Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tìm hiểu về mô tả tài liệu trong thư viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.59 KB, 46 trang )

Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

KÍ HIỆU

GIẢI THÍCH

CB

Cán bộ

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBTV

Cán bộ thư viện

CSVC

Cơ sở vật chất

GV

Giáo viên

HS



Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

SNV

Sách nghiệp vụ

STK

Sách tham khảo

TBTH

Thiết bị trường học

TV

Thư viện

TVTH

Thư viện trường học

VD

Ví dụ


Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

1


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
Số trang
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................5
NỘI DUNG......................................................................................................8
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG.............................................................8
1.1 Giới thiệu khái quát trường Tiểu học Độc Lập.........................................8
1.2 Quá trình hình thành và phát triển TV......................................................9
1.2.1 Lịch sử hình thành..................................................................................9
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của TV.................................................................10
1.2.3 Vốn tài liệu trong TV..............................................................................11
1.2.4 Cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ...............................................................12
1.2.5 Đối tượng phục vụ(bạn đọc)...................................................................14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MÔ TẢ TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG
TIỂU HỌC ĐỘC LẬP....................................................................................16
2.1 Vai trò của mô tả tài liệu trong hoạt động của thư viện...........................16
2.2 Quá trình mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn ISBD tại thư viện.......................17

2.3 Sơ đồ cấu trúc quy tắc mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn ISBD.....................21
2.3.1 Cấu trúc..................................................................................................21
2.3.2 Sơ đồ mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn ISBD.............................................21
2.4 Quy định về phiếu mô tả............................................................................22
2.5 Quy tắc mô tả ...........................................................................................23
2.5.1 Tiêu đề mô tả..........................................................................................23
2.5.2 Nội dung mô tả.......................................................................................26
2.6 Các nguồn thông tin để mô tả...................................................................32
2.7 Các loại hình mô tả...................................................................................33
2.7.1 Mô tả sách..............................................................................................33
2.7.2 Mô tả báo, tạp chí...................................................................................37
2.7.3 Mô tả bản đồ...........................................................................................39
2.7.4 Mô tả trích (mô tả phân tích).................................................................39
Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

2


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ..................................................41
3.1 Nhận xét.....................................................................................................41
3.1.1 Ưu điểm.................................................................................................41
3.1.2 Hạn chế...................................................................................................42
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng mô tả tài liệu......................42

KẾT LUẬN......................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................45
PHỤ LỤC........................................................................................................46

Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

3


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Đất nước ta đang trên đà phát triển, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
bước vào xu thế hội nhập thế giới. Chính vì vậy phải đòi hỏi phải đào tạo ra
nhiều nhân tài thực sự để phục vụ công cuộc xây dựng đất nước tiến kịp với sự
phát triển của thế giới. Nhận thấy tầm quan trọng đó Đảng và Nhà nước đã đặt
nghành Giáo dục lên hàng đầu và đề ra chủ trương đổi mới và cải cách giáo dục,
với việc đổi mới mục tiêu nội dung và phương pháp cụ thể.
Nội dung của công cuộc đổi mới là: “ Cùng với việc đổi mới nội dung
sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học và thực hiện với việc đồng bộ
nâng cấp và đổi mới Thư viện – Thiết bị dạy học”.
Chúng ta biết rằng, TVTH là một bộ phận cơ sở vật chất trọng yếu, là
trung tâm sinh hoạt văn hóa và khoa học của nhà trường, là nơi truyền bá tri
thức và cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu, công tác giải
trí cho học sinh trong những giờ ra chơi.

Chính vì vậy, để đào tạo được một người cán bộ Thư viện - Thiết bị giỏi
là sự nỗ lực của cán bộ giảng viên trường Cao đẳng nghề Văn Lang Hà Nội. Các
thầy cô đã cho chúng tôi một mái trường, một sự cảm thông, thân thiện và tràn
đầy tình thương yêu của các thầy cô đối với những sinh viên như chúng tôi.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới tập thể cán bộ giáo viên trường Cao
đẳng nghề Văn Lang Hà nội, giảng viên Cấn Đình Thái (trưởng khoa Thư viện
– Thiết bị trường học) và các thầy cô bộ môn đã trang bị cho tôi dầy đủ kiến
thức của một người cán bộ Thư viện - Thiết bị trường học. Đặc biệt hơn nữa là
ThS Đào Thị Uyên đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp
này, giúp tôi hiểu sâu sắc hơn về ngành nghề của mình, cũng như cái nhìn sâu
rộng hơn về những kiến thức xã hội.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Ma Thị Trang

Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

4


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nửa sau thế kỷ XX, cộng đồng thư viện thế giới đã chứng kiến một bước

