Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH MTV Xổ số Kiến Thiết Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.5 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Thị Thúy Hằng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
................................................................................................................................ 2
Chương I:
................................................................................................................................ 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
................................................................................................................................ 3
Giới thiệu khái quát về Công ty
................................................................................................................................ 10
Kế
Toán
Trưởng
................................................................................................................. 22
C«ng ty tnhh mét thµnh viªn Xæ sè kiÕn thiÕt
................................................................................................................................ 33
Quyết
Định
................................................................................................................. 33

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

Trang i

Lớp KTTH4_10



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Thị Thúy Hằng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã gặt hái được những thành quả nhất định,
cùng với sự đổi mới cơ chế làm cho các doanh nghiệp đã từng bước cải tiến phương pháp
quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Quá trình biến đổi đó góp phần không nhỏ trong công tác kế toán, trong đó phải kể đến
công tác tiền lương, là một trong những yếu tố cấu thành nên quá trình sản phẩm. Việc tổ
chức tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ động viên khuyến khích được cán bộ công
nhân viên tái sản xuất nâng cao năng xuất lao động với hiệu quả kinh doanh ngày càng cao.
Chính vì vậy công tác kế toán tiền lương cũng là một công tác trọng yếu mà doanh nghiệp
cần quan tâm nghiên cứu.
Với những lý do trên, qua thời gian học tập tại trường và được tiếp xúc với Công ty TNHH
MTV Xổ số Kiến Thiết Hà Tĩnh được sự hướng dẫn tận tình hướng dẫn tận tình của các
thầy cô giáo và sự tận tình giúp đỡ tận tình giúp đỡ của các anh chị cán bộ phòng tài chính
tôi đã ghi nhận và học hỏi những điều quí giá trong công tác hạch toán kế toán nói chung và
quản lý công tác tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng.
Với thời gian thực tập có hạn cộng thêm khả năng hiểu biết còn hạn chế đề tài không thể
tránh thiếu xót mong thầy cô giáo và các anh chị trong phòng tài chính nhiêt tình chỉ bảo
thêm để bản thân tôi được học hỏi và chuyên đề thưc tập tốt nghiệp được hoàn hảo.
Song với mục đích là trình bày những hiểu biết của bản thân đã tiếp thu qua học tập và thực
tế tại công ty, qua đó những ghi nhận mới nhất về chế độ kế toán hiện hành đã và được ban
hành thống nhất trong cả nước mà Công ty đã đang sử dụng hệ thống kế toán hiện hành
này.
Như vậy trong các khâu kế toán thì kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong bất kì Doanh nghiệp nào. Cho nên kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Xổ số Kiến Thiết
Hà Tĩnh cho tôi thấy rõ. Vậy bằng các kiến thức đã học tại nhà trường, và bằng vốn kiến

thức thực tế thu được tôi xin trình bày báo cáo thực tập tốt nghiệo với đề tài “KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG”. Báo cáo này gồm có 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Chương 2: Thực trạng và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công Ty TNHH MTV Xổ số Kiến Thiết Hà Tĩnh
Chương 3: Một số ý kiến chằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán lao động tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Xổ số Kiến Thiết Hà Tĩnh.
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2013

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

13

Lớp KTTH4_10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Thị Thúy Hằng

Chương I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Lao động, tiền lương và ý nghĩa của việc quản lý lao động tiền lương
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
và là yếu tố mang tính quyết định nhất. Chi phí lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu
thành nên giá trị sản phẩm của doanh nghiệp.

Tiền lương (hay tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp
hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền
lương (tiền công) gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã tham gia
thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, tiền lương để
đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài. Theo chế độ hiện hành doanh
nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản bảo hiểm và kinh phí nói trên hợp thành khoản
chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động sử dụng lao
động trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù lao lao động
và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động, một mặt kích
thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, mặt khác góp
phần tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm hay chi phí của hoạt động.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý, sử dụng hợp lý lao động trong doanh nghiệp, cần thiết
phân loại công nhân viên của doanh nghiệp. Lực lượng lao động tại doanh nghiệp bao gồm
công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương
và công nhân viên làm việc tại doanh nghiệp nhưng do các ngành khác chi trả lương (cán
bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh thực tập... ). Lực lượng công nhân viên trong danh sách
thưởng được chia làm 2 loại chính theo tính chất công tác của họ:
+ Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản gồm toàn bộ số lao động trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp gồm: Công nhân sản
xuất, thợ học nghề, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý hành chính, nhân viên quản lý
kinh tế...
+ Công nhân viên thuộc các hoạt động khác bao gồm số lao động trong lĩnh vực hay công
việc khác của doanh nghiệp: dịch vụ, căng tin, nhà ăn...
Trong từng loại lao động sử dụng tay nghề, kỹ năng hợp lý và tính toán đúng thù lao lao
động.
Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên và các

khoản liên quan khác cho công nhân viên, quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ
lương.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

13

Lớp KTTH4_10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Thị Thúy Hằng

- Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương (tiền công) và các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
- Định kỳ, phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương. Cung cấp
các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn
Các hình thức tiền lương:
a. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp
bậc hoặc chức danh và thang lương quy định. Theo hình thức này tiền lương thời gian phải
được tính bằng (=) thời gian làm việc x đơn giá tiền lương thời gian (áp dụng đối với từng
bậc lương).
Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định kết hợp thêm thưởng (vì đảm bảo
ngày công, giờ công ... ) tạo nên tiền lương thời gian có thưởng.
Để áp dụng trả lương theo thời gian phải có tổ chức chặt chẽ việc theo dõi ghi chép
đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên và đơn giá lương thời gian cụ thể. Bản thân
hình thức tiền lương thời gian cũng còn có nhiều hạn chế, chưa gắn chặt tiền lương với kết

quả và chất lượng lao động, không kích thích người lao động.
b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số
lượng) sản phẩm công việc đã hoàn thành và đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết
quả lao động (ví dụ phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ...) và đơn giá tiền
lương sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại sản phẩm hay công việc.
Hình thức này bao gồm những loại trả lương như sau:
- Trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế cho cá nhân hoặc tập thể áp dụng đối
với công nhân trực tiếp sản xuất.
- Trả lương sản phẩm gián tiếp áp dụng đối với những công nhân phục vụ mà công
việc của họ có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến việc đạt và vượt mức của công nhân
chính hưởng lương theo sản phẩm. Tiền lương của công nhân phục vụ được tính theo tỷ lệ
hoàn thành định mức của công nhân chính.
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: áp dụng ở những khu quan trọng, lúc sản xuất
khẩn trương để đảm bảo tính đồng bộ và quyết định đến việc hoàn thành kế hoạch sản xuất.
Theo hình thức này thì ngoài việc trả lương theo số lượng sản phẩm hoàn thành, còn căn cứ
vào mức độ hoàn thành vượt mức để tính thêm một số tiền thưởng theo tỷ lệ luỹ tiến nhất
định.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Ngoài tiền lương theo sản phẩm hoặc thời
gian, người công nhân còn nhận thêm khoản tiền thưởng theo quy định: Thưởng tiết kiệm
nguyên vật liệu, thưởng hoàn thành nhiệm vụ có chất lượng cao.
- Lương khoán khối lượng hoặc khoán từng việc: Áp dụng cho những công việc mà
xét giao chi tiết không có lợi về mặt kinh tế nên phải giao cả khối lượng công việc hoặc
nhiều việc tổng hợp hoàn thành trong một thời gian.
- Khoán quỹ lương: Hình thức này thường được áp dụng cho các phòng ban doanh
nghiệp. Trên cơ sở số lao động định biên hợp lý của các phòng ban. Doanh nghiệp tính và
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

