Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀO THỊ HỒNG THÁI

QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀO THỊ HỒNG THÁI

QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC TIẾN



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Đào Thị Hồng Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc
và kính trọng tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS.Nguyễn Quốc
Tiến- người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên cùng các Giáo sư, Tiến
sỹ - những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Lãnh đạo và cán bộ công chức Cục
Thuế Thái Nguyên đã giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để
tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Đào Thị Hồng Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp của đề tài .......................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN.................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý thuế tài nguyên................................... 5
1.1.1. Tổng quan về thuế tài nguyên .......................................................... 5
1.1.2. Công tác quản lý thuế tài nguyên ................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý thuế tài nguyên ............................. 33
1.2.1. Công tác quản lý thuế tài nguyên tại một số Cục Thuế ................. 33
1.2.2. Những kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thuế tài
nguyên tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 36
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................ 37
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 37
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................... 37
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin...................................... 39
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ................................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 40
2.3.1. Chỉ số hoạt động chung .................................................................. 41
2.3.2. Chỉ số tuyên truyền hỗ trợ.............................................................. 42
2.3.3. Chỉ số thanh tra, kiểm tra ............................................................... 42
2.3.4. Chỉ số quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ........................................ 43
2.3.5. Chỉ số kê khai và kế toán thuế ....................................................... 44
2.3.6. Chỉ số phát triển nguồn nhân lực ................................................... 45
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN
TẠI CỤC THUẾ THÁI NGUYÊN .............................................................. 46
3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục
Thuế Thái Nguyên........................................................................................... 46
3.1.1. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý .................................. 46
3.1.2. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật, cơ chế chính sách quản lý ......... 53
3.1.3. Công tác quản lý thuế tài nguyên thông qua các chỉ số đánh giá........ 54
3.2. Đánh giá kết quả và hạn chế trong công tác quản lý thuế tài nguyên
tại Văn phòng Cục Thuế Thái Nguyên ........................................................... 77
3.2.1. Các kết quả đã đạt được ................................................................. 77
3.2.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân.......................................... 82
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế tài
nguyên của tại Văn phòng Cục Thuế Thái Nguyên ........................................ 87
3.3.1. Đặc điểm địa lý - kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên .............. 87
3.3.2. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên ............... 88
3.3.3. Đặc điểm tình hình Cục Thuế Thái Nguyên .................................. 89
Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TẠI CỤC THUẾ THÁI NGUYÊN ................ 95
4.1. Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, phương hướng hoàn thiện công tác
quản lý thuế tài nguyên ................................................................................... 95
4.1.1. Quan điểm về công tác quản lý thuế tài nguyên ............................ 95
4.1.2. Mục tiêu của công tác quản lý thuế tài nguyên đến năm 2020 ..... 96

4.1.3. Phương hướng thực hiện công tác quản lý thuế tài nguyên .......... 97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế
Thái Nguyên thời gian tới ............................................................................... 98
4.2.1. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên .......... 98
4.2.2. Các kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan............................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Từ viết tắt
CBCC

Cán bộ công chức


CNTT

Công nghệ thông tin

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

VPC

Văn phòng Cục Thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1.


Quy mô và cơ cấu cán bộ của Văn phòng Cục Thuế Thái
Nguyên theo trình độ đào tạo ...................................................... 49

Bảng 3.2.

Số cán bộ làm được 4 chức năng tại Văn phòng Cục Thuế
Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 ............................................ 50

Bảng 3.3.

Số cán bộ được khen thưởng và bị kỷ luật hàng năm tại
Văn phòng Cục Thuế Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 ........ 52

Bảng 3.4.

Số lượng đơn vị nộp thuế tài nguyên được quản lý tại Văn
phòng Cục Thuế giai đoạn 2012 - 2014 ...................................... 55

Bảng 3.5.

Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế tài nguyên tại Văn
phòng Cục Thuế giai đoạn 2012 - 2014 ...................................... 55

Bảng 3.6.

Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác quản lý thuế tại
Văn phòng Cục Thuế giai đoạn 2012 - 2014 .............................. 56

Bảng 3.7.


Số buổi tập huấn về thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục
Thuế Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 .................................. 59

Bảng 3.8. Số lượng và cơ cấu cuộc giải đáp vướng mắc về thuế tài
nguyên của Văn phòng Cục Thuế giai đoạn 2012 - 2014 ........... 61
Bảng 3.9.

Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ
trợ NNT tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ................. 63

Bảng 3.10. Tình hình kê khai thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục Thuế
Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 ............................................ 65
Bảng 3.11. Công tác kế toán thuế tài nguyên qua chứng từ nộp tiền ............ 66
Bảng 3.12. Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác kê khai và kế
toán thuế tại Văn phòng Cục Thuế Thái Nguyên ........................ 67
Bảng 3.13. Số lượng và tỷ lệ đơn vị khai thác tài nguyên được thanh
tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2012 -2014 ...................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
Bảng 3.14. Số tiền thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên
của Văn phòng Cục Thuế giai đoạn 2012 - 2014........................ 71
Bảng 3.15. Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác thanh tra, kiểm
tra của Văn phòng Cục Thuế Thái Nguyên................................. 73
Bảng 3.16. Tình hình nợ thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục Thuế Thái
Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 .................................................... 74

Bảng 3.17. Tình hình thu nợ thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục Thuế
Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 ............................................ 75
Bảng 3.18. Số thông báo đốc nợ phát hành Văn phòng Cục Thuế Thái
Nguyên đã phát hành giai đoạn 2012 - 2014 .............................. 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1.

Cơ cấu tổ chức bộ máy Văn phòng Cục Thuế Thái Nguyên ...... 46

Sơ đồ 3.2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế Thái Nguyên ..................... 93

Biểu đồ 3.1.

Số cán bộ làm việc tại 4 chức năng của Văn phòng Cục
Thuế giai đoạn 2012 - 2014 .................................................... 50

Biểu đồ 3.2.

Số lượng buổi tập huấn về thuế tài nguyên của Văn
phòng Cục Thuế giai đoạn 2012 - 2014 .................................. 59


Biểu đồ 3.3.

Số cuộc giải đáp vướng mắc về thuế tài nguyên của Văn
phòng Cục Thuế giai đoạn 2012 - 2014 .................................. 61

Biểu đồ 3.4.

Tình hình kê khai thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục
Thuế giai đoạn 2012 - 2014 .................................................... 65

Biểu đồ 3.5.

Số lượng đơn vị nộp thuế tài nguyên được thanh tra,
kiểm tra thuế giai đoạn 2012 - 2014 ....................................... 69

Biểu đồ 3.6.

Tình hình nợ thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục Thuế
giai đoạn 2012 - 2014.............................................................. 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Tài nguyên là tài sản quan trọng của quốc gia. Hầu hết tài nguyên hiện
có là tài nguyên không tái tạo được, cần được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử
dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển tồn
tại của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ
để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Kinh tế xã hội càng phát triển, các hệ thống thuế khoá, các hình thức thuế khoá và
pháp luật thuế ngày càng đa dạng và hoàn thiện. Theo đó các khoản đóng góp
của người dân cho Nhà nước được xác định rõ ràng, minh bạch và công khai
bằng luật pháp của Nhà nước.Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt
buộc nhưng phi hình sự của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu
nhập từ lao động, của cải, vốn, từ hoạt động kinh doanh hàng hoá và dịch vụ,
từ tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước để
trang trải các khoản chi phí cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu chung của
xã hội. Các khoản động viên qua thuế được thể chế hoá bằng Luật.
Thuế tài nguyên là một công cụ quan trọng để các cơ quan quản lý Nhà
nước tăng cường công tác quản lý, giám sát quá trình hoạt động khai thác tài
nguyên theo quy định của pháp luật, được sử dụng đồng thời với các công cụ
quản lý khác như cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên.
Trước thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên hiện nay, Nhà nước ta
cần phải tăng cường và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý thuế tài
nguyên để duy trì, bảo tồn, tái tạo và phát triển các nguồn tài nguyên, góp
phần bảo đảm thu chi ngân sách. Đồng thời, ngăn chặn, xử lý kịp thời và kiểm
soát chặt chẽ các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, chủ
động đưa ra giải pháp ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; giảm sản lượng
khai thác một số loại tài nguyên; hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy


2
tiềm năng, tăng nguồn thu từ nguồn tài nguyên cho ngân sách nhà nước; phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường. Điều đó đòi hỏi các cơ

quan quản lý thuế tài nguyên cần hoàn thiện công tác quản lý thuế của mình.
Cục Thuế Thái Nguyên trong những năm qua luôn chú trọng hoàn thiện
công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn Tỉnh và đã đạt được những kết
quả nhất định. Tuy nhiên, trên thực tế công tác quản lý thuế tài nguyên trên
địa bàn Tỉnh vẫn còn một số tồn tại hạn chế.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác quản lý thuế tài
nguyên, từ thực tế nêu trên, là một người cán bộ thuế đang công tác tại Cục
Thuế Thái Nguyên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý thuế tài nguyên trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung của công tác quản lý
thuế tài nguyên cũng như phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế
tài nguyên tại Cục Thuế Thái Nguyên, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế tài nguyên.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục
Thuế Thái Nguyên, làm rõ những kết quả đã đạt được, những tồn tại hạn chế
và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận và thực tiễn về công
tác quản lý thuế tài nguyên ở một số địa phương.
- Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên đối với một số loại tài
nguyên khoáng sản chủ yếu được khai thác trên địa tỉnh Thái Nguyên.



3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tài nguyên của đất nước nói chung, của một địa phương
nói riêng là một khái niệm có nội hàm rộng, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
công tác quản lý thuế tài nguyên đối với những tài nguyên là khoáng sản như
sắt, kẽm, than, v.v... được khai thác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế tài
nguyên đối với tài nguyên là khoáng sản được các doanh nghiệp khai thác
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Cục Thuế Thái Nguyên quản lý.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu đưa ra các giải pháp áp dụng cho thời
gian tới đến năm 2020. Để phục vụ việc nghiên cứu đề tài, tác giả thu thập
thông tin và khai thác số liệu có liên quan tới công tác quản lý thuế tài nguyên
tại Cục Thuế Thái Nguyên từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp của đề tài
4.1.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài sẽ góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về công
tác quản lý thuế tài nguyên.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đề tài đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn Tỉnh. Các giải pháp và
kiến nghị nêu ra có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi sẽ góp phần hoàn
thiện công tác quản lý thuế tài nguyên của Cục Thuế Thái Nguyên và còn có thể
làm tài liệu tham khảo cho các địa phương khác có điều kiện tương tự.
4.2. Những đóng góp của đề tài
- Đề tài đưa ra được mục tiêu, định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế Thái Nguyên.
- Đề tài làm rõ vai trò của công tác quản lý thuế tài nguyên trong việc
góp phần bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên khoáng sản
của đất nước nói chung và tại tỉnh Thái Nguyên nói riêng.



