Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khóa môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh lớp 11 theo hướng phát huy năng lực sáng tạo của người học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.58 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2

MAI THỊ DUNG

NGHIÊN CỨU TỒ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA MÔN HỌC
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO
HOC SINH LỚP 11 THEO HƯỚNG PHÁT HUY
NĂNG Lực SÁNG TẠO CỦA NGƯỜI HỌC

KHÓA LUÂN TỐT NGHIÊP ĐAI HOC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh

Ngưòi hướng dẫn khoa học:

ThS. Đặng Việt Hùng
HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khóa luận
cho em là ThS. Đặng Việt Hùng - Trưởng phòng Đào tạo quản lí sinh viên
Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội 2 đã dành nhiều thời gian để hướng
dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian em làm khóa luận.
Em xin cám ơn Ban Giám đốc và các thầy giáo ừong Trung tâm giáo dục
quốc phòng Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thảnh khóa luận
tốt nghiệp.
Em cũng xin cám ơn thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT
Xuân Hòa, THPT Kim Anh và THPT Ben Tre đã tạo điều kiện giúp đỡ em


trong quá trình thực hiện khóa luận.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viền


LỜI CAM ĐOAN
Mai Thị Dung
Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản than tôi.
Những kết quả thu được là hoàn toàn chân thực và chưa có đề tài nào nghiên
cứu
Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Mai Thị Dung


CÁC KÍ HIỆU VỚI CHỮ VIẾT TẮT

An ninh nhân dân

ANND

Chỉ thị - Trung ương

CTTW

Đại học, cao đẳng

ĐHCĐ


Giáo dục quốc phòng

GDQP

Giáo dục quốc phòng và An ninh
Hoạt động ngoại khóa

GDQPAN
HĐNK

Học sinh

HS

Học sinh, sinh viên

HSSV

Lực lượng vũ trang

LLVT

Nhà xuất bản

NXB
NĐCP

Nghị định - Chính phủ Quyết định
Sách giáo khoa



SGK

Sinh viên

sv

Trung học phổ thông

THPT

Trung cấp chuyên nghiệp

TCCN


MUC LUC
••
MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................2
4. Giả thiết nghiên cứu..................................................................................3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................3
7. Cấu trúc và nội dung khóa luận ................................................................4
Chương 1. Cơ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA ................5
1.1. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu.......................................................5
1.2. Một số nội dung về lí luận dạy học ở trường THPT ............................7

1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tẳc dạy học ở trường THPT ...............7
1.2.2. Các vấn đề chung về hình thức dạy học ở THPT..........................10
1.3. Nhiệm vụ cơ bản của dạy học môn GDQPAN trong trường THPT.... 12
1.4. Phát triển năng lực sáng tạo của HS ữong dạy học môn GDQPAN ... 13
1.5. Khái niệm, vị trí, vai trò, tác dụng của HĐNK trong hệ thống các hình
thức tổ chức dạy học ừong trường THPT .....................................................15
1.5.1. Khái niệm HĐNK ..........................................................................15
1.5.2. Vai trò, vị trí của HĐNK trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy
học trong trường THPT. ...........................................................................17
1.5.3. Tác dụng của HĐNK môn GDQPAN............................................18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................19
Chương 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA MÔN HỌC GDQPAN
CHO HỌC SINH LỚP 11 .................................................................................20
2.1. Mục tiêu dạy học mà người học sinh cần đạt được khi học về môn
GDQPAN lớp 11, THPT ..............................................................................20
2.1.1. Mục tiêu về bài học lỉ thuyết .........................................................20


2.1.2. Mục tiêu về ĩđ năng động tác bài thực hành.................................21
2.1.3. Mục tiêu phát triển tư duy của học sinh ......................................22
2.2. Tìm hiểu tình hình dạy và học về môn học GDQPAN cho học sinh
lớp 11 ............................................................................................................23
2.2.1. Mục tiêu điều tra ...........................................................................23
2.2.2. Phương pháp điều tra ...................................................................23
2.2.3. Đổi tượng điều tra.........................................................................24
2.2.4. Kết quả điều tra ............................................................................24
2.3. Xây dựng quy trình HĐNK môn học GDQPAN cho học sinh lớp 11 27
2.3.1. Ỷ định sư phạm chung khỉ xây dựng quy trình tổ chức HĐNK.... 27
2.3.2. Nội dung của HĐNK về tổ chức môn học GDQPAN cho học sinh
lớp 11 ........................................................................................................28

2.3.3. ..............................................................................................
Hình thức và phương pháp tổ chức HĐNK .............................................33
2.4. Quy trình tổ chức HĐNK môn GDQPAN cho học sinh lóp 11 nhằm
phát huy năng lực sáng tạo của người học...................................................42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................43
Chương 3. THựC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................................44
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ...................................................44
3.2. ....................................................................................................
Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm .............................................44
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.....................................................44
3.4. ....................................................................................................
Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................45
3.4.1. ..............................................................................................
Diễn biến của HĐNK trong quá trình thực nghiệm sư phạm..................45
3.4.2. Tính tích cực, hiệu quả của HĐNK trong quá trình thực nghiệm
sư phạm.....................................................................................................47