13


Lớp KTTH4_10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Thị Thúy Hằng

giao khoán quỹ lương cho từng bộ phận phòng ban theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch
công tác, nhiệm vụ được giao. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức hoàn thành công việc
được giao từng phòng ban.
- Tiền lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này trước hết tính tiền lương
chung cho cả tập thể sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập thể (tổ) theo các
phương pháp sau:
• Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ
thuật: Theo phương pháp này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số lương cấp bậc
của từng người (hoặc mức lương cấp bậc của từng người) để tính chia lương sản phẩm tập
thể cho từng người, áp dụng trong trường hợp cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công
việc được giao.
• Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật
kết hợp bình quân cộng điểm.
Theo phương pháp này tiền lương sản phẩm tập thể được chia làm 2 phần:
 Phần tiền lương phù hợp với lương cấp bậc được phân chia cho từng người theo
hệ số lương cấp bậc (hoặc mức lương cấp bậc) và thời gian làm việc thực tế của từng
người.
 Phần tiền lương sản phẩm còn lại được phân chia theo kiểu bình quân cộng điểm.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc công nhân không phù hợp cấp
bậc công việc được giao và có sự chênh lệch về năng suất lao động giữa các thành viên
trong tập thể.
• Phương pháp chia lương theo bình quân công điểm: Áp dụng trong trường hợp

công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản, chênh lệch về năng suất lao động giữa các
thành viên trong tập thể chủ yếu do thái độ lao động và sức khoẻ quyết định.
1.1.2. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo số công nhân viên
của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản:
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy
định.
Về phương diện hạch toán, tiền lương công nhân viên của doanh nghiệp sản xuất
được chia thành tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên làm việc thực tế nghĩa là thời gian có thực sự tiêu hao sức lao động bao gồm tiền
lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu
vực, phụ cấp làm đêm, thêm giờ..).
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên nghỉ được hưởng lương chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ hội họp, đi học, nghỉ vì ngừng sản
xuất ...) ngoài ra tiền lương trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định cũng được xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân
sản xuất gắn liền với sản xuất sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất
từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với việc sản
xuất sản phẩm vì vậy được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo
một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

13

Lớp KTTH4_10



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Thị Thúy Hằng

1.1.3. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp
tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ 24% trên tổng số lương cơ bản của công
nhân viên trong tháng, trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng
sử dụng 7% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ bảo hiểm xã hội được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ trong các trường hợp sau:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp công nhân viên về hưu, mất sức lao động
- Trợ cấp công nhân viên về khoản tiền tuất
- Chi công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích bảo hiểm xã hội được nộp lên cơ quan quản
lý quỹ bảo hiểm để chi trả cho các trường hợp trên.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả bảo hiểm xã hội cho
công nhân viên bị ốm đau, thai sản. Trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ (phiếu nghỉ
hưởng bảo hiểm xã hội và các chứng từ gốc khác). Cuối tháng (quý) doanh nghiệp phải
thanh toán quyết toán với cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội.
1.1.4. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả
công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ bảo hiểm y tế theo
tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương cơ bản của công nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương
của người lao động.

Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
1.1.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả
công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ bảo hiểm thất
nghiệp theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương cơ bản của công nhân viên trong tháng, trong
đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào
lương của người lao động.
Quỹ này dược dùng để trợ cấp cho người lao động trong trường hợp bị mất việc và
đang trong quá trình tìm công việc mới.
1.1.6. Kinh phí công đoàn
Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công
nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí
công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tương sử dụng lao động.
Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được 50% nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên,
50% để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

13

Lớp KTTH4_10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Thị Thúy Hằng


1.2. Kế toán tề lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh
phí công đoàn
1.2.1. Kế toán tiền lương
1.3.1.1. Chứng từ và thủ tục hạch toán

Mẫu số 01 - LĐTL - Bảng chấm công

Mẫu số 02 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương

Mẫu số 03 - LĐTL - Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH

Mẫu số 04 - LĐTL - Danh sách người lao động hưởng BHXH

Mẫu số 05 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương

Mẫu số 07 - LĐTL - Phiếu báo làm thêm giờ

Mẫu số 08 - LĐTL - Hợp đồng giao khoán

Mẫu số 02 - TT
- Phiếu chi

Mẫu số S02a - DN - Chứng từ ghi sổ

Mẫu số S38 - DN - Sổ chi tiết tài khoản

Mẫu số S03a-DN - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Mẫu số S02c1-DN - Sổ cái

1.3.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
 Công dụng: Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội và
các khoản thuộc về thu nhập công nhân viên.
 Nội dung và kết cấu TK 334
Bên Nợ: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản
khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương (tiền công) của công nhân viên
- Kết chuyển lương công nhân đi vắng chưa lĩnh
Bên Có: Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản
khác phải trả công nhân viên
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các
khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
• TK 334 có 2 TK cấp 2:
- TK 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và
các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- TK 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Hạch toán trên tài khoản này cần theo dõi riêng biệt thanh toán tiền lương và các
khoản khác. Tài khoản này có thể có số dư bên nợ phản ánh số tiền đã chi trả quá số phải
trả công nhân viên.
1.3.1.3. Phương pháp hạch toán
- Tính tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (phần tiền lương của bộ phận xây dựng cơ
bản và sửa chữa tài sản cố định)
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

13

Lớp KTTH4_10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Thị Thúy Hằng

Nợ TK 641 (6411) - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Phải trả người lao động
- Tiền ăn ca phải trả cho người lao động
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả người lao động
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, BHTN phải trừ vào lương
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 338 (3383, 3384, 3389) - Phải trả, phải nộp khác
- Tiền lương công nhân viên đi công tác xa chưa nhận, chuyển để tháng sau
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 338 (3388) - Phải trả, phải nộp khác
- Tạm ứng lương kỳ 1, thanh toán lương kỳ 2 và các khoản thu nhập khác cho công
nhân viên
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gởi ngân hàng
a.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
 Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải

trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản từ TK 331 đến TK 336. Nội
dung các khoản phải trả, phải nộp khác bao gồm: Khoản phải nộp cho các cơ quan pháp
luật về lệ phí toà án, phải trả về vay mượn tạm thời gồm vật tư, tiền vốn...
 Nội dung và kết cấu của TK 338
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản phát hiện thừa đã được xử lý vào các tài khoản liên quan
+ Chi bảo hiểm xã hội công nhân viên tại đơn vị
+ Chi kinh phí công đoàn tại đơn vị
+ Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ cho cơ quan quản lý cấp trên
+ Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trước cho
khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc thuê tài sản.
.
+ Nộp vào Quỹ hỗ trợ sắp sếp doanh nghiệp số tiền thu hồi nợ phải thu đã thu được
và thu về thanh lý, nhượng bán tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
+ Phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán
trả ngay (lãi trả chậm) vào doanh thu tài chính.
+ Trả các khoản phải trả, phải nộp khác
Bên Có:
+ Phát hiện tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân
+ Phát hiện tài sản thừa xác định ngay được nguyên nhân hoặc có quyết định xử lý
số tài sản phát hiện thừa chưa xử lý trước đây
+ Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương người lao động
+ Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể
+ Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù.
+ Các khoản phải trả khác
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

