Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến chất lượng cây giống sơn đậu trong giai đoạn vườn ươm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.68 KB, 48 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG TRUNG NGHIỆP
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH
SINH TRƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG CÂY GIỐNG SƠN ĐẬU CĂN
TRONG GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG TRUNG NGHIỆP


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH
SINH TRƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG CÂY GIỐNG SƠN ĐẬU CĂN
TRONG GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Lớp

: K43B - Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Bùi Lan Anh

Thái Nguyên, năm 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Từ thực tiễn trong việc đào tạo mỗi sinh viên ở các trường đại học, cao
đẳng trong cả nước thì phương châm đào tạo “học đi đôi với hành, lí luận
gắn liền với thực tiễn” mới mang lại hiệu quả cao. Chính vì vậy, thực tập tốt
nghiệp là một khâu hết sức quan trọng nhằm đưa những kiến thức đã nắm bắt
được từ trong nhà trường áp dụng vào thực tiễn để mỗi sinh viên có đầy đủ
những kiến thức, kĩ năng cơ bản để hành trang bước vào đời.
Là sinh viên năm cuối của khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên thực hiện phương châm đào tạo của nhà trường, được sự nhất trí của
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và ban chủ nhiệm
khoa nông học em đã tiến hành nghiên cứu đề tài với chuyên đề: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến chất lượng cây giống
Sơn Đậu trong giai đoạn vườn ươm”.
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và cũng là công trình đánh dấu
bước ngoặt mới của em sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên. Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng
nỗ lực của mình em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, đơn
vị cá thể của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Nông học.
Xuất phát từ lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo
TS. Bùi Lan Anh đã giành nhiều thời gian quý báu, trực tiếp tận tình giúp
đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài, em xin cảm ơn toàn thể các thầy cô
giáo trong trường nói chung và trong khoa Nông học nói riêng đã tạo giúp
đỡ, dìu dắt em trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường. Cảm ơn sự giúp
đỡ của anh Việt đã tạo mọi điều kiện cho em tiến hành thí nghiệm tại vườn
giống cây ôn đới để hoàn thành đề tài của mình.
Với trình độ và năng lực của bản thân có hạn, mặc dù đã cố gắng hết sức

mình song chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong có sự cảm thông và nhận được những đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo cùng các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn và giúp em có được những
kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện cho em có những bước đi vững chắc trong
quá trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Nông Trung Nghiệp


ii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Ảnh hưởng của chất NAA trong xử lý cành giâm đến thời
gian ra rễ của Sơn Đậu Căn.............................................................. 22
Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của chất NAA trong xử lý cành giâm đến chiều
dài rễ của Sơn Đậu Căn .................................................................... 24
Biểu đồ 4.3: Ảnh hưởng của chất NAA trong xử lý cành giâm đến số rễ
của Sơn Đậu Căn .............................................................................. 25
Biểu đồ 4.4: Ảnh hưởng của chất NAA trong xử lý cành giâm đến số
mầm của Sơn Đậu Căn ..................................................................... 27
Biểu đồ 4.5: Ảnh hưởng của chất NAA ở nồng độ 100ppm và 500ppm
đến thời gian ra rễ của cành giâm Sơn Đậu Căn .............................. 28
Biểu đồ 4.6: Ảnh hưởng của chất NAA ở nồng độ 100ppm và 500ppm
đến chiều dài rễ của cành giâm Sơn Đậu Căn ................................. 30
Biểu đồ 4.7: Ảnh hưởng của chất NAA ở nồng độ 100ppm và 500ppm
đến số lượng rễ của cành giâm Sơn Đậu Căn .................................. 31
Biểu đồ 4.8: Ảnh hưởng của chất NAA ở nồng độ 100ppm và 500ppm
đến số lượng mầm của cành giâm Sơn Đậu Căn ............................. 33



iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

CT

: Công thức

Đ/c

: Đối chứng

LNL

: Lần nhắc lại

STT

: Số thứ tự


iv

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và mục tiêu của đề tài ............................................................ 2
1.2.1. Mục đích nghiên cứu ....................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................ 3
1.2.3. Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học ..................... 3
1.2.4. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................ 5
2.2. Nguồn gốc phân bố ................................................................................ 6
2.3. Giá trị sử dụng của cây Sơn Đậu Căn .................................................... 6
2.4. Một số đặc điểm sinh học của cây Sơn Đậu Căn ................................... 7
2.4.1. Đặc điểm thực vật học, sinh lý cây Sơn Đậu Căn........................... 7
2.4.2. Yêu cầu sinh thái cây Sơn Đậu Căn ................................................ 7
2.5. Hình thức nhân giống cây Sơn Đậu Căn ................................................ 7
2.6. Kỹ thuật trồng trọt .................................................................................. 8
2.6.1. kỹ thuật làm đất ............................................................................... 8
2.6.3. Phân bón và kỹ thuật bón phân ....................................................... 8
2.6.4. Kỹ thuật trồng ................................................................................. 8
2.6.5. Phòng trừ sâu bệnh .......................................................................... 9
2.6.6. Thu hoạch Sơn Đậu Căn ............................................................... 10
2.7. Những nghiên cứu về giâm hom trên thế giới và ở Việt Nam ............. 10
2.8. Những nghiên cứu về chất kích thích sinh trưởng ............................... 11


v

2.9. Tình hình xuất nhập khẩu cây dược liệu và cây Sơn Đậu Căn ............ 12
2.10. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây Sơn Đậu Căn ở trên thế giới và
ở việt nam. ................................................................................................... 12
2.10.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây Sơn Đậu Căn ở trên thế
giới........................................................................................................... 12

