Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.52 KB, 61 trang )


Báo cáo tốt nghiệp
Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
1
Mục lục
1
L i m uờ ởđầ 3
Ch ng Iươ 5
các v n v ti n l ngấ đề ề ề ươ 5
v các kho n trích theo l ngà ả ươ 5
I. Vai trò c a lao ng trong quá trình s n xu t kinh doanhủ độ ả ấ 5
III. Ch nh n c qui nh v ti n l ng, ch trích l p v s d ng kinh phí ếđộ à ướ đị ề ề ươ ếđộ ậ à ử ụ
công o n, b o hi m xã h i, b o hi m y t , ch n ca.đ à ả ể ộ ả ể ế ếđộă 6
IV. Các hình th c ti n l ng v ph ng pháp chia l ngứ ề ươ à ươ ươ 8
S k toán ti n l ngơđồ ế ề ươ 29
S k toán BHXH, BHYT, KPCơđồ ế Đ 30
Ch ng IIươ 31
Th c t công tác k toán ti n l ng v các kho n trích theo l ng v d toán công ự ế ế ề ươ à ả ươ à ự
nhân n vở đơ ị 31
I. c i m c a n vĐặ để ủ đơ ị 31
II. Th c t công tác k toán n vự ế ế ởđơ ị 41
Phi u thanh toán tr c p BHXHế ợ ấ 46
Phi u ngh l ng BHXHế ỉ ươ 47
Phi u thanh toán tr c p BHXHế ợ ấ 47
Ch ng IIIươ 58
Nh n xét v óng góp ý ki n v công tác k toánậ àđ ế ề ế 58
ti n l ng v các kho n trích theo l ng.ề ươ à ả ươ 58
I/ Nh n xét, ánh giá v công tác qu n lý v t ch c lao ngậ đ ề ả à ổ ứ độ 58
II. Nêu các ý ki n óng góp v công tác k toán ti n l ng v các kho n trích theoế đ ề ế ề ươ à ả
l ng .ươ 59


K t lu nế ậ 61
2
Lời mở đầu
Trong mọi hình thái xã hội, người ta đều phải quan tâm đến người lao
động. Vì người lao động là một trong các nhân tố quan trọng nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các nhà máy xí nghiệp. Vì vậy mà công ty tư
vấn Kỹ thuật và Công nghệ rất coi trọng công nhân viên trong doanh nghiệp
của mình.
Một trong những yếu tố giúp công ty ngày càng phát triển là việc tổ chức
bộ máy kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
nói riêng giúp cho việc hạch toán tiền lương phải trả cho người lao động và
những khoản trích theo lương được chính xác. Kế toán tiền lương lao động
cung cấp các thông tin đầy đủ kịp thời về lao động để phục vụ cho công tác
quản lý và công tác phân phố lao động cũng như tiền lương phù hợp. Kế toán
xây lắp lao động phải bố trí hợp lý lao động vào các công việc cụ thể để phát
huy năng lực sáng tạo của người lao động từ đó có thể tăng thêm tiền lương
hoặc có tiền thưởng cho những sáng kiến hay phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh, nhằm thúc đẩy tăng năng suất lao động cũng như nâng cao đời
sống người lao động.
Để làm được như trên kế toán lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương phải tiến hành phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp cũng
như từng bộ phận của doanh nghiệp.
Pháp luật qui định quyền làm việc, lợi ích và quyền khác của người lao
động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao
động. Từ đó, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà, ổn định
góp phần phát huy sáng tạo tài năng của người lao động, nhằm đạt năng suất
cao trong lao động sản xuất.
Tiền lương để trả cho người lao động cũng phải phù hợp với đặc điểm
kinh tế của mỗi đất nước. ở nước ta, một nước đang phát triển, thì tiền lương
của người lao động phải đảm bảo mối quan hệ thu nhập giữa công nhân và