13


Lớp KTTH4_10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Thị Thúy Hằng

Số dư Có:
+ Phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp khác
+ Phản ánh số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đã trích nhưng
chưa nộp đủ cho cơ quan cấp trên hoặc số để lại cho doanh nghiệp nhưng chưa chi hết
+ Phản ánh giá trị tài sản phát hiện thừa còn đang chờ giải quyết
TK 338 có số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp
khác hoặc số bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù
• TK 338 có 9 TK cấp 2:
- TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác định
được nguyên nhân, còn đang chờ quyết định xử lý của cấp trên có thẩm quyền trường hợp
giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý thì ghi ngay vào các
tài khoản liên quan mà không hạch toán vào TK 3381
- TK 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích, nộp và thanh toán kinh
phí công đoàn ở đơn vị
- TK 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích, nộp và thanh toán bảo hiểm
xã hội tại đơn vị
- TK 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích, nộp bảo hiểm y tế tại đơn vị
- TK 3385 - Phải trả về cổ phần hoá: Phán ánh số tiền phải trả về tiền thu bán cổ
phần thuộc vốn Nhà nước.
- TK 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn: Phản ánh số tiền mà đơn vị nhận ký
quỹ, ký cược của các đơn vị, cá nhân bên ngoài.
- TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm

doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ.
- TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác
ngoài nội dung các khoản đã phản ánh vào từ TK 3381 đến TK 3387.
- TK 3389- Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích, nộp bảo hiểm thất
nghiệp tại đơn vị.
b. Phương pháp hạch toán
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
vào chi phí sản xuất
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6411) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642 (6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phải trừ vào lương
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 338 (3383, 3384, 3389) - Phải trả, phải nộp khác
- Căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội kế
toán phản ánh số bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên
Nợ TK 338 (3383) - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 - Phải trả người lao động
-Chuyển tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn cho cơ quan chuyên môn quản lý cấp trên
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

13

Lớp KTTH4_10



Bỏo cỏo thc tp tt nghip

GVHD: ThS. o Th Thỳy Hng

- N TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389) - Phi tr, phi np khỏc
- Cú TK 111, 112 - Tin mt, tin gi ngõn hng
CHNG II

THC TRNG V CễNG TC K TON TIN LNG V CC KHON
TRCH THEO LNG TI CễNG TY HH MT THNH VIấN X S KIN
THIT H TNH
Gii thiu khỏi quỏt v Cụng ty
2.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty:
2.1.1. Tờn n v.
- Ting Vit: Cụng ty TNHH mt thnh viờn X s kin thit H Tnh.
- Ting Anh: HA TINH Capital construction lottery company limited.
2.1.2. a ch: S 02 ng Nguyn Cụng Tr - Thnh Ph H Tnh.
in thoi: 0393.881.886 Fax: 0393.857.089.
2.1.3. Ch tch kiờm Giỏm c Cụng ty: ễng Trng Vn Chng.
2.1.4. C s phỏp lý ca Cụng ty.
- Quyết định số 2590/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh Hà Tĩnh về việc thực hiện chuyển đổi Công ty Nhà nớc thành Công ty TNHH một
thành viên.
- Quyết định số 1522/QĐ-UBND ngày 02 tháng 06 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt đề án chuyển đổi Công ty Nhà nớc thành Công ty TNHH
một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh.
- Quyết định số 2412/QĐ-UBND ngày 26 tháng 08 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH một thành
viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh.
- Quyết định số 2615/QĐ-UBND ngày 18 tháng 09 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân

Tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt Quy chế quản lý tài chính Công ty TNHH một thành viên
Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh.
- Quyết định số 2843/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh Hà Tĩnh về việc Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát Xổ số kiến thiết
Hà Tĩnh.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2804000080 ngày 14 tháng 10 năm 2008.

SVTH: Nguyn Th Thu Hin

13

Lp KTTH4_10


Bỏo cỏo thc tp tt nghip

GVHD: ThS. o Th Thỳy Hng

2.1.5. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến
thiết Hà Tĩnh.
T ngy tỏi lp tnh 1991 n nm 1993 , hot dng X s Kin thit ti H Tnh cha
phỏt trin . Hỡnh thc hot ng ch yờu l nhng t im vui chi cú thng trc thuc s
qun lý ca cỏc Phũng ti chớnh a phng . Vic phỏt hnh x s manh mỳn , nh l ch
yờu tp trung phỏt hnh vộ búc quay s m thng cú kt qu trc , khỏch hng mua vộ
i chiu kt qu lnh thng . C cu t chc b mỏy c hỡnh thnh t cp huyn mi
huyn b trớ 1 n 2 nhõn viờn lm cụng tỏc X s trc thuc Phũng ti chớnh . Doanh thu
bỏn vộ rt thp . sau khi trang tri cỏc khong chi phớ tin lng . chi phớ tr thng . chi
phớ phỏt hnh . khu hao ti sn . S cũn li c hch toỏn np ngõn sỏch cp huyn . Cỏn
b cụng nhõn viờn lm X s phi kiờm nhim cỏc cụng tỏc khỏc ca Phũng ti chớnh
huyn phõn cụng . Nhng ngy l tt huy ng c Phũng Ti chớnh cựng tham gia bỏn vộ .

