Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch Tuynel tại Công ty cổ phần gạch Tuynel Minh Tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.99 KB, 64 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

§¹i häc kinh tÕ Quèc d©n

Môc lôc
S¬ ®å 1........................................................................................................26
S¬ ®å 04......................................................................................................32

NguyÔn ThÞ BÝch HiÒn

Líp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mở cửa và hội nhập nền kinh tế đất nớc
đang trên đà phát triển theo con đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì song song
với những thuận lợi, còn có những mặt khó khăn đó là đứng trớc sự cạnh tranh gay
gắt các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trờng thì phải nhờ sự điều
hành của Nhà nớc và bộ máy kế toán với t cách là công cụ quản lý ngày càng đợc
khai thác tối đa sức mạnh và sự uyển chuyển của nó nhằm điều chỉnh vĩ mô và kiểm
soát sự vận hành của nền kinh tế trong hiện thực phong phú và đa chiều. Mặt khác,
kế toán còn là công cụ không thể thiếu đợc trong hệ thống các công cụ quản lý vốn,
tài sản và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Giá thành sản phẩm cũng nh phạm trù kinh tế khác của sản xuất có vai trò to
lớn trong quản lý và sản xuất. Nó là nhân tố tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá,
để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì không thể không kế hoạch hoá
hạch toán mọi chi phí sao cho đạt lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất. Vì vậy,


hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đúng đủ, chính xác và kịp thời là nhân
tố quan trọng trong quyết định lợi nhuận cho công ty.
Việt Nam ra nhập tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO) đã làm tăng niềm tin
của các nhà đầu t vào thị trờng Việt Nam, tạo điều kiện cho thị trờng hàng hóa phát
triển mạnh mẽ, đồng thời cùng với sự đi lên của nền kinh tế, tốc độ xây dựng ngày
càng tăng kéo theo thị trờng về VLXD cũng phát triển mạnh mẽ. Công ty Cổ phần
gạch Tuynel Minh Tân qua quá trình hình thành và phát triển đã đứng vững đợc
trong nền kinh tế thị trờng đầy tính cạnh tranh này. Sản phẩm của Công ty không chỉ
đợc biết đến ở trong tỉnh mà còn ở khắp các tỉnh thành trong cả nớc, đặc biệt là khu
vực Hà Nội. Để Công ty có đợc uy tín và phát triển trên thị trờng nh hiện nay là nhờ
có cơ chế quản lý năng động, sản phẩm cung ứng ra ngoài thị trờng có chất lợng tốt,
giá thành hạ và đem lại hiệu quả kinh tế cao vì vậy tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đã thực sự trở thành khâu thiết yếu và quan trọng trong công tác
kế toán ở Công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và tính giá thành
cũng nh hiểu đợc mục đích kinh doanh của các công ty là gì và thực tế ở Công ty Cổ

Nguyễn Thị Bích Hiền

1

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

phần gạch Tuynel Minh Tân em đã mạnh dạn đi tìm hiểu vấn đề này. Đây là yêu cầu
khách quan và đặc biệt có ý nghĩa trong sản xuất của các doanh nghiệp đã gắn chặt

với cơ chế thị trờng.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo giúp đỡ của thầy giáo hớng dẫn thực tập
và phòng Tài chính - Kế toán của Công ty Cổ phần gạch Tuynel Minh Tân đã giúp
em hoàn thành đề tài này.
Nội dung, kết cấu đề tài gồm:
Phần I:

Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.

Phần II:

Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm gạch Tuynel tại Công ty cổ phần gạch
Tuynel Minh Tân.

Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm gạch Tuynel tại Công ty cổ
phần gạch Tuynel Minh Tân.

Nguyễn Thị Bích Hiền

2

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân


Phần I
Cơ sở lý luận tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
I. Chi phí sản xuất :
1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp sản xuất đã chi ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất
định . Các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản về chi phí và chi phí lao
động, chi phí về vật t lao động và đối tợng lao động. Sự tham gia của các yếu tố sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự khác nhau và nó hình thành các khoản chi
phí tơng ứng.
Chi phí sản xuất gắn liền với sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn. Vì thế,
quản lý chi phí sản xuất thực chất là việc quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các
loại tài sản, vật t... của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt
khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành nên quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Nh vậy, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế hàng hoá thì biểu
hiện bằng tiền của những hao phí lao động vật hoá và lao động sống cần thiết của
doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ để tiến hành sản xuất kinh doanh đợc gọi là
chi phí sản xuất. Nội dung của nó bao gồm các yếu tố nh: chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Do đó, việc tập hợp chi phí sản xuất cần phải đợc tiến hành trong những
khoảng thời gian nhất định không phân biệt sản phẩm đã hoàn thành hay cha. Để
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc chặt chẽ, làm cơ sở cho việc
phân tích quá trình phát sinh chi phí sản xuất hình thành giá thành sản phẩm cũng


