 6: Điều khoản thi hành................................................................104
CHUYÊN ĐỀ 5: THÔNG TƯ SỐ 13/2014/TT-BCT...................................105
Chương 1: Quy định chung.......................................................................105

2


Chương 2: Các hoạt động công vụ, trách nhiệm trong hoạt động công vụ và
những việc không được làm trong hoạt động công vụ của công chức quản
lý thị trường...............................................................................................106
Chương 3: Các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý kỷ luật đối với
vi phạm pháp luật của công chức quản lý thị trường trong hoạt động công

vụ...............................................................................................................109
Chương 4: Trách nhiệm của công chức lãnh đạo đối với vi phạm pháp luật
của công chức quản lý thị trường trong hoạt động công vụ......................112
Chương 5: Khen thưởng và thực hiện chế độ ưu đãi đối với công chức quản
lý thị trường trong hoạt động công vụ.......................................................114
Chương 6: Điều khoản thi hành................................................................116
CHUYÊN ĐỀ 6: THÔNG TƯ 09/2013/TT-BCT.........................................116
Chương I: Quy định chung........................................................................116
Chương II: Đối tượng, nội dung, hình thức, căn cứ, thẩm quyền kiểm tra và
tổ kiểm tra..................................................................................................117
Chương III: Xây dựng, phê duyệt, ban hành kế hoạch kiểm tra...............119
Chương IV: Tiếp nhận, xử lý thông tin và xây dựng phương án kiểm tra đột
xuất............................................................................................................122
Chương V: Trình tự, thủ tục kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính.....125
Chương VI: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính.................................................................................................132
Chương VII: Điều khoản thi hành.............................................................134
CHUYÊN ĐỀ 7: THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 34/2015/TTLT-BCT-BNV 135
CHUYÊN ĐỀ 8: QUYẾT ĐỊNH SỐ 600/QĐ-UBND..................................143
CHUYÊN ĐỀ 9: NGHỊ ĐỊNH SỐ 124/2015/NĐ-CP...................................147
CHUYÊN ĐỀ 10: NGHỊ ĐỊNH 185/2013/NĐ-CP.......................................150
Chương 3: Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt vi
phạm hành chính........................................................................................150

3


PHẦN I: NỘI DUNG BẮT BUỘC CHUNG
CHUYÊN ĐỀ 1: THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 22/2015/TTLT-BCT-BNV
Chương I: Sở Công Thương

Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
về công thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng
lượng mới, năng lượng tái tạo; dầu khí (nếu có); hóa chất; vật liệu nổ công
nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây
dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến
khác; an toàn thực phẩm; lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu, nhập
khẩu; thương mại biên giới (nếu có); quản lý thị trường; xúc tiến thương mại;
thương mại điện tử; dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cạnh
tranh, chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
khuyến công, quản lý cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; quản lý và tổ chức
thực hiện các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Công Thương.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
phát triển ngành công thương trên địa bàn;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về lĩnh vực công thương;
c) Dự thảo quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của sở;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị thuộc sở; dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh
đạo phụ trách lĩnh vực công thương của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và

Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị
thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
4


b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực công thương.
3. Hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các quy định về
phát triển công thương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực công thương.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, kiểm tra, thẩm định thiết kế các dự án
đầu tư xây dựng, chất lượng các công trình thuộc ngành công thương trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp; cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy
phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo
quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
5. Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
a) Về cơ khí và luyện kim:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí,
ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa,
điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về công nghiệp hỗ trợ:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
c) Về điện lực, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả:

Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng
dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trên địa bàn tỉnh;
Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho
đơn vị điện lực tại địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, an
toàn điện cho nhân viên, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông
thôn, miền núi và hải đảo;
Tổ chức triển khai thực hiện phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật
liệu xây dựng và sản xuất xi măng):
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản sau khi được phê duyệt theo
thẩm quyền;

5


Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật,
công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
đ) Về hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi trường:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành hóa chất,
vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ
thuật an toàn trên địa bàn tỉnh;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa
chất, vật liệu nổ công nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các loại máy,
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật;