3
nông dân, giữa người lãnh đạo với người bị lãnh đạo. Đảm bảo tiền lương
danh nghĩa và tiền lương thực tế không ngừng tăng. Vì vậy chế độ tiền lương
đúng đắn sẽ tác động rất lớn đến việc củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất
và xã hội.
Là một học viên kế toán thực tập tại phòng kế toán của Công ty Tư vấn
Kỹ Thuật và Công nghệ tôi nhận thấy vai trò kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương rất quan trọng trong công tác quản lý của các doanh nghiệp
xây lắp nói chung và của Công ty nói riêng.
Vì thời gian thực tập và trình độ hiểu biết chưa nhiều nên báo cáo còn
nhiều hạn chế, kính mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô
chú là cán bộ phòng kế toán của Công ty và các bạn để báo cáo này của tôi
hoàn thiện hơn.
Trong báo cáo này tôi xin trình bày nội dung của chuyên đề: Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương gồm có ba chương:
Chương I: Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo
lương
Chương II: Thực tế công tác kế toán tiêng lương và các khoản trích
theo lương và dự toán công nhân ở tại đơn vị (công ty)
Chương III: Nhận xét và đánh giá góp ý kiến về công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương ở đơn vị (công ty)
4
Chương I
các vấn đề về tiền lương
và các khoản trích theo lương
I. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và sự phát
triển của doanh nghiệp. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Lao động là yếu tố mang tính quyết
định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản nhất cấu

thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý lao động là
một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện của các đơn vị sản
xuất kinh doanh. Vì vậy việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm
chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm, từ đó góp phần hạ thấp giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho
người lao đông trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
Khái niệm tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà
người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của họ trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương (hay tiền công) gắn liền với thời gian
và kết quả lao động mà người lao động đã tham gia thực hiện trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ý nghĩa về tiền lương và các khoản trích theo lương.:
- Tiền lương (hay tiền công lao động) là số tiền thù lao lao động của
người lao động để họ tái sản xuất sức lao động.
Ngoài tiền lương, để bảo vệ sức khoẻ và cuộc sống lâu dài của người lao
động, cán bộ công nhân viên còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà theo chế độ tài chính hiện hành các khoản
này doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
5
- Quĩ bảo hiểm xã hội được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh nhằm
trợ cấp cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao
động như đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu, bệnh nghề
nghiệp.
- Quĩ bảo hiểm y tế: được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang, phòng bệnh và chăm sóc sức khoẻ của
người lao động trong thời gian đau ốm, sinh để.
- Kinh phí công đoàn: để phục vụ chỉ tiêu cho hoạt động của tổ chăm lo
bảo vệ quyền lợi của người lao động.

III. Chế độ nhà nước qui định về tiền lương, chế độ trích lập và sử
dụng kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ ăn ca.
Theo nhà nước qui định trong chính sách về tiền lương thì tiền lương cơ
bản của người lao động là 290.000 đồng. Quĩ bảo hiểm xã hội được hình
thành bằng cách trích lập tỷ lệ qui định trên tổng số quĩ tiền lương cơ bản và
các khoản phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phu cấp khu vực) của công nhân viên
thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiển xã
hội là 20%. Trong đó 15% do doanh nghiệp (đơn vị) hoặc chủ sử dụng lao
động phải nộp. 15% này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 5% còn
lại do người lao động đóng góp và tính trừ vào thu nhập (lương) của người lao
động. Quĩ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp là người lao
động bị đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức, hưu
trí.Quĩ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Quĩ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,
chữa bệnh, thuốc thang, viện phí, phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho người
lao động trong thời gian ốmg đau, sinh đẻ Quĩ này được hình thành bằng
cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ
cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y
tế hiện hành là 3%. Trong đó 2% vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
6
nghiệp, còn 1% thì trừ vào thu nhập (lương) của người lao động.
Kinh phí công đoàn hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ qui định
trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp sản xuất kinh doanh. Tỷ
lệ trích kinh phí công đoàn hiện nay là 2%. Số phí công đoàn doanh nghiệp
trích được một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để
lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đàon tại doanh nghiệp. Ta có
bảng sau:
Nguồn hình thành
Các loại quĩ
Người sử dụng lao

động (doanh
nghiệp)
Người lao động
(CNV)
Tổng số
Bảo hiểm xã hội 15% 5% 20%
Bảo hiểm y tế 2% 1% 3%
Kinh phí công đoàn 2% - 2%
Tổng số 19% 6% 25%
Tiền lương phải trả cho người lao động cùng các khoản trích bảo hiểm
xã hội(BHXH), bảo hiểm y tế(BHYT), kinh phí công đoàn(KPCĐ) hợp thành
chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh ghiệp còn
phải xây dựng chế độ tiền lương, tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành
tích trong sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua(lấy từ
quĩ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh như thưởng nâng cao
chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến
( tiền thưởng này lấy từ quĩ tiền lương).
Như vậy theo chế độ hiện hành đang áp dụng thì:
- Tỷ lệ trích vào lương của người lao động là 6% theo tổng lương.
- Tỷ lệ trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là 19%
tổng lương công nhân.
Vậy tổng phải trích là 25%.
7
Tóm lại các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn cùng với tiền lương phải trả cho công nhân viên đã hợp thành chi phí về
nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý việc tính toán trích
lập và chi tiêu sử dụng các quĩ tiền lương, quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn có ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản
xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa với cả việc đảm bảo quyền lợi cho người