phát triển đột biến trong lĩnh vực biên mục: sự ra đời của các tiêu chuẩn, khổ
mẫu và quy tắc có tính chất quốc tế, sự kiện này đã và đang góp phẩn đẩy mạnh
quá trình tin học hóa. Nối kết mạng và kiểm soát thư mục với mục đích trao đổi
và chia sẻ nguồn lực thông tin tư liệu trên pham vi toàn cầu.
Ở nước ta hiện nay, việc mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn ISBD đã phổ biến,
nhiều thư viện đã chuyển sang biên mục đọc máy, thực tế đó đòi hỏi cán bộ thư
viện thông tin hiện nay và tương lai phải được trang bị kiến thức và kỹ năng
mới. Các quy tắc và biên mục hiện có ở nước ta hiện nay vốn mang nặng tính
thủ công và truyền thống, phải được cập nhật nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo và
phát triển nguồn lực thông tin và thư viện phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Khác với tiêu chuẩn hiện nay, không có một quy tắc biên mục nào được
quốc tế thông qua để dùng chung cho mọi TV. Tuy nhiên người ta cũng đã biên
soạn được các bộ quy tắc dùng chung cho từng cơ sở, từng địa phương, từng
quốc gia và liên quốc gia.
Quy tắc xác định các tình tiết và cách giải quyết trong công tác biên mục,
đưa ra các quy định có liên quan đến mô tả thư mục các loại tài liệu khác nhau
và các thông tin hay dữ liệu riêng.
Hiện nay việc áp dụng mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn ISBD cũng đã và
đang được triển khai tại các TVTH. Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu giảng dạy và
học tập của GV và HS trong nhà trường thì việc nâng cao chất lượng và hiện đại
hóa thư viện của nhà trường cũng đang là giải pháp cấp bách để đảm bảo chất
lượng giáo dục toàn diện. Với việc mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn ISBD trong TV
đã mang lại những đóng góp thiết thực nhất với thư viện cũng như tăng cường
và mang lại hiệu quả cao trong công việc tìm kiếm tài liệu của CBTV cũng như
người dùng tin.
Xuất phát từ tình hình thực tế tại TV và việc mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn
ISBD tại trường Tiểu học Độc Lập, tôi đã chọn đề tài: “ Tìm hiểu về mô tả tài
liệu theo tiêu chuẩn ISBD trong thư viện trường Tiểu học Độc Lập” để làm đề
tài báo cáo của mình.

• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo là Thư viện trường Tiểu học Độc Lập –
Kỳ Sơn – Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu là việc áp dụng mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn ISBD.

Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

5


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

• Mục đích nghiên cứu.
Mục đích của lần đi thực tập này là nhằm bổ sung thêm vốn kiến thức
nâng cao chất lượng mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn ISBD tại thư viện của trường
Tiểu học Độc Lập – Kỳ Sơn – Hòa bình
• Mục tiêu, nhiệm vụ:
- Mục tiêu tìm hiểu sâu sắc về việc áp dụng mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn ISBD
và qua đó có thể đánh giá được những ưu, nhược điểm, đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng mô tả tài liệu.
- Nhiệm vụ: Thực hiện tất cả những nhiệm vụ mà cán bộ hưỡng dẫn giao cho.
Đặc biệt là việc xử lý kỹ thuật tài liệu: vào sổ đăng kí tổng quát, sổ đăng kí cá
biệt, sổ đăng kí sách giáo khoa, đóng dấu, dán nhãn, mô tả, xếp giá…



Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết vấn đề của bài báo cáo này tôi

đã áp dụng hai phương pháp sau:
- Phương pháp luận:
Vận dụng biện pháp luận duy vật biện chức và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phương pháp nghiên cứu chuyên nghành:
o Quan sát
o Phân tích
o Thu thập
o Bổ sung
o Tổ chức
o Xử lý
o Bảo quản

Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

6


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

• Bố cục bài báo cáo gồm 3 chương:
- Chương 1: Khái quát chung về trường Tiểu học Độc Lập

- Chương 2: Thực trạng mô tả tài liệu tại thư viện trường Tiểu học Độc
Lập
- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
Ngoài ra bài báo cáo có phần phụ lục giới thiệu về một số hình ảnh, hoạt động
của thư viện Trường tiểu học Độc Lập.
Trong thời gian thực tập mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do còn
thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

7


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG
1.1 Giới thiệu khái quát trường tiểu học Độc Lập – Kỳ Sơn – Hòa Bình

Trường Tiểu học Độc Lập – Kỳ Sơn – Hòa Bình.
Trường Tiểu học Độc lập là tiên thân của trường Độc Lập, nằm ở dải đất ven
nhưng vị trí của trường thuộc trung tâm xã. Trải qua nhiều năm xây dựng và

trưởng thành trường luôn phát triển cùng với sự đổi thay của đất nước. Trên mỗi
chặng đường phát triển các thế hệ thầy và trò nhà trường đều có quyền tự hào về
ngôi trường Độc Lập thân yêu của mình, nơi đã tạo ra lớp lớp các thế hệ học trò
những chủ nhân tương lai của đất nước.
Năm 2005, để nâng cao chất lượng dạy và học trường Độc Lập được tách
ra theo cấp học, từ đó được gọi là trường Tiểu học Độc Lập ngày nay do thầy
Phạm Ngọc Tuấn làm hiệu trưởng.
Khi mới thành lập trường chỉ vẻn vẹn vài lớp học được xây dựng lên tranh
tre, đội ngũ CBGV một nửa là số thầy cô ở thôn bản. phần còn lại là CBGV ở
tỉnh, ở huyện về công tác và giảng dạy tại trường, đó là những người yêu nghề
mến trẻ, là những tấm gương sáng của người tri thức cho các em noi theo.
Đường đi lên trường chỉ là những con đường mòn đi bộ các thầy cô phải trèo
đèo lội suối mới đến được với các em. Cuộc sống đầy khó khăn chồng chất, HS
những ngày mưa gió phải lội suối vượt lũ đến trường, những ngày đông lạnh áo
cũng không đủ ấm… Nhưng các thầy cô không vì thế mà quản ngại luôn quyết
Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

