Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Tài liệu thi tuyển công chức ngành thông tin và truyền thông tỉnh bà rịa vũng tàu năm 2016 mục quản lý thông tin và truyền thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.07 KB, 55 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI TUYỂN CCHC NĂM 2016
MÔN: NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH
NGÀNH: THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
VỊ TRÍ: QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

1


CHUYÊN ĐỀ I: THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV HƯỚNG
DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG; PHÒNG VĂN HÓA VÀ
THÔNG TIN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH
Chương II: PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN
Điều 5. Vị trí và chức năng
1. Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông;
công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại và hạ
tầng thông tin trên địa bàn (việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, thể
thao và du lịch của Phòng Văn hóa và Thông tin do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
Bộ Nội vụ hướng dẫn).
2. Phòng Văn hóa và Thông tin có con dấu và tài Khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về thông tin và truyền
thông của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về phát triển thông tin và truyền thông trên địa bàn;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước


trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về thông tin và
truyền thông thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật
về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép
thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và triển khai hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ
hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp
luật.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an
ninh thông tin trong các hoạt động bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông
tin, Internet, phát thanh, truyền hình.
7. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với mạng lưới phát
thanh, truyền thanh cơ sở.
8. Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án về ứng
dụng công nghệ thông tin trên địa bàn huyện theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2


9. Tổ chức hoạt động thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại trên địa bàn theo hướng
dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
10. Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các xã, phường, thị trấn
quản lý các đại lý bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
11. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn

huyện, thực hiện pháp luật về các lĩnh vực bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ
thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; quảng cáo; báo chí; xuất bản.
12. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông.
13. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở quản lý
ngành, lĩnh vực.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý
của Phòng theo quy định của pháp luật, theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
15. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
16. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc
theo quy định của pháp luật.

CHUYÊN ĐỀ II: NGHỊ ĐỊNH 43/2011/NĐ-CP QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CUNG CẤP
THÔNG TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN TRANG THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ HOẶC CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC
Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG
3


Điều 4. Vai trò của cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
1. Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là
cổng tích hợp thông tin của toàn ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và được tích hợp
thông tin dịch vụ công trực tuyến của tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

2. Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương là cổng tích hợp thông tin các lĩnh vực quản lý nhà nước trên phạm vi địa bàn của
tỉnh và được tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến của tất cả cơ quan chuyên môn
trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện của tỉnh.
3. Thông tin đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước là thông tin
chính thống của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Điều 5. Nguyên tắc cung cấp thông tin
1. Thông tin cung cấp trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải đúng
với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
phục vụ kịp thời trong công tác quản lý của cơ quan và nhu cầu khai thác thông tin của
các tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin cung cấp trên cổng thông tin điện tử phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên
Internet.
3. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng lại thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ
quan phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông tin.
Điều 6. Tên miền truy cập cổng thông tin điện tử
1. Tên miền truy cập cổng thông tin điện tử của cơ quan phải sử dụng tên miền
quốc gia Việt Nam “.vn” và tuân thủ theo quy tắc sau:
a) Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: là tên miền cấp 3
có dạng: tenbonganh.gov.vn; mỗi cơ quan có 01 tên miền là tên cơ quan viết tắt bằng
tiếng Việt không dấu, 01 tên miền là tên cơ quan viết tắt bằng tiếng Anh theo quy định
của Bộ Ngoại giao.
Các cơ quan trực thuộc có tối thiểu tên miền cấp 4 là tên viết tắt của cơ quan bằng
tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh theo dạng: tendonvi.tenbonganh.gov.vn.
b) Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: là tên miền
cấp 3 sử dụng tên đầy đủ của tỉnh, thành phố bằng tiếng Việt không dấu theo dạng:
tentinhthanh.gov.vn.
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có tên miền truy cập là:
hochiminhcity.gov.vn.

Các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, thành phố có tối thiểu tên miền cấp 4 là tên
viết tắt của cơ quan bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh theo dạng:
tencoquan.tentinhthanh.gov.vn.
c) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện: là tên miền cấp 4 sử dụng tên đầy đủ của
địa phương bằng tiếng Việt không dấu theo dạng: tenquanhuyen.tentinhthanh.gov.vn.
2. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm bổ sung, thay đổi tên miền truy cập theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật

4


1. Thống nhất sử dụng Bộ mã ký tự chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn 6909:2011
trong việc lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ liệu trên cổng thông tin điện tử.
2. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải tuân thủ các tiêu chuẩn về
ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
Điều 9. Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân
Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân trên cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước phải tuân thủ theo quy định tại Điều 21, 22 của Luật Công nghệ thông
tin.
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm quy định cụ thể việc thực hiện quy
định tại Điều này.
Chương II: CUNG CẤP THÔNG TIN
Điều 10. Thông tin chủ yếu
1. Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước phải có những mục thông tin
sau:
a) Thông tin giới thiệu:
- Đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các Cục, Tổng cục
và cơ quan tương đương, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phải có tối thiểu những thông tin về sơ đồ, cơ cấu tổ chức,

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tóm lược quá trình hình
thành và phát triển của cơ quan; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ
quan.
- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải có tối thiểu thông tin về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới
hành chính đến cấp phường, xã, điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích,
danh thắng; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.
b) Tin tức, sự kiện: các tin, bài về hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của cơ quan.
c) Thông tin chỉ đạo, điều hành bao gồm: ý kiến chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng
cơ quan đã được thống nhất và chính thức ban hành bằng văn bản; ý kiến xử lý, phản hồi
đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối
với tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan; lịch
làm việc của lãnh đạo cơ quan.
d) Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính
sách: tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật và chế độ, chính sách
đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan.
đ) Chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cung cấp thông tin về chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước. Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cung cấp thông tin về chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực tại địa phương.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
huyện cung cấp thông tin về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
bao gồm tối thiểu các lĩnh vực:
5


+ Chính sách ưu đãi, cơ hội đầu tư, các dự án mời gọi vốn đầu tư;
+ Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