3.4.3. Tính hạn chế của HĐNK...............................................................49
3.4.4. Đánh giá chung.............................................................................49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................53
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1. Thể hiện mục tiêu bài học lí thuyết ................................................... 20
Bảng 2. Thể hiện mục tiêu kĩ năng động tác bài thực hành............................ 21
Bảng 3: Đánh giá mức độ càn thiết của việc học HĐNK môn GDQPAN ..... 24
Bảng 4: Kết quả trước và sau khi thực hiện giảng dạy HĐNK môn GDQPAN
với 50 học sinh lớp 11 ...................................................................... 48
Biểu đồ 1: Thể hiện mức độ cần thiết của HĐNK.......................................... 24




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tiến trình hội nhập quốc tế
của đất nước đòi hỏi nguồn nhân lực phải có trình độ cao, năng động, sáng tạo
và phẩm chất đạo đức tốt. Để đáp ứng nhu cầu đó thì ngành giáo dục cần đổi
mới toàn diện.
Văn kiện Đảng toàn quốc làn thứ XI chỉ rõ: “Thực hiện đồng bộ các giải
pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương
trình, nội dung phương pháp dạy và học phương pháp thi, kiểm ừa theo hướng
hiện đại, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí
tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức lối sống, năng lực
sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã
hội....”
Mục tiêu giáo dục nước ta hiện nay là hướng đến đối tượng người học,
cung cấp cho người học những tri thức kĩ năng phương pháp và kinh nghiệm
học tập có hiệu quả nhất. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhất là coi trọng
giáo dục phổ thông, vấn đề rèn luyện kĩ năng nhận thức cho học sinh phương
pháp học tập mang tính tích cực, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân. Giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQPAN) cho học sinh, sinh viên
(HSSV) thuộc nội dung của nền giáo dục quốc gia, có ý nghĩa quan trọng trong
chiến lược đào tạo con người xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Điều 28 luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp vói
đặc điểm từng môn học, lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện lã năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú cho học sinh. ”


1


Để đáp ứng được những mục tiêu, yêu cầu trên thì ngành giáo dục nước ta
có chủ chương đổi mới nội dung chương trình và đồng thời có giờ học ngoại
khóa ngoài giờ lên lớp bổ ích. Đó là điều cần thiết đưa ra cho chúng ta xây
dựng và phát huy được năng lực sáng tạo, đức tính thông minh cần cù chịu khó
của học sinh. Ngoài những giờ học vất vả chính khóa của môn học GDQPAN
các em còn được học tập rèn luyện vui chơi sâu sắc hơn những tiết học ngoại
khóa của môn học GDQPAN. Các em có sân chơi lành mạnh “Học đi đôi với
hành”, tự học, tự rèn luyện, phát huy tinh thần đồng đội, đoàn kết, tự tin trong
cuộc sống.
Trước những thực trạng đó tôi quyết định mạnh dạn nghiên cứu và đưa ra
đề tài: “Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khóa môn học GDQPAN cho
học sinh lớp 11 theo hướng phát huy năng lực sáng tạo của người học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khóa (HĐNK) môn học GDQPAN
cho học sinh lớp 11 theo hướng phát huy năng lực sáng tạo của người học. Xây
dựng tổ chức HĐNK cho các em học tập, vui chơi, rèn luyện phát huy tính tích
cực và năng lực sáng tạo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về năng lực sáng tạo.
- Nghiên cứu cở sở lí luận của việc tổ chức dạy học ngoại khóa.
- Vận dụng kiến thức vào việc tổ chức một số HĐNK về môn GDQPAN
cho học sinh lớp 11 trung học phổ thông (THPT).
- Khảo sát thực ừạng và đề xuất giải pháp tổ chức HĐNK môn học
GDQPAN tại một số địa điểm của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Soạn thảo tiến trình dạy học ngoại khóa cho học sinh lớp 11 về môn học
GDQPAN.
- Tổ chức thực hiện, tổng kết và rút ra một số kết luận cần thiết.


2


4. Giả thiết nghiên cứu
Nêu nghiên cứu tổ chức HĐNK môn GDQPAN cho học sinh lớp 11 theo
hướng phát huy năng lực sáng tạo của người học.
5. Đổi tượng và phạm vi nghiên cứu.
5.7. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung chưong trình cho học sinh lóp 11 THPT về môn học GDQPAN.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trường THPT Xuân Hòa.
- Trường THPT Kim Anh.
- Trường THPT Bến Tre.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết gồm có: Nghiên cứu tài liệu, giáo
trình, các văn bản, chỉ thị của Đảng, cũng như các nội dung liên quan tới đề tài,
từ đó xác định được cơ sở cho việc xây dựng hình thức tổ chức và phương pháp
luyện tập nhằm nâng cao chất lượng học GDQPAN.
6.2. Phương pháp điều tra quan sát.
Tiến hành điều tra thực trạng công tác HĐNK môn học GDQPAN cho học
sinh lớp 11 ở các trường THPT hiện nay, nhằm cung cấp thêm thông tin về đối
tượng tham gia HĐNK. Trong quá trình điều ừa thực trạng cho thấy việc xây
dựng đề tài ngoại khóa đối tượng tìm hiểu phỏng vấn điều tra thông qua phiếu
điều tra cho các em học sinh xác định chính xác chất lượng cũng như sự hứng
thú, tính tự giác tích cực của học sinh ừong các bài ngoại khóa tích cực.
6.3. Phương pháp điều tra
Thực hiện công tác điều tra thông qua việc quan sát công tác xây dựng kế
hoạch ngoại khóa cho môn học GDQPAN đặc biệt là các bài học ưong chương