2.10.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây Sơn Đậu Căn ở Việt Nam
................................................................................................................. 13
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 17
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 18
3.3.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng NAA ở
các nồng độ khác nhau đối với cành giâm cây Sơn Đậu Căn ................. 18
3.3.2. Thí nghiệm 2: ................................................................................ 19
3.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 22
4.1. Các kết quả nghiên cứu thí nghiệm ...................................................... 22
4.1.1. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng NAA xử lý cành giâm
ở các nồng độ khác nhau đối với cành giâm cây Sơn Đậu Căn .............. 22
4.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng NAA đến khả
năng sống của các cành giâm cây Sơn Đậu Căn ở các loại cành khác nhau. .... 28
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 35
5.1. Kết luận ................................................................................................ 35
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 36


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến, đây là

nguồn tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho cộng đồng địa phương
trong việc phòng chữa bệnh ngoài ra nó còn có giá trị bảo tồn nguồn gen,
cung cấp cho lĩnh vực dược học...
Đất nước ta, với một vị trí tự nhiên hiếm có, một mặt gắn liền với lục
địa, mặt khác lại thông với đại dương và nằm trong vành đai nhiệt đới gió
mùa, khí hậu có nhiều nét độc đáo và đa dạng, thay đổi từ điều kiện khí hậu
nhiệt đới điển hình ở vùng núi thấp phía Nam, đến khí hậu mang tính chất Á
nhiệt đới vùng núi cao ở các tỉnh phía Bắc. Điều kiện tự nhiên đó đã thực sự
ưu đãi cho đất nước và con người Việt Nam một hệ sinh thái phong phú và đa
dạng, một tiềm năng to lớn về tài nguyên cây thuốc nói riêng và tài nguyên
dược liệu nói chung.
Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên thực vật giàu có bậc nhất Đông
Nam Á, là nơi tập trung nhiều cây thuốc quý hiếm, với hơn 54 dân tộc sinh
sống và họ có truyền thống lâu đời trong việc sử dụng nguồn tài nguyên thực
vật trong đó có tài nguyên cây dược liệu.
Cây Sơn Đậu còn gọi là Sơn Đậu Căn (Sophora tonkinensis Gapnep) là
cây dược liệu được dùng để làm thuốc có giá trị về nhiều mặt, cây có những
công dụng chữa nhiều bệnh như thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng giảm đau,
thông tiện. Ngoài ra còn trị ung thư phổi, bệnh bạch huyết, chữa chứng ác
tính, ung thư bàng quang, viêm họng, viêm amidal,… Về phương diện nào
đó, cũng như cây xanh, nó có ý nghĩa rất lớn,chi phối các yếu tố khí hậu, tạo
môi trường trong lành, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.


2

Để phục vụ cho việc tạo cảnh quan môi trường và việc cung cấp dược
liệu quý trong y học thì công tác tạo ra giống là hết sức quan trọng.
Trong những năm gần đây, các trung tâm nghiên cứu giống cây trong cả
nước đã tiến hành nghiên cứu về chọn giống, tạo giống, khảo nghiệm giống

cây trồng cho nhiều loài cây đã đạt 1 số kết quả bước đầu nhất định. Một
trong những phương pháp nhân giống duy trì được nguyên vẹn những tính
trạng tốt từ đời trước cho đời sau là phương pháp nhân giống bằng hom. Nhân
giống bằng hom là phương thức nhân giống được dùng rộng rãi cho 1 số loài
cây như cây rừng, cây ăn quả, cây dược liệu. Là phương pháp có hệ số nhân
giống cao, phù hợp với quy mô lớn và sản phẩm cuối cùng cho 1 số lượng cây
giống đồng đều về mặt chất lượng di truyền.
Cây Sơn Đậu Căn là loài cây sinh trưởng tốt, có khả năng chống chịu với
điều kiện tự nhiên. Cây có ý nghĩa rất lớn trong môi trường và trong y học vì
vậy việc nghiên cứu nhân giống cho cây Sơn Đậu Căn bằng phương pháp nào
để cây ra rễ phát triển tốt là điều cần thiết.
Giâm hom duy trì được tính trạng của cây mẹ, giâm hom là dùng một đoạn
ngọn, thân hoặc rễ để tạo ra cây mới, gọi là cây hom. Kết quả của giâm hom phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như cách chăm sóc,…Ngoài ra còn phụ thuộc rất nhiều
vào các yếu tố như giá thể , điều kiện ngoại cảnh, chất kích thích…, nhưng sử
dụng loại thuốc nào, nồng độ bao nhiêu thời gian bao nhiêu thích hợp với khả
năng ra rễ của cây lại là một vấn đề cần được nghiên cứu. Xuất phát từ nhu cầu
thực tế phát triển cây Sơn Đậu Căn cùng công tác nghiên cứu em thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến chất lượng
cây giống Sơn Đậu trong giai đoạn vườn ươm”.
1.2. Mục đích và mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của chất NAA đến khả năng sinh trưởng
của hom cây Sơn Đậu Căn trong giai đoạn vườn ươm.