4
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị cho những
người quan tâm đến công tác quản lý thuế tài nguyên. Từ đó, có thể giúp cho
các cấp chính quyền có liên quan xây dựng cơ chế chính sách, giải pháp khoa
học nhằm quản lý có hiệu quả nguồn thu thuế tài nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế tài nguyên
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên


5
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TÀI NGUYÊN
1.1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý thuế tài nguyên
1.1.1. Tổng quan về thuế tài nguyên
1.1.1.1. Khái niệm về tài nguyên và thuế tài nguyên
a. Khái niệm về tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm tất cả các nguồn năng lượng, nguyên
liệu có trên trái đất và trong không gian mà con người có thể sử dụng phục vụ
cuộc sống và sự phát triển của mình (theo nghĩa rộng).
Tài nguyên thiên nhiên (gọi tắt là tài nguyên) được chia thành 2 loại: tài

nguyên tái tạo được (tài nguyên phục hồi) và tài nguyên không tái tạo (tài
nguyên không phục hồi).
+ Tài nguyên tái tạo: là những tài nguyên sau khi sử dụng có thể tái sinh
(đất, rừng, biển, tài nguyên nông nghiệp).
+ Tài nguyên không tái tạo: nguồn tài nguyên sau khi khai thác và sử
dụng bị cạn kiệt dần (tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu hoá thạch).
Từ xa xưa, con người đã biết khai thác và sử dụng các loại khoáng sản.
Ðồng và vàng là những kim loại nguyên chất trong thiên nhiên đã được con
người sử dụng vào thế kỷ thứ 4 và thứ 3 trước Công nguyên.Sau đó, đồng
được sử dụng làm vũ khí và công cụ sản xuất. Ðến thời đế quốc La Mã, kim
loại thiếc trộn với đồng thành thau để chế vũ khí và dần về sau con người đã
biết khai thác quặng sắt. Sau cuộc cách mạng công nghiệp, cường độ khai
thác và sử dụng kim loại ngày càng cao.
Ðến nay theo đánh giá, trữ lượng nhôm, titan, crôm, magiê, platin ... còn
lớn, chưa có nguy cơ cạn kiệt. Trữ lượng bạc, thủy ngân, amian, đồng, chì,
kẽm... không lớn, đang ở tình trạng báo động bị cạn kiệt. Trữ lượng barit,
graphit, flourit mica... còn rất ít, có nguy cơ bị cạn kiệt hoàn toàn.


6
Sự phân bố nguyên liệu khoáng sản trong lòng đất tuân theo những quy
luật địa chất khách quan nên có những quốc gia có tài nguyên khoáng sản dồi
dào, đa dạng, nhưng ngược lại, cũng có nhiều quốc gia tài nguyên khoáng sản
nghèo nàn đơn điệu.
b. Khái niệm về thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là khoản thu của NSNN nhằm điều tiết một phần giá trị tài
nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên hợp
pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia, tạo nguồn
thu NSNN, đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên [19].
1.1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế tài nguyên

a. Đặc điểm của thuế tài nguyên
+ Thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với người khai thác
tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý. Cũng như các loại thuế khác,
thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN, mặc dù không phải là loại thuế
đem lại nguồn thu chủ yếu cho NSNN nhưng cũng đóng góp một phần không
nhỏ, tăng thêm nguồn thu cho Nhà nước. Khoản thu này được áp dụng đối với
người khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý.
+ Đối tượng chịu thuế là các loại: Khoáng sản kim loại; Khoáng sản
không kim loại; Dầu thô; Khí thiên nhiên, khí than; Sản phẩm của rừng tự
nhiên (trừ động vật); Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển;
Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất; Yến sào thiên nhiên;
Tài nguyên khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
+ Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên. Người nộp thuế tài nguyên trong một số
trường hợp được quy định cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên
doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế.
- Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được
xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.


7
- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân
làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp
thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai
thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
+ Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính
thuế và thuế suất.
+ Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, Nhà nước thu tiền thuế từ người