trình GDQPAN lớp 11, cụ thể qua tiết ngoại khóa bổ ích của từng bài. Từ đó

3


xác định rõ chất lượng của việc xây dựng HĐNK cần thiết hiệu quả ra sao.
6.4. Phương pháp chuyên gia
Để hoàn thiện đề tài nghiên cứu tôi xin ý kiến đánh giá nhận xét của các
giảng viên trong Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội 2 và giáo viên chủ
nhiệm lớp về các hình thức tổ chức và phương pháp tập luyện đã áp dụng đối
với học sinh lớp 11, THPT.
6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm tiến hành nhằm kiểm chứng nhằm khẳng định tính
khả thi của việc nâng cao chất lượng dạy học.
Đạt được mục đích của thực nghiệm đòi hỏi quá trình thực nghiệm phải
đảm bảo tính khoa học và phù hợp thực tế trường THPT.
7. Cấu trúc và nội dung khóa luận
Khóa luận dự kiến sẽ bày trình thành 5 phần: Ngoài phàn mở đàu, phần
kết luận chung và phần tài liệu tham khảo. Phần nội dung còn 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận của HĐNK.
Chương 2: Tổ chức HĐNK môn học GDQPAN cho học sinh lớp 11.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


Chương 1
Cơ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
1.1. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Hoạt động ngoại khóa là một hình thức dạy học có thể giúp học sinh có kết

quả cao hon trong học tập và góp phần hoàn thiện nhân cách cho các em. Trên
thế giới, có rất nhiều nước tổ chức các HĐNK cho tầng lớp thanh thiếu niên,
HSSV không những để rèn luyện những kĩ năng về chuyên môn nghiệp vụ mà
còn tạo ra những phẩm chất, năng lực càn thiết cho sự phát triển ở một đỉnh cao
trên từng lĩnh vực hoạt động, phản ứng nhanh trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
+ Ở Mỹ đã xây dựng và tổ chức các chương trình HĐNK với mục đích
tạo được sự gắn kết hơn ừong một đơn vị và giữa các đơn vị với nhau. Chương
trình HĐNK tại các quân trường của Mỹ còn để nâng cao sức khỏe cho học
viên, xây dựng được khả năng và sức cơ động, phản ứng nhanh trong mọi điều
kiện, hoàn cảnh.
+ Trung Quốc, là nước có chương trình HĐNK được tổ chức cho sv ở
tất cả các trường ĐHCĐ với thời gian khá dài, chiếm tới một phần tư thời gian
huấn luyện quân sự trong nhà trường. HĐNK của

sv

Trung Quốc trong huấn

luyện quân sự được tổ chức dưới nhiều hình thức tập trung thường nhiều đơn vị
theo biên chế. Nghiên cứu, học tập, tham quan thực tế với nhiều trò chơi quân
sự, địa hình quân sự, tác chiến quân sự và kĩ thuật quân sự là nội dung chủ yếu
khi tham gia khóa huấn luyện quân sự.
+ Hàn Quốc là một quốc gia có nền khoa học kĩ thuật tiên tiến châu Á.
Hàn Quốc có 9 tỉnh và 7 thủ phủ, thủ đô là Seoul. Hàn Quốc thiết lập thông tin
hỗ trợ quản lí công tác giáo dục đào tạo hết sức chặt chẽ. Trang bị kiến thức và
kĩ năng quân sự cho HSSV ở Hàn Quốc đặt ra như là một mục tiêu chương trình
được xác định trong mỗi năm. Hàn Quốc đưa ra nhiều kiến thức bổ ừợ ngoại
khóa vào chương trình huấn luyện quân sự cho HSSV thông qua hệ thống thông