3

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được nồng độ và thời gian phù hợp nhất cho khả năng ra rễ, ra

mầm của cành giâm Sơn Đậu Căn trong giai đoạn vườn ươm.
1.2.3. Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học
Vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực hành, giúp sinh viên làm quen với
điều kiện thực tế, rèn luyện kĩ năng thực hành, bước đầu làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các công trình nghiên cứu tiếp
theo để chọn lọc và xây dựng quy trình kĩ thuật, góp phần bổ sung thêm tài
liệu khoa học cho quá trình nghiên cứu về cây Sơn Đậu Căn ở nước ta.
1.2.4. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn cho công tác nhân giống
loài cây Sơn Đậu Căn bằng hom trên địa bàn Phia Đén nói riêng và Cao Bằng
nói chung cùng với một số nơi tương tự.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.1. Cơ sở khoa học về cây Sơn Đậu Căn
Cây dược liệu nói chung và cây Sơn Đậu Căn nói riêng là một trong
những cây có những nhu cầu nhất định về môi trường và dinh dưỡng, do có
tính đa dạng về điều kiện sinh thái khí hậu của các mùa trong năm làm cho
cây ngừng sinh trưởng phát triển trong một thời gian nhất định,
Việc trồng cây Sơn Đậu phải phù hợp với điều kiện khí hậu thời tiết, đất
đai, giống và các biện pháp kỹ thuật trồng trọt.
2.1.1.2. Cơ sở khoa học về giâm hom
Cơ sở khoa học của việc giâm hom là dựa trên khả năng tái sinh, hiện
tượng cực tính và đa cực tính độc lập của tế bào. Từ các bộ phận của cây hay

một tế bào nhỏ bé trong các mô cũng có thể tái phân sinh tế bào để tạo nên
một cơ thể mới hoàn chỉnh. Đó chính là điểm khác biệt giữa nhân giống vô
tính và nhân giống hữu tính.
Trong các biện pháp sinh sản vô tính, giâm hom là hình thức phổ biến
nhất và là một trong những công cụ có hiệu quả cho việc lưu giữ, bảo vệ và
duy trì giống cây rừng. Bởi chúng có đặc điểm:
Giâm hom có thể dùng hom thân, hom cành, hom rễ toàn những nguyên
liệu có sẵn, dễ làm, dễ thao tác.
Nhân giống bằng hom cho hệ số nhân giống lớn, nên được sử dụng phổ
biến cho nhân giống cây rừng, cây dược liệu, cây ăn quả.
Đối với phương pháp giâm hom thì dễ dang thực hiện, ít tốn kém đầu tư,
dễ dàng mở rộng và chuyển giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất. Các


5

phương pháp chủ yếu là từ cành hoặc chồi được cắt thành từng đoạn dài 10 –
15cm, nhúng vào thuốc và cắm vào giá thể bằng cát hoặc túi bầu. Hom được
phun mù theo định kỳ để giữ ẩm cho hom giâm không bị quá khô hay quá ẩm.
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ cao. Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ thuộc bởi
ba yếu tố chính là: khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và vị trí của
hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ.
Giâm hom là công việc áp dụng và đã thu được những kết quả bước đầu,
có thể đưa vào sản xuất đại trà cho một số đối tượng cây trồng chính phục vụ
bảo tồn và chọn giống.
2.1.1.3. Cơ sở khoa học về chất kích thích sinh trưởng
Những hóa chất có khả năng điều khiển được sinh trưởng và phát dục của
cây trồng được gọi là chất kích thích sinh trưởng hay chất điều hòa sinh trưởng.
Ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng đến sự ra rễ của hom

giâm được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Như chúng ta đã biết, trong
cây trồng luôn tiềm ẩn các chất kích thích giúp cây trồng có thể sinh trưởng
và kích thích khả năng sinh trưởng song nếu chúng ta muốn tăng hàm lượng
các chất kích thích thì có thể nhúng ngập vết cắt hom giâm. Do vậy bằng con
đường tổng hợp con người đã sản xuất ra rất nhiều chất có tính chất sinh lý có
tác dụng thúc đẩy sự phát triển của cành giâm. Trong các thập kỷ 30 và 40 các
nhà khoa học đã lần lượt tổng hợp ra : Auxin, IAA, IBA, NAA.
- Chất điều hòa sinh trưởng NAA là chất điều tiết sinh trưởng thực vật có
tác dụng rộng, kích thích sinh trưởng của cây, tăng chiều cao, tăng sinh khối
và tăng năng suất cây trồng, thúc đẩy sự phân bào và hình thành rễ nhánh, rễ
lá của cành giâm, cành chiết, dùng để tăng tốc độ giâm trồng.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Xác định được nồng độ và thời gian của chất kích thích sinh trưởng phù
hợp với hom giâm cây Sơn Đậu Căn


6

2.2. Nguồn gốc phân bố
Cây Sơn Đậu lần đầu tiên được ghi nhận trong Kaibao Bencao vào năm
973 trước công nguyên (973 AD) [25].
Theo Gana (1870) [15]; Palmer (1870) [19]; Pinnart (1877) [20], Sơn
Đậu Căn mọc tự nhiên ở bên trong và sườn của núi lửa Rano Kao.
Theo Rodriguez et. Al. (1983) [21]; Skottsberg (1920) [23], Sơn Đậu
Căn mọc tự nhiên ở vùng núi cao và một số đảo.
Cây Sơn Đậu là cây có nguồn gốc nhiệt đới nóng ẩm, sơn đậu căn mọc
hoang dại đã được tìm thấy ở Nam Trung Hoa và các tỉnh miền Bắc ở nước
ta. Tại Trung Quốc, thông tin về trồng Sơn Đậu trên vùng đồi núi đất, núi đá
vôi (nguyên sản của Sophora tonkinensis là Bắc Việt Nam và Nam Trung
Quốc) [28].