+ Quy hoạch, kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên;
+ Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải; danh sách, thông tin về các nguồn
thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại tới sức khỏe con người và môi trường; khu vực
môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực
có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.
e) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý hành
chính có liên quan: nêu rõ hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban
hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về. Cung cấp công cụ tìm kiếm
văn bản.
g) Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải đăng tải Công báo điện tử bao gồm
những thông tin: số công báo, ngày ban hành, danh mục văn bản đăng trong công báo và
trích yếu nội dung đối với mỗi văn bản.
h) Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công:
- Danh sách các dự án đang chuẩn bị đầu tư, các dự án đang triển khai, các dự án
đã hoàn tất;
- Mỗi dự án cần có các thông tin gồm: tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên
môn, loại dự án, thời gian thực hiện, kinh phí dự án, loại hình tài trợ, nhà tài trợ, tình
trạng dự án.
i) Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân:
- Tiếp nhận phản ánh; kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo
quy định của pháp luật;
- Đăng tải danh sách văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương chính sách cần xin ý
kiến;
- Cung cấp các thông tin và chức năng; toàn văn nội dung vấn đề cần xin ý kiến;
thời hạn tiếp nhận ý kiến góp ý; xem nội dung các ý kiến góp ý; nhận ý kiến góp ý mới;
địa chỉ, thư điện tử của cơ quan, đơn vị tiếp nhận ý kiến góp ý.
k) Thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền bao gồm họ tên, chức
vụ, đơn vị công tác, số điện thoại/fax, địa chỉ thư điện tử chính thức.
l) Thông tin giao dịch của cổng thông tin điện tử bao gồm: địa chỉ, điện thoại, số

fax, địa chỉ thư điện tử chính thức để giao dịch với tổ chức, cá nhân.
2. Căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế, cơ quan chủ quản có quyền cung cấp
các mục thông tin khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
Điều 11. Thông tin về chương trình, đề tài khoa học
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phải cung cấp các thông tin về chương trình, đề tài khoa học
có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý:
1. Danh mục các chương trình, đề tài bao gồm: mã số, tên, cấp quản lý, lĩnh vực,
đơn vị chủ trì, thời gian thực hiện.

6


2. Kết quả các chương trình, đề tài sau khi đã được Hội đồng nghiệm thu khoa học
thông qua bao gồm: báo cáo tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai áp dụng của công trình,
đề tài. Việc công bố kết quả phải tuân thủ các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
Điều 12. Thông tin, báo cáo thống kê
1. Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
phải cung cấp thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phải cung cấp thông tin thống kê từ kết quả các cuộc điều tra theo quy định của
Luật Thống kê.
3. Thông tin thống kê phải bao gồm đầy đủ số liệu, báo cáo thống kê, phương pháp
thống kê và bản phân tích số liệu thống kê, thời gian thực hiện thống kê.
Điều 13. Thông tin tiếng nước ngoài
1. Đối với cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: tối thiểu các thông
tin quy định tại điểm a và k khoản 1 Điều 10 của Nghị định này và các thông tin dịch vụ
công trực tuyến mà người nước ngoài có thể sử dụng phải được cung cấp bổ sung bằng
tiếng Anh để tham khảo.

2. Khuyến khích cơ quan chủ quản đăng tải các mục thông tin khác bằng tiếng
Anh và các ngôn ngữ khác.
Điều 14. Cung cấp dữ liệu đặc tả
1. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải cung cấp các dữ liệu đặc tả
để hỗ trợ tìm kiếm, trao đổi và chia sẻ thông tin, bảo đảm khả năng liên kết, tích hợp với
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước khác, đồng thời bảo đảm sự tương thích về
công nghệ.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc áp dụng
các tiêu chuẩn về dữ liệu đặc tả cho các cơ quan nhà nước.
Điều 15. Các chức năng hỗ trợ
1. Chức năng hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu trữ thông tin
a) Cổng thông tin điện tử phải có chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin cho phép
tìm kiếm được đầy đủ và chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có.
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác các đường liên kết đến cổng thông tin điện tử của
các đơn vị trực thuộc và cơ quan nhà nước khác.
c) Cung cấp chức năng in ấn và lưu trữ cho mỗi tin, bài.
2. Chức năng hỏi đáp và tiếp nhận thông tin phản hồi: cung cấp chức năng cho
phép người sử dụng gửi câu hỏi, ý kiến trực tiếp, theo dõi tình trạng xử lý câu hỏi hoặc
cung cấp địa chỉ thư điện tử tiếp nhận.
Điều 16. Liên kết, tích hợp thông tin
1. Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
phải được liên kết, tích hợp thông tin với cổng thông tin điện tử của các cơ quan trực
thuộc để bảo đảm tổ chức và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác mọi thông tin thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan.

7


2. Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phải được liên kết, tích hợp thông tin với cổng thông tin điện tử của các cơ quan

chuyên môn thuộc tỉnh, thành phố và các Ủy ban nhân dân cấp huyện để bảo đảm tổ chức
và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác thông tin trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của
địa phương.
3. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đóng vai trò làm đầu mối kết nối mạng thông
tin hành chính điện tử của Chính phủ trên Internet, tích hợp thông tin từ cổng thông tin
điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 17. Thời hạn cung cấp, xử lý và lưu trữ thông tin
1. Thời hạn cung cấp và xử lý thông tin:
a) Bảo đảm cập nhật thường xuyên, chính xác đối với các mục tin quy định tại
điểm a, b, c, k và khoản 1 Điều 10 của Nghị định này.
b) Đối với thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế
độ, chính sách: thời gian cập nhật không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi văn
bản pháp luật, chính sách, chế độ chính thức được ban hành.
c) Đối với văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý nhà
nước:
- Thời gian cập nhật không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được
ban hành đối với cơ quan ban hành văn bản.
- Thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được
ban hành đối với các cơ quan thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản.
d) Đối với những thông tin quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 10 của Nghị
định này: thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi chiến lược,
quy hoạch hoặc dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu được phê duyệt.
đ) Đối với mục Trao đổi - Hỏi đáp:
- Ban Biên tập cổng thông tin điện tử có trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại
câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên quan để trả lời. Trường hợp câu hỏi không liên
quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thì phải thông báo ngay cho tổ chức,
cá nhân;
- Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, cơ quan nhà
nước có trách nhiệm trả lời kết quả hoặc thông báo quá trình xử lý trong đó nói rõ thời

hạn trả lời tới tổ chức, cá nhân. Đối với những vấn đề có liên quan chung thì phải đăng
câu trả lời lên cổng thông tin điện tử.
e) Đối với thông tin về chương trình, đề tài khoa học: thời gian cập nhật không quá
20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi chương trình, đề tài được phê duyệt hoặc sau khi
chương trình, đề tài được nghiệm thu.
g) Đối với thông tin, báo cáo thống kê: thời gian cập nhật không quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ khi thông tin thống kê được thủ trưởng cơ quan quyết định công bố.
h) Đối với các mục thông tin tiếng nước ngoài: phải được thường xuyên rà soát,
cập nhật kịp thời khi có phát sinh hoặc thay đổi.
2. Lưu trữ thông tin: cơ quan chủ quản có trách nhiệm bảo đảm việc lưu trữ thông
tin của cổng thông tin điện tử theo quy định của Nhà nước về Lưu trữ.
8


