Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tài liệu thi tuyển công chức ngành nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh bà rịa vũng tàu năm 2016 mục quản lý trồng trọt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.13 KB, 32 trang )

PHẦN II
KIẾN THỨC CỦA NHÓM VỊ TRÍ VIỆC LÀM
THUỘC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
A. VỊ TRÍ VIỆC LÀM QUẢN LÝ VỀ TRỒNG
TRỌT
TÀI LIỆU ÔN TẬP
STT

Tên tài liệu

1

Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13 ngày 25 tháng 11 năm
2013 của Quốc Hội.

2

Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật

3

Nghị định 202/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về quản lý
phân bón.

4

Pháp lệnh số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về Giống cây trồng


5

Thông tư 18/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/4/2012 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quy định về quản lý sản xuất, kinh doanh giống
cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm

6

Nghị định 114/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 của Chính phủ Quy định xử
phạt vi phạm hành chính trogn lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật

7

Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của UBND tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành định mức hỗ trợ dự án phát triển sản
xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn III trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu

8

Quyết định số 2045/QĐ-UBND ngày 28/9/2012 của UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu về việc Ban hành Quy định về nội dung chi và mức hỗ trợ cho
các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

9

Công văn số 1434/BVTV-QLSVGHR ngày 8/8/2016 của Cục Bảo vệ
thực vật về việc Ban hành Quy trình kỹ thuật quản lý bệnh chết nhanh và
chết chậm trên hồ tiêu
1



ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
I. LUẬT BẢO VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC
41/2013/QH13 NGÀY 25/11/2013 CỦA QUỐC HỘI

VẬT

SỐ

CHUYÊN ĐỀ I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
CHUYÊN ĐỀ II: PHÒNG, CHỐNG SINH VẬT GÂY HẠI THỰC
VẬT
1. Quyền và nghĩa vụ của chủ thực vật.
2. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật
3. Công bố dịch hại thực vật
4. Điều kiện hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật
5. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật
II. NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2014/NĐ-CP NGÀY 04/12/2014 CỦA
CHÍNH PHỦ
CHUYÊN ĐỀ I: CÔNG BỐ DỊCH HẠI THỰC VẬT, KINH PHÍ
CHỐNG DỊCH
1. Điều kiện công bố dịch hại thực vật
2. Trình tự, thủ tục công bố dịch hại thực vật
III. NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ

202/2013/NĐ-CP


NGÀY

27/11/2013

CHUYÊN ĐỀ I: QUY ĐỊNH CHUNG
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phân bón
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập
khẩu phân bón
3. Các hành vi bị nghiêm cấm
IV. PHÁP LỆNH SỐ 15/2004/PL-UBTVQH11 NGÀY
24/3/2004 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỘC HỘI VỀ GIỐNG
CÂY TRỒNG
CHUYÊN ĐỀ I: QUY ĐỊNH CHUNG
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giống cây trồng
2. Những hành vi bị nghiêm cấm
CHUYÊN ĐỀ II: BẢO HỘ GIỐNG CÂY TRỒNG MỚI
Nghĩa vụ của chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới
CHUYÊN ĐỀ III: SẢN XUẤT, KINH DOANH GIỐNG CÂY
TRỒNG
2


1. Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính
2. Nhãn giống cây trồng
V. THÔNG TƯ SỐ 18/2012/TT-BNNPTNT NGÀY 26/4/2012 CỦA BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHUYÊN ĐỀ I: QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
CHUYÊN ĐỀ II: CÔNG NHẬN, QUẢN LÝ NGUỒN GIỐNG
1. Công nhận cây đầu dòng

2. Công nhận vườn cây đầu dòng
3. Cấp, cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy công nhận cây đầu dòng,
vườn cây đầu dòng
4. Phí, lệ phí
VI. NGHỊ ĐỊNH SỐ 114/2013/NĐ-CP NGÀY 03/10/2013 CỦA CHÍNH
PHỦ
CHUYÊN ĐỀ I: QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
4. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
5. Quy định về mức phạt tiền
CHUYÊN ĐỀ I: THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực giổng cây trồng
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật
4. Thẩm quyền xử phạt của công an nhân dân, hải quan, quản lý thị trường
và thanh tra chuyên ngành khác
5. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
VII. QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2015/QĐ-UBND NGÀY 27/4/2015 CỦA
UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHUYÊN ĐỀ I: QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng được hỗ trợ
2. Phạm vi
CHUYÊN ĐỀ II: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3



1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện
VIII. QUYẾT ĐỊNH SỐ 2045/QĐ-UBND NGÀY 28/9/2012 CỦA UBND
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHUYÊN ĐỀ I: QUY ĐỊNH CHUNG
Đối tượng áp dụng
CHUYÊN ĐỀ II: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành
2. Trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân
IX. CÔNG VĂN SỐ 1434/BVTV-QLSVGHR NGÀY 08/8/2016 CỦA
CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
CHUYÊN ĐỀ I: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ ĐẶC ĐIỂM GÂY
HẠI
1. Bệnh chết nhanh
2. Bệnh chết chậm
CHUYÊN ĐỀ II: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỆNH CHẾT NHANH, CHẾT
CHẬM
1. Phòng bệnh cho vườn tiêu
2. Biện pháp xử lý trụ tiêu bị bệnh