Sơn Đậu là loài quý hiếm, phân bố hẹp, trữ lượng không đáng kể, lại
thường bị chặt phá bừa bãi, nên Sơn đậu Căn có tên trong sách đỏ Việt Nam
[28].
Phân bố ở Việt nam: Cao Bằng, Hà Giang( Mèo Vạc, Yên Minh, Quảng
Bạ); Quảng Ninh( các đảo thuộc Vịnh Hạ Long); Ninh Bình( Nho quan); Đà
Nẵng(Sơn trà)…[28].
Phân bố ở Trung Quốc: Quảng tây (từ Tây nam sang Tây bắc), tỉnh Quý
Châu và vùng Đông nam của tỉnh Vân nam, các khu vực có vị trí
22°21'~26°6' độ vĩ Bắc, 103°20'~108°45' độ kinh Đông [28].
2.3. Giá trị sử dụng của cây Sơn Đậu Căn
Sơn Đậu Căn bộ phận dùng là rễ cây Sơn Đậu, hay còn gọi là Quảng
Đậu, Khổ Đậu. Vào mùa thu, người ta thu hoạch rễ, rửa sạch, phơi sấy khô.
Trước khi dùng đem cắt đoạn 3 – 5 cm, sao vàng. Theo y học cổ truyền, sơn
đậu có vị đắng, tính hàn, phế vị, đại tràng. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc,
lợi hầu họng, dùng trị các bệnh sốt do viêm nhiễm đường hô hấp, viêm
amidan, viêm họng … [27].


7

2.4. Một số đặc điểm sinh học của cây Sơn Đậu Căn
2.4.1. Đặc điểm thực vật học, sinh lý cây Sơn Đậu Căn
Sơn Đậu Căn thuộc loại cây bụi, mọc thẳng đứng hoặc nằm sát mặt đất.
thân hình trụ có lông mềm, lông nằm ngắn. Bộ rễ có từ 2 – 5 rễ nhỏ, hình trụ,
màu vàng nâu, dài 30 – 40 cm. Lá kép lông chim lẻ, mỗi lá kép có từ 9 – 15 lá
chét mọc đối. Lá chét dầy, thuôn hay hình bầu dục dài 3 – 4 cm, rộng 1 – 2
cm, mặt trên nhẵn và óng ánh, mặt dưới có lông. Cụm hoa mọc thành chùm ở
nách lá, dài 5 – 12 cm, hoa cáng bướm màu vàng trắng, đài hoa hình chuông
bên ngoài có lông. Tràng hoa màu vàng. Quả màu tím đen, thành chuỗi, dài
4cm, có lông, tự mở, có chứa hạt hình trứng, đen bóng. Thời kỳ hoa là tháng 5

– 7, thời kì quả là tháng 8 – 12 [14].
2.4.2. Yêu cầu sinh thái cây Sơn Đậu Căn
Sơn Đậu Căn là cây ưa sáng, chịu hạn nhưng không chịu được ngập úng,
thường mọc ở núi đá vôi hay ở sườn đồi khô cằn dưới 1000m. Sinh trưởng
phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của vùng nhiệt đới [28].
2.5. Hình thức nhân giống cây Sơn Đậu Căn
Đoạn hom được lấy trên cây mẹ có thời gian sinh trưởng từ 2 năm trở đi,
khỏe mạnh và không sâu bệnh.
Đối với cành giâm có 3 phương pháp xử lý chính là phương pháp nhúng
nhanh gốc cành giâm trong dung dịch kích thích ra rễ có nồng độ cao trong 35 giây rồi cho vào giá thể, phương pháp ngâm lâu gốc cành trong dung dịch
loãng trong 12 – 24h.
Đối với cành hom, mỗi đoạn cắt dài khoảng 25cm mang 2 – 3 mắt, Xử lý
cành giâm bằng chất kích thích ra rễ NAA. Người ta đã xử lý ở 3 nồng độ
khác nhau, kết quả cho thấy NAA ở nồng độ 150mg/l cho hiệu quả tái sinh
cây mới tốt nhất. Đoạn hom giâm sau khi đã xử lý sẽ đặt vào bầu ươm, đặt
hom giống nghiêng 1 góc 45, lấp kín 2/3 chiều dài đoạn hom. Sau khi giâm
xong thì tưới nước đủ ẩm, dùng lưới đen che phủ để tránh ánh sáng trực xạ.


8

2.6. Kỹ thuật trồng trọt
2.6.1. kỹ thuật làm đất
Sơn Đậu Căn là cây thuốc nhiều năm, bộ phận thu làm thuốc là bộ rễ.
Do vậy nên chọn đất có tầng đất trồng dày, thoát nước tốt,vùng trồng đủ
ánh sáng. Khi làm đất cần cày lật đất, làm nhỏ đất, san phẳng đất, nhặt cỏ
dại, bón phân lót, lên luống rộng 70cm, cao 20- 25cm, chiều dài tùy thuộc
vào từng ruộng.
2.6.2. Thời vụ mật độ trồng
Thời vụ trồng cây Sơn Đậu tốt nhất là từ tháng 2 đến tháng 5 hàng năm.