Chương III: CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 18. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến
1. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm đăng tải toàn bộ thông tin về dịch vụ công
trực tuyến trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Thông tin về dịch vụ công
trực tuyến phải được cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời ngay sau khi có sự thay đổi.
2. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải có mục “Dịch vụ công trực
tuyến” thông báo danh mục các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ công trực tuyến
đang thực hiện và nêu rõ mức độ của dịch vụ. Các dịch vụ được tổ chức, phân loại theo
ngành, lĩnh vực để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng.
3. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải cung cấp chức năng hướng
dẫn sử dụng, theo dõi tần suất sử dụng, quá trình xử lý và số lượng hồ sơ đã được xử lý
đối với từng dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 trở lên.
Điều 19. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Các cơ quan chủ quản sử dụng những kết quả đã đạt được trong việc chuẩn hóa
thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn để cung cấp dịch vụ hành chính công trên cổng thông
tin điện tử. Đối với dịch vụ có liên quan đến các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính đi kèm

phải được cung cấp tối thiểu đạt mức độ 2. Đối với mỗi dịch vụ cần hiển thị đầy đủ các
bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính và trách nhiệm của các bên có liên quan.
2. Báo cáo hàng năm về lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
a) Các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố về lộ trình và tiến độ triển khai thực hiện.
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng và báo cáo lộ trình cung
cấp dịch vụ công trực tuyến của đơn vị và địa phương, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 20. Tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến
1. Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
phải được liên kết, tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến với các cổng thông tin điện
tử của các đơn vị trực thuộc.
2. Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phải được liên kết, tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến với cổng thông tin
điện tử của các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện trực
thuộc.
3. Văn phòng Chính phủ là cơ quan đầu mối trong việc tổ chức tích hợp thông tin
dịch vụ công trực tuyến trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước của Chính phủ.
CHUYÊN ĐỀ III: NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2007/NĐ-CP NGÀY 15/02/2006 QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ VỀ CHỮ KÝ SỐ VÀ
DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ
Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 5. Chính sách phát triển dịch vụ chứng thực chữ ký số
9


1. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
số trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội để thúc đẩy việc trao đổi thông tin và các

giao dịch qua mạng nhằm nâng cao năng suất lao động; mở rộng các hoạt động thương
mại; hỗ trợ cải cách hành chính, tăng tiện ích xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
2. Nhà nước thúc đẩy việc ứng dụng chữ ký số và phát triển dịch vụ chứng thực
chữ ký số thông qua những dự án trọng điểm nhằm nâng cao nhận thức; phổ biến pháp
luật; phát triển ứng dụng; tổ chức đào tạo nguồn nhân lực; nghiên cứu, hợp tác và chuyển
giao công nghệ liên quan đến chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
3. Nhà nước hỗ trợ hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số công cộng thông qua các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai và các ưu đãi khác.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực
hiện quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số, bao gồm:
a) Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số;
b) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ xây dựng và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ trong việc quản lý
các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm cấp giấy phép, giấy chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số, giấy công nhận chữ ký số và chứng
thư số nước ngoài; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; và các hoạt động cần thiết khác;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ thực hiện hợp tác quốc tế về dịch vụ chứng thực chữ ký số;
e) Thành lập và duy trì hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số quốc gia.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ, các Bộ,
ngành khác có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn

thông để thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Công an chịu trách nhiệm chủ trì trong việc đấu tranh phòng, chống tội
phạm công nghệ cao sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
4. Ban Cơ yếu Chính phủ thành lập và duy trì hoạt động của tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và sử dụng chữ ký số nhằm chống lại
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
hoạt động buôn lậu hoặc tiến hành các hoạt động khác trái với pháp luật, đạo đức xã hội.
2. Trực tiếp hoặc gián tiếp phá hoại hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; cản trở hoạt động cung cấp và sử
10


dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số; làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng
thư số.
3. Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép khóa bí mật
của người khác.
4. Mua bán, chuyển nhượng giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng.
Chương II: CHỮ KÝ SỐ VÀ CHỨNG THƯ SỐ
Điều 8. Giá trị pháp lý của chữ ký số
1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với
một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ
ký số.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan,
tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông
điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số của người có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về quản lý và sử dụng con dấu và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định
tại Điều 9 Nghị định này.

3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được công nhận theo quy định tại
Chương VII Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số
do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.
Điều 9. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số
Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được
bằng khoá công khai ghi trên chứng thư số có hiệu lực đó.
2. Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khoá bí mật tương ứng với khoá công
khai ghi trên chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho
chữ ký số hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công
nhận tại Việt Nam cấp.
3. Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.
4. Khóa bí mật và nội dung thông điệp dữ liệu chỉ gắn duy nhất với người ký khi
người đó ký số thông điệp dữ liệu.
Điều 10. Nội dung của chứng thư số
Chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ
ký số cấp phải bao gồm các nội dung sau:
1. Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
2. Tên của thuê bao.
3. Số hiệu của chứng thư số.
4. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.
5. Khoá công khai của thuê bao.
11


6. Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

7. Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số.
8. Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số.
9. Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 11. Chứng thư số của cơ quan, tổ chức
1. Tất cả các chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo
quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu đều được quyền cấp chứng thư số
có giá trị như quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
2. Chứng thư số cấp cho chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan,
tổ chức phải nêu rõ chức danh của người đó.
3. Việc cấp chứng thư số cho chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức phải căn cứ vào các tài liệu sau:
a) Văn bản của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp chữ ký số cho người có thẩm quyền
hoặc chức danh nhà nước;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức
hoặc chức danh nhà nước đã được cấp theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
con dấu;
c) Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận chức danh của người có thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước đó.
Điều 12. Sử dụng chữ ký số và chứng thư số của cơ quan, tổ chức
1. Chữ ký số của người được cấp chứng thư số theo quy định tại Điều 11 Nghị
định này chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch theo đúng chức danh của người đó.
2. Việc ký thay, ký thừa lệnh theo quy định của pháp luật thực hiện bởi người có
thẩm quyền sử dụng chữ ký số của mình, được hiểu căn cứ vào chức danh của người ký
ghi trên chứng thư số.