Nguyễn Thị Bích Hiền

3

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

nh kết cấu tỷ trọng của chi phí sản xuất, ngời ta cần tiến hành phân loại chi phí sản
xuất theo một số tiêu thức khác nhau.
2. Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi
phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau và tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, về mặt hạch toán chi
phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức khác nhau.
2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí đợc chi thành 7 yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu
- Yếu tố nhiên liệu, động lực
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng
- Yếu tố BHXH, BHYT, KDCĐ
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác.
2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Để thuận lợi cho việc tính giá thành toàn bộ chi phí đợc phân theo khoản mục,

cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tợng giá thành sản xuất.
ở Việt Nam bao gồm 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá
thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
2.3. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ.

Nguyễn Thị Bích Hiền

4

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất
ra hoặc đợc mua.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ. Nó không
phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc xem là các
phí tổn cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh (bao gồm chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
2.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí và khối lợng công việc sản phẩm

hoàn thành.
Để việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí thuận tiện đồng thời làm căn cứ để ra
các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc phân theo quan
hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí đợc chia thành biến
phí và định phí.
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với công việc hoàn
thành (chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp). Tuy nhiên,
các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định.
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số, về tỷ lệ so với công việc
hoàn thành (chẳng hạn chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, ph ơng tiện kinh doanh...). Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại
biến đổi nếu nh số lợng sản phẩm thay đổi.
II. Giá thành sản phẩm:
1. Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành.
2. Phân loại giá thành:
- Giá thành kế hoạch: Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành, giá thành kế hoạch đợc tính trớc khi sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành
thực tế của kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Sản phẩm, dịch vụ là toàn bộ hao phí, của các yếu tố dùng
để tạo ra sản phẩm, dịch vụ trong đó bao gồm quản lý NVLTT, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm dịch vụ hoàn thành

Nguyễn Thị Bích Hiền

5

Lớp: KT17H



Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

Giá thành sản phẩm sản xuất đợc tính:
Giá thành sản
xuất thực tế của

= Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất

-

Chi phí sản xuất

=

-

sản phẩm dở dang

sản phẩm dở

+ phát sinh trong

sản phẩm
dang đầu kỳ
kỳ
cuối kỳ.
- Giá thành định mức: Là giá thành đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản

phẩm và đợc xây dựng trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất
định trong kỳ kế hoạch thờng vào ngày đầu tháng, giá thành định mức có thể thay
đổi do giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức
chi phí đạt đợc trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành toàn bộ: Là chi phí thực tế của số sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của một số sản phẩm dịch vụ đó.
Công thức tính:
Giá thành toàn = Giá thành sản xuất
bộ

=

thực tế của sản
phẩm dịch vụ đã

+

Chi phí bán hàng

Chi phí QLDN

+

phân bổ cho sản

+ phân bổ cho sản

phẩm, dịch vụ đã

phẩm, dịch vụ


tiêu thụ

đã tiêu thụ

tiêu thụ
3. ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành.

Giá thành là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, đó là một
phạm trù kinh tế khách quan, đồng thời có đặc tính chủ quan trong một giới hạn
nhất định. Giá thành còn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Để
xem xét việc quản lý giá thành, ngời ta căn cứ chỉ tiêu mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ
giá thành. Thông qua hai chỉ tiêu này có thể thấy đợc trình độ sử dụng hợp lý, tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu, khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị sản
xuất và mức độ trang bị áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến kết quả của việc sử dụng
hợp lý sức lao động, tăng năng suất lao động và trình độ quản lý kinh tế - tài chính,
trình độ hạch toán của doanh nghiệp.
III. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Về thực chất chi phí sản xuất và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình

Nguyễn Thị Bích Hiền

6

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học kinh tế Quốc dân

sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh và chi phí tính trớc có liên quan đến
khối lợng sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện toàn bộ khoản chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở bất kể kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công
việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Tổng giá thành