Khoảng cách trồng 40x50 cm.
Mật độ trồng 50000 cây/ha.
2.6.3. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Phân bón lót cho 1 ha: Phân chuồng 10-12 tấn/ha. Phân chuồng phải
được ủ hoai mục, có thể sử dụng phân xanh bổ xung để làm tơi xốp đất. Rắc
đều phân lên trên luống trước khi vun đất lên luống, dùng cuốc lên luống lấp
kín phân .
Phân bón vô cơ: Năm thứ nhất dùng 80kg đạm Urê/ha hòa nước tưới vào
từng hốc cho giai đoạn cây trong vườn ươm. Từ năm thứ 2 trở đi thì mỗi năm
bón 2 lần vòa tháng 2-4 tháng 8-9, sử dụng phân tổng hợp bón vào gốc cây,
mỗi lần bón khoảng 250kg NPK.
2.6.4. Kỹ thuật trồng
Sơn Đậu Căn trải qua giai đoạn vườn ươm 6 tháng đến 1 năm sẽ được
chuyển ra trồng. Cây con được trồng theo từng hốc, đặt thẳng cây con vào
chính giữa hốc, lấp đất đều xung quanh, nén đất xung quanh gốc cho chặt cây
để không bị lay gốc, đồng thời lấp đất cho bằng mặt luống để tranh cây không
bị đọng nước sau mưa, tưới.


9

2.6.5. Phòng trừ sâu bệnh
Bệnh hại
Hiện nay trên cây Sơn Đậu Căn đã phát hiện ra 2 loại bệnh do vi khuẩn
gây ra : Bệnh thối rễ (Root rot) và bệnh Sclerotium rolfsii [28].
- Bệnh thối rễ nguyên nhân là do vi khuẩn xâm nhập vào bộ rễ gây ra
thối, làm cho nước và chất dinh dưỡng không vận chuyển được từ đó dẫn đến
bộ phận trên mặt đất bị héo và chết. Bệnh gây hại cả năm nhưng hại nghiêm
trọng nhất là vào mùa hè và mùa thu. Thời kỳ đầu của bệnh có thể sử dụng
thuốc Chlorothalonil pha loãng với nước 500 lần rồi tưới vào gốc.

-Bệnh Sclerotium rolfsii gây hại cả thân và bộ rễ của cây, khiến cho tại
vết bệnh của bộ phận bị hại chuyển sang màu nâu, sau đó sẽ bị thối. Bệnh
phát sinh trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm đều cao. Thời kỳ đầu của bệnh có
thể sử dụng Carbendazim pha loãng với nước 800 lần rồi tưới vào gốc hoặc
phun dưới dạng sương mù.
Sâu hại
Sâu hại Sơn đậu căn có 4 loại chính: Sâu bore hại thân cành, sâu bore
hại quả, nhện đỏ và côn trùng cánh cứng.
- Sâu bore hại thân cành: sâu non (ấu trùng) đục thân và cành tạo thành
khoảng trống trong thân (làm thân rỗng), Kết quả là làm bộ phận trên mặt đất
bị khô và chết do quá trình vận chuyển nước và vật chất trong thân bị ngăn
cản. Trên bề mặt nơi bị bệnh tấn công sẽ thấy có vệt kéo dài màu trắng. Phòng
trừ bệnh này bằng cách là bắt ấu trùng tuổi nhỏ và trứng của chúng ( thường
tiến hành vào tháng 4-6) hoặc dùng thuốc Lorsban pha loãng nước 800 lần
phun dưới dạng sương mù hoặc tưới trực tiếp.
- Sâu bore hại quả: sâu này hại vào thời kỳ hoa quả. Cách phòng trừ
tương tự như đối với sâu bore hại thân cành.


10

- Nhện đỏ: đặc điểm là chúng gây hại gần như cả năm, chúng tập chung
chủ yếu ở phía sau mặt lá và gây hại bằng cách chích hút. Hậu quả là làm cho
mặt trên của lá xuất hiện các đốm trắng (chuyển từ màu xanh lục sang màu
trắng) do vậy ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình quang hợp của cây.
Dùng thuốc LAMA 50EC pha với nước để phun, nên phun cả mặt dưới lá để
đạt hiệu quả tối đa.
- Côn trùng cánh cứng: Bệnh này cũng xuất hiện cả năm, chúng tập
chung gây hại vào các bộ phận còn non của cây như lá non…bằng cách chích
hút, khiến cho lá non bị quăn lại. Dùng thuốc Panda 95SP hoặc Sevin 85WP

pha với nước để phun qua lá.
2.6.6. Thu hoạch Sơn Đậu Căn
Sơn Đậu sau 3 năm trồng có thể thu hoạch được, nhưng tốt nhất là thu
hoạch khi cây đã trồng được ngoài 4 năm. Bộ phận thu hoạch là rễ cây, thu
vào tháng 8-9 (mùa thu), dùng dụng cụ cắt các bộ phận trên mặt đất. Đào lấy
rễ, rửa sạch đất cát trên rễ, sau đó đem phơi khô hoặc sấy khô. Năng suất có
thể đạt 25- 30 tấn tươi/ha.
2.7. Những nghiên cứu về giâm hom trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới các công trình nghiên cứu về giâm cành và những ảnh
hưởng của các yếu tố giâm cành đến rất sớm, đã có những nghiên cứu và
được ứng dụng ở nhiều nước, từ đó mà chất lượng cây giống, năng suất cây
trồng các nước tăng lên rất nhiều.
Năm 1883, valenski. A.H, đã công bố công trình nhân giống một số lá
kim và lá rộng bằng hom đây là một bước tiến mới trong việc nhân giống.
Năm 1961 việc nhân giống thành công bạch đàn bằng phương pháp giâm
hom chính giâm hom cây giống lâm nghiệp.
Năm 1972, Bhatragan thí nghiệm giâm hom cây Tếch đạt tỷ lệ ra rễ cao
nhất là 65.8%.