NỘI DUNG ÔN TẬP

4


I. LUẬT BẢO VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT SỐ
41/2013/QH13 NGÀY 25/11/2013 CỦA QUỐC HỘI
CHUYÊN ĐỀ I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung

là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm sau
đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; xây dựng và tổ chức thực
hiện quy hoạch vùng không nhiễm sinh vật gây hại trên địa bàn;
b) Quyết định phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí, huy động nguồn lực của địa
phương theo quy định của pháp luật để phòng, chống sinh vật gây hại thực vật;
c) Chỉ đạo, tổ chức chống dịch, thực hiện các biện pháp bảo vệ sản xuất khi
xảy ra dịch hại thực vật; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch gây ra trên địa bàn;
thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục sản xuất;
d) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về công tác bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực
vật và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, ý thức,
trách nhiệm của chủ thực vật trong phòng, chống sinh vật gây hại và ý thức, trách
nhiệm của người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đối với cộng đồng, môi trường;
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, tiêu hủy
thuốc bảo vệ thực vật vô chủ tại địa phương;
e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về
bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã) có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, ý thức, trách nhiệm của chủ thực vật trong
phòng, chống sinh vật gây hại và ý thức, trách nhiệm của người sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật đối với cộng đồng, môi trường;
b) Quy định địa điểm thu gom, tổ chức, hướng dẫn thu gom bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng;
c) Phối hợp với cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên địa

bàn điều tra, giám sát, quản lý dịch hại thực vật để bảo vệ sản xuất; hướng dẫn
người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả; kiểm tra, quản lý hoạt
động dịch vụ bảo vệ thực vật, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại địa
phương;
5


d) Tổ chức công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật; chống dịch, thống kê, đánh
giá thiệt hại do dịch hại thực vật gây ra; thực hiện chính sách hỗ trợ chống dịch cho
nông dân, triển khai các biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy ra dịch để giảm nhẹ
thiệt hại, ổn định đời sống, khôi phục sản xuất;
đ) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và
kiểm dịch thực vật theo thẩm quyền.
CHUYÊN ĐỀ II
PHÒNG, CHỐNG SINH VẬT GÂY HẠI THỰC VẬT
1. Quyền và nghĩa vụ của chủ thực vật.
1. Chủ thực vật có quyền sau đây:
a) Được cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật cung cấp thông
tin về tình hình sinh vật gây hại và hướng dẫn thực hiện biện pháp phòng, chống
sinh vật gây hại, biện pháp duy trì điều kiện vùng không nhiễm sinh vật gây hại;
b) Tham gia chương trình tập huấn nâng cao kiến thức về phòng, chống sinh
vật gây hại phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương;
c) Chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại phù hợp
với khả năng, điều kiện và đáp ứng quy định tại Điều 14 của Luật này;
d) Ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân hành nghề dịch vụ bảo vệ thực vật và
được bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cung cấp dịch vụ theo quy định pháp luật;
đ) Được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước theo quy định.
2. Chủ thực vật có nghĩa vụ sau đây:
a) Theo dõi, phát hiện kịp thời sinh vật gây hại và áp dụng biện pháp phù hợp
để phòng, chống sinh vật gây hại thực vật hiệu quả, an toàn, không để lây lan;

b) Báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan chuyên ngành bảo
vệ và kiểm dịch thực vật nơi gần nhất khi phát hiện sinh vật gây hại lạ hoặc sinh
vật gây hại có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng;
c) Cung cấp thông tin về tình hình sinh vật gây hại thực vật, phối hợp và tạo
điều kiện cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật thực hiện nhiệm
vụ khi được yêu cầu;
d) Thực hiện nghiêm các biện pháp chống dịch khi có công bố dịch hại thực
vật;
đ) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật
này;
e) Khắc phục hậu quả hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật
do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các biện pháp phòng, chống sinh
vật gây hại.
2. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật
6


1. Điều tra, phát hiện sinh vật gây hại; xác định thời gian phát sinh, diện phân
bố, mức độ gây hại của sinh vật gây hại. Thông báo kịp thời tình hình sinh vật gây
hại và hướng dẫn biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại thực vật.
2. Tiếp nhận, xử lý thông tin và hướng dẫn các biện pháp xử lý đối với các
sinh vật gây hại do chủ thực vật, tổ chức, cá nhân thông báo.
3. Xây dựng, duy trì hệ thống giám sát, cảnh báo sinh vật gây hại, biện pháp
phòng, chống sinh vật gây hại thực vật; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ và kiểm
dịch thực vật.
4. Chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong phòng, chống sinh vật
gây hại thực vật.
5. Tập huấn nâng cao kiến thức cho cán bộ, kỹ thuật viên bảo vệ thực vật và
người sản xuất.
6. Tham mưu cho cơ quan quản lý nhà nước để chỉ đạo và tổ chức việc phòng,