vic t chc in n vộ phỏt hnh u tin hnh bng th cụng . Sauk hi in vộ thuờ cụng gp ,
dỏn , o vộ , ly kt qu ca Cụng ty X s kin thit Ngh An hoc t quay kt qu m
thng . a ra th trng tiờu th c cu gii thng lỳc by gi tr thng ch yu bng
hin vt
Đứng trớc sự phát triển không ngừng của hoạt động Xổ số kiến thiết trên thế giới.
Hoạt động Xổ số kiến thiết của nớc ta đã và đang phát triển mạnh mẽ trên tất cả các tỉnh
thành phố trong cả nớc. Hàng năm doanh thu từ hoạt động xổ số mang lại hàng nghìn tỷ
đồng, góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách của cả nớc. Mô hình cơ cấu của Xổ số cả
nớc đợc hình thành theo các khối theo vị trí địa lý và vùng kinh tế. Từ Hà Tĩnh trở ra hình
thành khối xổ số kiến thiết Miền Bắc gồm 28 tỉnh, Thành phố, từ Quảng Bình trở vào Khánh
Hoà hình thành khối Bắc Miền Trung và khối Nam Miền Trung, từ Phú Yên đến Thành phố
Hồ Chí Minh hình thành khối Miền Nam.
Nguồn thu từ hoạt động Xổ số mang lại chiếm hơn 20% Ngân sách của các địa phơng, đặc biệt nguồn thu này đã tham gia xây dựng các công trình phúc lợi công cộng thiết
thực phục vụ đời sống hàng ngày của toàn dân nh nhà trẻ, trờng học, bệnh viện, công viên,
nhà văn hoá, .... Ngoài ra hoạt động Xổ số còn bố trí việc làm cho hàng nghìn lao động đủ
mọi lứa tuổi. Thấy hết đợc tầm quan trọng của hoạt động Xổ số Kiến thiết. Tỉnh uỷ Hà
Tĩnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh quyết định thành lập Công ty TNHH một thành viên
Xổ số Kiến thiết Hà tĩnh.
Để hoạt động Xổ số của Hà Tĩnh thực sự lớn mạnh và phát triển không ngừng, chứ
không hoạt động nhỏ lẻ phân tán nh những ngày đầu tái lập tỉnh. Ngày 28 tháng 4 năm 1993
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ra Quyết định số 574 QĐ/UB thành lập Công ty Xổ số Kiến
thiết Hà Tĩnh. Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 106844 ngày 15 tháng 5
năm 1993 do Trọng tài kinh tế tỉnh Hà Tĩnh cấp. Công ty trực thuộc Sở Tài chính - Vật giá
Hà Tĩnh. Trụ sở của Công ty đóng tại Số 02 - Đờng Nguyễn Công Trứ - Thị xã Hà Tĩnh
(Thành phố Hà Tĩnh ngày nay). Công ty đợc xây dựng trên diện tích đất 1000 m2 Nhà 3
tầng, phía Tây giáp trung tâm thơng mại Hà Tĩnh và trục đờng Đặng Dung, phía Bắc giáp
trục đờng Nguyễn Công Trứ. Vị trí hoạt động của Công ty là nơi tập trung Trung tâm buôn
bán lớn của tỉnh Hà Tĩnh và khu dân c đông ngời qua lại thuận lợi cho hoạt động Xổ số phát
triển. Ngày 13 tháng 6 năm 1993 Công ty đợc cấp giấy phép kinh doanh số 106 - B31 do
SVTH: Nguyn Th Thu Hin


13

Lp KTTH4_10


Bỏo cỏo thc tp tt nghip

GVHD: ThS. o Th Thỳy Hng

Trọng tài kinh tế Tỉnh cấp, Tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Đầu t và phát triển Hà tĩnh
số: 52010000003629.

2.2. c im hot ng v c cu t chc b mỏy.
2.2.1. Chc nng, nhim v, ngnh ngh kinh doanh.
Cụng ty TNHH mt thnh viờn X s kin thit H Tnh kinh doanh ngnh ngh
chớnh l kinh doanh cỏc loi hỡnh vộ x s (Vộ X s Lụ tụ, X s Truyn thng, X s
Bit kt qu ngay). Vi ngnh ngh kinh doanh nh vy, Cụng ty ó giao chc nng, nhim
v cho tng phn hnh c th nh sau:
* V cụng tỏc phỏt hnh.
Công tác phát hành ngày càng đợc cũng cố và hoàn thiện thực hiện đúng quy định
các chế độ của Bộ Tài chính về nghiệp vụ phát hành các loại hình vé .
Nghiệp vụ phát hành tập trung chủ yếu ở Phòng Kế hoạch - Kinh doanh mở sổ sách
theo dõi xê ry, ký hiệu các loại hình vé, số lợng phát hành, tiêu thụ hàng ngày, hàng tháng,
hàng quý đợc cập nhật rõ ràng báo cáo kịp thời với Giám đốc công ty.
Mọi kế hoạch phát hành đều đợc Giám đốc duyệt trớc lúc phát hành các loại hình vé.
Đối với loại hình vé xổ số kiến thiết truyền thống doanh thu những năm trớc (năm 2004 trở
về trớc) hầu nh không đáng kể vì thị trờng kinh doanh loại hình vé này bị giới hạn trong địa
giới hành chính địa phơng theo quy định của hội đồng liên kết. Việc giới hạn phát hành vé
truyền thống trong nhiều năm qua đã làm cho xổ số truyền thống Hà tĩnh không phát triển.

Năm 2005 thực hiện Quyết định của Bộ Tài chính về mở cửa thị trờng chung khu vực
các tỉnh Miền Bắc và Miền Trung. Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh
quyết định liên kết ký hợp đồng song phơng với 14 tỉnh Thành phố phía Bắc trong khối liên
kết, phát hành vé ra các thị trờng lớn nh Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định ..vv.
Thời gian đầu phát hành số lợng phát hành tăng đột biến mỗi kỳ phát hành từ 500.000 đến
800.000 vé các loại. Doanh thu mỗi kỳ từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng. Song
thực tế việc phát hành này không kéo dài đợc lâu do sự cạnh tranh không lành mạnh giữa
các Công ty trong khối làm phá vỡ chủ trơng hoạt động thị trờng chung của Bộ Tài chính.
Các Công ty có doanh thu phát hành cao, có thơng hiệu lớn chiếm thị phần lớn trong
khối liên kết Miền Bắc tổ chức thành nhóm có quy định nghiêm cấm các Công ty nhỏ nh Hà
Tĩnh không đợc phát hành vé vào thị trờng các tỉnh lớn và dùng các chính sách trái với quy ớc, nội quy liên kết, song thực trạng là Bộ Tài chính thiếu cơng quyết để xử lý tình trạng
ngăn sông, cấm chợ trong phát hành vé truyền thống.
SVTH: Nguyn Th Thu Hin

13

Lp KTTH4_10


Bỏo cỏo thc tp tt nghip

GVHD: ThS. o Th Thỳy Hng

Trớc thực trạng nh vậy, mặc dù Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh đã lên kế hoạch phát hành,
tăng cờng chiến lợc Marketing quảng bá thơng hiệu, xây dựng mẫu mã và cải tiến tờ vé
truyền thống phù hợp với thị hiếu khách hàng nhng thị trờng hoạt động bị thu hẹp dẫn đến
doanh thu thấp. Số lợng phát hành vé mỗi kỳ trớc dây là 800.000 vé các loại mệnh giá nay
chỉ còn phát hành 100.000 vé mỗi kỳ.
Đối với vé Xổ số Lô tô đây là loại hình vé thị trờng Hà Tĩnh a thích. Công ty đã tăng
cờng chiến lợc phát huy thế mạnh của địa phơng về phát hành loại hình vé này. Số lợng phát