11

Tại Việt Nam, nghiên cứu về tạo cây hom đã được tiến hành từ năm cuối
thập kỷ 70.
Theo kết quả của Dương Mộng Hùng, các hom phi lao được xử lý IBA ở
nồng độ 200ppm có tỷ lệ ra rễ là 76,6%.
Năm 1999, theo Nguyễn Hoàng Nghĩa trong đề án nghiên cứu bảo tồn
gen cây rừng quý hiếm cho biết sau khi giâm hom cây bách xanh và cây pơ
mu như sau: Cây Bách xanh với chất IBA, ABT 1% thì tỷ lệ hom ra rễ cao
nhất đạt 85%. Cây pơ mu đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất với NAA 1% và 1,5% là

90% hom ra rễ.
Năm 2006, Đặng Thái Dương nghiên cứu giâm hom cành cây Sở, sau
khi so sánh kết quả thấy giâm hom của thuốc NAA nồng độ 0,04% và 0,05%
giâm hom đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất….
2.8. Những nghiên cứu về chất kích thích sinh trƣởng
Theo Đặng Phương Trâm (2005), thì chất điều hòa sinh trưởng thực vật
được chú ý vào năm 1928 khi Went phát hiện vai trò của auxin lên khả năng
phát triển tế bào của lúa mạch, đã mở đầu cho việc phát hiện, ứng dụng chất
điều hòa sinh trưởng ở thực vật.
Chất điều hòa sinh trưởng ở thực vật là cách gọi chung cho những hợp
chất hữu cơ có tác dụng kích thích hay ngăn cản đến sự phát triển sinh lý của
thực vật, ở 1 nồng độ rất thấp, các chất điều hòa sinh trưởng ở thực vật có tác
dụng điều tiết các quá trình sinh trưởng và phát triển của cây từ lúc tế bào thụ
tinh đến kết thúc chu kỳ sống của mình.
Auxin được coi là chất quan trọng nhất đối với quá trình ra rễ của hom.
Auxin được tổng hợp trong ngọn thân, trong mô phân sinh, lá non từ
tryptophan được tổng hợp từ các lá trưởng thành dưới ánh sáng. Phần lớn
auxin tồn tại trong cây ở dạng liên kết, di chuyển hướng gốc và ưu tiên vận


12

chuyển đến những nơi sinh trưởng tích cực như đỉnh rễ. NAA là 1 dạng auxin
rất cần thiết trong sự biệt hóa để tạo và hình thành rễ [28].
2.9. Tình hình xuất nhập khẩu cây dƣợc liệu và cây Sơn Đậu Căn
Việt Nam có nguồn tài nguyên dược liệu đa dạng phong phú, nhưng
hàng năm nguồn dược liệu trong nước chỉ đáp ứng được 26% còn lại chúng ta
phải nhập từ nước ngoài, trong đó chủ yếu từ Trung Quốc chiếm 54% mà chất
lượng dược liệu nhập khẩu chưa được kiểm tra và quản lý chặt chẽ nên vẫn bị
hiện tượng nhập “dược liệu rác” [2]. Theo Cục Quản lý dược (2012), năm

2010 nước ta nhập khẩu 16.790,38 tấn dược liệu thô với tổng giá trị nhập
khẩu dược liệu 15.143,39 nghìn USD và năm 2011 nhập 18.772,48 tấn dược
liệu thô, tăng 11,81% so với năm 2010 và tổng giá trị nhập khẩu dược liệu
năm 2011 đạt 16.445,86 nghìn USD, tăng 8,6% so với năm 2010 [5].
Theo báo cáo của Cục quản lý dược, nhu cầu sử dụng Sơn Đậu làm
thuốc hàng năm là 150 tấn, trong đó lượng nhập từ Trung Quốc là 98,5% [5].
2.10. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây Sơn Đậu Căn ở trên thế giới
và ở việt nam.
2.10.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây Sơn Đậu Căn ở trên thế giới
Theo kinh nghiệm truyền thống và y học cổ truyền Trung Quốc và Nhật
Bản, rễ Sơn Đậu Căn được sử dụng để giảm sốt, giải độc, chữa viêm họng,
viêm lợi , viêm loét dạ dày và nhuận tràng [17].
Theo y học hiện đại, trong rễ Sơn Đậu Căn có nhiều các alkaloid như:
matrine, oxymatrine, sophocapine…[16] có tác dụng chống ung thư và ức chế
sự phát triển của khối u, điều trị các bệnh viêm gan siêu vi trùng, rối loạn nhịp
tim, viêm da.
Ở Trung Quốc, Sơn Đậu Căn là một trong những cây thuốc quan trọng
đã được nghiên cứu rất kỹ về thành phần hóa học của rễ cây Sơn Đậu bao
gồm: flavonoid; polysaccharides, saponin và các alkaloid [22].


13

Theo Niu Kuizhi (1996) [18], Sơn Đậu Căn ít có tác dụng phụ. Khi sử
dụng ở liều lượng quá nhiều, nó có thể làm phát sinh một số triệu chứng về
tiêu hóa như: buồn nôn, nôn, táo bón, đôi khi, chóng mặt, rụng tóc, và phát
ban. Các tác dụng phụ liên quan đến liều lượng: Khi liều sử dụng là dưới 30
gram mỗi ngày, không có phản ứng bất lợi xuất hiện.
Theo Hson-Mou Chang (1986) [16], liều dùng của các alkaloid của rễ
cây Sơn Đậu chiết xuất đối với người là 300 – 600 mg/ngày (tức ở mức 2%