8


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

tâm thực hiện lời Bác dạy: “Dù khó khăn đến đâu cũng phải thi đua dạy tốt, học
tốt”.
Đến nay trường đã được xây dựng khang trang hiện đại hơn khuôn viên

trường đẹp rộng rãi với nhiều cây xanh, nhiều dãy phòng học, phòng làm việc
của GV, phòng hội đồng của nhà trường, phòng đội và phòng TV, phòng thiết bị
trường học. Đặc biệt là có dãy phòng kí túc giành cho CBGV ở những nơi xa về
công tác và giảng dạy tại trường.
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, những con đường đến trường giờ
đã thuận tiện hơn, cuộc sống của nhân dân ở nơi đây cũng bớt khó khăn, HS
không phải khó khăn đến trường.
Đội ngũ CBGV giỏi, HS giỏi ngày càng tăng, sau nhiều năm xây dựng và
trưởng thành trường Tiểu học Độc Lập đã không ngừng phấn đấu, tự khẳng định
mình và đã đạt được những thành tích trong GD & ĐT, chi bộ nhà trường đã giữ
được danh hiệu nhiều năm liền là chi bộ trong sạch vững mạnh.
Với sự cố gắng nỗ lực của tập thể CBGV nhà trường, đặc biệt là lòng yêu
nghề, mến trẻ của mỗi thầy cô, năm học 2011 – 2012 nhà trường đang đào tạo
88 HS, dưới sự chăm lo giáo dục của 23 CBGV, trong đó gồm 18 GV, 5 CB
nghiệp vụ. Nhà trường luôn phát huy truyền thống “Dạy tốt – Học tốt” tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện – Học sinh tích cực” đảm bảo về cả số lượng và
chất lượng của HS hàng năm, để phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước sau này.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển thư viện trường Tiểu học Độc
Lập.
1.2.1 Lịch sử hình thành TV.

Thư viện trường Tiểu học Độc Lập
Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

9



Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Cùng với sự ra đời của trường Tiểu học Độc Lập là sự ra đời của TV nhà
trường trên cơ sở đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập của GV và HS trong
trường. Thời gian đầu cơ cấu tổ chức của TV còn đơn giản, số lượng tài liệu ít
rất hạn chế về nội dung và thể loại. Tài liệu lúc đó chỉ khoảng 1000 cuốn chủ
yếu là SGK, SNV và báo, tạp chí. Phòng TV và TB chỉ có 01 phòng chung, các
tài liệu chưa được xử lý và sắp xếp khoa học. Bộ phận phục vụ bạn đọc còn đơn
giản chủ yếu là cho mượn tài liệu về nhà, chưa có bàn đọc tại chỗ nên tình trạng
mất mát tài liệu vẫn sảy ra thường xuyên. Nhưng nhà trường vẫn không ngừng
phấn đấu đầu tư xây dựng TV, tu sửa và nâng cấp TV đảm bảo phục vụ tốt cho
CBGV và HS.
Hiện nay TV có 01 CBTV được đào tạo đầy đủ kỹ năng nghiệp vụ TV, TV
thường tổ chức phục vụ bạn đọc, các tài liệu được xử lý, bố trí, bảo quản một
cách khoa học. Loại hình tài liệu trong TV phong phú đa dạng hơn, đáp ứng gần
như hầu hết nhu cầu tìm kiếm thông tin của 23 đội ngũ CBGV và 88 em HS
trong trường.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của thư viện trường Tiểu học Độc Lập
 Khái niệm.
Thư viện là nơi thu thập, xử lí, lưu trữ và bảo quản các thông tin tới tất cả
mọi người.
 Chức năng của TV.
Thư viện có chức năng và nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc, thu
thập tàng trữ tổ chức việc khai thác và sử dụng vốn chung tài liệu trong xã hội,
nhằm truyền bá tri thức cung cấp thông tin nhằm phục vụ nhu cầu học tập,
nghiên cứu công tác và giải trí nhằm đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phát

triển khoa học công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Cung cấp thông tin tư liệu sách, báo, tạp chí… cũng như một số tài liệu
khác nhằm hỗ trợ cho việc giảng dạy học tập cho GV và HS.
- Tư vấn cho nhà trường về công tác phát triển khai thác vốn tài liệu cho
nhà trường đáp ứng cho nhu cầu giáo dục.
- Giúp hiệu trưởng về công tác TV bao gồm công tác tổ chức, quản lí TV
và phục vụ bạn đọc.
 Nhiệm vụ của TV.
Tổ chức và quản lí tốt TV nhằm phục vụ có hiệu quả nhu cầu đọc, tham
khảo của CBGV và HS trong nhà trường.
Đáp ứng yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho người đọc trong việc sử
dụng vốn tài liệu TV và tham gia các hoạt động do TV tổ chức.
Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

10


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thu thập bổ sung và xử lí nghiệp vụ vốn tài liệu, bảo quản vốn tài liệu và
thanh lọc các tài liệu lạc hậu, hư nát theo quy chế của TV.
Xây dựng quy tắc làm việc của TV, nội quy TV, nội quy đọc tài liệu, mượn
tài liệu. Lập thẻ TV cho CBGV và HS trong trường.
Tổ chức thông tin tuyên truyền, giới thiệu sách tài liệu TV tham gia xây
dựng và hình thành thói quen đọc sách, báo cho bạn đọc.

Xử lý tài liệu một cách khoa học và thống nhất.
Sắp xếp tài liệu ngăn nắp, có khoa học, tổ chức cho mượn tài liệu về nhà và
đọc tại chỗ thuận lợi cho CBGV và HS giải trí và tham khảo tài liệu.
Thực hiện liên thông giữa các thư viện trong tỉnh, trong huyện, hợp tác trao
đổi tài liệu trong các TV với nhau theo quy định của chính phủ.
Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến vào công
tác TV, từng bước hiện đại hóa thư viện.
Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm
công tác thư viện.
Bảo quản cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài sản khác của thư viện.
1.2.3 Vốn tài liệu trong thư viện.
Vốn tài liệu là một yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của TV hay nói
cách khác sự tồn tại của TV luôn đi cùng với sự tồn tại và phát triển của vốn tài
liệu. Vốn tài liệu là tài sản quý giá, là tiềm lực, là sức mạnh là niềm tự hào của
TV. Vốn tài liệu phong phú giúp người đọc có khả năng nâng cao trình độ văn
hóa chuyên môn, hoàn thiện kỹ năng sống cũng như nhân cách cho con người
trong xã hội, thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin.