CHUYÊN ĐỀ IV: QUYẾT ĐỊNH 1842/QĐ-UBND NGÀY 05/9/2012 CỦA UBND
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU BAN HÀNH QUY CHẾ VẬN HÀNH, LIÊN
THÔNG VĂN BẢN QUA MẠNG GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; UBND CÁC
HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BR-VT

Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về việc liên thông văn bản giữa các đơn vị thuộc tỉnh Bà Rịa
-Vũng Tàu trong lĩnh vực Tiếp nhận và xử lý văn bản đến và Trình và duyệt văn bản
đi.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu

12


1. Văn phòng điện tử là phương tiện trao đổi thông tin bắt buộc trong xử lý văn bản
hàng ngày của các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. Các hoạt động trao
đổi thông tin giữa các đơn vị sẽ được thực hiện từng bước trên hệ thống Văn phòng điện
tử.
2. Văn phòng điện tử bảo đảm việc trao đổi, lưu trữ, khai thác và sử dụng thông tin
trong nội bộ các đơn vi thuộc UBND tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu thông qua các dịch vụ trên
mạng, các phần mềm và các cơ sở dữ liệu dùng chung. Hệ thống thông tin điện tử tỉnh Bà
Rịa -Vũng Tàu phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả thiết thực, được quản lý
tập trung, thống nhất và bảo đảm an ninh, an toàn mạng và dữ liệu.
3. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trong văn phòng điện tử thực hiện theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Thông điệp dữ liệu trong văn phòng điện tử có giá trị tương đương bản gốc.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Văn phòng điện tử là một giải pháp phần mềm dùng chung nhằm trao đổi thông
tin, điều hành tác nghiệp và quản lý văn bản, hồ sơ công việc trên mạng máy tính.
2. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, chuyển, nhận, lưu trữ hoặc xử lý
trong văn phòng điện tử.
Điều 4. Phần mềm ứng dụng trong liên thông văn bản điện tử
Phần mềm ứng dụng dùng trong liên thông văn phòng điện tử của tỉnh Bà Rịa

-Vũng Tàu là phần mềm eOffice, do Công ty An Ninh Mạng BKAV chuyển giao.
Điều 5. Bảo vệ thông tin điện tử trong văn phòng điện tử
1. Thông tin trong văn phòng điện tử phải thực hiện theo các quy định của pháp luật
về bảo mật.
2. Tất cả các cá nhân tham gia văn phòng điện tử đều phải thực hiện đầy đủ các quy
định về an toàn mạng. Phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về an toàn sử dụng điện, về
chống sét, về phòng chống hoả hoạn, thiên tai. Quản lý chặt chẽ những người tham gia sử
dụng mạng và các mật khẩu truy nhập mạng. kiểm soát chặt chẽ việc cài đặt các phần
mềm mới lên máy chủ và các máy trạm.
3. Các dữ liệu thông tin truyền tải trên mạng thông tin điện tử của các đơn thuộc
tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu được định kỳ sao chép lưu trữ điện tử theo quy chế lưu trữ hiện
hành.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hệ thống Văn phòng điện tử
1. Truy nhập vào hộp thư của người khác và để người khác sử dụng địa chỉ, hộp thư
văn phòng điện tử của mình.
2. Truy nhập trái phép vào các cơ sở dữ liệu dùng chung của UBND tỉnh Bà RịaVũng Tàu và cung cấp thông tin trên mạng không đúng thẩm quyền của mình.
3. Cung cấp mật khẩu, hoặc để lộ mật khẩu vào hệ thống Văn phòng điện tử cho
người khác.
4. Truy cập hệ thống Văn phòng điện tử của UBND tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu nhằm
hỗ trợ hoặc chuẩn bị tiến hành hành vi vi phạm pháp luật.

13


5. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi và nhận thông điệp dữ
liệu.
6. Thay đổi, xoá, huỷ, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc
toàn bộ thông điệp dữ liệu.
Chương II: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ VÀ CÁ NHÂN
Điều 7. Trách nhiệm của lãnh đạo cấp phòng, ban, đơn vị cấp sở, UBND cấp

huyện
1. Chỉ đạo, điều hành công việc hàng ngày của đơn vị mình trên hệ thống thông tin
điện tử của các đơn vị thuộc tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
2. Chỉ đạo và giao công việc trực tiếp thông qua hộp thư điện tử của đơn vị. Các chỉ
đạo về công việc thông qua văn phòng điện tử được xem như mệnh lệnh hành chính.
3. Quản lý, khai thác và bảo vệ mạng máy tính tại các đơn vị và hệ thống thông tin
điện tử của các đơn vị thuộc tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu; chịu trách nhiệm về nội dung, độ
chính xác và bảo mật các thông tin trên mạng máy tính của đơn vị và trên hệ thống thông
tin điện tử của UBND tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
4. Xử lý, giải quyết kịp thời các thông điệp điện tử gửi vào hộp thư điện tử của đơn
vị mình.
Điều 8. Trách nhiệm của cá nhân
1. Chạy chương trình eOffice từ đầu giờ đến hết giờ làm việc hàng ngày.
2. Thực hiện nhận, báo cáo công việc và trao đổi thông tin hàng ngày trên hệ thống
thông tin điện tử của các đơn vị thuộc tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu theo quy định.
3. Chấp hành phân công công việc của lãnh đạo phòng và của Lãnh đạo đơn vị, kịp
thời đáp ứng các thông điệp dữ liệu gửi vào hộp thư điện tử của mình.
4. Bảo vệ mật khẩu sử dụng hộp thư điện tử. Trường hợp mật khẩu bị lộ phải báo
cho cán bộ phụ trách công nghệ thông tin của đơn vị để được thay đổi mật khẩu.
5. Quản lý và lưu trữ thư điện tử của mình.
6. Chịu trách nhiệm về nội dung thông điệp điện tử của mình gửi lên mạng.
7. Khi gặp sự cố về hệ thống thông tin điện tử, phải báo cáo lãnh đạo phòng để báo
cho cán bộ phụ trách công nghệ thông tin đơn vị xử lý, giải quyết.
Điều 9. Trách nhiệm của văn thư
1. Phát hành văn bản toàn bộ qua hệ thống văn phòng điện tử.
2. Đối với các văn bản đến bằng giấy văn thư có trách nhiệm kiểm tra trên hệ
thống văn phòng điện tử có hay chưa:
- Nếu có thì tiếp nhận và đánh số văn bản đến
- Trong trường hợp chưa có
+ Đối với các đơn vị chưa triển khai phần mềm văn phòng điện tử thì văn thư tiếp

nhận và cấp số văn bản đến
+ Đối với các đơn vị đã triển khai thì không tiếp nhận văn bản và thông báo lại đơn
vị để chuyển trên hệ thống văn phòng điện tử.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
14