hành vé lô tô qua các năm đều tăng gấp đôi vé xổ số truyền thống. Doanh thu từ loại hình vé
Lô tô tự chọn số cũng tăng gấp nhiều lần vé xổ số truyền thống. Đặc biệt những năm 1994,
1995 doanh thu loại hình xổ số Lô tô có lúc đạt tới đỉnh điểm 32.000.000.000 tỷ đồng, đứng
thứ nhất trong Khối xổ số Miền Bắc những năm 1994 - 1995.
Phát hành vé Lô tô tại thị trờng Hà Tĩnh là phù hợp với thị hiếu khách hàng, thực sự
có hiệu quả song thực hiện phát hành vẫn còn nhiều điều hạn chế đó là:
- Công tác quản lý gặp nhiều khó khăn vì số trúng thởng là số khách hàng lựa chọn
việc ghi chép của đại lý thiếu rõ ràng gây khó khăn cho việc xác định kết quả trúng thởng.
- Việc phát hành vé Lô tô đã bị một số đại lý lợi dụng để ghi chép số đề t nhân phát
triển công khai, ảnh hởng rất lớn đến doanh thu và uy tín của hoạt động xổ số.
- Chính vì số đề t nhân tại Hà Tĩnh phát triển mạnh, một số cán bộ công nhân viên
Nhà nớc dùng tiền công quỹ đánh đề gây d luận xấu trong xã hội. Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã
có thời gian phải tạm thời đình chỉ việc phát hành vé Lô tô 2 năm (1995 đến 1997).
Đối với loại hình vé Xổ số Bóc, xổ số Cào đợc cơ cấu hợp lý, mẫu mã tờ vé tơng đối
đẹp khách hàng chỉ cần mua vé và đối chiếu kết quả quay số mở thởng từ trớc để lĩnh thởng.
Loại hình phát hành này có 2 loại vé đó là:
- Vé xổ số Bóc: vé đợc gia công in số gấp gián hoặc đục lỗ hai đầu. Khách hàng chỉ
cần cắt bỏ phần đục lỗ hoặc bóc theo đờng gấp là thấy kết quả bên trong tờ vé mình mua.
- Đối với vé xổ số Cào: Bề mặt tờ vé đợc phủ một lớp kim loại mỏng khách hàng chỉ
cần cào bỏ lớp kim loại theo ô quy định là có thể xem các số dự thởng đối chiếu kết quả
quay số mở thởng để lĩnh thởng

SVTH: Nguyn Th Thu Hin

13

Lp KTTH4_10


Bỏo cỏo thc tp tt nghip


GVHD: ThS. o Th Thỳy Hng

S 1: Cụng tỏc phỏt hnh

TNG HP CC LOI
HèNH Vẫ PHT HNH

X S
TRUYN
THNG

X S
Lễ Tễ

X S

X S

BểC

CO

TH TRNG TRONG TNH

TH TRNG NGOI TNH

* Loại hình vé Xổ số truyền thống : Phát hành tại thị trờng ngoại tỉnh và thị trờng
trong tỉnh. Số lợng phát hành chủ yếu tại thị trờng Ngoại tỉnh tại các tỉnh nh Sơn La, Lạng
Sơn, Hoà Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá, Hà Nam, Nghệ An, Hng Yên, Phú Thọ.

* Vé lô tô, Bóc, Cào phát hành tại thị trờng nội tỉnh.
Ngoài các loại hình vé phát hành trên Công ty còn triển khai loại hình xổ số mục tiêu
để tham gia tạo lập các quỹ nh quỹ hỗ trợ nạn nhân bị chất độc màu gia cam, quỹ khuyến
học, khuyến tài, hỗ trợ trẻ em nghèo vợt khó vơn lên học giỏi. Quỹ xoá nhà tranh tre dột nát
theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh. Nguồn thu từ các đợt xổ số mục tiêu này
có doanh thu tơng đối cao mỗi năm đạt từ 500 triệu đến 2 tỷ đồng.

* Công tác Tổ chức mạng lới đại lý bán vé:
Mạng lới đại lý bán vé của Công ty đợc tổ chức tới các huyện, thị, thành trong toàn
tỉnh, mỗi huyện, thị đều cử cán bộ phụ trách là ngời của Công ty liên hệ chặt chẽ với Phòng
SVTH: Nguyn Th Thu Hin

13

Lp KTTH4_10


Bỏo cỏo thc tp tt nghip

GVHD: ThS. o Th Thỳy Hng

Tài chính để đợc giúp đỡ về mọi mặt. Các đại lý bán vé đều có đăng ký hợp đồng đại lý, có
thế chấp và quy định ràng buộc theo các hớng dẫn quy định của Bộ Tài chính.
Đại lý bán vé đều có biển quảng cáo, sổ ghi kết quả, bàn ghế ô dù che ma, che nắng.
đại lý đã đợc Công ty đầu t cho một số cơ sở vật chất nh bàn ghế, ô, sổ sách ghi chép kết
quả, bảng kê vé xổ số lô tô, sổ đại lý .. Hầu hết đại lý thực hiện tốt quy chế bán vé của Công
ty, có cam kết với cơ quan Công an về không ghi chép số đề, Công ty có kế hoạch giao
khoán tới đại lý về doanh thu và ký cam kết thực hiện các quy định, nội quy Công ty về hoạt
động Xổ số kiến thiết.
Hệ thống đại lý tại thị trờng ngoại tỉnh chỉ phát hành vé xổ số kiến thiết truyền thống

nên dựa vào hệ thống đại lý của Công ty bạn, Công ty Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh có mở một
văn phòng trung chuyển tại Hà Nội thời gian đầu phát huy tốt hiệu quả nhng về sau do chiến
lợc cạnh tranh không lành mạnh giữa các Công ty trong khối liên kết đặc biệt là các tỉnh lớn
nên đến cuối năm 2005 thì văn phòng tạm dừng hoạt động.
* Công tác Tuyên truyền quảng cáo:
Đây là một trong những biện pháp nghiệp vụ để tiếp cận khách hàng làm cho khách
hàng hiểu đợc mục đích ý nghĩa của hoạt động xổ số là vừa ích nớc vừa lợi nhà để tích cực
tham gia mua vé số là một điều vô cùng quan trọng. Công ty đã tăng cờng quảng cáo thơng
hiệu trên các phơng tiện thông tin đại chúng nh đài tiếng nói địa phơng, đài phát thanh
truyền hình tỉnh nội dung giới thiệu cơ cấu trả thởng, hớng dẫn khách hàng mua vé các hình
thức trả thởng hấp dẫn thu hút khách hàng. Đây là một trong những biện pháp nghiệp vụ để
tiếp cận khách hàng làm cho khách hàng hiểu đợc mục đích ý nghĩa của hoạt động xổ số là
vừa ích nớc vừa lợi nhà để tích cực tham gia mua vé số là một điều vô cùng quan trọng.
Công ty đã tăng cờng quảng cáo thơng hiệu trên các phơng tiện thông tin đại chúng nh đài
tiếng nói địa phơng, đài phát thanh truyền hình tỉnh nội dung giới thiệu cơ cấu trả thởng, hớng dẫn khách hàng mua vé các hình thức trả thởng hấp dẫn thu hút khách hàng.
Ngoài ra còn áp dụng hình thức tờ rơi, pa nô, áp píc quảng cáo tại cơ quan. Xây dựng
một bảng thông tin điện tử hiện đại đa kết quả mở thởng hàng ngày đảm bảo phục vụ 24/24
giờ để khách hàng đối chiếu kết quả trong ngày.