khai thác tài nguyên, nhưng thực chất người tiêu dùng mới là người phải trả
tiền thuế đó. Người khai thác tài nguyên tính toán số thuế tài nguyên phải nộp
trên mỗi đơn vị tài nguyên khai thác, cấu thành trong giá bán sản phẩm tài
nguyên cho người tiêu dùng. Vì lẽ đó, người tiêu dùng cuối cùng là người
phải trả tiền thuế tài nguyên.
b. Vai trò của thuế tài nguyên
+ Tạo nguồn thu quan trọng cho NSNN: Một nền tài chính lành mạnh
phải dựa vào nguồn thu nội bộ từ nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành
mạnh trước hết phải dựa vào nguồn thu ổn định trong nước, trong đó thuế là
nguồn thu chủ yếu trong hệ thống đòn bẩy của cơ chế mới. Nhờ có khoản
đóng góp này, bộ máy Nhà nước mới tồn tại và hoạt động được. Ngay từ buổi
sơ khai, thuế đã được sử dụng với mục tiêu quan trọng là tập trung thu nhập
vào tay Nhà nước. Lịch sử tồn tại và phát triển của thuế qua các thời kỳ và ở
các nước cũng cho thấy: tỷ trọng thu bằng thuế thường chiếm phần lớn trong
tổng thu nhập của NSNN. Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, sau khi
thực hiện cải cách hệ thống thuế, số thu bằng thuế, phí chiếm tới trên 90%
tổng số thu NSNN.
+ Công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Chính sách
thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách mà
yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát,
quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông


8
đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà
nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong
nền kinh tế quốc dân.
+ Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế mới được áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát được hầu hết các
hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của các doanh nghiệp và

dân cư để đảm bảo yêu cầu huy động được nhiều vốn, thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế cao hơn trong giai đoạn hiện tại và phát triển lâu dài, góp phần
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định kinh tế xã hội.
+ Thuế tài nguyên trong cơ cấu thuế nói chung, là khoản thu bắt buộc
của Nhà nước đối với cá nhân hoặc pháp nhân khi phát sinh những hoạt
động liên quan đến khai thác tài nguyên. Thực tế nguồn thu từ thuế tài
nguyên tăng cao qua các năm và ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của
mình trong tổng số thu NSNN.
+ Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước trong việc bảo vệ, sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia:
- Thuế tài nguyên là một trong những công cụ tài chính, thể hiện vai trò
sở hữu của Nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên.
- Với công cụ của mình, Nhà nước điều tiết việc sử dụng, khai thác
nguồn tài nguyên, thể hiện ở việc áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên cao
hay thấp theo loại tài nguyên có giá trị cao hay ít giá trị, trữ lượng tài nguyên
hiện có nhiều hay ít, cần phải hạn chế sử dụng hay không.
- Bên cạnh đó, nguồn thu từ thuế tài nguyên sẽ góp cùng nguồn thu từ các
sắc thuế khác vào NSNN để có nguồn kinh phí cho các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và cho việc cải tạo môi trường sinh thái, nâng cao
nhận thức xã hội về giá trị, vai trò nguồn tài nguyên khoáng sản của Quốc gia.


9
1.1.1.3. Phương pháp tính thuế tài nguyên
Công thức tính số thuế phải nộp trong kỳ kê khai như sau[16]:
Thuế tài
nguyên
phải nộp
trong kỳ


Giá tính
Sản lượng
thuế đơn
= tài nguyên x
vị tài
tính thuế
nguyên

x

Thuế
suất

-

Số thuế
tài nguyên
được miễn, giảm
(nếu có)

Trong đó:
* Sản lượng tài nguyên tính thuế:
Sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên thương phẩm
thực tế khai thác, được xác định như sau:
+ Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
+ Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng
hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì

sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.
+ Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm
khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn
cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng
tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
+ Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài
nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên
mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong
trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo
đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua,
bên bán hoặc bên giao, bên nhận.