Vốn tài liệu trong TV
Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

11


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Hiện nay TV trường Tiểu học Độc Lập có vốn tài liệu chủ yếu là dạng in có gần
3000 bản sách trong đó:
• SGK: 1017 cuốn
• STK: 107 cuốn
• SNV: 290 cuốn
• Báo, tạp chí: 347 cuốn
• Truyện thiếu nhi: 1050 cuốn

Tranh ảnh, bản đồ
Ngoài ra còn có 1 số đĩa CD, VCD, băng đài catset và tranh ảnh bản đồ.
1.2.4 Cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ
Trường Tiểu học Độc Lập luôn tăng cường đầu tư CSVC và trang thiết bị
dạy học để đáp ứng yêu cầu thực hiện “học đi đôi với hành”. Tuy nhà trường
còn thiếu CSVC và các phòng chức năng, thiết bị dạy học chưa đầy đủ để đáp
ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình đổi mới.

Giá sách
Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

12


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Tủ thiết bị
Hiện nay, trường Tiểu học Độc Lập chưa có cán bộ chuyên trách về thiết
bị trường học nên công tác xây dựng và quản lý CSVC còn nhiều hạn chế dẫn
đến ý thức bảo vệ và sử dụng thiết bị chưa được tốt.
TV vẫn chưa có phòng riêng cho bạn đọc, chỉ với diện tích một phòng học
nhưng TV vẫn luôn trang bị đầy đủ bàn ghế, đèn điện chiếu sáng tốt cho việc
phục vụ người dùng tin.

Bàn đọc tại chỗ
Đóng vai trò cực kỳ quan trọng quyết định sự thành công trong quản lí,
trong mọi chế độ xã hội. Một TV muốn hoạt động tốt cần phải có cơ cấu tổ chức
tốt. Tổ chức trong TV trường Tiểu học Độc Lập chịu sự chỉ đạo điều hành của
một hiệu trưởng và 1 hiệu phó trực tiếp chịu trách nhiệm và điều hành chung
mọi hoạt động của TV. Dưới sự điều hành của hiệu trưởng và hiệu phó nhà
Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

13


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trường là CBTV làm tất cả các công tác nghiệp vụ TV: Thống kê, lập kế hoạch,
báo cáo, kiểm tra, bổ sung, phân loại, mô tả, xếp giá, bảo quản vốn tài liệu…
Cơ cấu tổ chức của TV trường Tiểu học Độc Lập chỉ có 01 CBTV chuyên
chịu trách nhiệm chung về quản lý mọi hoạt động và sự phát triển của TV cũng

như việc tiếp nhận nguồn kinh phí ngân sách của nhà nước và các hoạt động
khác.
1.2.5 Đối tượng phục vụ (bạn đọc)
Người dùng tin (bạn đọc) là đối tượng phục vụ của bất kì TV nào. Người
dùng tin là người sử dụng thông tin đồng thời cũng là người sáng tạo, làm giàu
nguồn tin, thỏa mãn nhu cầu tin đồng nghĩa với việc phát triển nguồn tin. Sự
thỏa mãn thông tin của người dùng tin là cơ sở để đánh giá chất lượng hoạt động
thông tin trong TV.

Học sinh trường Tiểu học Độc Lập
Hiện nay, người dùng tin của TV trường Tiểu học Độc Lập chủ yếu là
CBGV (23)và các em HS từ lớp 1 đến lớp 5 (88 em), nên nhu cầu đọc chủ yếu là
những cuốn sách có hình ảnh đẹp, ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, giúp các em
phát triển nhân cách đáp ứng tối đa kiến thức và kỹ năng, văn hóa đọc ở các em.

Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

14


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bạn đọc tại TV
Nhu cầu đọc được chia làm 3 nhóm tuổi khác nhau:
HS lớp 1 các em thích kể chuyện, xem tranh chữ to, màu sắc đẹp vì vậy

các em sẽ chọn những cuốn sách có hình đẹp, ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu.
HS lớp 2, lớp 3 Ở lứa tuổi này các em thường quan tâm tới bản thân và
thế giới xung quanh nhu cầu của các em là những câu truyện cổ tích, truyền
thuyết, những truyện về con vật về gia đình.

Sách dành cho các em thiếu nhi
HS lớp 4, lớp 5 ở lứa tuổi này các em bắt đầu có sự tò mò nhu cầu của các
em là những truyện tưởng tượng, các cuộc phiêu lưu mạo hiểm, sách khám phá
thiên nhiên, truyện tranh, các truyện thiếu niên anh hùng.

Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

15


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔ TẢ TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỘC LẬP.
2.1 Vai trò của mô tả tài liệu trong hoạt động thư viện
Theo thời gian tài liệu đưa vào thư viện ngày càng phong phú với nhiều loại
hình ấn phẩm khác nhau và nhiều ngôn ngữ nước ngoài. CBTV cần phải biết
nhận diện từng loại hình tài liệu và những thông tin về một tài liệu nhằm cung
cấp cho bạn đọc những tin tức ngắn gọn nhưng cụ thể về tài liệu trước khi bạn
đọc được tiếp xúc với chúng. Vấn đề nêu trên sẽ được giải quyết trong công tác

mô tả tài liệu.
Mô tả tài liệu là nêu lên những dẫn liệu đặc trưng của một tài liệu thông qua
tên tài liệu, tên tác giả, nhà xuất bản, năm xuất bản, và dung lượng của tài liệu
trên một tấm phiếu nhỏ. Từ đó nắm được hình thức và một phần chủ đề của các
loại tài liệu khác nhau có trong thư viện.
Mô tả tài liệu trong thư viện giúp CBTV hình dung được tên tác giả và tên
tài liệu trong các vần chữ cái, phục vụ nhanh chóng cho những yêu cầu khác
nhau của bạn đọc về tác giả và tên tài liệu. Đây là cơ sở để tổ chức mục lục chữ
cái và là một phương tiện hữu hiệu để phục vụ công tác bạn đọc trong nhà
trường
Mô tả tài liệu trong thư viện phải tuân theo tiêu chuẩn mô tả quốc tế ISBD
(Internation Standard Bibliography Description) với những quy định thống nhất
cho việc mô tả toàn bộ tài liệu trong tất cả các TV, có tác dụng rất lớn trong việc
trao đổi thông tin TV, khắc phục những khó khăn về hàng rào ngôn ngữ, tạo
điều kiện cho việc sử dụng máy tính trong công tác TV.
Để tiến hành tốt công đoạn mô tả tài liệu người tiến hành mô tả cần phải
tuân thủ một số yêu cầu sau đây:
- Yêu cầu trực diện: Phải có tài liệu trước mặt, không qua bất cứ nguồn trung
gian nào.
- Yêu cầu chính xác: đòi hỏi các dữ liệu đưa vào mô tả phải đúng như trong
tài liệu đặc biệt là trang tên tài liệu và chúng phải được kiểm tra kỹ càng. Mặt
khác, nếu các thông tin dữ liệu không được lấy từ tài liệu mà lấy từ nguồn khác
kể cả do cán bộ biên mục đoán (nghĩ) ra đều phải để trong dấu ngoặc vuông [ ].
- Yêu cầu đầy đủ: mô tả phải có đầy đủ những thông tin cần thiết nhằm giúp
cho bạn đọc có những khái niệm khá đầy đủ về vốn tài liệu tuy chưa tiếp xúc với
nó. Tuy nhiên, khái niệm “mô tả đầy đủ” chỉ có tính chất tương đối.
- Yêu cầu thống nhất: (thành phần và trật tự phải phù hợp với quy tắc đã
định) sự thống nhất còn thể hiện ở tên gọi thống nhất cho những tác giả có nhiều
bút danh, tên gọi khác nhau các từ viết tắt trong mô tả cũng phải thống nhất.
Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

16


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sự thống nhất trong mô tả đem lại một số lợi ích sau: CBTV, bạn đọc có
thể dễ dàng sử dụng bộ tra cứu của bất kì TV nào, tạo nên vẻ thẩm mỹ cho bộ
máy tra cứu của TV.
- Yêu cầu ngắn gọn: Trên một diện tích phiếu mô tả theo quy định, một số
từ được phép viết tắt và một số thông tin có thể được lược bỏ.
- Yêu cầu rõ ràng: Các yếu tố thông tin dữ liệu đưa vào mô tả phải gúp
cho người đọc hiểu rõ tài liệu được giới thiệu. Yêu cầu này đòi hỏi cán bộ biên
mục không tự ý viết tắt khi mô tả, đồng thời cho phép họ có thể bổ sung thêm
một số chi tiết ghi trong tài liệu để làm sáng tỏ tài liệu được giới thiệu.
2.2 Quá trình mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn ISBD tại thư viện.

Tủ mục lục thư viện
Tại TV trường Tiểu học Độc Lập, CBTV tổ chức các khâu kỹ thuật, xử lí
nghiệp vụ TV:
• Bổ sung vốn tài liệu vào TV.
• Vào sổ sách quản lí TV: Sổ đăng kí tổng quát, sổ đăng kí cá biệt (STK,
SNV), sổ đăng kí SGK, sổ mượn trả tài liệu của HS và CBGV.
• Mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn ISBD.
• Phân loại tài liệu theo Bảng phân loại 19 lớp

• Xây dựng hệ thống mục lục phân loại kết hợp với mục lục chữ cái.
• Đóng dấu TV vào trang tên sách và trang 17, dán nhãn và ghi kí hiệu
• Sắp xếp tài liệu theo kí hiệu phân loại kết hợp với số đăng kí cá biệt
• Kiểm kê, bảo quản và thanh lí tài liệu hàng năm.
• Tổ chức phục vụ bạn đọc, mượn trả tài liệu.
Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

17


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Một số phiếu mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn ISBD tại TV trường Tiểu học
Độc Lập:
- Sách nghiệp vụ
SNV

BÙI PHƯƠNG NGA

113

Khoa học 5 / Bùi Phương Nga, Lương
Việt Thái. – H. : Giáo dục, 2006. – 224 tr. ; 24
cm. – (Sách giáo viên)


001(07)
KH401H

SNV

LƯU THU THỦY

276277

Đạo đức 1 / Lưu Thu Thủy… - Tái bản lần
thứ 8. – tp. Hồ Chí minh. : Giáo dục Việt Nam,
2010. – 91 tr. ; 24 cm. – (Sách giáo viên)
Đầu trang tên sách ghi: Bộ Giáo dục và
Đào tạo

- Truyện thiếu nhi
ĐV

VŨ BỘI TUYỀN

1194
-119
7

An toàn khi ra đường : Dịch từ cuốn “Sổ
tay An toàn cho nhi đồng” của Nxb Mỹ thuật
Quế Lâm Trung Quốc / Vũ Bội Tuyền. – H. :
Kim Đồng, 2011. – 31 tr. : Minh họa ; 17 cm

ĐV

A105T

Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

18


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học
ĐV

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

HÀ TRÚC DƯƠNG

1089
Nàng phương hoa : Tranh truyện dân gian
-1092 Việt Nam / Tranh Trương Hiếu, biên soạn Hà
Trúc Dương. – H. : Kim Đồng, 2011. – 31 tr. :
Minh họa ; 21cm.