* Công tác Kế hoạch.
Công tác kế hoạch của Công ty đợc tổ chức hết sức chặt chẽ hàng tháng, hàng quý,
hàng năm. Hàng tháng Phòng Kế hoạch của Công ty căn cứ vào tình hình tiêu thụ vé trên thị

SVTH: Nguyn Th Thu Hin

13

Lp KTTH4_10



Bỏo cỏo thc tp tt nghip

GVHD: ThS. o Th Thỳy Hng

trờng, kết quả doanh thu đạt đợc của tháng trớc liền kề để lên kế hoạch cho tháng sau. Kế
hoạch kinh doanh phải đảm bảo các điều kiện đó là:
+ Đảm bảo tính ổn định (Định tính) sát với tình hình thực tế và thị trờng trong tháng,
trong quý, trong năm.
+ Đảm bảo tính thống nhất, công khai dân chủ thảo luận bàn bạc các chỉ tiêu kế
hoạch có tính thống nhất cao trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, quản lý.
+ Công tác kế hoạch phải đảm bảo chính xác về số liệu (Định lợng). Các chỉ tiêu về
doanh thu, sản lợng, phải đảm bảo tính tăng trởng bền vững.
+ Đảm bảo tính cân đối giữa các chỉ tiêu nh doanh số giao khoán chỉ tiêu thu nhập,
chi phí, hiệu quả hoàn thành kế hoạch.
+ Công tác kế hoạch phải dự báo đợc sự rủi ro của thị trờng để có biện pháp ngăn
chặn đạt hiệu quả.
+ Công tác kế hoạch phỉ đảm bảo tính tiết kiệm đợc chi phí mang lại hệu quả kinh
doanh cao.
Đặc thù của hoạt động Xổ số kiến thiết đó là thị trờng tiêu thụ không ổn định, đặc
biệt yếu tố thời tiết tại địa bàn tỉnh Hà Tĩnh khí hậu vô cùng khắc nghiệt nắng nóng nhiều,
ma lũ nhiều gây khó khăn cho khách hàng tham gia mua vé, do vậy việc xác định kế hoạch
cho hàng tháng là vô cùng khó khăn. Mặt khác đời sống thu nhập của đại bộ phận dân c Hà
Tĩnh còn thấp, lợng tiền nhàn rỗi tham gia mua vé xổ số kiến thiết còn hạn chế. Doanh thu
cao chỉ vào các tháng gần tết Nguyên đán hoặc giữa quý 3 còn lại các tháng doanh thu
không đồng đều.
Tuy vậy công tác kế hoạch của Công ty đã đạt đợc một số kết quả khá toàn diện,
ngoài đảm bảo nguyên tắc trên công tác kế hoạch đã tham mu cho Ban Giám đốc phát hành
có hiệu quả các loại hình vé đảm bảo doanh số tăng trởng, hoàn thành kế hoạch năm. Thực
hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách đối với Nhà nớc, công tác kế hoạch còn tham mu cho Giám
đốc Công ty thực hiện tốt quy chế khoán thu nhập và quản lý hoạt động xổ số tại địa bàn đạt

hiệu quả. Kế hoạch năm 2010 tăng so với số thực hiện năm 2009 là 108,83% (Xem phần
phụ lục biểu số 01). Riêng năm 2009 không tiến hành xổ số mục tiêu do Công ty thực hiện
đúng chủ trơng của Bộ Tài chính tạm dừng phát hành xổ số mục tiêu trong cả nớc. Từ năm
2007 đến nay số thu từ hoạt động xổ số không đa vào cân đối ngân sách. Các chơng trình
mục tiêu Uỷ ban nhân dân tỉnh lấy từ nguồn thu Xổ số hàng năm để đầu t.
Ngoài kế hoạch tổng thể ngời làm kế hoạch phải dự báo và lên kế hoạch hàng quý để
tham mu cho Ban Giám đốc Công ty có kế hoạch quản trị điều hành sản xuất đạt kết quả
(Xem phần phụ lục biểu số 03, 04). Kế hoạch hàng quý phải tuân thủ nguyên tắc sau:
SVTH: Nguyn Th Thu Hin

13

Lp KTTH4_10


Bỏo cỏo thc tp tt nghip

GVHD: ThS. o Th Thỳy Hng

- Căn cứ vào tình hình tiêu thụ của quý trớc năm trớc.
- Căn cứ vào kế hoạc năm nay.
- Căn cứ vào Tổng số đại lý hiện có.
- Căn cứ vào Môi trờng kinh doanh trong quý.
* Căn cứ vào kế hoạch hàng quý nhân viên kế hoạch lên kế hoạch hàng tháng (Phần
phụ lục biểu số 04). Tham mu cho Giám đốc ra các quyết định khoán thu nhập và doanh số
cho các địa bàn đảm bảo tính ổn định và phát triển. Một chỉ tiêu kế hoạch đề ra đều đ ợc
thông qua Hội nghị công nhân viên đảm bảo thực hiện tốt quy chế dân chủ trong Doanh
nghiệp theo Nghị định 71 NĐ-CP Nghị định của Chính phủ về ban hành quy chế dân chủ cơ
Bng cõn i ti khon
sở trong cơ quan và Doanh nghiệp.

Hỡnh thc k toỏn ỏp dng: Chng t ghi s.

S 2.3: S chng t ghi s

Chng t gc
SVTH: Nguyn Th Thu Hin

S qu

13

Bng
kờ cỏo
chng
t gc
Bỏo
k toỏn
Chng
Stcỏighi s

Lp KTTH4_10

tng
SBng
k toỏn
chi tit
hp chi tit


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: ThS. Đào Thị Thúy Hằng

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ chứng từ ghi sổ
2.2. Tình hình hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương hiện tại
Hình thức tính lương, thưởng, và thanh toán lương, thưởng, trợ cấp, BHXH :
2.2.1. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý.

Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH
Một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

13

Lớp KTTH4_10


Bỏo cỏo thc tp tt nghip

GVHD: ThS. o Th Thỳy Hng

Giám đốc


Phó giám đốc

kế toán

Phó Giám đốc

Nội chính

Trởng

Kinh doanh

Phòng

Phòng Kế
toán -TV

KH- TCHC

Phòng
Kinh doanh

Ch o trc tip
Quan h qua li
Ngun: Phũng KH-TCHC Cụng ty TNHH MTV X s kin thit H Tnh
- Giám đốc là ngời đứng đầu cơ quan điều hành quản lý chung theo luật Doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm trớc Công ty và ủy ban nhân dân Tỉnh về quản lý, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nớc.
- Phó Giám đốc phụ trách công tác Kế hoạch - Tổ chức hành chính: là ngời giúp việc

cho Giám đốc và điều hành quản lý kế hoạch phát hành các loại hình vé và là ngời đợc
Giám đốc uỷ quyền chịu trách nhiệm trực tiếp phụ trách tình hình chung của Công ty nh:
Công tác hành chính, công tác thi đua khen thởng hay kỷ luật, công tác tuyển dụng nhân sự.
- Phó Giám đốc phụ trách công tác Kinh doanh: là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, đa ra kế hoạch kinh doanh hàng tháng,
hàng quý nhằm tăng doanh thu bán vé, thực hiện kế hoạch kinh doanh Nhà nớc giao hàng
năm.
- Phòng Kế hoạch - Tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy sản xuất điều động bố trí
cán bộ, bố trí lao động giải quyết việc làm giải quyết chế độ tiền lơng. Tham mu cho Ban
giám đốc Công ty về sắp xếp bố trí bộ máy cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp một
cách hợp lý. Ngoài nhiệm vụ chính còn phụ trách văn th, bảo vệ, công tác hành chính của
đơn vị. Cơ cấu tổ chức bộ máy đợc bố trí 3 ngời: 01 Trởng phòng phụ trách chung, 01 nhân
viên phụ trách lao động tiền lơng, 01 nhân viên hành chính.

SVTH: Nguyn Th Thu Hin

13

Lp KTTH4_10


Bỏo cỏo thc tp tt nghip

GVHD: ThS. o Th Thỳy Hng

- Phòng Kinh doanh: Phòng Kinh doanh là một phòng trọng yếu của Công ty có
chức năng, nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức lập kế hoạch hàng tháng, hàng quý, hàng năm một cách khoa học sát
đúng với tình hình thực tế của Công ty, tham mu cho Giám đốc Công ty về tình hình tổ chức
mạng lới đại lý bán vé, ký kết hợp đồng đại lý.

+ Xây dựng cơ chế giao khoán trong kinh doanh. Tổ chức lên kế hoạch in ấn các loại hình
vé đảm bảo các yếu tố kỹ thuật về nghiệp vụ phát hành vé Xổ số kiến thiết. Xây dựng, củng
cố hệ thống đại lý cấp huyện, thị nhằm tăng doanh số, giải quyết việc làm cho một số lao
động ở các huyện thị trong toàn tỉnh.
+ Tổ chức thị trờng hoạt động Xổ số hiệu quả, tăng cờng các biện pháp tuyên truyền,
quảng cáo thơng hiệu, tiếp thị khách hàng. Tổ chức bố trí cán bộ trong đấu tranh phòng
chống tệ nạn số đề.
+ Tạo lập các mối quan hệ với chính quyền các cấp trong đấu tranh phòng chống số
đề và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động Xổ số phát triển.
Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng Kinh doanh nh sau:
+ Trởng phòng Kinh doanh Phụ trách điều hành chung, nhân viên quản lý thị trờng
có trách nhiệm xây dựng cũng cố hệ thống đại lý kiểm tra hoạt động của hệ thống đại lý kịp
thời tham mu cho Trởng phòng lên kế hoạch đấu tranh phòng chống số đề có hiệu quả.
+ Nhân viên quản lý địa bàn có trách nhiệm: quản lý và tổ chức hoạt động Xổ số
kiến thiết tại địa bàn, xây dựng mạng lới Xổ số kiến thiết cấp huyện đủ về số lợng, đảm bảo
chất lợng.
1.2.3. Tổ chức Bộ máy Kế toán tại Công ty.
Bộ máy kế toán tại đơn vị có chức năng nhiệm vụ Giám sát về mặt tài chính mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị dới hình thức tiền tệ, hạch toán đúng chế độ quy
định, xây dựng các kế hoạch đầu t dài hạn để có phơng án phục vụ sản xuất kinh doanh và
đời sống cán bộ công nhân viên. Kế toán trởng có nhiệm vụ điều hành hệ thống kế toán từ
khâu đầu đến khâu cuối trong từng chu kỳ kinh doanh, tham mu cho Giám đốc về mặt quản
lý tài chính tại đơn vị. Phân tích hoạt động kinh doanh, xây dựng quy chế quản lý tài chính
trình Giám đốc phê duyệt quy chế quản lý Tài chính tại đơn vị đúng theo Pháp luật, Thống
kê kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị có thể hiểu nh một tập hợp những cán bộ nhân
viên kế toán cùng với những trang bị kỹ thuật, phơng tiện ghi chép, tính toán các thông số
thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán từ khâu thu nhận, kiểm tra xử lý đến khâu tổng
hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị, phục vụ cho công tác
SVTH: Nguyn Th Thu Hin


13

Lp KTTH4_10


Bỏo cỏo thc tp tt nghip

GVHD: ThS. o Th Thỳy Hng

quản lý trong đơn vị. Tất cả các đơn vị tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sử
dụng vốn, sử dụng kinh phí, đều phải thực hiện công tác hạch toán, kế toán theo Pháp lệnh
thống kê kế toán của Nhà nớc.
Hoạt động của bộ máy kế toán trong đơn vị cũng nh hoạt động sản xuất kinh doanh
bao gồm nhiều khâu nhiều công việc khác nhau, đợc sắp xếp theo quy mô trình tự nhất
định.
Mặt khác, Bộ máy kế toán trong đơn vị có thể hiểu nh một tập hợp những cán bộ
nhân viên kế toán cùng với những trang bị kỹ thuật, phơng tiện ghi chép, tính toán thông số,
thông tin, thực hiện toàn bộ công tác hạch toán, kế toán từ khâu thu nhận, kiểm tra xữ lý
đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị phục vụ
cho công tác quản lý trong doanh nghiệp. Tất cả các khâu tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động sử dụng vốn, sử dụng kinh phí đều phải thực hiện hạch toán kế toán theo
pháp lệnh của kế toán, thống kê của nhà nớc và do đó đều phải tổ chức tốt công tác hạch
toán trong đơn vị.

Phơng thức tổ chức của bộ máy kế toán trong đơn vị: Đứng đầu là Kế toán trởng
Hoạt động của bộ máy kế toán cũng nh hoạt động sản xuất bao gồm nhiều khâu
trong công việc khác nhau đợc sắp xếp theo một quy trình nhất định.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của kế toán và tình hình đặc điểm của Công ty
XSKT Hà Tĩnh. tổ chức bộ máy kế toán của Công ty gồm 7 ngời và đợc cụ thể theo sơ đồ

sau:
Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm phụ trách phòng tham mu cho Giám đốc Công ty.
Tổ chức các thông tin kinh tế, hạch toán nội bộ, quyết toán việc thực hiện sản xuất kinh
doanh.
Phân tích hoạt động kinh tế, thực hiện đúng chế độ kế toán của Nhà nớc, định kỳ lập
báo cáo quyết toán kiểm tra thực hiện chế độ hạch toán, chế độ quản lý tài chính.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và trình độ của nhân viên kế toán để từ đó
lựa chọn hình thức tổ chức và trình độ nhân viên kế toán và bộ máy Kế toán cho phù hợp
yêu cầu quản lý của Công ty. Kế toán trởng có nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, hoá đơn trớc khi trình Giám đốc duyệt.
- Kế toán thanh toán lơng- bảo hiểm xã hội- tiền mặt.
- Kế toán tiêu thụ doanh thu-tạm ứng-Ngân hàng.
- Kế toán kinh doanh phụ nhà khách- ki ốt.
- Kế toán tài sản- vật t - hàng hoá.
- Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất- chi phí quản lý.
SVTH: Nguyn Th Thu Hin