5



tin truyền thông.
+ Ở Việt Nam, công tác huấn luyện quân sự, GDQPAN cho HSSV
được Đảng và Nhà nước hết sức quan trọng từng giai đoạn lịch sử cách mạng.
Công tác huấn luyện quân sự phổ thông được phổ cập ừong trường ĐHCĐ từ
năm 1961. Năm 1981, việc huấn luyện quân sự cho HSSV đã được luật hóa, coi
đó là môn học chính thức, môn học bắt buộc trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
Chỉ thị số 62-CTTW, ngày 12/02/2001 và Chỉ thị số 12-CTTW ngày 03/5/2007
của Bộ Chính trị cũng như Nghị định số 15/2001/NĐCP ngày 01/5/2001 và
Nghị định số 116/2007/NĐCP ngày 10/7/2007 của Chính phủ đã xác định rõ
công tác GDQPAN cho HSSV là nội dung của nền giáo dục quốc dân, là ừách
nhiệm của Đảng, Nhà nước, của toàn dân và của cả thế hệ chính trị.
Từ năm 1992 trở lại đây, các trường ĐHCĐ, Đại học Quốc Gia và các
trường thuộc Bộ Quốc phòng quản lí đã thành lập các trung tâm giáo dục quốc
phòng. Đốn nay, trên toàn quốc có gàn hơn 30 trung tâm giáo dục quốc phòng
thành lập và được trở thành hệ thống trung tâm GDQPAN. Cùng với công tác
huấn luyện quân sự, GDQPAN cho HSSV, các trung tâm GDQPAN đã tổ chức
HĐNK bổ ích, có tác dụng giáo dục, hình thành, củng cố nhân cách, nâng cao
chất lượng hiệu quả môn học.
+ Chất lượng GDQPAN cho đối tượng được tạo bởi nhiều yếu tố, một
ừong những yếu tố quan trọng là tổ chức HĐNK. Tổ chức HĐNK cho học sinh
lớp 11 THPT nội dung học không nằm ngoài hoạt động bộ môn GDQPAN. Tuy
nhiên, hình thức tổ chức và phương pháp HĐNK như thế nào để có hiệu quả
còn tùy thuộc vào nhận thức và năng lực thực hành của lãnh đạo, chỉ huy, đội
ngũ cán bộ giáo viên ừong các trường THPT.
+ Trong những năm qua ở Việt Nam có rất nhiều bài viết về việc nâng cao
chất lượng học môn GDQPAN cho các em học tập, rèn luyện học tập tích cực.
Nhưng tôi khẳng định rằng đây là công trình nghiên cứu tổ chức HĐNK đầu


6


tiên môn GDQPAN cho học sinh lớp 11 THPT với mục đích phát huy năng lực
sáng tạo của người học một cách đầy đủ, hệ thống, toàn diện.
1.2. Môt sổ nôi dung về lí luân day hoc ở trường THPT
1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc dạy học ở trường THPT
1.2.1.1. Mục tiêu giáo dục ở trường THPT
Mục tiêu giáo dục phổ thông đã được cụ thể hóa trong Luật giáo dục
(2005) như sau: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản nhằm
hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.2.1.2. Nhiệm vụ giảo dục ở trường THPT
Để đào tạo con người đủ phẩm chất và năng lực thỏa mãn yêu cầu xã hội,
quá trình dạy học phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Điều khiển, tổ chức HS nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ bản, hiện
đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội - nhân văn, đồng
thời rèn luyện cho họ hệ thống lã năng, ỉa xảo tương ứng.
Việc dạy học, phải có tổ chức cho người học nắm vững hệ thống tri thức
phổ thông cơ bản, phù họp với thực tiễn đất nước về tự nhiên, xã hội, tư duy.
Những tri thức khoa học phổ thông cơ bản được cung cấp cho người học
phải là tri thức phản ánh những thành tựu mới nhất của các lĩnh vực khoa học,
kĩ thuật, văn hóa phù họp với chân lý khách quan. Trên cơ sở đó hình thảnh cho
người học hệ thống kỹ năng, kỹ xảo nhất định, đặc biệt là những kỹ năng kĩ xảo
có liên quan đến hoạt động học tập: Tự học, tập dượt nghiên cứu khoa học ở
mức độ thấp, nhằm giúp cho người học không chỉ nắm vững tri thức mà còn
biết vận dụng tri thức một cách linh hoạt, sáng tạo trong các tình huống khác
nhau.


7


Vì vậy, trong quá trình dạy học cần xác định các mức độ chiếm lĩnh tri
thức của người học ở các trình độ khác nhau từ nhận biết, tái hiện đến tái tạo,
tìm tòi và cuối cùng là khả năng kết họp tất cả các mức độ ừên.
Tổ chức điều khiển người học hình thành phát triển năng lực và những
phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy, độc lập, sáng tạo, phát triển thể
lực nâng cao sức khỏe để phục vụ học tập và lao động.
Trong quá trình dạy học, người giáo viên chú ý phát triển ở HS các năng
lực trí tuệ sau: Năng lực định hướng đúng vấn đề nghiên cứu trong thực tế, năng
lực tư duy trừu tượng, năng lực tổ chức lao động trí óc một cách khoa học, năng
lực tự học, năng lực hoạt động nhận thức độc lập, sáng tạo.
Đứng trước sự bùng nổ thông tin, khoa học công nghệ, việc hBnh thành cho
HS năng lực tự học một cách độc lập, sáng tạo giữ vai trò hết sức quan ừọng, nó
là cơ sở để giúp con người có thể học tập thường xuyên và học tập suốt đời.
Bên cạnh việc phát triển các năng lực hoạt động trí tuệ, quá trình dạy học
có nhiệm vụ bồi dưỡng cho HS một số phẩm chất hoạt động trí tuệ cả về bề
rộng, chiều sâu, tính độc lập, tính phê phán, tính mềm dẻo và tính năng động,
tính khái quát của hoạt động trí tuệ...
Như vậy, trong quá trình dạy học các phẩm chất của hoạt động trí tuệ nói
riêng và trí tuệ nói chung không ngừng phát triển và hoàn thiện. Ngược lại, sự
phát triển trí tuệ chừng mực nhất định cũng ảnh hưởng ừở lại đối với chất lượng
dạy học. Như vậy giữa dạy học và phát triển trí tuệ có mối quan hệ mật thiết với
nhau, vì vậy dạy học cần đi trước, đón trước và thúc đẩy sự phát triển của người
học. Muốn thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của người học thì nói chung việc dạy
học phải đảm bảo tính vừa sức với người học, các nhiệm vụ dạy học phải tương
thích với “Vùng phát triển gần nhất” tạo điều kiện đòi hỏi người học phải không
ngừng vươn lên với sự lỗ lực cao nhất.