ĐV
N106PH

- Sách tham khảo
STK

NGUYỄN TRẠI


13

Bài tập tự đánh giá môn lịch sử và địa lí
4 / Nguyễn Trại,… - H. : Giáo dục, 2005. – 135
tr. ; 24cm.

9 + 91(083)
B103T

STK

TRẦN MẠNH HƯỞNG

72
-76

Luyện kỹ năng tập làm văn lớp 3 / Trần
Mạnh Hưởng, Phan Phương Dung. – H. : Giáo
dục Việt Nam, 2011. – 107 tr. ; 24 cm

4(V)(083)
L527K

Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

19



Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Sách giáo khoa
SGK

BÙI PHƯƠNG NGA

113
-115

Tự nhiên và xã hội 1 / Bùi Phương Nga, Lê Thị
Thu Dinh, Đoàn Thị My,… - Tái bản lần thứ 9.
– H. : Giáo dục, 2011. – 72 tr. ; 24 cm

371.012(075)
T550NH

SGK

ĐỖ ĐÌNH HOAN

118

Toán 2 / Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Áng, ….
- Tái bản lần thứ 8. – H. : Giáo dục Việt Nam,
2011. – 183 tr. ; 24 cm


- Bản đồ
QUÁCH THU NGUYỆT
Tranh dạy mỹ thuật lớp 2 / Quách Thu
Nguyệt. – 540 X 785 mm.- TP. Hồ Chí Minh,
2003. – 12(tờ).

Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

20


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.3 Sơ đồ cấu trúc quy tắc mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn ISBD
2.3.1 Cấu trúc: (gồm 8 vùng)
Vùng 1: Nhan đề và thông tin trách nhiệm (khoản ghi tác giả).
Vùng 2: Vùng lần xuất bản và thông tin trách nhiệm có liên quan đến lần xuất
bản.
Vùng 3: Vùng số thứ tự (thông tin đặc thù).
Vùng 4: Vùng địa chỉ xuất bản.
Vùng 5: Vùng thông tin vật lí (chi tiết số liệu).
Vùng 6: Vùng tùng thư.
Vùng 7: Vùng phụ chú.
Vùng 8: Chỉ số quốc tế (sách, ấn phẩm tiếp tục).

2.3.2 Sơ đồ mô tả tài liệu theo tiêu chuẩn quốc tế ISBD (Internation
Standard Bibliographic Description)

TIÊU ĐỀ MÔ TẢ
Nhan đề chính = nhan đề song song: Thông
tin liên quan đến nhan đề/Thông tin trách nhiệm.
– Lần xuất bản. - Nơi xuất bản: Nhà xuất bản,
năm xuất bản (nơi in: nhà in). – Khối lượng hay
tổng số tập: Minh họa; Khổ sách + Tài liệu kèm
theo . – (Nhan đề tùng thư = Nhan đề song song:
Thông tin bổ sung cho nhan đề tùng thư/Thông
tin trách nhiệm của tùng thư; số tập).
Phụ chú
ISBN. Kiểu đóng: giá tiền, số bản.
→ 2R = 0,7cm
0,5cm

• Chú thích:
- Nhan đề: Là tên sách, tên ấn phẩm, tên tác phẩm
- Tiêu đề mô tả: Là tác giả cá nhân hay tác giả tập thể, tên sách (được
viết trên dòng tiêu đề).
- Lỗ tròn dùng để sâu cái suốt qua, cố định phiếu mô tả trong hộp
phiếu.
Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

21



Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ISBD là quy tắc mô tả để tạo nên biểu ghi thư mục chung cho tất cả các
hình thức mô tả, trong đó liệt kê tất cả các thành phần để mô tả và xác định
chung cho mọi loại hình tài liệu của thư viện. ISBD sắp xếp các phần theo một
trật tự nhất định, đồng thời quy định dấu chấm câu hay dấu phân cách cho
những phần này. Các quy tắc xây dựng trên nền tảng của ISBD phân biệt các
vùng mô tả khác nhau và ngăn cách nhau bởi dấu chấm ghạch ngang (. -).
Quy tắc mô tả những loại hình tài liệu khác nhau đều dựa vào quy tắc
chung của ISBD với những vùng mô tả đã được quy định thống nhất sử dụng
trên toàn thế giới. Tuy nhiên, việc áp dụng một cách đầy đủ trong công tác biên
mục, tùy thuộc theo đặc điểm của từng tài liệu và do đó đôi khi chỉ cần một số
vùng quan trọng và cần thiết.
Hệ thống TVTH sử dụng sơ đồ mô tả ISBD rút gọn như sau:

TIÊU ĐỀ MÔ TẢ
Tên sách chính = Tên sách song song:
chi tiết bổ sung cho tên sách/ Khoản ghi tác
giả. – Lần xuất bản. – Nơi xuất bản: Nhà xuất
bản, năm xuất bản. – Số trang: Minh họa; Khổ
sách + Tài liệu kềm theo. – (Tùng thư)
Phụ chú.