1. Quản lý hệ thống thông tin điện tử của UBND tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. Định kỳ
báo cáo Lãnh đạo UBND Tỉnh về tình hình hoạt động của hệ thống và các vấn đề mới
phát sinh.
2. Phối hợp với đơn vị triển khai (BKAV) trong việc thiết lập, cấp, quản lý địa chỉ,
hộp thư điện tử, tài khoản eOffice của các phòng, cá nhân thuộc UBND tỉnh Bà Rịa
-Vũng Tàu.
3. Bảo đảm kỹ thuật hệ thống phục vụ cho việc cập nhật, phát hành, khai thác và sử
dụng thông tin trên mạng tin học của Tỉnh được ổn định, thông suốt, liên tục, đúng đối
tượng.
4. Chủ trì tổ chức triển khai, thực hiện công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng, bảo
mật thông tin văn phòng điện tử theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Phối hợp, hướng dẫn các cán bộ quản trị mạng của các đơn vị thực hiện xoá bỏ
các thư rác và các thư điện tử có nội dung không phù hợp với mục đích phục vụ công tác
chuyên môn trên các chuyên mục công cộng.
6. Tạo lập chế độ, tổ chức thực hiện sao chép, lưu trữ thông tin điện tử.
7. Hướng dẫn các đơn vị xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm cho việc
quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin điện tử, Văn phòng điện tử để thực
hiện thông suốt hệ thống Văn phòng điện tử trong công tác chỉ đạo, điều hành của UBND
Tỉnh.
8. Xây dựng kế hoạch, tổ chức các lớp đào tạo, hoặc đào tạo lại cho người sử dụng
phần mềm.

CHUYÊN ĐỀ V: QUYẾT ĐỊNH 327/QĐ-UBND NGÀY 31/1/2013 CỦA UBND

TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU, HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐẢM BẢO AN
TOÀN, AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH BRVT
(Mục I đến mục 4 của Hướng dẫn)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích, yêu cầu
- Mục đích: Hướng dẫn này nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà RịaVũng Tàu bao gồm các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thuộc
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (gọi tắt là các cơ quan thuộc Tỉnh)
15


- Yêu cầu: Các cơ quan thuộc Tỉnh có liên quan áp dụng Quy định này trong việc
vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị.
2. Giải thích từ ngữ
2.1. An toàn thông tin số: là thuật ngữ dùng để chỉ việc bảo vệ thông tin số và các
hệ thống thông tin phòng tránh các nguy cơ do tự nhiên, các hành động truy cập, sử dụng,
phát tán, phá hoại, sửa đổi và phá hủy bất hợp pháp nhằm đảm bảo cho các hệ thống
thông tin thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính
xác và tin cậy. Nội dung của an toàn thông tin bao gồm bảo vệ an toàn mạng và hạ tầng
thông tin, an toàn máy tính, dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin.
2.2. Hệ thống thông tin: là một tập hợp và kết hợp các phần cứng, phấn mềm, các
hệ thống mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu nhập, tạo và tái tạo, phân
phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin, tri thức nhằm phục vụ cho các mục tiêu của tổ
chức.
2.3. An toàn, an ninh thông tin: là đảm bảo thông tin được bảo mật, sẵn sàng và
toàn vẹn.
2.4. Tính tin cậy: là đảm bảo thông tin chỉ có thể được truy cập bởi những người
được cấp quyền truy cập.
2.5. Tính toàn vẹn: là bảo vệ tính chính xác, tính đầy đủ của thông tin và các

phương pháp xử lý thông tin.
2.6. Tính sẵn sàng: là đảm bảo những người được cấp quyền có thể truy cập thông
tin và các tài liệu có liên quan ngay khi có nhu cầu.
2.7. Môi trường mạng bao gồm: mạng nội bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN),
mạng Truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, mạng riêng ảo
(VPN), mạng Internet...
2.8. TCVN 7562:2005 Tiêu chuẩn Việt Nam về mã thực hành quản lý an toàn
thông tin
2.9. TCVN ISO/IEC 27001:2009 : Tiêu chuẩn Việt Nam về quản lý an toàn thông
tin số
2.10. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhạn dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố sau đây được viết tắt là các cơ quan, đơn vị.
II. QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
1. Những quy định đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
1.1. Các cơ quan, đơn vị phải phổ biến những kiến thức cơ bản về an toàn, an ninh
thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trước khi tham gia sử dụng
hệ thống thông tin.
1.2. Bố trí người làm công tác chuyên trách về công nghệ thông tin phải có chuyên
ngành phù hợp và được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn đối với lĩnh vực an toàn, an ninh
thông tin.
1.3. Hàng năm bố trí kinh phí với mức từ 10% đến 20 % trở lên của tổng kinh phí
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị cho hạng mục về an toàn, an
ninh thông tin.

16


1.4. Cán bộ tham gia đoàn kiểm tra công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
phải được trang bị đầy đủ những kiến thức và được tập huấn hàng năm về công tác an
toàn, an ninh thông tin

1.5. Các cơ quan, đơn vị phải xây dựng, ban hành quy chế nội bộ đảm bảo an ninh,
an toàn thông tin, và căn cứ theo các nội dung của tiêu chuẩn TCVN 7562:2005 và
TCVN ISO/IEC 27001:2009. Quy chế khi xây dựng quy định các vấn đề sau:
a) Mục tiêu.
b) Quy định cụ thể quyền và trách nhiệm của từng đối tượng: lãnh đạo đơn vị, lãnh
đạo phòng, cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, người sử dụng.
c) Quy định về cấp phát, thu hồi, cập nhật và quản lý các tài khoản truy cập vào hệ
thống thông tin.
d) Quy định về an toàn, an ninh thông tin trên môi trường mạng nội bộ.
đ) Cơ chế sao lưu dữ liệu, cơ chế thông tin, báo cáo và phối hợp khắc phục sự cố
h) Theo dõi, kiểm tra, thống kê, tổng hợp, báo cáo theo định kỳ và đột xuất.
e) Khen thưởng, kỷ luật
g) Tổ chức thực hiện
1.6. Các cơ quan, đơn vị xây dựng, triển khai kế hoạch đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin và tổng hợp báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hàng năm.
2. Quản lý, vận hành hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị
2. 1. Hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị phải có cơ chế sao lưu (backup)
dữ liệu, dữ liệu của các ứng dụng, dữ liệu người sử dụng, cơ chế sao lưu dữ liệu phải
được thực hiện thường xuyên, thiết bị lưu trữ dữ liệu được sao lưu phải đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật, dữ liệu được sao lưu phải đảm bảo tính sẵn sàng và toàn vẹn đáp ứng yêu cầu
phục hồi dữ liệu cho hệ thống thông tin hoạt động bình thường khi có sự cố xảy ra.
2.2. Hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị phải được triển khai cơ chế bảo
mật và an toàn thông tin bằng các thiết bị phần cứng và phần mềm:
a) Đầu tư trang bị các thiết bị phần cứng về bảo mật (firewall) phù hợp với quy mô
hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị.
b) Sử dụng phần mềm phòng chống vi rút (virus) máy tính, bản quyền trên các
thiết bị mạng, phần mềm bản quyền các máy chủ (Server), phần mềm bản quyền các
nghiệp vụ chuyên ngành ....
2.3. Hệ thống thông tin tại cơ quan, đơn vị phải được triển khai chức năng giám
sát truy cập từ bên ngoài vào hệ thống, và từ hệ thống ra môi trường mạng bên ngoài (ghi