=

CPSX dở dang

Chi phí sản xuất

+

-

Chi phí sản xuất

sản phẩm
đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản
xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát

sinh trong kỳ.
2. ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
Hạch toán chi phí sản xuất là một hình thức quản lý kinh tế có kế hoạch của
doanh nghiệp. Nó đòi hỏi phải dùng đến tiền tệ để đo lờng, đánh giá kết quả hoạt
động kinh tế, phải bù đắp đợc những chi phí bỏ ra bằng chính doanh thu của mình
trên cơ sở tiết kiệm vốn và đảm bảo có lãi. Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời
gian lao động, đảm bảo tích luỹ, tạo điều kiện cho việc mở rộng không ngừng tái sản
xuất mở rộng trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến nhằm thoả mãn nhu
cầu ngày càng cao và nâng cao phúc lợi cho ngời lao động.
3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng đợc những yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm.
- Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác định
và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Bích Hiền

7

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân


- Xác định chính xác chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng
tính giá thành và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất,
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề suất cho
lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh lâu dài đối với
sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
IV. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp đợc xác định tuỳ thuộc vào
đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, vào yêu cầu của công tác quản lý
giá thành... Bởi thế, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là mới phát sinh chi
phí nh phân xởng, tổ, đội sản xuất, giai đoạn công nghệ hoặc có thể là đối tợng chịu
chi phí nh chi tiết, bộ phận sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng... Nh vậy, xác
định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà
thực chất là xác định nơi chi phí phát sinh và nơi chịu chi phí. Việc xác định đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, định hớng cho toàn bộ công tác
tập hợp chi phí sản xuất sau này. Trên cơ sở xác định đúng, thích hợp đối t ợng tập
hợp chi phí sản xuất mà tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức bộ sổ kế toán phù hợp để
từ đó phân công công tác rõ ràng cho nhân viên kế toán theo dõi việc thực hiện công
tác của mình theo đúng chế độ quy định.
1.2.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Có nhiều phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất khác nhau tuỳ theo đối tợng
hạch toán ở từng doanh nghiệp. Trong thực tế thờng áp dụng một số phơng pháp
hạch toán chi phí sau:
- Hạch toán chi phí theo sản phẩm
- Hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm
- Hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm


Nguyễn Thị Bích Hiền

8

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

- Hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
2.1. Đối tợng tính giá thành:
Việc xác định đối tợng tính giá thành đợc dựa trên các cơ sở sau:
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
- Với sản xuất giản đơn, đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
- Với sản xuất phức tạp, đối tợng tính giá thành là bán thành phần ở từng bớc
chế tạo hay thành phẩm ở bớc chế tạo cuối cùng.
* Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt
với khối lợng lớn.
- Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tợng tính giá thành sản
phẩm của từng đơn.
- Điều kiện sản xuất hàng loạt khối lợng lớn, đối tợng tính giá thành có thể là
sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bớc chế tạo.
* Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tợng tính giá thành ở các góc độ khác
nhau.
- Với trình độ thấp, đối tợng tính giá thành có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.

Nếu đặc điểm của doanh nghiệp cùng một quy trình sản xuất, cùng một loại vật liệu
nhng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau thì đối tợng tính giá thành có thể
quy về một loại sản phẩm gốc (sản phẩm tiêu chuẩn) để sau đó tính ra giá thành các
loại sản phẩm khác. Đối tợng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc
hoặc lao vụ nhất định đòi hỏi phải xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản
phẩm. Đơn vị giá thành của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ phải thống nhất và
phù hợp với thị trờng.
2.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay hệ thống phơng pháp đợc sử
dụng để tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.
* Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn): Phơng pháp này đợc
áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng

Nguyễn Thị Bích Hiền

9

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

ít, sản xuất và khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nh các nhà máy điện, nớc, các
doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ).
Giá thành sản phẩm theo phơng pháp này đợc tính
Tổng giá thành