chống sinh vật gây hại thực vật; kiểm tra, xác minh tình hình sinh vật gây hại để đề
xuất công bố dịch và công bố hết dịch hại thực vật; đề xuất cấp thuốc bảo vệ thực
vật dự trữ quốc gia, chính sách hỗ trợ chống dịch và khôi phục, phát triển sản xuất.
7. Đánh giá, xác định thiệt hại do dịch hại thực vật gây ra và đề xuất mức hỗ
trợ, các biện pháp khắc phục.
8. Thông tin và hướng dẫn biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại thực vật;
hướng dẫn các biện pháp chống dịch, theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiệu quả chống
dịch.
9. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất công tác bảo vệ thực vật, kết quả chống dịch
khi có công bố dịch hại thực vật ở địa phương với cơ quan quản lý trực tiếp và cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp trên.
3. Công bố dịch hại thực vật
1. Công bố dịch hại thực vật trong các trường hợp sau đây:
a) Khi sinh vật gây hại thực vật bùng phát, có nguy cơ lây lan nhanh trên diện
rộng, gây thiệt hại nghiêm trọng đối với thực vật;
b) Khi phát hiện sinh vật gây hại lạ, đối tượng phải kiểm soát có nguy cơ gây
thiệt hại nghiêm trọng đối với thực vật;
c) Khi phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật xâm nhập vào lãnh thổ Việt
Nam, có nguy cơ lây lan.
2. Thẩm quyền công bố dịch hại thực vật được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ đề xuất của cơ quan chuyên môn
về nông nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố dịch tại địa
phương trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và báo cáo ngay
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ đề xuất của cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương quyết định công bố
7


dịch trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này khi dịch xảy ra có

nguy cơ lây lan, gây thiệt hại nghiêm trọng từ hai tỉnh trở lên và trường hợp quy
định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, đồng thời báo cáo ngay Thủ tướng
Chính phủ.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
4. Điều kiện hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật
1. Tổ chức, cá nhân được hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật khi có đủ điều
kiện sau đây:
a) Người trực tiếp làm dịch vụ bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở
lên thuộc chuyên ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật, sinh học hoặc có giấy chứng
nhận tập huấn về bảo vệ thực vật;
b) Có trang thiết bị làm dịch vụ bảo vệ thực vật phù hợp;
c) Có địa chỉ giao dịch hợp pháp, rõ ràng;
d) Được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức, cá
nhân này có địa chỉ giao dịch hợp pháp.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều
này.
5. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực
vật
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật có quyền sau đây:
a) Được trả chi phí thực hiện dịch vụ bảo vệ thực vật theo hợp đồng ký kết
với chủ thực vật;
b) Tham dự chương trình tập huấn, nâng cao kiến thức về phòng, chống sinh
vật gây hại thực vật phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương;
c) Tham gia chương trình thông tin, truyền thông về phòng, chống sinh vật
gây hại thực vật;
d) Được quyền khiếu nại kết luận và quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật có nghĩa vụ sau đây:
a) Duy trì các điều kiện hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật theo quy định tại
Điều 23 của Luật này trong quá trình hoạt động;

b) Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Chấp hành quy định của pháp luật về hợp đồng, pháp luật về lao động và
các nghĩa vụ khác;
d) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

8


II. NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2014/NĐ-CP NGÀY 04/12/2014 CỦA
CHÍNH PHỦ
CHUYÊN ĐỀ I
CÔNG BỐ DỊCH HẠI THỰC VẬT, KINH PHÍ CHỐNG DỊCH
1. Điều kiện công bố dịch hại thực vật
1. Đối với sinh vật gây hại thực vật không thuộc đối tượng kiểm dịch thực
vật, không phải là sinh vật gây hại lạ thì phải đảm bảo hai điều kiện sau:
a) Sinh vật gây hại thực vật gia tăng đột biến cả về số lượng, diện tích, mức
độ gây hại so với trung bình của 02 (hai) năm trước liền kề của thời điểm công bố
dịch và dự báo của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp tỉnh
trở lên; có nguy cơ lây lan nhanh trên diện rộng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản
xuất, môi trường, đời sống nhân dân, vượt quá khả năng kiểm soát của chủ thực
vật;
b) Các biện pháp quản lý sinh vật gây hại đã được chủ thực vật áp dụng theo
hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật nhưng chưa đạt
hiệu quả, phải áp dụng các biện pháp khẩn cấp, bắt buộc chủ thực vật, tổ chức, cá
nhân có liên quan trên địa bàn có dịch thực hiện nghiêm chỉnh trong một thời gian
nhất định để nhanh chóng khống chế, dập tắt dịch.
2. Đối với sinh vật gây hại thực vật là đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc sinh
vật gây hại lạ
Khi phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc sinh vật gây hại lạ xuất hiện
hoặc xâm nhập vào lãnh thổ Việt Nam, có nguy cơ thiết lập quần thể, lây lan ra