lao động trong doanh nghiệp.
IV. Các hình thức tiền lương và phương pháp chia lương
Như vậy, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng như trong phạm vi
doanh nghiệp, muốn hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì cách tốt
nhất là phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng
lương bình quân. Tuy nhiên, vấn đề mà người lao động quan tâm không phải
là số lượng tiền mà họ đựoc nhận mà họ quan tâm đế khối lượng tư liệu sinh
hoạt họ sẽ nhận được thông qua tiền lương.
Để đáp ứng nhu cầu này ta hãy tìm hiểu về tiền lương danh ghĩa và tiền
lương thực tế.
- Tiền lương danh nghĩa là khối lượng tiền trả cho công nhân viên dưới
hình thức tiền tệ. Đây là tiền tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.
-Tiền lương thực tế: được xác định bởi số lượng hàng hóa dịch vụ mà
người lao động nhận được thông qua tiền lương danh nghĩa.
Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản sau:
+Tổng số tiền nhận được (tiền lương danh nghĩa)
+Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ
Các hình thức tiền lương:
Ngoài những vấn đề trình bày ở trên thì lựa chọn phương thức trả lương
hợp lý cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó góp phần vào việc giáo dục
8
quan điểm ý thức, thái độ , kỷ luật của người lao động. Bên cạnh đó, nó còn
góp phần bổ sung và sử dụng tốt lực lượng lao động trong xã hội, kích thích
sản xuất. Chúng ta đi sâu vào hai hình thức lương đang được áp dụng hiện
nay và để từ đó xác định được mức lương tương ứng cụ thể cho mọi loại hình
doanh nghiệp .
*Hình thức tiền lương thời gian:
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lương của người lao động. Theo hình thức này tiền lương thời gian phải
trả được tính bằng thời gian làm việc nhân với mức lương thời gian. Tiền

lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định được gọi là tiền lương thời
gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp với chế độ tiền
lương thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền
lương thời gian có thưởng.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc của người lao động và có mức lương thời gian . Các doanh
nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những việc chưa xây dựng được
định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm. Tiền lương thời
gian thườn áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính,
quản trị, thống kê, tổ chức lao động, kế toán tài vụ
Hình thức tiền lương thời gian có nhiều hạn chế. Đó là chưa đảm bảo
nguyên tắc phân phối cho lao động vì chưa tính đế chất lượng lao động không
khuyến khích được người lao động quan tâm đến kết quả lao động. Chưa gắn
chặt tiền lương theo kết quả và chất lượng lao động.
Lương theo thời gian (theo tháng) = lương cấp bậc + phụ cấp (nếu có)
Lương tháng
Lương theo thời gian (theo ngày) =
Số ngày làm việc trong tháng
9
theo qui chế (22 ngày)
Lương ngày
Lương theo thời gian (theo giờ) =
8 giờ
Tiền lương thời gian có thưởng = Tiền lương đơn giản + Tiền thưởng
(có tính chất
thường xuyên)
Lương công nhân là tiền lương trả cho người lao động chưa sắp xếp bậc
thang lương và người lao động làm ngày nào thì hưởng mức công nhật số
ngày làm việc thực tế.
*Hình thức tiền lương theo sản phẩm:

Đây là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm,
công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng qui định và đơn giá tiền
lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm đựoc
tính bắng số lượng (khối lượng) sản phẩm, công việc hoàn thành đủ tiêu
chuẩn chất lượng nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm . Việc tính toán tiền
lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động
theo khống lượng sản phẩm, công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương sản
phẩm mà doanh nghiệp áo dụng đối với từng loại sản phẩm hay côg việc.
Nhưng tuỳ theo yêu cầu quản lý về chất lượng sản phẩm và mối quan hệ giữa
kết quả lao động với người lao động thì doanh nghiệp có thể áp dụng các hình
thức tiền lương sản phẩm sau:
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp: là hình thức tiền lương trả cho người
lao dộng được tính theo số lượng ssnả phẩm hoàn thành đúng tiêu chuẩn(qui
cách), phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã qui định. (KHông hạn
chế số lượng sản phẩm hoàn thành). Đây là hình thức trả lương được cá doanh
nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
10
Tiền lương = Khối lượng sản phẩm x đơn giá tiền lương
sản phẩm trực tiếp đạt tiêu chuẩn qui định sản phẩm trực tiếp
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: được áp dụng để trả lương cho công
nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các phân xưởng sản xuất như công
nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Căn cứ vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất và người phụ
việc đã phục vụ để tính trả lương sản phẩm gián tiếp. Được áp dụng cho công
nhân phụ việc.
Tiền lương = Khối lượng sản phẩm x Đơn giá
gián tiếp đạt tiêu chuẩn sản phẩm gián tiếp
- Tiền lương sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phảm
trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất(thưởng tiết kiệm
và vật tư, thưởn tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm)