log) để phục vụ cho công tác khắc phục sự cố, điều tra, phân tích và làm rõ các nguy cơ
gây mất an toàn, an ninh thông tin, chức năng giới hạn truy cập website không phù hợp
quy định hiện hành và gây nguy hiểm cho hệ thống thông tin
2.4. Hệ thống mạng không dây (wireless) của các cơ quan, đơn vi phải được đặt
mật khẩu (password ) khi truy cập
2.5. Mạng riêng ảo (VPN), các giải pháp truy cập từ xa về hệ thống thông tin của
các cơ quan phải được bảo mật, quản lý kiểm soát các kết nối chặt chẽ, hủy bỏ các kết
nối khi không còn sử dụng

17


2.6. Tất cả các tài khoản truy cập vào hệ thống máy chủ, thiết bị mạng, máy tính,
các ứng dụng phải được đặt mật khẩu (password), mật khẩu phải được đặt ở mức bảo mật
cao (số lượng ký tự và nội dung mật khẩu), mật khẩu nên thường xuyên thay đổi, danh
sách tài khoản phải được quản lý, kiểm tra và cập nhật kịp thời, quyền truy cập của tài
khoản phải được thiết lập phù hợp cho từng đối tượng.
3. Cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị
3.1. Phải đảm bảo điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng, học tập, nghiên cứu, tiếp thu
kiến thức, kỹ thuật và công nghệ đối với lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin.
3.2. Quản lý chặt chẽ việc di chuyển trang thiết bị công nghệ thông tin lưu trữ các
thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước
3.3. Thực hiện cấp phát, thu hồi, cập nhật và quản lý tất cả các tài khoản truy cập
vào hệ thống thông tin của đơn vị, hướng dẫn người sử dụng thay đổi mật khẩu ngay đầu
tiên đăng nhập vào hệ thống, bảo vệ thông tin tài khoản theo quy định.
3.4. Triển khai áp dụng các giải pháp tổng thế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
trong toàn hệ thống, triển khai các giải pháp kỹ thuật phòng chống virus máy tính, các mã
độc hại, thư rác (spam mail) cho hệ thống và máy tính, kiểm soát và có giải pháp kỹ thuật
chống truy cập trái phép vào hệ thống thông tin.
3.5. Thường xuyên cập nhật các bản vá lỗi hệ thống, cập nhật các phiên bản mới

nhất đối với chương trình phòng chống virus máy tính
3.6. Cấu hình hệ thống với những chính sách bảo mật phù hợp hoạt động của hệ
thống thông tin của đơn vị, đồng thời xác định các chức năng, cổng giao tiếp (port), giao
thức (protocol) và dịch vụ (service) mạng không cần thiết để cấm và hạn chế sử dụng.
3.7. Thường xuyên sao lưu dữ liệu theo quy định, thường xuyên kiểm tra dữ liệu
sao lưu phải đảm bảo tính sẵn sàng và toàn vẹn.
3.8. Sử dụng công cụ (Tool) hỗ trợ để kiểm tra, giám sát dữ liệu, thông tin từ bên
trong hệ thống thông tin gửi ra bên ngoài khi cần thiết.
3.9. Thực hiện thu hồi và vô hiệu hóa tất cả các tài khoản, thiết bị dùng để truy cập
vào hệ thống thông tin của cán bộ, công chức, viên chức ngay sau khi không còn làm việc
tại cơ quan, đơn vị.
3.10. Thường xuyên thực hiện phân tích, đánh giá và báo cáo các rủi ro và nguy cơ
gây mất an ninh, an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị,
nguyên nhân gây ra các rủi ro và nguy cơ gây mất an toàn, an ninh thông tin bao gồm:
- Hiện tượng tự nhiên (nhiệt độ, không khí, mưa bão, sét....).
- Truy cập trái phép vào hệ thống thông tin.
- Do virus máy tính.
- Cố ý làm thay đổi các thông số cấu hình hệ thống và phá hủy dữ liệu.
3.11. Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị xây dựng các phương án hạn chế
khắc phục các nguy cơ và rủi ro xảy ra mất an toàn, an ninh thông tin.
4. Giải quyết và khắc phục sự cố về an toàn, an ninh thông tin
4.1. Đối với người sử dụng:

18


a) Thông tin, báo cáo kịp thời cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của
cơ quan, đơn vị khi phát hiện các sự cố gây mất an toàn, an ninh thông tin trong quá trình
tham gia vào hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị.
b) Phối hợp tích cực trong quá trình giải quyết và khắc phục sự cố an toàn, an ninh