diện rộng mà phải áp dụng các biện pháp khẩn cấp, bắt buộc chủ thực vật, tổ chức,
cá nhân có liên quan trên địa bàn có dịch thực hiện nghiêm chỉnh để nhanh chóng
bao vây và xử lý triệt để đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc sinh vật gây hại lạ.
2. Trình tự, thủ tục công bố dịch hại thực vật
1. Trình tự, thủ tục công bố dịch hại thực vật
a) Căn cứ vào quy định tại Điều 4 Nghị định này, cơ quan chuyên ngành bảo
vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở cấp tỉnh
trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về tình hình dịch hại, các số liệu thực tế chứng minh đủ điều
kiện công bố dịch và sự cần thiết phải công bố dịch, đề xuất phạm vi công bố dịch
và các giải pháp chống dịch;
b) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào báo cáo của
thủ trưởng cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định công bố dịch;
c) Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền công bố dịch thành lập
Hội đồng tư vấn để lấy ý kiến. Hội đồng do người có thẩm quyền công bố dịch
9


hoặc cấp phó của người đó làm Chủ tịch, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành bảo vệ
và kiểm dịch thực vật ở trung ương hoặc Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn làm Phó Chủ tịch, thành viên là đại diện các cơ quan, tổ chức có liên
quan và các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo vệ thực vật.
Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xem xét báo cáo của cơ quan chuyên ngành
bảo vệ và kiểm dịch thực vật, đề xuất với người có thẩm quyền về việc công bố
dịch, phạm vi công bố dịch, các giải pháp chống dịch.
2. Quyết định công bố dịch hại thực vật
a) Nội dung của quyết định công bố dịch bao gồm: Sinh vật gây hại thực vật,

đối tượng bị hại, phạm vi công bố dịch, các giải pháp chống dịch, hiệu lực của
quyết định;
b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi công bố dịch, Quyết định công bố dịch
phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung
ương và địa phương; chính quyền địa phương nơi công bố dịch phải thông báo cho
chủ thực vật, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn biết và thực hiện.
III. NGHỊ ĐỊNH 202/2013/NĐ-CP NGÀY 27/11/2013
CỦA CHÍNH PHỦ
CHUYÊN ĐỀ I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phân bón
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phân bón.
2. Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về phân bón.
Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện các
nội dung về quản lý phân bón như sau:
a) Trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý phân
bón, các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và chính sách phát triển
phân bón; xuất khẩu, nhập khẩu phân bón;
b) Ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về phân
bón vô cơ quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này; xây dựng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về phân bón vô cơ;
c) Quản lý sản xuất, kinh doanh và chất lượng phân bón vô cơ;
d) Chỉ định, quản lý hoạt động các phòng kiểm nghiệm phân bón vô cơ;
đ) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ về phân bón vô cơ; thu
thập và quản lý các thông tin, tư liệu về phân bón vô cơ; hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực phân bón vô cơ;

10



e) Đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp
luật về phân bón vô cơ;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về xuất
khẩu, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và chất lượng phân bón vô cơ.
Trường hợp thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân vừa sản xuất phân bón vô
cơ, vừa sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác, Bộ Công thương chủ trì, phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan thực hiện các nội dung về quản lý phân bón như sau:
a) Ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về phân
bón hữu cơ và phân bón khác quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 Nghị định
này; xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phân bón hữu cơ và phân bón
khác;
b) Quản lý sản xuất, kinh doanh, chất lượng phân bón hữu cơ và phân bón
khác;
c) Chỉ định, quản lý hoạt động các phòng kiểm nghiệm phân bón hữu cơ và
phân bón khác;
d) Tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ đào tạo người lấy mẫu phân bón trong lĩnh
vực phân bón;
đ) Thực hiện khuyến nông, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và hướng dẫn
việc sử dụng phân bón;
e) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; thu thập và quản lý các
thông tin, tư liệu về phân bón hữu cơ và phân bón khác; đào tạo, bồi dưỡng, tuyên
truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về phân bón hữu cơ và phân bón
khác; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phân bón hữu cơ và phân bón khác;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về sử
dụng phân bón; về sản xuất, kinh doanh, chất lượng phân bón hữu cơ và phân bón
khác.
4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan

a) Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về
phân bón, thẩm định quy chuẩn kỹ thuật về phân bón; phối hợp với Bộ Công
thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tổ chức nghiên cứu
khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật và quản lý chất lượng phân bón, công nhận phòng kiểm nghiệm,
quản lý sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực phân bón;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách về
sản xuất, kinh doanh phân bón; kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh phân bón;
11


c) Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính
sách về bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh, quản lý chất lượng và sử
dụng phân bón.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
a) Chỉ đạo hướng dẫn sử dụng phân bón có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi
trường;
b) Ban hành các chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón
trên địa bàn;
c) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin
về chất lượng phân bón cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu
dùng;
d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón
thuộc địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hoạt động
đầu tư sản xuất, kinh doanh phân bón thuộc địa bàn quản lý.