=


Tổng chi phí sản xuất

- Chênh lệch giá trị SPDD

sản phẩm
thực tế phát sinh rong kỳ
đầu kỳ so với cuối kỳ
* Phơng pháp tổng cộng chi phí: Đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp mà
quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn
công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc
giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng
cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản
xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + .... + Zn
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp
khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc...
* Phơng pháp hệ số: Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp
mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng đồng thời thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không
tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập trung cho cả quá trình sản xuất.
Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản
phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó đa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành sản
phẩm đã đợc tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản
phẩm.
Giá thành đơn

x

vị sản phẩm gốc
Giá thành đơn


Hệ số quy đổi
từng loại sản phẩm

=

vị sản phẩm gốc
Giá thành đơn vị sản
phẩm từng loại

Nguyễn Thị Bích Hiền

=

Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc

10

x

Hệ số quy đổi từng loại
sản phẩm

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân


Trong đó:
Số lợng sản phẩm quy đổi = Số lợng SP hoàn thành x Hệ số quy đổi
Tổng giá thành sản
xuất của các loại

=

Giá trị sản phẩm

Tổng chi phí
+ phát sinh trong

-

Giá trị sản phẩm

dở dang đầu kỳ
dở dang cuối kỳ
sản phẩm
kỳ
* Phơng pháp tỷ lệ: Đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại

sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ
khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng...). Để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán thờng
tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ
chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức),
kế toán sẽ tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm từng loại.
Giá thành kế hoạch


Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm từng loại

=

(hoặc định mức) đơn vị

Tỷ lệ

x

chi phí

sản phẩm từng loại

Trong đó:
Tỷ lệ chi phí = x 100
Tổng giá thành thực tế

=

Giá thành thực tế đơn vị

từng loại sản phẩm
sản phẩm từng loại
* Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ:

x

Số lợng sản phẩm từng

loại

Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các
sản phẩm chính còn có thể thu đợc các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đờng, rợu, bia...) để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm
phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định
theo nhiều phơng pháp nh giá có thể sử dụng đợc, giá ớc tính, giá kế hoạch, giá
nguyên liệu ban đầu...
Giá trị sản

Tổng giá
thành sản
phẩm chính

=

phẩm chính
dở dang đầu
kỳ

Nguyễn Thị Bích Hiền

+

Giá trị sản

Tổng chi phí

Giá trị sản

phát sinh


- phẩm phụ thu +

trong kỳ

hồi

11

phẩm chính
dở dang cuối
kỳ.

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

* Phơng pháp liên hợp: Là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có
tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi
việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh doanh nghiệp sản
xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc...
Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí,
tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ. ..
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Tính giá thành phân bớc theo phơng án hạch toán có bán thành phẩm: Phơng án
hạch toán này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội
bộ cao hoặc bán thành phẩm ra ngoài. Đặc điểm của phơng án hạch toán này là khi

tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các
bớc trớc chuyển sang bớc sau đợc tính theo giá thành thực tế và đợc phản ánh theo
từng khoản mục chi phí gọi là kết chuyển tuần tự. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá
thành theo phơng án này có thể phản ánh qua sơ đồ sau:
+ Phơng án không có bán thành phẩm
Theo phơng án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm trong từng
giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng cộng chi phí
nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong giai đoạn công nghệ.
Có thể phản ánh phơng án này qua sơ đồ sau:
Chi phí nguyên vật liệu chính cho thành phẩm
Chi phí bớc 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc 2 tính cho thành phẩm

Tổng

Chi phí bớc... tính cho thành phẩm

giá

Chi phí bớc n tính cho thành phẩm

thành
sản
phẩm

3. Phơng pháp tập hợp chi phí

3.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.


Nguyễn Thị Bích Hiền

12

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

a. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản
phẩm lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó.
Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo
hệ số, heo trọng lợng, số lợng sản phẩm...
Chi phí vật liệu phân bổ

=

Tổng chi phí vật liệu

cho từng đối tợng
Tỷ lệ (hay hệ số phân bổ) =

phân bổ


x

Tỷ lệ (hay hệ số
phân bổ)

* Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK
621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này đợc mở chi tiêu theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng,
bộ phận sản xuất).
Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: - Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng không hết nhập kho hay chuyển kỳ sau.
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp vào TK 154 - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
TK 621 không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán
- Xuất kho nguyên vật liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá trị thực tế xuất dùng theo từng loại.
- Trờng hợp niên vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Căn cứ vào giá thực tế xuất dùng, kế
toán ghi:
Nợ TK 621