Như vậy, so với ISBD đầy đủ thì sơ đồ dùng cho TVTH lược bỏ vùng số thứ
tự và vùng chỉ số tiêu chuẩn ISBN (International Standard Serial Number _ Số
ấn phẩm liên tục theo tiêu chuẩn quốc tế) và những yếu tố khác như giá tiền,
kiểu đóng.

2.4 Quy định về phiếu mô tả.
Mỗi tài liệu được mô tả trên tờ phiếu có khổ thống nhất: chiều dài 12,5 cm,
chiều rộng 7,5 cm. Trên phiếu có 2 vạch kẻ dọc, vạch dọc thứ nhất cách mép trái
phiếu 2,5 cm, vạch dọc thứ 2 cách vạch dọc thứ nhất 1,0 cm. Trên phiếu có kẻ từ
8 đến 10 hàng ngang. Vạch ngang thứ nhất cách mép trên của phiếu 1,5 cm,
người ta đục một lỗ nhỏ đường kính 0,7 cm để khi xếp phiếu vào ô mục lục
người ta xâu qua đó một thanh trong suốt bằng kim loại hoặc plastic nhằm giữ
cho tờ phiếu không bị đảo lộn khi sử dụng.

Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

22


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.5 Quy tắc mô tả.
2.5.1 Tiêu đề mô tả.
Theo ISBD, tiêu đề mô tả không phải là yếu tố bắt buộc. Song do yêu cầu
của việc sắp xếp tài liệu trong mục lục và do yêu cầu tra cứu nên tiêu đề mô tả
đã trở thành một yếu tố bắt buộc trong mô tả tài liệu ở một số nước. Đối với Việt
Nam thì trong quy tắc mô tả tài liệu do TVQG VN biên soạn thì tiêu đề mô tả là
yếu tố bắt buộc và hiện nay tại các TVTH thì tiêu đề mô tả cũng là yếu tố bắt
buộc. Trong mục lục chữ cái tiêu đề mô tả có tác dụng tập hợp các tác phẩm có
cùng một tác giả hoặc các tài liệu cùng loại vào một chỗ.

Tiêu đề mô tả là tác giả cá nhân hay tác giả tập thể được viết bằng chữ in
hoa ở vạch ngang thứ nhất, ngay vạch dọc thứ nhất. Nếu tiêu đề mô tả quá dài,
ghi ở dòng đầu không đủ thì xuống dòng dưới phải viết vào sau vạch dọc thứ 2
là 0,5mm, viết bằng chữ in hoa. Tiêu đề mô tả không được viết tắt, phải ghi
đúng như tên in ở trang tên sách, tiêu đề mô tả chỉ ghi tên riêng của tác giả,
không ghi học vị, chức danh, những chữ đó sẽ ghi ở phần phụ chú nếu thấy cần
thiết phải viết. Tiêu đề mô tả thường là họ tên tác giả cá nhân cùng với dấu hiệu
nhân dạng hay tác giả tập thể nhằm tập trung các danh sách của cùng tác giả vào
một nơi.
Tiêu đề mô tả là tên tài liệu trong trường hợp tài liệu có 4 tác giả trở lên
hay không có tác giả vào tiêu đề mô tả chính cho tên tài liệu ở vạch dọc thứ 2
trên vạch ngang thứ nhất và chỉ viết in hoa chữ đầu tiên của tên tài liệu mà thôi.
• Tác giả cá nhân
Tùy thuộc vào tập quán của mỗi nước hoặc bút danh, biệt hiệu đề chọn
tiêu đề mô tả.
- Tên tác giả Việt Nam thống nhất mô tả theo Họ - Đệm – Tên giống như
tên tác giả xuất hiện trên trang tên sách và phải viết hoa không được viết tắt.
VD: Nguyễn Huy Chương → mô tả: NGUYỄN HUY CHƯƠNG
- Tác giả các nước phương Tây như: Anh, Pháp, Đức, Nga… và Ấn Độ,
Philippin mô tả theo HỌ ghi bằng chữ in hoa, TÊN để trong ngoặc đơn ghi tắt
bằng chữ in hoa.
Trên ấn phẩm của họ, tên tác giả được trình bày là tên trước họ sau. Khi mô tả
phải đảo họ trước tên sau (thông thường tiếng cuối cùng là họ)
VD: Victor Huygo→ mô tả: HUYGO (V.)
- Tác giả các nước phương Đông như: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản
mô tả theo đúng thứ tự trình bày trên ấn phẩm.
VD: La Quán Trung→ mô tả: LA QUÁN TRUNG

Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên


Lớp: CĐCNTBK5

23


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tên tác giả là cá nhân hay tập thể phải lấy ở trang tên sách, nếu lấy ở
ngoài trang tên sách thì phần phụ chú phải ghi “Tác giả ghi ở bìa”, “Tác giả
ghi ở mặt sau trang tên sách”, “Tác giả ghi ở lời nói đầu”,…
Đối với sách có một tác giả thì họ tên của tác giả ghi ở tiêu đề mô tả. sau
đó khoản ghi tác giả nhắc lại toàn bộ họ tên của tác giả theo đúng thứ tự in trên
trang tên sách sau dấu ghạch chéo.
Đối với sách có 2, 3 tác giả thì chỉ tác giả thứ nhất đưa vào tiêu đề mô tả,
ở khoản ghi tác giả (thông tin trách nhiệm) mô tả đầy đủ theo đúng thứ tự in trên
trang tên sách sau dấu ghạch chéo, các tác giả ngăn cách nhau bởi dấu phẩy.
Nếu sách có 4 tác giả, tiêu đề mô tả chính là tên sách (tên ấn phẩm) ở
vùng thông tin trách nhiệm ghi đầy đủ tên 4 tác giả.
Sách có 5 tác giả trở lên tiêu đề mô tả là tên sách ở khoản ghi tác giả mô
tả 3 tác giả rồi chấm 3 chấm (…)
Tác giả là người biên soạn được lấy làm tiêu đề mô tả chính khi tên của
họ được in ở vị trí tác giả trên trang tài liệu, nếu tên người biên soạn in sau tên
ấn phẩm thì chỉ đưa vào vùng thông tin trách nhiệm.
Người dịch, người tuyển chọn, sưu tầm không được đưa vào tiêu đề mô tả
mà chỉ được đưa vào vùng thông tin trách nhiệm.
• Tác giả tập thể.
Từ trước đến nay trong công tác mô tả có nhiều ý kiến khác nhau về tác