2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu,
nhập khẩu phân bón
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón
a) Đáp ứng các điều kiện về sản xuất phân bón quy định tại Điều 8 Nghị định
này mới được cấp Giấy phép sản xuất phân bón và chỉ được sản xuất phân bón sau
khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
b) Thực hiện đúng nội dung của Giấy phép sản xuất phân bón đã được cấp,
các quy định về sản xuất phân bón tại Nghị định này và các quy định của pháp luật
có liên quan;
c) Thực hiện công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy về phân bón theo quy định
của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
d) Ghi và lưu nhật ký quá trình sản xuất ít nhất là 02 (hai) năm; lưu hồ sơ kết
quả kiểm nghiệm và lưu mẫu nguyên liệu, sản phẩm xuất xưởng; bảo quản các
mẫu lưu 06 (sáu) tháng kể từ khi lấy mẫu;
đ) Thể hiện các thông tin về chất lượng trên nhãn phân bón, bao bì hoặc tài
liệu kèm theo đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
e) Thu hồi, xử lý phân bón không đảm bảo chất lượng và đền bù thiệt hại gây
ra cho người bị hại theo quy định của phát luật;
g) Báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng và hàng năm; báo cáo đột xuất khi có yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền về các hoạt động liên quan đến phân bón. Bộ
trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể mẫu báo cáo và thời gian cụ thể gửi báo
cáo đối với phân bón vô cơ; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
12


quy định cụ thể mẫu báo cáo và thời gian cụ thể gửi báo cáo đối với phân bón hữu
cơ và phân bón khác.
Trường hợp tổ chức, cá nhân vừa sản xuất phân bón vô cơ, vừa sản xuất phân
bón hữu cơ và phân bón khác thì báo cáo được gửi đến Bộ Công thương và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

h) Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền; chấp hành
các quy định về sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác theo quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón
a) Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh phân bón được quy định tại Điều 15
Nghị định này. Trong quá trình kinh doanh nếu không đáp ứng được các điều kiện
quy định tại Điều 15 Nghị định này sẽ bị đình chỉ có thời hạn kinh doanh phân bón
cho đến khi đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định;
b) Áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng phân bón theo quy định nhằm
duy trì chất lượng phân bón do mình kinh doanh;
c) Kiểm tra nguồn gốc phân bón, nhãn phân bón, dấu hợp chuẩn, hợp quy và
các tài liệu liên quan đến chất lượng phân bón;
d) Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền trong việc
thực hiện các điều kiện về kinh doanh phân bón theo quy định tại Nghị định này và
các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu phân bón
a) Tuân thủ các điều kiện về xuất khẩu, nhập khẩu phân bón quy định tại Điều
16 và Điều 17 Nghị định này;
b) Tuân thủ các quy định về chất lượng hàng hóa theo quy định của pháp luật
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền; chấp hành
các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khác theo quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Sản xuất phân bón khi chưa được cấp Giấy phép sản xuất phân bón.
2. Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón giả, phân bón đã bị
cấm sử dụng.
3. Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, trao đổi, tiếp thị phân bón
không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc kinh doanh phân bón đã hết hạn
sử dụng.

4. Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh phân bón không có hóa đơn chứng từ
hợp pháp chứng minh rõ về nguồn gốc nơi sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu hoặc nơi
cung cấp loại phân bón kinh doanh.
13


5. Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định,
chứng nhận chất lượng phân bón.
6. Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp quy, các dấu hiệu gian lận khác về
chất lượng phân bón.
7. Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp
chất làm giảm chất lượng phân bón so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng.
8. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng
phân bón, về nguồn gốc và xuất xứ phân bón.
9. Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của phân bón đối với con
người và môi trường.
10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoạt động quản lý nhà nước để cản trở
bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh,
xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật
về lĩnh vực phân bón.
IV. PHÁP LỆNH SỐ 15/2004/PL-UBTVQH11 NGÀY
24/3/2004 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỘC HỘI VỀ GIỐNG
CÂY TRỒNG
CHUYÊN ĐỀ I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giống cây trồng
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giống cây trồng.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước về giống cây trồng nông nghiệp và lâm nghiệp trong phạm vi cả nước.

Bộ Thuỷ sản chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về giống cây trồng
thủy sản trong phạm vi cả nước.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản
thực hiện việc quản lý nhà nước về giống cây trồng.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà
nước về giống cây trồng tại địa phương.
2. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Kinh doanh giống giả, giống cây trồng không bảo đảm tiêu chuẩn chất
lượng.
2. Sản xuất, kinh doanh giống không có trong Danh mục giống cây trồng
được phép sản xuất, kinh doanh.
3. Phá hoại, chiếm đoạt nguồn gen cây trồng, xuất khẩu trái phép nguồn gen
cây trồng quý hiếm.
14


4. Thí nghiệm sâu bệnh ở nơi sản xuất giống cây trồng.
5. Cản trở các hoạt động hợp pháp về nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm,
kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, kinh doanh giống cây trồng.
6. Nhập khẩu nguồn gen, sản xuất, kinh doanh giống cây trồng gây hại đến
sản xuất và sức khỏe con người, môi trường, hệ sinh thái.
7. Công bố tiêu chuẩn chất lượng, quảng cáo, thông tin sai sự thật về giống
cây trồng.
8. Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả giống cây trồng, của chủ
sở hữu Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới.
9. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
CHUYÊN ĐỀ II
BẢO HỘ GIỐNG CÂY TRỒNG MỚI
Nghĩa vụ của chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới

1. Trực tiếp hoặc thông qua người khác được uỷ quyền duy trì vật liệu nhân
giống của giống được bảo hộ và cung cấp vật liệu nhân giống đó theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nộp phí và lệ phí bảo hộ giống cây trồng mới theo quy định của pháp luật
về phí và lệ phí.
3. Trả thù lao cho tác giả trong trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở
hữu, nếu chủ sở hữu và tác giả không có thoả thuận khác. Trong trường hợp chủ sở
hữu Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới là tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký
bảo hộ tại Việt Nam thì việc trả thù lao cho tác giả được thực hiện theo quy định
của pháp luật nước đó.
CHUYÊN ĐỀ III
SẢN XUẤT, KINH DOANH GIỐNG CÂY TRỒNG
1. Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng chính với mục đích thương mại
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng;
b) Có địa điểm sản xuất giống cây trồng phù hợp với quy hoạch của ngành
Nông
nghiệp, ngành Thuỷ sản và phù hợp với yêu cầu sản xuất của từng loại giống,
từng cấp giống; bảo đảm tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và pháp luật về thuỷ sản;
c) Có cơ sở vật chất và trang, thiết bị kỹ thuật phù hợp với quy trình kỹ thuật
sản xuất từng loại giống, từng cấp giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành;
15


d) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật đã được đào tạo về kỹ thuật trồng trọt,
nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ thực vật.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng chính phải có đủ các điều

kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có mặt hàng về giống cây
trồng; b) Có địa điểm kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với việc kinh
doanh từng loại giống, từng cấp giống;
c) Có nhân viên kỹ thuật đủ năng lực nhận biết loại giống kinh doanh và nắm
vững kỹ thuật bảo quản giống cây trồng;
d) Có hoặc thuê nhân viên kiểm nghiệm, thiết bị kiểm nghiệm chất lượng các
loại giống kinh doanh.
3. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính mà không
thuộc diện phải đăng ký kinh doanh thì không phải thực hiện quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này nhưng phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng và
vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật,
pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về thuỷ sản.
2. Nhãn giống cây trồng
1. Đối với giống cây trồng có bao bì chứa đựng khi kinh doanh phải được ghi
nhãn với các nội dung sau đây:
a) Tên giống cây trồng;
b) Tên và địa chỉ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chịu trách nhiệm về giống
cây trồng;
c) Định lượng giống cây trồng;
d) Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu;
đ) Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng;
e) Hướng dẫn bảo quản và sử dụng;
g) Tên nước sản xuất đối với giống cây trồng nhập khẩu.
2. Đối với giống cây trồng không có bao bì chứa đựng và những nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này không ghi được đầy đủ trên nhãn thì phải ghi vào tài liệu
kèm theo giống cây trồng khi kinh doanh.
V. THÔNG TƯ SỐ 18/2012/TT-BNNPTNT NGÀY 26/4/2012 CỦA BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHUYÊN ĐỀ I

QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
16


1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân trong việc đăng ký, công nhận, quản lý nguồn giống và sản xuất, kinh doanh
giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm bằng phương pháp nhân giống vô tính.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá
nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến các nội dung nêu tại khoản 1 Điều này
CHUYÊN ĐỀ II
CÔNG NHẬN, QUẢN LÝ NGUỒN GIỐNG
1. Công nhận cây đầu dòng
1. Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký công nhận cây đầu dòng gửi một (01)
bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
nơi có cây đầu dòng, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận cây đầu dòng cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm
(Phụ lục 01 hoặc Annex 01 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Các tài liệu liên quan gồm: Sơ đồ vườn cây; báo cáo về nguồn giống; kết
quả nghiên cứu, hội thi (nếu có).
Báo cáo về nguồn giống phải có các nội dung: nguồn gốc xuất xứ; thời gian,
vật liệu gieo trồng; các chỉ tiêu về sinh trưởng, năng suất, chất lượng, khả năng
chống chịu các điều kiện ngoại cảnh bất lợi về sâu bệnh hại, khô hạn, ngập úng, rét
hại, nắng nóng (số liệu của 03 năm liên tục gần nhất).
2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng ký
công nhận cây đầu dòng theo trình tự sau:
a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, bộ phận tiếp
nhận phải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa đầy

đủ thì phải thông báo và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ.
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra Quyết định thành lập Hội đồng
bình tuyển cây đầu dòng;
Trong thời hạn ba mươi lăm (35) ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định
thành lập, Hội đồng bình tuyển tiến hành thẩm định cây đầu dòng, lập biên bản gửi
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản đánh
giá của Hội đồng bình tuyển, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết
định cấp hoặc không cấp Giấy công nhận cây đầu dòng; trường hợp không công
nhận, phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn, nêu rõ lý do.
3. Bình tuyển cây đầu dòng
a) Hội đồng bình tuyển:
17


Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra Quyết định thành lập
Hội đồng bình tuyển cây đầu dòng.
Hội đồng có từ 5 - 7 thành viên, gồm: đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; chuyên gia về lĩnh vực cây trồng bình tuyển.
Chủ tịch Hội đồng là chuyên gia am hiểu về cây trồng đăng ký bình tuyển.
b) Trình tự bình tuyển:
Hội đồng thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa về đặc điểm, sinh trưởng, phát
triển của cây đầu dòng theo yêu cầu kỹ thuật và chỉ tiêu chất lượng quy định tại
tiêu chuẩn quốc gia cây đầu dòng.
Trường hợp cây trồng đăng ký bình tuyển chưa có tiêu chuẩn quốc gia cây
đầu dòng, Hội đồng xây dựng tiêu chí bình tuyển, trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt trước khi tiến hành bình tuyển.
Hội đồng lập biên bản đề nghị công nhận hoặc không công nhận cây đầu dòng
gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Công nhận vườn cây đầu dòng
1. Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký công nhận vườn cây đầu dòng gửi một
(01) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn nơi có vườn cây đầu dòng, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận vườn cây đầu dòng cây công nghiệp, cây ăn quả lâu
năm (Phụ lục 01 hoặc Annex 01 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Các tài liệu liên quan gồm: Sơ đồ vườn cây, báo cáo về vườn cây đầu dòng.
Báo cáo về vườn cây đầu dòng phải có các nội dung: Nguồn gốc xuất xứ; thời
gian, vật liệu gieo trồng; nhận xét về sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng,
khả năng chống chịu các điều kiện ngoại cảnh bất lợi về sâu bệnh hại, khô hạn,
ngập úng, rét hại, nắng nóng.
2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng ký
công nhận vườn cây đầu dòng theo trình tự sau:
a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, bộ phận tiếp
nhận phải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ thì phải thông báo và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ.
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra Quyết định thành lập Tổ thẩm
định vườn cây đầu dòng;
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định thành
lập, Tổ thẩm định tiến hành thẩm định vườn cây đầu dòng, lập biên bản gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
18


Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản đánh
giá của Tổ thẩm định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định cấp
hoặc không cấp Giấy công nhận vườn cây đầu dòng; trường hợp không công nhận,

phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn, nêu rõ lý do.
3. Thẩm định vườn cây đầu dòng
a) Tổ thẩm định:
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra Quyết định thành lập Tổ
thẩm định vườn cây đầu dòng.
Tổ thẩm định có từ 3 - 5 thành viên, gồm: đại diện Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, chuyên gia về lĩnh vực cây trồng đăng ký thẩm định.
b) Trình tự thẩm định:
Tổ thẩm định kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa vườn cây đăng ký theo tiêu
chuẩn quốc gia hoặc tiêu chí bình tuyển cây đầu dòng theo quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 3 Thông tư này; lập biên bản đánh giá, đề nghị công nhận hoặc
không công nhận gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Đối với giống cây trồng mới chọn tạo trong nước hoặc nhập nội, sau khi
được công nhận giống chính thức, trường hợp cần phải mở rộng nhanh vào sản
xuất theo yêu cầu của địa phương, doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có nguồn
giống gửi hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị công nhận
vườn cây khảo nghiệm, vườn cây sản xuất thử là vườn cây đầu dòng. Hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều này, bổ sung giấy đề nghị của địa phương, doanh nghiệp
có yêu cầu mở rộng nhanh giống vào sản xuất. Trình tự, thủ tục thực hiện như quy
định tại khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.
3. Cấp, cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy công nhận cây đầu dòng,
vườn cây đầu dòng
1. Cấp Giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng
a) Căn cứ biên bản đánh giá của Hội đồng bình tuyển cây đầu dòng, Tổ thẩm
định vườn cây đầu dòng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem
xét, quyết định cấp Giấy công nhận cây đầu dòng hoặc vườn cây đầu dòng (Phụ
lục 02, phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Hiệu lực của Giấy công nhận là 05 năm kể từ ngày cấp.
2. Cấp lại Giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng
a) Trước khi hết hạn ba (03) tháng, nếu chủ nguồn giống có nhu cầu đăng ký

công nhận lại phải gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, giải quyết.
b) Hồ sơ đăng ký công nhận lại gồm: đơn đề nghị công nhận lại, bản sao
quyết định lần công nhận gần nhất; sơ đồ nguồn giống, báo cáo tóm tắt về sinh
trưởng, năng suất, chất lượng, số lượng khai thác vật liệu nhân giống trong thời
gian lần công nhận gần nhất.
19