Để phát triển trí tuệ cho HS cần chú ý tới các điều kiện sau:

8


+ Nắm được đặc điểm của đối tượng, đặc biệt là trình độ nhận thức của
đối tượng.
+ Có phương pháp dạy học thích họp nhằm phát huy trí thông minh của
HS.
+ Lựa chọn nội dung dạy học một cách khoa học và hợp lý.
Bên cạnh phát triển trí tuệ, quá trình dạy học có nhiệm vụ chăm lo phát
triển thể lực cho HS, giúp các em có sức khỏe để học tập và tham gia các hoạt
động khác.
Tổ chức điều khiển người học, hình thành phát triển thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan và các phẩm chất của người công dân, lao động có ý nghĩa
với cộng đồng.
Để hình thành thế giới quan khoa học cho HS, quá trình dạy học có nhiệm
vụ tổ chức, điều khiển HS nắm vững hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư
duy... Hình thành ở HS niềm tin về tính chân thực và hiệu quả của kiến thức,
hình thành thái độ lành mạnh với thực tiễn, hình thảnh quan điểm sống tích cực.
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần giáo dục cho HS lý tưởng, những phẩm
chất nhân cách của con người mà xã hội đặt ra: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội,
có lòng thương người, lòng tự trọng cao, ý thức pháp luật, tính chủ động trong
cuộc sống...
1.2.1.3. Nguyên tắc dạy học ở nhà trường THPT
Nguyên tắc dạy là hệ thống xác định những yêu càu cơ bản, có tính chất
xuất phát để chỉ đạo việc xác định nội dung, phương pháp và hình thức dạy học
phù họp với mục đích giáo dục, nhiệm vụ dạy học và với những tính quy luật
của quá trình dạy học...
Hệ thống các nguyên tắc bao gồm:

- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục
ừong dạy học.

9


- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn, học đi đôi
với hành, nhà trường gắn liền với đời sống.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự ừong dạy học.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích cực, tính độc
lập, sáng tạo của HS có vai trò chủ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển
tư duy lý thuyết.
- Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận thức
của HS.
- Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi, đặc
điểm cá biệt và tính tập thể trong quá trình dạy học.
- Nguyên tắc đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học.
- Nguyên tắc chuyển từ dạy học sang tự học.
1.2.2. Các vẩn đề chung về hình thức dạy học ở THPT
Hình thức tổ chức dạy học là toàn bộ cách thức tổ chức các hoạt động của
giáo và HS trong quá trình dạy học, ở thời gian và địa điểm nhất định với những
phương pháp, phương tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy
học.
Hình thức dạy học khác nhau chủ yếu tùy theo mối quan hệ giữa việc dạy
học có tính tập thể hay có thủi cá nhân, mức độ tính tự lực hoạt động nhận thức
của HS, sự chỉ đạo chuyên biệt của giáo viên đối với hoạt động học tập của HS,
chế độ làm việc, thành phần HS, địa điểm và thời gian học tập.
Trong thực tế dạy học, người ta phân biệt 3 dạng tổ chức dạy học: Dạng
toàn lớp, dạng nhóm, dạng cá nhân.

* Các dạng tổ chức dạy học cơ bản
+ Dạng toàn lóp: Là dạng ừong đó, mỗi HS đồng thòi hoàn thành những
nhiệm vụ nhận thức chung.