alkaloid, điều này tương ứng với 15 – 30 g rễ/ngày). Tuy nhiên trong điều trị
chứng loạn nhịp tim liều dùng có thể cao hơn, 1.000 – 1.500 mg/lần và ngày
dùng 3 lần [16]. Đối với một số bệnh nhân bị bệnh hen suyễn, chỉ dùng
100mg/ngày và dùng 3 lần/ngày đã thấy xuất hiện hiện tượng chóng mặt,
buồn nôn. Nhưng những triệu chứng này cũng nhanh chóng qua đi mà không
cần phải giảm liều hay ngừng điều trị.
2.10.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây Sơn Đậu Căn ở Việt Nam
* Bộ phận dùng và thành phần hóa học:
Bộ phận dùng cây Sơn Đậu Căn là rễ. Rễ cây có vị đắng, tính hàn. Rễ có
thành phần hóa học của rễ Sơn Đậu Căn chủ yếu là matrin và oxymatrin.
* Tác dụng dược lý:
Theo GS. Hoàng Tích Huyền (2011) [6], matrin, oxymatrin có tác dụng
ức chế sự tạo loét ở dạ dày do ức chế tiết acid. Rễ cây Sơn Đậu có chứa
matrin, oxymatrin, nên nó có tác dụng làm ổn định màng tế bào khi màng tế
bào bị kích thích quá mức, ví dụ trong động kinh, hen phế quản, các dạng ung
thư, các bệnh tự miễn, tắc nghẽn phổi mạn tính, khí thũng phế nang, suy giảm
thính lực, nhức nửa đầu, khó ngủ, loạn trương lực cơ v.v…
* Công dụng và liều dùng:
Theo Đỗ Tất Lợi (2004) [9], Sơn Đậu được dùng để trị phát nóng, ho
đau cổ họng, trị hoàng đản cấp tính, sát trùng. Ngày dùng 6 – 12g dạng thuốc
sắc hay thuốc bột.


14

Theo Trung Y: Lấy rễ khô ngâm nước 4 - 5 ngày, rửa sạch, bỏ hết tạp
chất, rễ nhỏ cắt khúc, rễ to chẻ đôi, ủ độ 4 - 5 ngày cho mềm, thái lát mỏng 1 2 ly phơi khô. Rễ to, nhỏ trộn lẫn với nhau mà dùng.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, ủ mềm 4 - 5 ngày, thái lát mỏng
1 - 2 ly. Còn có thể ngậm vào miệng hoặc mài ra uống.
* Các bài thuốc đông y có thành phần Sơn Đậu:

+ Thuốc uống trong để trị bệnh Sùi Mào Gà:
Bài 1: Dã cúc hoa 30g, thổ phục linh 30g, kim ngân hoa 10g, cam thảo
10g, bản lam căn 10g, sơn đậu căn 10g, xạ can 10g, liên kiều 10g, hoàng cầm
10g, chi tử 10g, hoàng bá 10g, thương truật 10g, sơn từ cô 5g, sắc uống mỗi
ngày 1 thang [12].
+ Thuốc bôi ngoài để trị bệnh Sùi Mào Gà:
Bài 1: Mãxỉ hiện 45g, bản lam căn 30g, sơn đậu căn 30g, khổ sâm 30g,
hoàng bá 20g, mộc tặc thảo 15g, bạch chỉ 10g, đào nhân 10g, lộ phong phòng
10g, cam thảo sống 10g, tế tân 10g, sắc đặc lấy nước thấm vào gạc đắp lên
vùng tổn thương mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 15 phút [12].
Bài 2: Khổ sâm 50g, đậu căn 20g, đào nhân 15g, đan bì 12g, tam lăng
30g, nga truật 30g, mộc tặc 20g, sắc lấy nước ngâm rửa tổn thương mỗi ngày
2 lần, mỗi lần 8 phút, 14 ngày là 1 liệu trình [8].
+ Thuốc chữa bệnh Thủy đậu thể nặng: Thủy đậu mọc dày, sắc tím tối,
màu nước đục, xung quanh nốt thủy đậu màu đỏ sẫm, trẻ sốt cao, khát nước,
bứt rứt, mặt đỏ, môi hồng, niêm mạc miệng có những nốt phỏng, rêu lưỡi
vàng, chất lưỡi đỏ. Phép chữa là thanh nhiệt giải độc ở khí phận, lương huyết
ở danh phận. Dùng bài: kim ngân 12g, liên kiều 8g, sinh địa 12g, xích thược
8g, bồ công anh 16g, chi tử (sao) 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu họng đau
gia xạ can 4g, sơn đậu căn 8g. Nếu phiền táo gia hoàng liên 8g; táo bón gia
đại hoàng 4g; khát nước, miệng khô gia thiên hoa phấn, sa sâm, mạch môn
mỗi vị 8 - 12g [1].


15

+ Bài thuốc hỗ trợ điều trị Mụn trứng cá: Bồ công anh, ngưu hoàng, đại
hoàng, sơn đậu căn... có tác dụng thanh huyết nhiệt, thanh phế nhiệt, tiêu
viêm, tán ứ, trừ nhiệt độc... tái lập cân bằng sinh lý da; một số kháng sinh
thực vật cũng thường phối hợp trong bài thuốc trị trứng cá như: Kim ngân