Triển khai thực hiện các nội dung quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
công thương theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện quy hoạch và các
chính sách phát triển ngành công nghiệp môi trường.
e) Về an toàn thực phẩm, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và
công nghiệp chế biến khác:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi
được phê duyệt, gồm: Dệt - may, da - giầy, giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa, rượu,
bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột,
tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản
phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp; an toàn thực phẩm
từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các loại
rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế
biến từ bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác, an
toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ,
phân phối hàng hóa thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của sở;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống thực phẩm
giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của sở.
g) Về khuyến công:
Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với hoạt động khuyến công;
Triển khai chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương đối với các
hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt
động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công địa phương;

6



Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện đề án khuyến công tại địa
phương; đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động
khuyến công địa phương theo quy định của pháp luật;
Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan;
kiểm tra, đánh giá, theo dõi, giám sát việc thực hiện đề án, kế hoạch, chương
trình khuyến công trên địa bàn tỉnh.
h) Về cụm công nghiệp:
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách phát triển cụm công
nghiệp và tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Trung tâm phát triển
cụm công nghiệp; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm
công nghiệp theo quy định của pháp luật;
Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu,
thuế, tài chính, lao động và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di
chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, đầu tư
xây dựng hạ tầng và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
i) Về tiểu thủ công nghiệp:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình,
đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa
và nhỏ, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng
nghề nông thôn, các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công thương).
6. Về thương mại
a) Thương mại nội địa:
Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách quản lý
mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình
chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng,

hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng
quyền thương mại, trung tâm logistics, kinh doanh hàng hóa dưới các hình thức
khác theo quy định của pháp luật và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại
khác;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các
tổ chức liên kết lưu thông hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn
định từ sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;
7


Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh, giấy phép kinh doanh có điều kiện các mặt hàng:
thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các hàng hóa dịch vụ khác trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Công
Thương;
Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ phát triển
sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân vùng biên giới, miền núi, hải đảo và
vùng dân tộc và vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng
thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại...);
Tổ chức hoạt động điều tiết lưu thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các
mặt hàng thiết yếu, bảo đảm chất lượng và an toàn thực phẩm, bình ổn và thúc
đẩy thị trường nội tỉnh phát triển;
Tổng hợp và xử lý các thông tin thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu
chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả
của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với nhân dân vùng biên
giới, miền núi, hải đảo và vùng dân tộc. Đề xuất với cấp có thẩm quyền giải
pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ.
b) Về xuất nhập khẩu:
Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát

triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thương nhân không có hiện diện tại
Việt Nam; hoạt động của các văn phòng, chi nhánh của thương nhân nước ngoài
tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại biên giới (đối với các tỉnh có biên giới);
Tổ chức thực hiện các chính sách phát triển thương mại biên giới trên địa bàn;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phương thức mua bán, trao
đổi hàng hóa, kinh doanh thương mại biên giới, miền núi, hải đảo và vùng dân
tộc trên địa bàn tỉnh;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý an toàn thực phẩm
đối với cơ sở kinh doanh thương mại và các loại hàng hóa qua biên giới theo
quy định của pháp luật;
Tổng hợp tình hình hoạt động các khu kinh tế cửa khẩu; các ban quản lý cửa
khẩu; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, biện pháp đẩy mạnh thương mại
biên giới cho phù hợp với thực tế trên địa bàn.
đ) Về thương mại điện tử:
Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, đề
án, chương trình, kế hoạch thương mại điện tử nhằm phát triển hạ tầng ứng dụng
8


thương mại điện tử, phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện
tử, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện các nội dung quản lý nhà nước khác về thương mại điện tử theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Công Thương.
đ) Về quản lý thị trường:
Tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực công thương của
các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thực hiện thanh tra chuyên
ngành theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đấu tranh chống các hành vi đầu
cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng;
chống vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động
sản xuất, kinh doanh khác trái quy định của pháp luật.
e) Về xúc tiến thương mại:
Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát
triển thương hiệu hàng Việt Nam;
Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại, khuyến mại cho các thương nhân.
g) Về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ:
Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ trên địa bàn tỉnh;
Phát hiện và kiến nghị các cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về
những văn bản ban hành có nội dung không phù hợp với pháp luật cạnh tranh,
chống bán phá giá, trợ cấp và tự vệ;
Đầu mối chủ trì hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn đối phó với các
vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài;
Quản lý các hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.
h) Về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng tại địa phương;
Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
tư vấn hỗ trợ nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa
phương;
Thực hiện việc kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa

phương theo quy định của pháp luật bảo vệ người tiêu dùng;
9


Kiểm tra, giám sát hoạt động tổ chức xã hội, tổ chức hòa giải tranh chấp giữa
người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh tại địa phương;
Công bố công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi
phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền;
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm quyền
lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền.
i) Về hội nhập kinh tế:
Triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh
tế quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn việc thực hiện kế hoạch, chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế
quốc tế của địa phương.
7. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép,
chứng chỉ, chứng nhận trong phạm vi trách nhiệm quản lý của sở theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Quản lý, theo dõi, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội, hiệp hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm
vi quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở quản lý theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công thương theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với các
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
12. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ

thuật và công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của
sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức thực hiện chính
sách, chương trình, kế hoạch, đề án xây dựng phát triển mạng lưới điện nông
thôn và chợ nông thôn tại các xã trên địa bàn tỉnh, đánh giá công nhận xã đạt
tiêu chí về điện và chợ theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới.
13. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của sở theo mục tiêu
và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh, vực được phân công quản lý đối với tổ
chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công thương; giải quyết khiếu nại, tố
10


cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
15. Quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công thương
thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật
16. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của
các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở quản lý, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn chung của Bộ Công Thương, Bộ
Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức và số lượng
người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh

tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong
lĩnh vực công thương tại địa phương.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
20. Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Công
Thương.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo sở
a) Sở Công Thương có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc sở là người đứng đầu sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực công thương trên địa
bàn tỉnh và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phân công hoặc ủy quyền;
Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu các tổ chức thuộc và trực thuộc sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành;
Giám đốc sở có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Bộ Công Thương về tổ chức và hoạt động của sở; báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi có yêu cầu;
cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trả lời
11


kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về những
vấn đề trong phạm vi lĩnh vực công thương; phối hợp với các Giám đốc sở khác,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc

thực hiện nhiệm vụ của sở;
c) Phó Giám đốc sở là người giúp Giám đốc sở chỉ đạo một số mặt công tác,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ Công Thương ban hành
trên cơ sở các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám
đốc sở thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc sở không kiêm chức danh Trưởng của các tổ chức,
đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý
cao hơn quy định khác).
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính - Tổng hợp;
d) Phòng Quản lý công nghiệp;
đ) Phòng Quản lý thương mại;
e) Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi trường;
g) Phòng Quản lý năng lượng;
h) Phòng Quản lý Đầu tư và Hợp tác quốc tế hoặc Phòng Quản lý Xuất nhập
khẩu (nếu có);
i) Chi cục Quản lý thị trường (chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Chi cục Quản lý thị trường thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ
Công Thương và Bộ Nội vụ).
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp;
b) Trung tâm Xúc tiến thương mại (chỉ thành lập khi không có Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương).
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách đối với cấp trưởng, phó cấp trưởng các đơn vị
thuộc và trực thuộc sở do Giám đốc Sở Công Thương quyết định theo quy định
của pháp luật.
12


4. Biên chế công chức và số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp)
a) Biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của Sở Công Thương được giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Công Thương xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương II: Cơ quan chuyên môn về Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân
cấp Huyện
Điều 4. Vị trí và chức năng
1. Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về công thương ở địa phương (đối với
những lĩnh vực khác thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng do Bộ
quản lý ngành tương ứng hướng dẫn).
2. Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng (sau đây gọi chung là phòng)
đặt dưới sự quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
Sở Công Thương và các sở quản lý ngành liên quan.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về phát triển công thương trên địa bàn;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
thuộc lĩnh vực công thương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực
công thương thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm
định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền
của phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi
chính phủ trên địa bàn thuộc lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật.

13


5. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về lĩnh vực công thương.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công thương đối với
công chức cấp xã.
7. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ
của phòng.
8. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở
Công Thương.