10


- ưu điểm: Giáo viên có thể lãnh đạo đồng thời mọi HS, tích cực điều
khiển việc lĩnh hội tri thức, việc ôn tập và củng cố tri thức cho toàn bộ lớp.
- Nhuợc điểm: Giáo viên khó chú ý đến đặc điểm cá nhân, đặc biệt là đến
tốc độ hoạt động và trình độ hoạt động nhận thức của mỗi học sinh.
+ Dạng nhóm: Là dạng trong đó, từng nhóm học sinh cùng giải quyết
những nhiệm vụ nhận thức thống nhất. Các em có thể cùng thảo luận các nhiệm
vụ nhận thức, vạch ra con đuờng và giải quyết các nhiệm vụ đó, cuối cùng đạt
được kết quả chung.
- Ưu điểm: Giáo viên có thể chú ý tới nhu cầu riêng của từng nhóm HS,
có thể mở ra khả năng rộng rãi để HS họp tác hoạt động với nhau cũng như để
kiểm tra lẫn nhau.
- Nhược điểm: Những cá nhân HS nào đó do học tập thụ động có thể sử
dụng những kết quả mà những HS khá thu được. Mặt khác, nó còn có thể làm
nẩy sinh mâu thuận giữa những yêu càu của giáo viên và mức độ tích cực của cá
nhân HS riêng biệt, những yêu cầu do giáo viên ra hoặc khó quá, hoặc quá dễ so
với trình độ của từng HS.
+ Dạng cá nhân: Là dạng mà mỗi HS độc lập hoàn thành nhiệm vụ học
tập theo trình độ và khả năng riêng của mình, không có sự tác động của bạn bè.
- Ưu điểm: Phù họp với mức độ cao nhất những đặc điểm cá nhân HS về
Trình độ nhận thức, tốc độ làm việc. Dạng này tạo điều kiện thuận lợi
cho mỗi cá nhân phát huy hết tiềm năng của mình, rèn luyện năng lực nhận thức
độc lập. Từ đó giáo viên giảng dạy có thể cá biệt hóa cao độ trong việc đưa ra
nhiệm vụ nhận thức, kiểm ữa, đánh giá kết quả học tập của HS.

- Nhược điểm: Dễ làm mất nhiều thời gian, đòi hỏi giáo viên mất nhiều
công sức, không có tác động qua lại giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân HS.
* Cách hình thức tổ chức dạy học ở trường THPT
Dưới đây là một số hình thức tổ chức dạy học:

11


- Hình thức lớp - bài: Đây là hình thức dạy học cơ bản, là hình thức giáo
viên lên lớp trình bày nội dung kiến thức của 1 tiết, bài.
- Hình thức học ở nhà: Với hình thức này, HS có thể làm được rất nhiều
công việc như học bài, làm bài, thí nghiệm, đọc sách tham khảo, chuẩn bị bài
mới...
- Hình thức tổ chức hoạt ngoại khóa: Với hình thức này, HS có thể tham
quan học tập, tổ chức thảo luận theo chuyên đề, tổ chức các buổi dạ hội... Hình
thức này còn ít được tiến hành tại các trường phổ thông.
- Hình thức giúp đỡ riêng: Trong quá trình dạy học, tất yếu sẽ có phân
hóa về trình độ nhận thức và sẽ xuất hiện 2 loại HS: Yếu - kém, khá - giỏi, mà
việc dạy học được tiến hành trên cơ sở trình độ chung thỏa mãn hai loại học
sinh này.
1.3. Nhiệm vụ cơ bản của dạy học môn GDQPAN trong trường THPT
Môn học GDQPAN có nhiệm vụ cần thiết đối với thế hệ trẻ, môn học này
giúp cho HS nhận thức và hành động đúng đắn, tránh được các tệ nạn xã hội
đang tồn tại và phát triển hàng ngày, hàng giờ. Đồng thời giúp cho HS định
hướng được những thế mạnh của mình để phát huy, hạn chế tối đa các yếu kém.
Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản, cho các em hiểu biết
và nhận thức một số quy định trong môi trường Quân đội giúp cho HS làm việc
theo nguyên tắc kỉ cương. Tạo cơ sở cho các em tu dưỡng đạo đức bản thân để
thành những công dân có ích cho xã hội, phát triển đất nước.
Phát huy được năng lực sáng tạo của HS: Rèn luyện, tập luyện những thao

tác trên chiến trường, hiểu biết về luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của HS,
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia....
Môn GDQPAN giúp các em hiểu được truyền thống yêu nước giúp các em
xây dựng được tinh thần yêu nước, tinh thần giữ gìn bảo vệ tổ quốc ừong thời

12


bình và chiến.
1.4. Phát triển năng lực sáng tạo của HS trong dạy học môn GDQPAN
* Khái niệm năng lực sáng tạo
“Sáng tạo là một hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần
hay vật chất có tính đổi mới, có ý nghĩa xã hội, có giá trị” (Sáng tạo, Bách khoa
toàn thư Liên Xô. Tập 42, trang 54)
Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật
chất và tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thảnh
công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới. Như vậy, sản phẩm của sự sáng
tạo không thể suy ra từ những thứ đã biết bằng cách suy luận logic hay bắt trước
làm theo mà nó là sản phẩm của tư duy trực giác.
Năng lực sáng tạo gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo và vốn hiểu biết của chủ
thể. Trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào, nếu chủ thể hoạt động càng thành
thạo và có vốn hiểu biết sâu rộng thì càng nhạy bén với trong dự đoán, đề ra
được nhiều dự đoán, nhiều phưomg án để lựa chọn, càng tạo điều kiện cho trực
giác phát triển. Bởi vậy, muốn rèn luyện năng lực sáng tạo thì nhất thiết không
thể tách rời, độc lập với học tập kiến thức về một lĩnh vực nào đó.
* Đặc điểm của sự sáng tạo
Sự sáng tạo xuất hiện trong quá trình tư duy trực giác. Trong sáng tạo, tri
thức thu nhận được một cách nhảy vọt, một cách trực tiếp, các giai đoạn của nó
không thể hiện một cách minh bạch và người suy nghĩ không thể chỉ ngay ra
làm thế nào mà họ đi đến quyết định đó, con đường đó vẫn chưa nhận thức