10
+ Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên
nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được
xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn
đo lường chất lượng Việt Nam.
+ Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác
lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong
một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài
nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối
hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên
khai thác được khoán để tính thuế.
* Giá tính thuế:
+ Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ
chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
+ Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài

nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:
- Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên
cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) quy định;
- Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá
tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng
chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND
cấp tỉnh quy định.
+ Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể
như sau:
- Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện
thương phẩm bình quân;
- Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá
bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do
UBND cấp tỉnh quy định;


11
- Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là
giá xuất khẩu;
- Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận.
Điểm giao nhận là điểm được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu
thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên
tham gia hợp đồng dầu khí.
+ UBND cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế đối với tài nguyên chưa
xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên, trừ dầu thô, khí thiên
nhiên, khí than và nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện.
+ Thuế suất: Được quy định tại biểu khung thuế suất của Luật thuế Tài
nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009 và được điều chỉnh của Ủy ban
thường vụ Quốc hội theo đề xuất của Chính phủ để phù hợp với thực tế phát

triển kinh tế của đất nước.
Trường hợp được cơ quan Nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải
nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được
xác định như sau:
Mức thuế tài
Thuế tài
Sản lượng
nguyên ấn định trên
nguyên phải = tài nguyên x
một đơn vị tài
nộp trong kỳ
tính thuế
nguyên khai thác

Số thuế tài
nguyên được
miễn, giảm
(nếu có)

Việc ấn định thuế tài nguyên được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu
của cơ quan Thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
1.1.2. Công tác quản lý thuế tài nguyên
1.1.2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế tài nguyên
a. Khái niệm về quản lý thuế và đặc điểm quản lý thuế tài nguyên
* Khái niệm về quản lý thuế[19]:
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý hành chính nhà
nước. Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, là
hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp thuế
bằng quyền lực Nhà nước.



12
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt động mang tính lập pháp và hành
phápvề thuế gồm các hoạt động về: hoạt động xây dựng chính sách thuế, ban
hành pháp luật thuế, hoạt động tổ chức thu, xử lý vi phạm pháp luật thuế.
* Đặc điểm của quản lý thuế:
Thứ nhất, quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật: Hoạt động quản lý
thuế được quy định rõ trong pháp luật quản lý thuế (Luật Quản lý thuế). Theo
đó việc quy định quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế trên cơ
sở hệ thống các văn bản quản lý thuế cũng như quyền hạn, nghĩa vụ, trách
nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
Thứ hai, quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành
chính: Trong quản lý, để đạt được hiệu quả có thể sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau như: phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục thuyết phục,
phương pháp hành chính (phạt cưỡng chế). Tuy nhiên trong quản lý thuế việc
sử dụng phương pháp hành chính là chủ yếu. Phương pháp này thể hiện việc
tuân thủ mệnh lệnh, quyết định đơn phương của cơ quan quản lý cấp trên là
chủ yếu. Đối tượng nộp thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định quản lý
của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế ra những quyết định quản lý
buộc đối tượng nộp thuế phải thực hiện và nếu không chấp hành thì đối tượng
nộp thuế sẽ phải chịu mức phạt hành chính theo quy định.
Thứ ba, quản lý thuế là hoạt động mang tính kĩ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, việc thu thuế để xây dựng
và bảo vệ đất nước là nghĩa vụ của mọi công dân. Tuy nhiên, thuế lại dễ gây
ra những phản ứng từ người phải gánh chịu. Vì vậy, để thu được thuế không
phải là điều đơn giản, đòi hỏi những cán bộ ngành thuế phải có chuyên môn,
nghiệp vụ nhất định trong quản lý thu nộp thuế, đồng thời phải nắm bắt được
những kĩ thuật nghiệp vụ chủ yếu để việc thu thuế thành công.