c) Trình tự, thời hạn giải quyết thủ tục:
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, bộ phận tiếp
nhận phải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ thì phải thông báo và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ.
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ thực tế quá trình chăm
sóc, sử dụng, sinh trưởng của cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng, nếu đủ điều kiện
thì công nhận lại.
d) Hiệu lực của Giấy công nhận lại là 05 năm kể từ ngày cấp lại.
3. Đình chỉ, huỷ bỏ hiệu lực Giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu
dòng
Căn cứ biên bản của đoàn kiểm tra, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ra quyết định đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy công nhận cây đầu
dòng, vườn cây đầu dòng.
a) Giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng bị đình chỉ hiệu lực ngay
tại thời điểm kiểm tra nếu chủ nguồn giống vi phạm một trong những quy định tại
các điểm b, c khoản 2 Điều 12 của Thông tư này; thời hạn đình chỉ theo biên bản
kiểm tra.
b) Giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng bị đình chỉ hiệu lực nếu
chủ nguồn giống vi phạm một trong những quy định tại các điểm a, d, đ, e, g
khoản 2 Điều 12 của Thông tư này, nhưng không thực hiện các biện pháp khắc

phục sau khi hết thời hạn nêu trong biên bản kiểm tra.
c) Giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng bị huỷ bỏ hiệu lực nếu
hết thời hạn đình chỉ nhưng chủ nguồn giống không thực hiện các biện pháp khắc
phục hoặc khi nguồn giống bị thoái hoá, thiên tai, sâu bệnh gây hại nghiêm trọng
không khắc phục được.
4. Phí, lệ phí
Phí, lệ phí đăng ký công nhận hoặc công nhận lại cây đầu dòng, vườn cây đầu
dòng do tổ chức, cá nhân đăng ký công nhận chi trả theo quy định tại Thông tư số
180/2011/TT-BTC ngày 14/12/2011 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm
nghiệp.
VI. NGHỊ ĐỊNH SỐ 114/2013/NĐ-CP NGÀY 03/10/2013 CỦA CHÍNH
PHỦ
CHUYÊN ĐỀ I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
20


1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm
quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
2. Các hành vi vi phạm hành chính về giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch
thực vật quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm quy định về giống cây trồng;
b) Vi phạm quy định về bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật và thuốc bảo vệ
thực vật.
3. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy

định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành
chính liên quan đến giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật là một năm.
2. Đối với các hành vi vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ đối với giống cây
trồng; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh giống cây trồng, thuốc bảo vệ
thực vật, thực vật, sản phẩm thực vật thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là
hai năm.
3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 6 của Luật
xử lý vi phạm hành chính.
4. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng,
bảo vệ và kiểm dịch thực vật, tổ chức, cá nhân phải chịu một trong các hình thức
xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề gồm: Giấy công nhận
cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng; Quyết định chỉ định khảo nghiệm giống cây
trồng; Chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng; Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hành nghề xông hơi khử trùng; Chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai,
đóng gói thuốc bảo vệ thực vật; Chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật; Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật; Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo
vệ thực vật; Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu;
21



b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h,
i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các
biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng hạt giống cây trồng sản xuất không
theo đúng quy trình đối với từng cấp giống đã quy định;
b) Buộc tái chế đối với những thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật có
hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở lên so với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng.
5. Quy định về mức phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch
thực vật đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với
hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm,
mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ trường hợp quy
định tại Điều 23, Điều 24 của Nghị định này.
CHUYÊN ĐỀ I
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân các
cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá
trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, c và đ
Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá
trị đến 25.000.000 đồng;
22


đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, c, đ, e, h, i
Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g,
h, i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực giổng cây trồng
Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giống cây trồng có thẩm quyền xử
phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định
này, cụ thể như sau:
1. Thanh tra viên nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị
đến 500.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, c và đ
Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng:
Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Thủy sản, Chi cục Bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành: Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục Thủy sản, Cục Trồng
trọt, Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Thủy sản, Chi cục Bảo vệ thực vật được giao
nhiệm vụ quản lý giống cây trồng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị
đến 25.000.000 đồng;
23


đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g,
h, i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điểm a Khoản 3 Điều 4
Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị

đến 35.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g,
h, i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điểm a Khoản 3 Điều 4
Nghị định này.
4. Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng
Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục
Trồng trọt có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g,
h, i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điểm a Khoản 3 Điều 4
Nghị định này.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật
Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm
quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương III của
Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Thanh tra viên nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ thực hiện theo quy
định tại Khoản 1 Điều 33 của Nghị định này.
2. Chánh thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng
Chi cục Bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành: Cục Bảo vệ thực vật,
Chi cục Bảo vệ thực vật có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
24



b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện, chứng chỉ
hành nghề bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị
đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g,
h, i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điểm b Khoản 3 Điều 4
Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị
đến 35.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, g,
h, i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điểm b Khoản 3 Điều 4
Nghị định này.
4. Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục
Bảo vệ thực vật có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện, chứng chỉ
hành nghề bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g,
h, i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điểm b Khoản 3 Điều 4
Nghị định này.

4. Thẩm quyền xử phạt của công an nhân dân, hải quan, quản lý thị
trường và thanh tra chuyên ngành khác
1. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm
tra, lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 39 và Điều 52
của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan có thẩm quyền kiểm
tra, lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các
25


×