được, phải sau này mới xác lập được logic của phỏng đoán trực giác đó. Tư duy
trực giác thể hiện như một quá trình ngắn gọn, chớp nhoáng mà ta không thể
nhận biết được diễn biến. H.Poimcare nói: “Logic là chứng minh, còn trực giác
thì sảng tạo
Đặc trưng tâm lí quan trọng của hoạt động sáng tạo là tính chất hai mặt

13


chủ quan và khách quan: Chủ quan theo quan điểm của người nhận thức mà
trong đầu người học đang diễn ra quá trình sáng tạo và khách quan theo quan
điểm người nghiên cứu quá trình sáng tạo đó xem như một quá trình diễn ra có
quy luật, tác động qua lại giữa ba thành tố tự nhiên, ý thức con người và sự
phản ánh tự nhiên vào ý thức con người. Đối với người sáng tạo thì tính mới
mẻ, tính bất ngờ, tính ngẫu nhiên của phỏng đoán là điều chủ quan. Đối với các
nhà khoa học thì chỉ những phát minh mà loài người chưa từng biết đến mới
được coi là sự sáng tạo. Còn đối với HS thì sáng tạo là tạo ra cái mới đối với
bản thân mình, chứ giáo viên và nhiều người khác có thể đã biết rồi. Bởi vậy
hoạt động sáng tạo của HS mang ý nghĩa là một hoạt động tập dượt sáng tạo
hay sáng tạo lại. Điều quan ừọng cần được không phải là những sản phẩm sáng
tạo mà là khả năng sáng tạo của họ, khả năng này sẽ luôn được HS sử dụng
trong hoạt động thực tiễn sau này kể cả khi kiến thức mà họ thu thập được bị
quên.
* Các biểu hiện của sự sáng tạo trong học tập môn GDQPAN
Những biểu hiện của HS trong học tập có tính sáng tạo cụ thể như sau:
- Từ những bài học thực tế, những kiến thức đã có trong sách vở thì ta
thấy được các em đã biết đưa ra những câu hỏi liên quan đến việc học rồi tất cả
lớp đưa ra tim câu trả lòi, sáng tạo trong các tình huống tại sao như thế này và
tại sao sử dụng chiến thuật như thế kia cho các em hiểu sâu vào bài.
- Đặc thù môn GDQPAN chủ yếu là thực hành, chiến thuật ngoài thao

trường, sân tập lên các em học tập rèn luyện những tiết học vất vả đòi hỏi các
em giải quyết tình huống nhanh, cách đánh tiêu diệt địch, xử lí tình huống tai
nạn thông thường, kĩ thuật chuyển thương tốt......
- Từ bài học “Giới thiệu súng tiểu liên AK và súng trường CKC” cho các
em hiểu, có một số bạn nhanh nhẹn thông minh tháo lắp tốt đạt kết quả cao (bài
4 trong chương trình lớp 11) thể hiện sự phát triển năng lực sáng tạo ừong quá

14


trình học tập, rèn luyện của các em.
1.5. Khái niệm, vị trí, vai trò, tác dụng của HĐNK trong hệ thống các hình
thức tể chức dạy học trong trường THPT
1.5.1. Khái niệm HĐNK
1.5.1.1. Hoạt động ngoại khóa trong giáo dục
- Xét ở góc độ Triết học, HĐNK là một trong những dạng hoạt động
thực tiễn của con người bao gồm cả hoạt động vật chất lẫn hoạt động tinh thần
với mục đích hoàn thiện con người.
- Xét ở gốc độ xã hội học, HĐNK là một trong những nội dung thuộc
đối tượng nghiên cứu của khoa học này. Nhà trường THPT là một môi trường
xã hội hóa chính thức của cá nhân với sự hiện hữu một mối quan hệ đặc biệt:
Thày và trò. Người thày, dù ở cấp học nào cũng phải đóng vai trò chủ đạo,
người trò dù ở trình độ nào cũng đóng vai trò phát triển tích cực năng lực sáng
tạo trong môi trường học tập này.
- Xét ở góc độ giáo dục thì HĐNK là một trong những con đường giáo
dục, một bộ phận không thể thiếu của quá trình giáo dục đào tạo. HĐNK là sự
tiếp nối của hoạt động dạy học trên lớp, vì vậy nó là sự tiếp nối của các hình
thức giáo dục, phương pháp giáo dục, quan điểm giáo dục....
- Xét về góc độ Tâm lí học dạy học, HĐNK chính là một dạng của hoạt
động học tập. Hoạt động học tập là hoạt động chuyên hướng vào sự tái tạo lại tri

thức ở người học. Sự tái tạo ở đây hiểu theo nghĩa là phát hiện lại. Do đó hoạt
động làm thay đổi chính người học.
- HĐNK chính là một dạng của hoạt động học tập nhưng có nét đặc thù
riêng ở chỗ nó không bị bó buộc trong khuôn khổ của một giờ học chính khóa,
đồng thời có thêm tính chất của hoạt động giao lưu và vui chơi giải trí. Tóm lại:
HĐNK (còn gọi là hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp) là những hoạt
động thuộc các con đường giáo dục nêu trên, được thực hiện ngoài giờ học