thông tin.
4.2. Đối với cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin:
a) Lập biên bản ghi nhận sự cố gấy mất an toàn, an ninh thông tin đối với hệ thống
thông tin của cơ quan, đơn vị, đồng thời thu thập các chứng cứ, dấu vết và nguyên nhân
gây ra sự cố gây mất an toàn, an ninh thông tin.
b) Khẩn trương triển khai các biện pháp kỹ thuật để giải quyết và khắc phục sự cố,
đồng thới báo cáo sự cố và kết quả khắc phục sự cố cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
c) Trong trường hợp sự cố xảy ra ngoài khả năng giải quyết của cơ quan, đơn vị
phải báo khẩn cấp về Sở Thông tin và Truyền thông Tỉnh, Trung tâm Ứng cứu Khẩn cấp
máy tính Việt Nam (VNCERT) để được hỗ trợ, hướng dẫn và phối hợp khắc phục sự cố.
Đồng thời tham mưu văn bản báo cáo sự cố về Sở Thông tin và Truyền thông, Công an
Tỉnh
4.3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Yêu cầu ngưng hoạt động một phần hoặc toàn bộ hệ thống các hệ thống thông
tin của các cơ quan, đơn vị nhằm phục vụ công tác khắc phục sự cố về an toàn, an ninh
thông tin.
b) Phối hợp với Công an Tỉnh trong điều tra làm rõ các nguyên nhân gây ra sự cố
mất an toàn, an ninh thông tin khi có sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh
c) Phối hợp với Trung tâm Ứng cứu Khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT)
khắc phục các sự cố gây mất an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn Tỉnh.
d) Trong trường hợp sự cố xảy ra trên phạm vi rộng, ảnh hưởng và liên quan đến
nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước phải thông bảo khẩn cấp và xin ý kiến chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân Tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
III. TRÁCH NHIỆM ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1.1. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh
trong công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đối với hệ thống thông tin của cơ quan,
đơn vị mình.
1.2. Thực hiện và chỉ đạo cán bộ, công chức viên chức thuộc thẩm quyền quản lý
thực hiện nghiêm túc quy định này

1.3.Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công
nghệ thông tin được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn trong lĩnh vực an toàn, an ninh
thông tin.
1.4. Quan tâm đầu tư các thiết bị phần cứng, phần mềm liên quan đến công tác
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
1.5. Khi có sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin phải chỉ đạo khắc
phục sự cố kịp thời, hạn chế thấp nhất mức thiệt hại có thể xảy ra, ưu tiên sử dụng lực
lượng kỹ thuật tại chỗ của cơ quan, đơn vị mình, đồng thời lập biên bản và báo cáo bằng
văn bản cho cơ quan có liên quan.
19


1.6. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng trong công tác điều tra,
làm rõ nguyên nhân gây ra sự cố, lực lượng kỹ thuật tham gia khắc phục sự cố phải thực
hiện theo đúng hướng dẫn chuyên môn của các cơ quan chức năng.
2. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
2.1. Thực hiện công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành:
a) Văn bản chỉ đạo, kế hoạch nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
b) Thành lập đoàn kiểm tra về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn Tỉnh.
2.2. Hàng năm, tổ chức các lớp đạo tạo về an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin (Quản trị mạng) của các cơ quan, đơn vị.
2.3. Thực hiện nhiệm vụ cảnh báo về các nguy cơ, sự cố gây mất an toàn, an ninh
thông tin.
2.4. Phối hợp với Trung tâm Ứng cứu Khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) và
các đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
2.5.Phối hợp với Công an Tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức đoàn
kiểm tra về an toàn, an ninh thông tin để kịp thời phát hiện xử lý các hành vi vi phạm
theo thẩm quyền quy định.
2.6. Tổng hợp báo cáo và thông báo về tình hình an toàn, an ninh thông tin cho Ủy

ban nhân dân Tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan theo yêu cầu
3. Trách nhiệm Công an Tỉnh
3.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có
liên quan kiểm soát, quản lý, phòng ngừa đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm lợi dụng
hệ thống thông tin gây phương hại đến an toàn, an ninh thông tin và trật tự an toàn xã hội.
3.2. Phối hợp các cơ quan chức năng trong trao đổi, kiểm tra, đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin
3.3. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử
lý tội phạm trong việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
3.4. Điều tra và xử lý các trường hợp vi phạm về lĩnh vực an toàn, an ninh thông
tin theo thẩm quyền
3.5. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an toàn các công trình quan trọng về an ninh quốc
gia trên lĩnh vực công nghệ thông tin.
4. Trách nhiệm của cán bộ, công chức và viên chức
4.1. Trách nhiệm của cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị:
a) Chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp quản lý vận hành, quản lý kỹ thuật và
tham mưu xây dựng các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho toàn bộ hệ
thống thông tin của cơ quan, đơn vị mình theo đúng nội dung quy định này.
b) Chủ động phối hợp với cán bộ, công chức và viên chức, cơ quan, đơn vị có liên
quan trong việc kiểm tra, phát hiện và khắc phục sự cố về an toàn, an ninh thông tin.
c) Tuân thủ hướng dẫn kỹ thuật của các cơ quan, đơn vị chức năng trong các quá
trình khắc phục sự cố về an toàn, an ninh thông tin.
4.2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia sử
dụng và khai thác hệ thống thông tin tại đơn vị.
20


a) Nghiêm túc thực hiện nội quy, quy định, quy trình nội bộ về đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin của cơ quan, đơn vị cũng như các quy định khác của pháp luật về nội
dung này.

b) Khi phát hiện nguy cơ hoặc sự cố mất an toàn, an ninh thông tin phải báo cáo
kịp thời cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị mình để kịp
thời ngăn chặn và xử lý.
c) Nâng cao ý thức cảnh giác và trách nhiệm về an toàn, an ninh thông tin.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức thực hiện
Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Hướng
dẫn này. Trong quá trình thực hiện, khi có khó khăn, vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi,
bổ sung, đề nghị cơ quan, đơn vị báo cáo kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét và quyết định.
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công an Tỉnh và các đơn vị có liên
quan tiến hành kiểm tra đột xuất các cơ quan, đơn vị có dấu hiện vi phạm an toàn, an
ninh thông tin.
2. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định này tùy theo tính chất mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo trách nhiệm, xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại.

CHUYÊN ĐỀ VI: NGHỊ ĐỊNH 25/2011/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỄN THÔNG
Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Viễn thông đối với
các hoạt động viễn thông sau đây:
a) Đầu tư, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ viễn thông;
b) Thiết lập mạng viễn thông và cung cấp dịch vụ viễn thông;
c) Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và thực hiện nhiệm vụ viễn thông công
ích;
21



d) Quản lý việc cấp phép, kết nối, giá cước, phí, lệ phí, tài nguyên, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông;
đ) Quy hoạch, thiết kế, xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông.
2. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân
nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động viễn thông tại Việt Nam.
Điều 2. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông
1. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông là cơ quan thuộc Bộ Thông tin và
Truyền thông, có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
quản lý nhà nước và tổ chức thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về viễn thông trên phạm
vi cả nước, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:
a) Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch và văn bản quy
phạm pháp luật về viễn thông;
b) Thực hiện quản lý thị trường viễn thông, quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông
và hoạt động viễn thông công ích; tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật
về viễn thông;
c) Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về viễn thông theo phân công,
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
Chương III: THIẾT LẬP MẠNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 8. Phân loại mạng viễn thông
Mạng viễn thông bao gồm:
1. Mạng viễn thông cố định mặt đất.
2. Mạng viễn thông cố định vệ tinh.
3. Mạng viễn thông di động mặt đất.
4. Mạng viễn thông di động vệ tinh.
5. Các mạng viễn thông khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Điều 9. Phân loại dịch vụ viễn thông
1. Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm:
a) Dịch vụ thoại;