-Tiền lương sản phẩm luỹ tiến: là tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá
lượng sản phẩm tăng dần (lũy tiến) áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt
mức khối lượng sản phẩm. Được sử dụng khi cần đẩy mạnh tiến dộ thi công
hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất.
TLSP luỹ tiến = Đơn giá x SLSPđã + Σ (đơn giá lương sp) x SLSP
lương SP hoàn thành vượt kế hoạch
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: Đây là biến tướng của
tiền lương sản phẩm với hình thức khoán theo khối lượng công việc hoặc cho
từng công việc như khoán việc hay khoán gọn, khoán sản phẩm cuối cùng.
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất chất lượng sản
phẩm thì có thể áp dụng việc chia lương theo các thành viên.
- Chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ
11
thuật. Căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số lương cấp bậc của từng
người để tính chia lương sản phẩm tập thể cho từng người. Hình thức này
được áp dụng cho cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc được
giao.
- Chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật
kết hợp bình công chấm điểm. Hình thức này được áp dụng cho cấp bậc công
nhân không phù hợp với cấp bậc công việc được giao và có sự chênh lệch về
năng suất lao đông giữa các thanh viên trong tập thể.
- Chia lương tham gia đóng góp vào sản phẩm, sản phẩm tập thể theo
bình công xét điểm. Chia theo hệ số tham góp của công nhân với sản phẩm
xây lắp được áp dụng khi công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản,
chênh lệch về năg suất lao động giữa các thành viên trong tập thể (chủ yếu đo
thái độ lao động và sức khoẻ quyết định).
Hình thức tiền lương sản phẩm quán triệt được nguyên tắc phân phối
theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng lao dộng do đó
kích thích được người lao động quan tâm đến kết quả lao động và chất lượng
lao động, thúc đẩy tăng năng suất lao động.

Trên đây là các hình thức trả lương cơ bản đang được sử dụng trong hầu
hết các doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế khi trả lương cho cán bộ công nhân
viên, các doanh nghiệp không phải nhất thiết áp dụng cứng nhắc theo đúng
chế độ mà có thể nghiên cứu kết hợp các chế độ với nhau một cách khoa học
đêt sao cho phù hợp nhất với điều kiện của đơn vị mình. Việc áp dụng chế độ
trả lương( hình thức tiền lương) phù hợp với đối tượng lao động trong doanh
nghiệp cũng là một trong những điều kiện quan trọng để huy động và sử dụng
có hiệu quả lao động, tiế kiêmk hợp lý về lao động sống trong chi phí sản xuất
kinh doanh góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp có thể trích một phần từ lợi nhuận để khen thưởng cho
12
những công nhân viên có thành tích xuất sắc. Việc tính toán tiền lương căn cứ
vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành.
13
V. Nội dung quĩ tiền lương và phân loại quĩ tiền lương
Quĩ tiền lương của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ số tiền lương tính
theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quĩ tiền lương bao gồm các khoản:
-Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền
lương khoán.
-Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ qui định.
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa
vụ theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học
-Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
-Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Quĩ tiền lưong kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính cả các khoản
trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian người lao động ốm

đau, thai sản, tai nạn lao động.
Trong doanh nghiệp để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lương có
thể được chia thành hai loại: Tiền lương trực tiếp và tiền lương gián tiếp,
trong tiền lương của công nhân viên trong doanh nghiệp xây lắp được chia
thành tiền lương chính và tiền lương phụ.
-Tiền lưong chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm việc thực tế của họ gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo( như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm,phụ
cấp làm thêm giờ)
-Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
nghỉ được hưởng lương theo chế độ như tiền lương trong thời gian nghỉ tết,
14
nghỉ lễ, nghỉ vì ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan. Những công
nhân viên sản xuất nhưng không mang lại kết quả thì cũng được trả lương
theo lương phụ.
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất gắn với quá trình sản xuất
sáng tạo ra các công trình và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất
từng công trình, từng hạng mục công trình. Tiền lương phụ không gắn liền
với việc tạo ra các công trình nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản
xuất từng công trình theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
Vì vậy, việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương
phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương
trong giá thành sản phẩm (công tình). Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành
vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và cho tiêu quĩ
tiền lương phải được đặt trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chỉ tiêu tiết kiệm hợp lý quĩ
tiền lương.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có các quĩ khác như :
Quĩ bảo hiểm xã hội được trích lập nhằm trợ cấp cho công nhân viên có
tham gia đóng góp quĩ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: trợ