Nguyễn Thị Bích Hiền

13

Lớp: KT17H



Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài
Có TK 411: Vật liệu nhận cấp phát, nhận liên doanh
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài, gia công
Có TK khác (311, 336, 338): Vật liệu vay, mợn.
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152 Có TK 621
- Giá trị vật liệu còn lại kỳ trớc nhập lại kho mà để lại bộ phận sử dụng sẽ đợc
kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp cho từng đối tợng tính
giá thành:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp cho từng đối tợng tính
giá thành:
Nợ TK 154
Có TK 621
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả (gồm tiền
lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng) cho công nhân trực
tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra,
CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế, kinh phí công đoàn do ngời sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí kinh
doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản
xuất.
* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao

Nguyễn Thị Bích Hiền

14

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

vụ dịch vụ theo từng đối tợng.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
TK 622 - cuối kỳ không có số d
* Phơng pháp hạch toán
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công
nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622
Có TK 334
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp kê

khai thờng xuyên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí 19%0
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Với những doanh nghiệp sản xuất mang tính chất thời vụ, phần tiền lơng tính
vào chi phí và các khoản tiền lơng tính trớc của công nhân sản xuất (ngừng sản xuất
theo kế hoạch)
Nợ TK 622
Có TK 335
- Cuối kỳ, kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tợng
tập hợp chi phí:
Nợ TK 154
Có TK 622
3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau CPNVLTT và CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất
chung, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này đợc mở chi
tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất dịch vụ.

Nguyễn Thị Bích Hiền

15

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân


Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay
lao vụ, dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản tuỳ thuộc vào
yếu tố chi phí sau:
6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
6272 - Chi phí vật liệu
6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 - Chi phí bằng tiền khác.
* Phơng pháp hạch toán:
- Tính ra tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu dùng chung phân xởng
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xởng
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 153
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xởng
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nớc, điện thoại, sửa chữa nhỏ...)
Nợ TK 627 (6277)
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Giá trị mua ngoài


Nguyễn Thị Bích Hiền

16

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

- Các chi phí phải trả (trích trớc) khác tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ
(chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch...), giá trị công cụ nhỏ
Nợ TK 627
Có TK 335: Chi tiết chi phí phải trả
Có TK 142: Chi tiết chi phí trả trớc
- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị...)
Nợ TK 627 (6278)
Có TK lq (111, 112)
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK lq (111, 112)
Có TK 627
- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho
các đối tợng chịu chi phí.
Nợ TK 154
Có TK 627
* Phân bổ chi phí sản xuất chung
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng
(sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, các tiêu thức đ ợc

sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung nh phân bổ theo định mức, theo
tiền lơng công nhân sản xuất.
Công thức phân bổ
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tợng = x Tổng chi phí sản
xuất chung cần phân bổ

4. Tổng chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
4.1. Tổng chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng
Việc tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm đợc tiến hành trên tài khoản

Nguyễn Thị Bích Hiền

17

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay loại sản phẩm, loại lao vụ, dịch
vụ... của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả
thuê ngoài gia công chế biến).
Nội dung phản ánh của TK 154 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (chi phí NVLTT, chi
phí NCTT, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất

- Giá thành sản xuất thực tế (hay chi phí thực tê) của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn thành.
* Phơng pháp hạch toán
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng đối tợng, phân xởng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
Nợ TK 154 Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo đối tợng)
Nợ TK 154
Có TK 622
- Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ (chi tiết theo từng đối tợng)
Nợ TK 154
Có TK 627
Đồng thời phản ánh các bút toán ghi giảm chi phí
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất (vật t, sản phẩm thiếu hụt trên dây
chuyền sản xuất, sản phẩm hỏng trên dây chuyền không sửa chữa đợc), vật t xuất
dùng không hết, phế liệu thu hồi...)
Nợ TK lq (152, 138, 334, 111, 112, 154...)
Có TK 154 (chi tiết đối tợng)
- Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm

Nguyễn Thị Bích Hiền

18

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học kinh tế Quốc dân

Nợ TK 157: Gửi bán không qua kho
Nợ TK 632: Bán trực tiếp không qua kho
Nợ TK 152, 153
Có TK 154
4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần
thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang tại các bộ phận, phân xởng hoặc dây chuyền sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ và tính chất của sản phẩm, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng
pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
- Đánh giá sản phẩm dở dang dựa theo chi phí kế hoạch hoặc định mức. Căn cứ
vào mức độ hoàn thành và chi phí định mức (hoặc kế hoạch) cho từng khâu công
việc để xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ là bao nhiêu. Phơng pháp này thờng đợc
áp dụng với bán thành phẩm. - Phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng:
Theo phơng pháp này, ngời ta căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
để ớc tính nó đạt bao nhiêu % so với sản phẩm hoàn thành. Để đảm bảo tính chính
xác của việc đánh giá, phơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến,
còn các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải xác định theo số thực tế đã dùng.
- Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% theo chi phí chế
biến. Thờng đợc áp dụng đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ
trọng thấp trong tổng chi phí:
Giá trị sản phẩm dở