13
b. Khái niệm về công tác quản lý thuế tài nguyên
Công tác quản lý thuế tài nguyên là toàn bộ những công việc phải làm
để thực hiện các nội dung quản lý thuế tài nguyên.
Các công việc đó bao gồm:
- Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý thuế tài nguyên.
- Xây dựng, ban hành và không ngừng hoàn thiện các văn bản pháp luật
(Luật, nghị định, thông tư hướng dẫn và các văn bản chỉ đạo thực hiện) về
thuế và quản lý thuế tài nguyên.
- Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý.
- Tổ chức thực hiện các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế.
- Đánh giá tình hình hoạt động quản lý thuế (việc thực hiện quy trình
nghiệp vụ quản lý; kết quả đạt được; những điểm mạnh, yếu và nguyên nhân)
để điều chỉnh cho kỳ sau.
c. Các nguyên tắc quản lý thuế tài nguyên
Để hoạt động quản lý thuế tài nguyên đạt hiệu quả cần tuân thủ theo một
số nguyên tắc nhất định. Cụ thể:
Thứ nhất, quản lý thuế tài nguyên phải tuân thủ đúng pháp luật: Tuân thủ
đúng pháp luật là thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm được quy
định trong Luật quản lý thuế. Theo đó, cả người nộp thuế và người thực hiện
quản lý phải tuân thủ theo những gì pháp luật quy định, không làm trái thẩm
quyền của mình và làm theo trình tự, thủ tục nộp thuế.
Thứ hai, quản lý thuế tài nguyên phải đảm bảo tính hiệu quả: Cần phân
biệt hiệu quả quản lý và hiệu năng trong quản lý thuế tài nguyên. Hiệu năng
có thể đạt được mà không tính đến chi phí. Hiệu quả tức là số chi phí bỏ ra
phải nhỏ hơn số lợi nhuận thu về. Trong quản lý thuế tài nguyên thì hiệu quả
tức là số thu từ thuế đạt được lớn nhất nhưng chi phí lại tiết kiệm nhất. Muốn
chi phí tiết kiệm thì cần có một cơ chế quản lý tốt, một bộ máy gọn nhẹ để
giảm thiểu những thủ tục rườm rà. Có như vậy mới có thể có được nguồn thu

từ thuế lớn nhất và chi phí là ít nhất.


14
Thứ ba, quản lý thuế tài nguyên phải thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của
người nộp thuế: Việc quản lý thuế tài nguyên phải làm sao cho đảm bảo được
các yêu cầu trong quản lý, đảm bảo đối tượng nộp thuế hoàn thành đúng
nghĩa vụ, trách nhiệm của mình, không trốn thuế, tránh thuế. Quản lý thuế
nhằm hướng các đối tượng hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, giáo
dục họ để đưa các đối tượng tự ý thức bản thân và tuân thủ theo các quy định
của Luật quản lý thuế.
Thứ tư, quản lý thuế tài nguyên phải theo nguyên tắc công khai, minh
bạch: Vì Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân, vì dân nên mọi hoạt động
của quản lý Nhà nước đều phải được công khai cho toàn thể nhân dân biết.
Công khai trong quản lý thuế tài nguyên là công khai quy trình, thủ tục nộp
thuế, thu thuế. Nếu công khai quy trình thu nộp thuế thì mọi người dân có thể
nắm rõ được những việc cần phải làm và từ đó sẽ thuận lợi và giảm thiểu thời
gian hơn trong nộp thuế. Việc công khai, minh bạch trong quản lý thuế có tác
dụng tránh sự nhũng nhiễu của cán bộ thuế đối với người dân nộp thuế và tạo
điều kiện cho NNT dễ dàng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Thứ năm, quản lý thuế tài nguyên phải tuân thủ và phù hợp với các thông lệ
quốc tế: Quản lý thuế không những đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của người dân
trong nước mà còn phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, tuân thủ các hiệp định
đã được kí kết nhằm xây dựng mối quan hệ hợp tác trong xu thế hội nhập và toàn
cầu hóa. Quản lý để tránh mắc phải những vi phạm chung đã được thỏa thuận tạo
môi trường ổn định cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế xã hội.
d. Nội dung công tác quản lý thuế tài nguyên
* Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý
Để đảm bảo nguồn thu cho NSNN nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước trong từng thời kì nhất định, Nhà nước

ban hành pháp luật thuế để huy động một bộ phận thu nhập quốc dân thông


×