b) Dịch vụ fax;
c) Dịch vụ truyền số liệu;
d) Dịch vụ truyền hình ảnh;
đ) Dịch vụ nhắn tin;
e) Dịch vụ hội nghị truyền hình;
g) Dịch vụ kênh thuê riêng;
22


h) Dịch vụ kết nối Internet;
i) Các dịch vụ viễn thông cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng bao gồm:
a) Dịch vụ thư điện tử;
b) Dịch vụ thư thoại;
c) Dịch vụ fax gia tăng giá trị;
d) Dịch vụ truy nhập Internet;
đ) Các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
3. Trên cơ sở đặc điểm công nghệ, phương thức truyền dẫn, phạm vi liên lạc, hình
thức thanh toán giá cước, dịch vụ viễn thông quy định tại các khoản 1, 2 Điều này có thể
được phân ra chi tiết hoặc kết hợp với nhau thành các loại hình dịch vụ cụ thể gắn với các
yếu tố nêu trên.
4. Căn cứ vào nguyên tắc phân loại dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này,
tình hình phát triển thị trường và chính sách quản lý viễn thông trong từng thời kỳ, Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ viễn
thông giá trị gia tăng.
Điều 11. Cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Cung cấp dịch vụ viễn thông là việc sử dụng thiết bị, thiết lập hệ thống thiết bị
viễn thông tại Việt Nam để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình

khởi phát, xử lý, chuyển tiếp, định tuyến, kết cuối thông tin cho người sử dụng dịch vụ
viễn thông thông qua việc giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, đại lý
dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.
2. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn
thông trên lãnh thổ đất liền Việt Nam phải thông qua thỏa thuận thương mại với doanh
nghiệp viễn thông Việt Nam đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, trong
đó có loại hình dịch vụ viễn thông quốc tế.
3. Căn cứ vào thông lệ quốc tế, các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, hàng
hải và yêu cầu đảm bảo quốc phòng, an ninh, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và
hướng dẫn việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông qua biên giới đối với tàu, thuyền,
máy bay trên vùng trời, vùng biển của Việt Nam và các trường hợp đặc biệt khác.
Chương IV: CẤP PHÉP VIỄN THÔNG
Điều 18. Cấp giấy phép viễn thông
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp:
a) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng có sử dụng băng tần số vô tuyến
điện;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông công cộng có sử
dụng băng tần số vô tuyến điện;
23


c) Giấy phép thử nghiệm mạng viễn thông có sử dụng băng tần số vô tuyến điện;
d) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng cho các cơ quan đại diện ngoại
giao, lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự;
đ) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông cấp:
a) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng ngoài trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông công cộng ngoài

trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông ngoài trường hợp quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều này;
d) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng ngoài trường hợp quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chi tiết các quy định tại Khoản 1 Điều
36 Luật Viễn thông; Điểm b Khoản 2 Điều 36 Luật Viễn thông về vốn pháp định, mức
cam kết đầu tư và bảo đảm thực hiện giấy phép đối với việc cấp giấy phép thiết lập mạng
viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hoặc thực hiện nhiệm vụ viễn thông
công ích do Nhà nước giao.
Chương VI: CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
Điều 40. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
1. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động bao gồm:
a) Quy hoạch xây dựng công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh
quốc gia, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông,
trong đó xác định cụ thể quy mô, phạm vi, vị trí đối với việc xây dựng, lắp đặt các công
trình này;
b) Quy hoạch mạng ngoại vi trong đó xác định yêu cầu, điều kiện đối với vị trí lắp
đặt cột ăng ten; tuyến, hướng xây dựng cột treo, cống, bể, ống cáp.
2. Công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia là công trình
viễn thông có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động của toàn bộ mạng viễn thông
quốc gia và ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng của đất nước, bao gồm:
a) Công trình hệ thống truyền dẫn viễn thông quốc tế, đường dài liên tỉnh;
b) Công trình hệ thống quản lý, điều khiển, định tuyến, chuyển mạch viễn thông
quốc tế, đường dài liên tỉnh và khu vực;
c) Công trình hệ thống truyền dẫn, phát sóng tín hiệu phát thanh, truyền hình toàn
quốc, khu vực và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Các công trình viễn thông khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
24



3. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng là địa điểm do doanh nghiệp viễn
thông trực tiếp quản lý, khai thác để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch
vụ, bao gồm điểm cung cấp dịch vụ có người phục vụ và điểm cung cấp dịch vụ không có
người phục vụ.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, phê duyệt, công bố quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động năm năm một lần, có điều chỉnh bổ sung hằng năm và
đưa nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động có liên quan vào quy hoạch
giao thông, quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000, 1/500 của địa phương.
5. Căn cứ quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động trên địa bàn, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm xây dựng quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương của doanh nghiệp và trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ
thể việc xây dựng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
7. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động có liên quan vào quy hoạch giao thông, quy hoạch xây dựng trên
phạm vi vùng và toàn quốc.
Điều 41. Cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động,
chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp sau:
a) Tuyến cột treo cáp viễn thông, hệ thống cột ăng ten không nằm trong khu vực đô
thị, phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp đã
được phê duyệt và dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt;
b) Cột ăng ten không cồng kềnh theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông
được lắp đặt trong và trên nóc tòa nhà tại khu vực đô thị nhưng không làm thay đổi kiến
trúc, kết cấu chịu lực, an toàn của công trình xây dựng, cảnh quan môi trường xung
quanh và phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp

đã được phê duyệt;
c) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không có người phục vụ nằm trong
quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp đã được phê duyệt và
có thiết kế mẫu đã được phê duyệt;
d) Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được lắp đặt để cung cấp dịch
vụ viễn thông trong trường hợp khẩn cấp;
đ) Các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khác theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng quy định cụ thể
và hướng dẫn việc cấp phép xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ theo thẩm quyền
các quy định không còn phù hợp của địa phương về quy hoạch, quy trình, thủ tục cấp
phép xây dựng xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; chỉ đạo việc
25


×