15


chính khóa theo thời khóa biểu định sẵn của cơ sở giáo dục. HĐNK bao gồm
nhiều lĩnh vực; hoạt động dạy học, hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động
tham quan du lịch, rèn luyện thể chất, giáo dục lao động, giáo dục đạo đức, giáo
dục thể chất, nhân đạo, từ thiện....
HĐNK là hoạt động giáo dục cơ bản được thực hiện một cách có mục
đích, có nội dung, có phương pháp, có hình thức, có kế hoạch, có tổ chức, được
tiến hành xen kẽ với chương trình dạy học và diễn ra trong suốt năm học, khóa
học.
1.5.1.2. Hoạt động ngoại khóa trong các trường THPT về môn GDQPAN
HĐNK là những hoạt động học tập được thực hiện ngoài giờ học chính khóa
theo thời khóa biểu định sẵn của lớp, trường, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất
cho HS. HĐNK là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn học
lý thuyết với thực hành các kiến thức, kỹ năng của môn GDQPAN. HĐNK là
nơi gắn trường học THPT với học sinh, đời sống xã hội, tạo lên sự thống nhất
giữa nhận thức học đi đôi với hành động, góp phần hình thành nhân cách cao
đẹp, tình cảm, niềm tin đúng đắn trong sự nghiệp học tập tu dưỡng và xây dựng
bảo vệ tổ quốc. HĐNK là một bộ phận không thể thiếu ừong quá trình giáo dục
đào tạo, là một hoạt động giáo dục cơ bản được thực hiện một cách có mục
đích, có kế hoạch, có tổ chức, được tiến hành tổ chức với chương trình dạy học

và diễn ra trong suốt năm học, khóa học ở các trường THPT.
1.5.2. Vai trò, vị trí của HĐNK trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy
học trong trường THPT
HĐNK có vai trò, vị trí rất lớn trong các trường THPT. HĐNK là sự tiếp
nối hoạt động học trên lớp vì vậy nó có vai trò, vị trí rất lớn trong môn học
GDQPAN.
1.5.2.1. HĐNK là hoạt động bổ trợ cho việc học chỉnh khóa mang lại hiệu
quả học tập cao cho HS

16


Thời gian lên lớp của học sinh chỉ có giới hạn, hom nữa các nội dung của
môn học GDQPAN thì dài và trừu tượng, giáo viên khó có thể đi vào những chi
tiết, cụ thể, trong khi đó vấn đề này lại giải quyết được tốt ở những buổi ngoại
khóa nếu biết tổ chức khoa học, họp lí. HĐNK cho phép truyền thụ cho HS
những kiến thức trong sách mà còn ngoài sách giáo khoa cho các em bổ ừợ kiến
thức, cập nhập hoàn thiện và hiểu biết môn học. HĐNK làm cho quá trình giáo
dục môn GDQPAN không bị “Khép kín” ở trong các trường THPT mà còn
được mở rộng, mọi lúc, mọi nơi khi giảng dạy môn GDQPAN.
1.5.2.2. HĐNK là hình thức hoạt động học tập dễ tổ chức và đem lại hiệu
quả cao
HĐNK là một hoạt động có nhiều nội dung phong phú, cập nhật với đời
sống chính trị, xã hội là hình thức hoạt động học tập được đông đảo HS ưa
thích. Hình thức giáo dục lại đa dạng, dễ hấp dẫn với lứa tuổi HS. Nếu tiến hành
tổ chức các hoạt động này một cách khoa học, phù họp với đặc thù tâm lí lứa
tuổi HS thì hiệu quả giáo dục sẽ rất cao góp phần hoàn thành một cách tốt nhất
mục tiêu đào tạo.
Tổ chức HĐNK là một công việc vừa ý nghĩa thực tiễn, vừa có ý nghĩa
khoa học. Tuy nhiên, để tổ chức hoạt động này càn phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng

về khâu tổ chức và nghiên cứu kĩ về chương trình.
1.5.3. Tác dụng của HĐNKmôn GDQPAN
HĐNK có tác dụng củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng quân sự và kĩ
năng sống cho HS.
HĐNK là nơi chủ yếu diễn ra các hành động, thao tác thực hành thực tiễn.
Do đặc thù của môn học GDQPAN vừa có tính lí thuyết trừu tượng lại vừa có
nhiều phần thực hành kĩ năng quân sự, cho nên nếu giáo viên tổ chức tốt các
HĐNK thì hiệu quả giáo dục và đào tạo đem lại rất lớn như:
- Củng cố kiến thức cho HS hiểu và biết phát huy tinh thần yêu nước, ý trí

17


×