hoa, Xuyên tâm liên, chi tử... [31].
+ Bài thuốc chủ trị ung thư phổi dạng vảy cá: Tảo lưu 15g, Hải tảo 15 g,
tử thảo căn 30 g, tiền hồ 10g, thổ bối mẫu 20g, sơn đậu căn 15 g, nam mộc
hương 15g, sơn hiair loa 30g, thảo hà xa 15g, hạ khô thảo 15g [5].
+ Trị họng sưng đau lở loét (do uống rượu quá nhiều): Sơn đậu căn 14g,
bạc hà 8g, cam thảo 6g, cát cánh 10g, lien kiều 14g, mạch môn 12g, ngưu
bang 12g, trần bì 10g, xạ can 14g. (Sơn đậu Căn thang II – Hầu khoa Tử Trân
Tập, trích lại của Lương y Lương Minh Hiếu, 2013 [5].
+ Trị họng sưng nghẹt đau: Chi tử, sơn đậu căn, đạm trúc diệp, đăng
tâm, lăng tiêu căn, ngài diệp, mỗi vị khoảng 10-12 g trộn đều sắc với rượu
hoặc nước uống (Sơn đậu căn Thang-Tiên Truyền Ngoại khoa Thập Nghiệm
Phương, trích lại của Lương y Lương Minh Hiếu, 2013 [5].
+ Hỗ trợ ung thư gan: Sơn đậu căn 14g, đan sâm 14g, bán chi liên 16g
Lương y Lương Minh Hiếu, 2013 [5].
+ Hỗ trợ ung thư thực quản: Bán chi liên 14g, bạch hoa xà thiệt thảo 20g,
sơn đậu căn 14g, cam thảo 6g Lương y Lương Minh Hiếu, 2013 [5].
+ Hỗ trợ ung thư mũi họng: Kim ngân hoa 14g, sơn đậu căn 14g, bồ
công anh 12g, xạ can 12 g Lương y Lương Minh Hiếu, 2013 [5].
* Các sản phẩm có thành phần Sơn Đậu Căn đã và đang lưu hành trên thị
trường Việt Nam:
- OP.Cel, sản phẩm của Mylipha Group.
Công dụng: TPCN phòng bệnh, tăng cường chức năng gan, giải độc gan,
tăng sức đề kháng, năng lượng của tế bào để hỗ trợ quá trình làm giảm các tác
dụng phụ của hóa trị liệu và xạ trị.


16

- CELLOG SP, sản phẩm của Công ty TNHH LOHHA [3].
Công dụng: Giúp thanh nhiệt, giải độc, chống phù nề, bồi bổ gan, hỗ trợ

điều trị một số chứng bệnh thông thường như giảm đau, chống viêm, hạ sốt,
lợi tiểu và các bệnh ung bướu
- Viên ngừa mụn Hoa Linh của Công ty cổ phần VNG [4]. Lư hành toàn
quốc theo số 1031/2007/YT_CNTC.
Công dụng: Thanh nhiệt, lương huyết, tiêu viêm, tán ứ, trừ nhiệt độc
tích tụ trên da, tái lập cân bằng sinh lý ở da. Hỗ trợ điều trị tận gốc mụn trứng
cá, chống mụn trứng cá mọc thêm, ngừa mụn tái phát (bao gồm: mụn trứng cá
thông thường; trứng cá bọc; trứng cá đỏ; mụn mủ; mụn cám).


17

Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
3.1.1.1. Đối tượng
Đề tài tiến hành nghiên cứu giống cây Sơn Đậu Căn tại Trung tâm
Nghiên cứu cây trồng ôn đới miền núi phía Bắc Việt Nam.
3.1.1.2. Vật liệu
Mẫu cây: Cành giâm cây Sơn Đậu Căn
Chế phẩm : NAA
Dụng cụ: Dao, kéo,chậu nhựa, túi bầu, thước mét, thước kẹp panme..
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Các nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi
vườn ươm giống của Trung tâm Nghiên cứu cây trồng ôn đới miền núi
phía Bắc Việt Nam tại Phia Đén, xã Thành Công, huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng.
Thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành nghiên cứu từ tháng 2
– tháng 5 năm 2015.

3.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng ở các nồng độ
khác nhau đến khả năng sống của cành giâm cây Sơn Đậu Căn trong giai đoạn
vườn ươm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng
sống của cành giâm ở các loại cành khác nhau trong giai đoạn vườn ươm.


18

3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng NAA ở
các nồng độ khác nhau đối với cành giâm cây Sơn Đậu Căn
Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm gồm 10 công thức, mỗi công
thức 10 cành với 3 lần nhắc lại. Tổng số bầu thí nghiệm là 300 cành. Thí
nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn.
CT1: Đ/c ( không xử lý ).
CT2: Xử lý cành giâm bằng NAA ở nồng độ 100ppm trong vòng 30’.
CT3: Xử lý cành giâm bằng NAA ở nồng độ 100ppm trong vòng 60’.
CT4: Xử lý cành giâm bằng NAA ở nồng độ 100ppm trong vòng 120’.
CT5: Xử lý cành giâm bằng NAA ở nồng độ 500ppm trong vòng 30’.
CT6: Xử lý cành giâm bằng NAA ở nồng độ 500ppm trong vòng 60’.
CT7: Xử lý cành giâm bằng NAA ở nồng độ 500ppm trong vòng 120’.
CT8: Xử lý cành giâm bằng NAA ở nồng độ 1000ppm trong vòng 30’.
CT9: Xử lý cành giâm bằng NAA ở nồng độ 1000ppm trong vòng 60’.
CT10: Xử lý cành giâm bằng NAA ở nồng độ 1000ppm trong vòng 120’.
-Sơ đồ thí nghiệm:
Nhắc
lại 1


CT1

CT2

CT3

CT4 CT5

Nhắc
lại 2

CT4

CT6

CT9

CT8 CT1 CT10 CT3 CT2 CT5

CT7

Nhắc
lại 3

CT3 CT10 CT5

CT7 CT2

CT1


Quy trình kỹ thuật:
- Thời gian tiến hành: 10/3/2015

CT6

CT8

CT7 CT8 CT9 CT10

CT4 CT9 CT6


×