=

Giá trị NVL chính nằm trong


x

50% chi phí chế biến so

dang
SPDD (theo định mức)
với thành phẩm
Phơng pháp tính theo chi phí vật liệu chính tiêu hao nằm trong sản phẩm dở
dang. Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu
chính tiêu hao nằm trong sản phẩm dở còn chi phí chế biến nằm hết trong thành
phẩm hoàn thành trong kỳ.
Phơng pháp tính theo chi phí vật liệu trực tiếp hay chi phí trực tiếp. Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp (nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp) mà không tính đến các chi phí khác.

Nguyễn Thị Bích Hiền

19

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

V. Các hình thức sổ sách:
Với mỗi doanh nghiệp thì có một hình thức tổ chức sổ kế toán riêng phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ở Việt Nam hiện nay áp dụng
cho các doanh nghiệp 1 trong 4 hình thức sổ kế toán sau:
* Hình thức Nhật ký chung: Đặc trng cơ bản của hình thức này là theo trình

tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu từ
Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức này gồm
các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái
- Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
* Hình thức Nhật ký - Sổ cái: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cơ sở
Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi Nhật ký - Sổ cái là chứng từ gốc hay bảng tổng hợp
chứng từ gốc. Hình thức này gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ Nhật ký - Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Hình thức chứng từ - ghi sổ: Là hình thức sổ kế toán tổng hợp giữa ghi sổ
theo thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ Ghi sổ.
- Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ), và có chứng từ gốc đính kèm phải đ ợc
kế toán trởng duyệt trớc khi ghi sổ kế toán. Bao gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Hình thức Nhật ký - Chứng từ: là hình thức tổ chức sổ kế toán chung để
tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ theo bên Nợ của các tài khoản đối
ứng. Hình thức này bao gồm:

Nguyễn Thị Bích Hiền

20

Lớp: KT17H



Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê (số 4, 5, 6 và Nhật ký chứng từ số 07)
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Nguyễn Thị Bích Hiền

21

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

Phần II
Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạch Xây
ở công ty cổ phần gạch tuynel minh tân

I.Đặc điểm chung của công ty CP Gạch TUYnel Minh tân:
1. Sơ lợc về Công ty Cổ phần gạch Tuynel Minh Tân:
Công ty cổ phần gạch Tuynel Minh Tân đợc thành lập theo QĐ 95/QĐ-TB

ngày 12/4/2006 của Sở Kế hoạch đầu t Tỉnh Thái Bình.
Với vốn điều lệ ban đầu : 6.100.000.000 VNĐ
Tên gọi: Công ty Cổ phần gạch Tuynel Minh Tân
Tên giao dịch: MINH TAN Tunnel brick joint stock company.
Địa chỉ: xã Minh Tân Hng Hà - Thái Bình
Công ty cổ phần gạch Tuynel Minh Tân là Công ty Cổ phần có đầy đủ t cách
pháp nhân, có trụ sở riêng theo quy định của Nhà nớc. Công ty đợc mở tài khoản
riêng tại Ngân hàng. Công ty tiến hành hành hạch toán độc lập.
Về quy mô: Công ty gồm 2 mảng sản xuất lớn: Sản xuất gạch xây và gạch nem
lát nền
Với tổng diện tích gần : 10,2 ha
Tổng số công nhân viên (2010): 130 lao động
Chế độ kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp:
Niên độ kế toán từ 01/01/2010 - 31/12/2010
Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung (năm 2010)