giả tập thể. Tuy nhiên việc mô tả theo tác giả tập thể mang lại một số lợi ích
như: tăng khả năng giới thiệu tài liệu của mục lục chữ cái, đảm bảo tính chính
trị, tính tư tưởng của công tác thư viện và mở rộng khái niệm tác giả.
Tiêu đề mô tả chính cho tác giả tập thể thường lập cho những tài liệu do
các tổ chức, cơ quan, đoàn thể, hội nghị biên soạn hoặc chịu trách nhiệm về nội
dung hoặc xuất bản dưới danh nghĩa tập thể. Tập thể đó có nội quy, điều lệ,
cương lĩnh… hoạt động riêng và được nhà nước thừa nhận. Nhưng không phải
bất cứ tài liệu nào của cơ quan tổ chức đều mô tả theo tên tập thể mà căn cứ vào
tính chất, nội dung, công dụng của chúng để giới hạn mô tả theo tác giả tập thể.
Tác giả tập thể thứ nhất được ghi ở tiêu đề mô tả, các tập thể khác đưa vào
khoản ghi tác giả những tác giả tập thể này cách nhau bởi dấu phẩy (,).
Mô tả chính theo tác giả tập thể trong các trường hợp: những tài liệu mà
nội dung ý nghĩa của chúng chỉ liên hệ chặt chẽ với cơ quan công bố tài liệu
hoặc chỉ thực hiện trong phạm vi cơ quan đó mà thôi như báo cáo, biên bản, nội
quy, điều lệ, cương lĩnh, chương trình, kế hoạch, tuyên ngôn. Các văn bản có
tính chất chỉ đạo về đường lối tổ chức như văn kiện, chỉ thị, nghị quyết, quyết
định, và những tài liệu có tính chất hướng dẫn thông báo các tài liệu hay văn bản
Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên

Lớp: CĐCNTBK5

24


Khoa Thư viện – Quản lý thiết bị trường học

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

pháp quy chỉ liên quan đến tổ chức hoạt động của một tập thể và chỉ để dùng

riêng trong nội bộ tập thể đó mà thôi.
Mô tả chính theo tên tài liệu: một số ấn phẩm có tác giả tập thể nhưng
được mô tả theo tên tài liệu đó là những ấn phẩn có tên riêng đầy đủ và có nội
dung khoa học đó là các tài liệu khoa học có tính chất tuyên truyền, huấn luyện
kỹ thuật nghiệp vụ, có tên riêng không phụ thuộc vào tên tập thể.
VD: Trang tên tài liệu
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỤ GIÁO VIÊN

MỘT SỐ VẤN ĐỀ
TÂM LÍ HỌC VỀ
GIAO TIẾP SƯ PHẠM
(Tài liệu BDTX chu kì 1992- 1996
cho giáo viên tiểu học)

Mô tả:
Một số vấn đề tâm lí học về giao tiếp sư
phạm : Tài liệu BDTX chu kì 1992-1996 cho giáo
viên tiểu học / Vụ giáo viên . – H. ,1995. – 159 tr.;
19cm. – (Bồi dưỡng giáo viên)
Đầu trang tên sách ghi: Bộ Giáo dục và Đào
tạo.

BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN HÀ
NỘI, 1995

Các tài liệu chuyên đề về khoa học kỹ thuật, chính trị, kinh tế, văn hóa,
lịch sử, ngôn ngữ, các công trình nghiên cứu được in thành tài liệu có tên riêng
và có giá trị phổ biến.
VD: Trang tên tài liệu

VIỆN NGÔN NGỮ HỌC

TỪ ĐIỂN

TIẾNG VIỆT
Hoàng Phê (chủ biên)
Bùi Khắc Việt, Chu Bích Thu,

Mô tả:
HOÀNG PHÊ
Từ điển tiếng Việt: 38.410 mục từ / Hoàng
Phê chủ biên, Bùi Khắc Việt, Chu Bích Thu,… - In
lần thứ 3 có sửa chữa. – H. : Khoa học xã hội;
Trung tâm từ điển, 1995. – 1130 tr. ; 21 cm.
Đầu trang tên sách ghi: Viện Ngôn ngữ học.

Đào Thản.
In lần thứ ba, có sửa chữa 38.420
mục từ
NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRUNG TÂM TỪ ĐIỂN HÀ NỘI, 1995

Khi trình bày tên tác giả tập thể ở tiêu đề mô tả ta lấy tên chính thức được
biết đến nhiều nhất của tập thể đó. Một tập thể, cơ quan có nhiều hình thức tên
gọi khác nhau thì chọn một tên làm tiêu đề mô tả, chỉ chỗ cho các tên gọi khác.
Trường hợp tên tập thể thay đổi thì mô tả theo các tên khác nhau và lập phiếu
chỉ chỗ cho các tên cũ và tên mới.
Sinh viên thực hiện: Ma Thị Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Uyên


Lớp: CĐCNTBK5

25


×