9. Tổ chức, hướng dẫn và thực hiện chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp, mở rộng sản xuất - kinh
doanh; tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ, cung cấp
thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ sở sản xuất
- kinh doanh thuộc lĩnh vực công thương.
10. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước đối
với cụm công nghiệp trên địa bàn huyện; tham gia xây dựng quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện; xây dựng, lập hồ sơ thành lập, mở
rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn huyện; lập quy hoạch chi
tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công
nghiệp trên địa bàn huyện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành
pháp luật về hoạt động công thương trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động công thương trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phòng
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
13. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của phòng theo quy định
của pháp luật và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện giao theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức và biên chế công chức
1. Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng (sau đây gọi chung là Phòng)
có Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên
môn, nghiệp vụ.
14



a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Phòng; có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi trưởng
phòng vắng mặt, một Phó trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều
hành hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Giám đốc Sở Công
Thương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trên cơ sở các quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho
từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng và Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp vụ được bố trí phù hợp với vị trí việc làm
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo chuyên ngành, lĩnh vực thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Phòng.
3. Biên chế công chức của Phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định trong tổng biên chế công chức của huyện.
Chương III: Tổ chức thực hiện
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 8 năm 2015 và
thay thế Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28 tháng 5 năm
2008 giữa Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

CHUYÊN ĐỀ 2: QUYẾT ĐỊNH SỐ 1901/QĐ-UBND

Điều 1. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Công thương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:
1. Vị trí, chức năng:
a) Sở Công Thương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; thực hiện chức năng tham
mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công thương, bao gồm các ngành và
lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới, năng lượng tái tạo; dầu khí;
15


hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng
sản (trừ vật liệu xây dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm;
công nghiệp chế biến khác; an toàn thực phẩm; lưu thông hàng hóa trên địa bàn
tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại
điện tử; dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh, chống
bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; khuyến công,
quản lý cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; quản lý và tổ chức thực hiện các
dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy
định của pháp luật.
b) Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công
Thương.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Sở Công thương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày
30/6/2015 của liên Bộ Công thương, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Công thương thuộc
UBND cấp tỉnh, cấp huyện và các quy định hiện hành của pháp luật có liên
quan.

3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Công thương:
a) Lãnh đạo Sở
- Sở Công Thương có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh và các công việc
được UBND, Chủ tịch UBND tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực hiện các
chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được quy định tại Điều 7, Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ Công thương ban hành trên cơ sở các quy
định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo
quy định của pháp luật;

16


- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của các tổ chức,
đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý
cao hơn quy định khác).
b) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính - Tổng hợp;

- Phòng Quản lý công nghiệp;
- Phòng Quản lý thương mại;
- Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi trường;
- Phòng Quản lý năng lượng;
c) Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
- Chi cục Quản lý thị trường;
- Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp;
- Trung tâm Xúc tiến thương mại.
d) Biên chế công chức và Hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
của Sở Công thương được UBND tỉnh giao hàng năm theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Công thương:
1. Giám đốc Sở Công thương có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và bố trí biên chế hợp lý bảo đảm thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao. Căn cứ Quy chế làm việc mẫu của các cơ quan
chuyên môn do UBND tỉnh quy định, ban hành Quy chế làm việc của Sở Công
thương.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở có sự thay đổi về tên gọi, chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức xây dựng đề án kiện toàn tổ chức bộ máy trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 2347/QĐ-UBND ngày 10/7/2008 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về
việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Công thương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết định số 1193/QĐ-UBND ngày
13/6/2014 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thành lập Phòng Pháp chế
thuộc Sở Công thương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

17



CHUYÊN ĐỀ 3: LUẬT THƯƠNG MẠI SỐ 36/2005/QH11
Chương I: Những quy định chung
Mục 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này
hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với
thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó
chọn áp dụng Luật này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.
3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc
áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác.
2. Hàng hóa bao gồm:
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai.
3. Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng
được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được

các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hợp đồng thương mại.
4. Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động
thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ
ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hoạt động thương mại.
18


5. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ bằng
phương tiện điện tử.
6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ
thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương
mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.
7. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của
thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua
có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo
thỏa thuận.
9. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là
bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận
thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh
toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
10. Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng
hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương
mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.

11. Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực
hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định,
bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua
bán hàng hoá và đại lý thương mại.
12. Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy
định của Luật này.
13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên
kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp
đồng.
14. Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng
hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá
trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản
xuất hàng hoá đó.
15. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax,
thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thương mại.
19


2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà
nước về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại cụ thể được
quy định tại Luật này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại trong lĩnh
vực được phân công.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động
thương mại tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
Chương II: Mua bán hàng hóa

Mục 1: Các quy định chung đối với hoạt động mua bán hàng
hóa
Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải
được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 25. Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa
kinh doanh có điều kiện
1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể
danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá
kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh hàng hóa đó.
2. Đối với hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện, việc
mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng
đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước
1. Hàng hóa đang được lưu thông hợp pháp trong nước bị áp dụng một hoặc các
biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có
điều kiện hoặc phải có giấy phép đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh;
b) Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.
2. Các điều kiện cụ thể, trình tự, thủ tục và thẩm quyền công bố việc áp dụng
biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế
1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
20



2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể
danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục
cấp giấy phép.
Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ
các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc
đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi
Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập hàng hóa.
Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá
1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán
sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu
không qua cửa khẩu Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua
cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không
làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua
cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá
tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không
làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
21


3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa.
Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu
1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình
ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương
phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì
thương phẩm của hàng hoá.
2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn
hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.
3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương IV: Xúc tiến thương mại
Mục 1: Khuyến mại
Điều 88. Khuyến mại
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến
việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng
những lợi ích nhất định.

2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng
hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không
phải trả tiền.
2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch
vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông
báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc
khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch
vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn
người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang
tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa,
22


dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể
lệ và giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng
cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà
khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi
nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải
trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.

9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại chấp thuận.
Điều 96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực
hiện các hình thức khuyến mại.
2. Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho
khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật này.
3. Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với
khách hàng.
4. Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật
này, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách
nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.
Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các
chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.
5. Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân
thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
MỤC 3: TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 117. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của
thương nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để giới
thiệu với khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đó.
Điều 120. Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc
trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 121. Điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu
23



1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải là những hàng hoá, dịch vụ kinh
doanh hợp pháp trên thị trường.
2. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về chất lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng hoá.
Điều 122. Điều kiện đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày,
giới thiệu
Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu tại Việt Nam, ngoài
việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 121 của Luật này còn phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
1. Là hàng hoá được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
2. Hàng hoá tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải tái xuất khẩu sau khi
kết thúc việc trưng bày, giới thiệu nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm
nhập khẩu; nếu quá thời hạn trên thì phải làm thủ tục gia hạn tại hải quan nơi
tạm nhập khẩu;
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì
phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu.
MỤC 4: HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 129. Hội chợ, triển lãm thương mại
Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện
tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ
hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.
Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam
1. Hàng hoá, dịch vụ không được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, chưa
được phép lưu thông theo quy định của pháp luật;

b) Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc diện cấm
nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp trưng bày, giới
thiệu để so sánh với hàng thật.
2. Ngoài việc tuân thủ các quy định về hội chợ, triển lãm thương mại của Luật
này, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện quản lý chuyên ngành phải tuân thủ các quy
định về quản lý chuyên ngành đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc
hội chợ, triển lãm thương mại.
24


4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 136. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam
1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại; đối
với hàng hóa nhập khẩu phải đăng ký với hải quan, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản.
3. Việc bán, tặng hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại khoản
2 Điều 134 của Luật này phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên ngành
nhập khẩu đối với hàng hóa đó.
4. Hàng hóa được bán, tặng, dịch vụ được cung ứng tại hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy

định của pháp luật.
Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại.
2. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ được trưng bày, giới thiệu tại hội chợ,
triển lãm thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Được tạm nhập, tái xuất hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày
tại hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Tuân thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.
Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại
1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm
thương mại.
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ để tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận
trong hợp đồng.
4. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
25


×