Nguyễn Thị Bích Hiền

22

Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

2. Tìm hiểu sự ra đời và phát triển của Công ty Minh Tân:
Công ty Cổ phần gạch Tuynel Minh Tân là Công ty cổ phần đợc thành lập theo

giấy phép đăng ký kinh doanh số : 0803000271 ngày 04/04/2006 của Sở kế hoạch
Đầu t tỉnh Thái Bình cấp.
Công ty có trụ sở đóng tại: Xã Minh Tân Hng Hà Thái Bình
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu: Sản xuất vật liệu gạch ngói , xây lắp
và chuyển giao công nghệ các công trình vật liệu xây dựng (gạch), xây dựng các
công trình dân dụng, kinh doanh vật t thiết bị phục vụ ngành xây dựng, vận tải hành
khách theo tuyến cố định và hợp đồng, vận tải hàng hóa bằng xe tải liên tỉnh và nội
tinhLàm san lấp, hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị, công nghiệp
Cũng nh hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Công ty đã đi vào
SXKD có hiệu quả đã phấn đấu phát triển không ngừng để tồn tại và khẳng định vai
trò của mình. Tiền thân của Công ty là "Doanh nghiệp t nhân Việt Cờng đợc thành
lập từ năm 1990 trụ sở tại Hng Hà, Thái Bình, kinh doanh mặt hàng vàng bạc, vận
tải theo tuyến cố định và hợp đồng,
Sau gần 20 năm hoạt động nắm bắt đợc cơ chế thị trờng, Doanh nghiệp đã mở
rộng thêm ngành nghề kinh doanh, đi vào lĩnh vực sản xuất và tách ra thành Công ty
Cổ phần chủ yếu sản xuất gạch và vận tải hàng hóa cũng chủ yếu là sản phẩm gạch.
Với công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung là hệ máy gia công chế biến tạo hình
theo công nghệ của Italia do Việt Nam sản xuất trong nớc hoạt động đạt công suất
18-20 triệu viên QTC/năm. Từ năm 2006 đến nay Công ty Cổ phần gạch Tuynel
Minh Tân hàng năm cung ứng ra thị trờng từ 18-20 triệu viên gạch Tuynel đáp ứng
nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng trong tỉnh cũng nh trong cả nớc, góp phần giải
quyết công ăn việc làm ổn đinh, có thu nhập cao cho hàng trăm lao động của địa phơng, tăng nguồn thu cho ngân sách của Tỉnh.
Năm 2009 Công ty đã chuyển giao công nghệ cho 2 công ty cũng sản suất mặt
hàng gạch Tuynel của tỉnh Nam Định. Đồng thời mở rộng thêm dây truyền sản xuất
gạch Tuynel thứ 2 có công suất lớn hơn đạt: 28 30 triệu viên QTC/năm tại xã
Minh Khai - Hng Hà - Thái Bình, và hiện đã có quyết định phê duyệt của Tỉnh, công

Nguyễn Thị Bích Hiền

23


Lớp: KT17H


Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học kinh tế Quốc dân

ty đang khẩn trơng tiến hành xây dựng để nhanh chóng đi vào sản xuất đồng bộ,
tăng khả năng đáp ứng cho nhu cầu về vật liệu xây dựng của thị trờng.
Để tồn tại và phát triển Công ty luôn luôn chú trọng khâu đầu t cho dây truyền
công nghệ sản xuất, đạt chất lợng hiệu quả kinh tế cao nhất thỏa mãn nhu cầu tôn
chỉ chữ tín với khách hàng. Để đứng vững trong cơ chế thị trờng Công ty không
chỉ dừng lại ở một lĩnh vực kinh doanh mà còn tiếp tục mở rộng triển khai sang lĩnh
vực xây lắp
Dự kiến trong năm 2011: Công ty cũng dự kiến bắt tay vào triển khai dự án
xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị tại Thị xã Phủ Lý Hà Nam và đón nhận sản
phẩm gạch đầu tiên của dây chuyền sản xuất thứ 2 tại Minh Khai Hng Hà
Thái Bình.
Biểu 1: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Biểu số 01 : Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh một số năm gần đây
TT
T
II

II

Chỉ tiêu

ĐVT


Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Vốn SX- KD

Tr.đ

20.899

20.519

20.009

1.Vốn cố định

-

14.953

14.690

15.319

2.Vốn lu động

-


5.946

5.829

4.690

Tổng doanh thu

-

18.209

20.066

24.139

-

8.610

10.042

11.750

123

120

128


1140

1250

1520

III Tổng chi lơng
IV Lao động bình quân
V

Thu nhập bình quân

ngời
ngh.đ/ngời/tháng

II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP gạch Tuynel

Nguyễn Thị Bích Hiền

24

Lớp: KT17H


×