13

Lp KTTH4_10


Bỏo cỏo thc tp tt nghip

GVHD: ThS. o Th Thỳy Hng

Là kế toán phần hành có nhiệm vụ thu thập phân loại chứng từ, tổ chức ghi chép
phản ánh tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các nghiệp vụ tiêu thụ vé số,
nhập, xuất,.v.v..
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán


K Toỏn Trng

KT tin lng

KT thu

KT KD ph

BHXH, T. mt

BHXH, T. mt

Nh khỏch, Ki t

KT TSC
Vt t, h. húa

KT tng hp
CPSX, CPQL

Ngun: Phũng KH-TCHC Cụng ty TNHH MTV X s kin thit H Tnh
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung. Đứng đầu bộ máy
là Kế toán trởng.
Kế toán trởng là ngời đại diện của Phòng Kế toán - Tài vụ trong quan hệ và Giám
đốc, Phó Giám đốc và các phòng ban khác trong đơn vị. Kế toán trởng là ngời có trình độ,
có thâm niên công tác, có kinh nghiệm đặc biệt là đợc đào tạo chuyên ngành tài chính kế
toán và chơng trình kế toán trởng. Kế toán trởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức hoạt
động trong phòng Kế toán - Tài vụ, hớng dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán ghi chép
tình hình hoạt động của Công ty trên cơ sở những chế độ chính sách đã đợc Nhà nớc quy
định. Kế toán trởng có nhiệm vụ cập nhập đợc các thông tin mới về kế toán tài chính cho

các cán bộ kế toán trong Công ty, nâng cao trình độ cho cán bộ kế toán trong Công ty.

SVTH: Nguyn Th Thu Hin

13

Lp KTTH4_10


Bỏo cỏo thc tp tt nghip

GVHD: ThS. o Th Thỳy Hng

Kế toán tổng hợp: là ngời chịu trách nhiệm chính về công tác hạch toán kế toán tại
Công ty. Trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho
các đối tợng khác nhau. Kế toán tổng hợp còn phải thờng xuyên kiểm tra đối chiếu chi tiết
và tổng hợp, đồng thời hỗ trợ kế toán trởng trong việc vận dụng hệ thống tài khoản phù hợp
và định kỳ lập các báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của công tác quản lý.
Kế toán lơng và các khoản trích theo lơng có nhiệm vụ tổng hợp tiền lơng và các
khoản trích theo lơng từ các số liẹu về số lợng, thời gian lao động, đồng thời phân bổ chi phí
tiền lơng theo đúng đối tợng sử dụng. Kế toán đội, thực hiện ghi chép đầy đủ các thông tin
ban đầu về lao động tiền lơng và theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng, tiền thởng phụ cấp
cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Cuối kỳ kế toán tiền lơng phải lập các báo cáo về
lao động và tiền lơng để phục vụ cho công tác quản lý.
Kế toán thanh toán nội bộ kiêm thuế: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình
thanh toán các khoản phải thu, phải trả đối với những cá nhân trong và ngoài đơn vị. Đồng
thời kê khai đúng các khoản thuế phải nộp, phản ánh kịp thời số thuế đã nộp tạm thời cho
Nhà nớc hoặc số chính thức. Đẩy mạnh việc thanh toán với Nhà nớc đảm bảo đúng thời gian
quy định.

Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra việc phân bổ
các chi phí trong kỳ các đối tợng, chi tiết cho từng công trình. Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi
phí phát sinh trong kỳ và lập báo cáo tổng hợp chi phí giá thành.
Kế toán vốn bằng tiền là ngời chịu trách nhiệm về xử lý các nghiệp vụ có liên quan
đến vốn bằng tiền nh: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Hàng ngày kế
toán tiền mặt phản ánh tình hình thu chi tiền mặt, giám sát việc chấp hành định mức tồn quỹ
tiền mặt, đối chiếu tiền mặt tại quỹ và tiền mặt ghi trong sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời
các sai phạm về tiền mặt. Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền còn phải kiểm tra tình hình biến
động tăng, giảm về tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Kế toán các khoản phải thu, phải trả có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình
khoản phải thu, phải trả phát sinh trung kỳ và luỹ kế từ các kỳ trớc.

các

Thủ quỹ là ngời trực tiếp quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty, hàng ngày lập các báo
cáo quỹ đồng thời phải liên tục kiểm tra và so sánh số tiền mặt thực tế tại quỹ với số tiền
mặt đợc phản ánh trên sổ sách để tìm ra và giải quyết những sai phạm trong quản lý tiền
mặt
1.4. T chc cụng tỏc k toỏn ti Cụng ty TNHH mt thnh viờn X s kin thit H
Tnh.
1.4.1. c im chung.

SVTH: Nguyn Th Thu Hin

13

Lp KTTH4_10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: ThS. Đào Thị Thúy Hằng

Trên cơ sở các tài khoản sử dụng, nội dung và quy mô của Công ty. Để thuận tiện và
phù hợp trong quá trình hạch toán kế toán. Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết
Hà Tĩnh hiện tại đang áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức Chứng từ ghi sổ. Hình thức
Chứng từ ghi sổ được lập lên do kế toán lập trên cơ sở các chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp các chứng từ cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Số lượng và các loại sổ dùng trong
hình thức chứng từ ghi sổ sử dụng các sổ tổng hợp chủ yếu sau:
- Sổ chứng từ - Ghi sổ - Sổ nhật ký tài khoản.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái tài khoản – Sổ tổng hợp cho từng tài khoản.
- Sổ chi tiết cho một số đối tượng.

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ quỹ và sổ tài sản

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ
(Theo phát hành)

Sổ kế toán chi tiết
theo đối tượng


Bảng tổng hợp chi tiết
theo đối tượng

Sổ cái tài khoản
Sơ đồ 4: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối TK
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

13

Báo cáo tài chính

Lớp KTTH4_10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Thị Thúy Hằng

Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phản ánh vào các
chứng từ có liên quan theo đúng quy định hiện hành.
- Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh , thì kế toán sẽ phản ánh vào các loại sổ kế toán
chi tiết và các chứng từ ghi sổ theo từng loại nghiệp vụ . Trên cơ sở của bảng tổng hợp
chứng từ kế toán , để lập chứng từ chứng từ ghi sổ . chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xing
chuyển cho kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng

hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ngày vào chứng từ ghi sổ . Chứng từ ghi sổ
sau khi ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mới được sử dụng dể ghi vào sổ cái và các sổ
thẻ kế toán chi tiết

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

13

Lớp KTTH4_10


×