cấp cho công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hay bệnh nghề
nghiệp, hưu trí mất sức lao động. Ngoài việc chia trả cho công nhân viên, tiền
của quĩ còn được dùng cho công tác quản lý quĩ bảo hiểm xã hội và nộp lên
cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên.
Quĩ bảo hiểm y tế được trích lập cho người lao động có tham gia đóng
góp quĩ trong các hoạt động khám chữa bênh. Ngoài ra, quĩ bảo hiểm y tế
cũng phải nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách và trợ cấp cho người lao
động thông qua mạng lưới y tế.
Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của
15
tổ chức công đoàn theo quĩ công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho
người lao động.
Ngoài quĩ tiền lương ra, doanh nghiệp còn lập thêm ba quĩ khác để vừa
chi trả chăm sóc cho công nhân viên vừa bảo vệ quyền lợi cho công nhân
viên.
VI. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp , thông tin của
kế toán chủ yếu phục vụ nhà nước để nhà nước trực tiếp điều hành và quản lý
kinh tế. Chính vì vậy mà các doạnh nghiệp thường trì trệ kém năng động.
Nhưng hiện nay, do chính sách mở cửa nền kinh tế,các doanh nghiệp phải tự
thân vận động để khẳng định được chỗ đứng của mình trên thương trường nên
nhiệm vụ kế toán của các doanh nghiệp cũng nặng nề hơn trước đây rất nhiều:
phản ánh, ghi chép, thu thập, phân loại và tổng hợp số liệu về hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đông thời phải đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo doanh
nghiệp để có những đường lối phát triển đúng đắn và đạt hiệu quả cao nhất
trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Tóm lại, kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
-Phải ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác về số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp.

Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và các khoản tiền thưởng,
trợ cấp phải trả cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động và chấp
hành các chính sách chế độ về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi, tiêu quĩ tiền lương.
-Phải tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phì về tiền lương và các
khoản trích theo lương (BHXH,BHYT, KPCĐ) cho các đối tượng sử dụng có
liên quan.
16
-Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, sử dụng lao động, tình
hình quản lý và chi tiêu quĩ tiền lương cung cấp các thông tin để từ đó đề ra
biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động,
ngăn ngừa các vi phạm kỷ luật lao động.
Trên đây là những nhiệm vụ cơ bản của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
VII. Công tác quản lý lao động, ý nghĩa, tác dụng của công tác này
Tổ chức công tác hạch toán lao động giúp cho công tác quản lý lao động
của các doanh nghiệp đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao
động doanh nghiệp phải bố trí hợp lý sức lao động, tạo điều kiện lao động và
đơn giá trả công đúng đắn.
Hạch toán số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và
theo trình độ tau nghề( cấp bậc kỹ thuật) của người lao động. Na2ứm được
chi tiết từng loại lao động và các điều kiện đó thực hiện được sẽ làm cho năng
suất lao động tăng, thu nhập của công nhân viên cũng được nâng cao. Để tạo
điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động trong doanh
nghiệp thì cần phải phân loại công nhân viên của doanh nghiệp.
Xét về chức năng, trong một doanh nghiệp có thể phân loại công nhân
viên thành ba loại như sau:
-Chức năng sản xuất chế biến:
+Nhân công trực tiếp là những nhân công trực tiếp tham gia vào quá
trình tạo ta sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

+Nhân công gián tiếp là những lao động phục vụ cho nhân công trực tiếp
hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm.
-Chức năng lưu thông tiếp thị: bao gồm bộ phận nhân công tham gia hoạt
động bán hàng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứ thị trường, tiếp cận thị trường.
17
-Chức năng quản lý hành chính là bộ phận nhân công tham gia vào quá
trình điều hành doanh nghiệp.
Huy động sử dụng lao động hợp lý, phát huy đầy đủ trình độ chuyên
môn, tay nghề của người lao động là một trong những vấn đề cơ bản thướng
xuyên cần được quan tâm thích đáng của doanh nghiệp.
Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương, tính bảo hiểm xã hội
phải trả và lậo bảng thanh lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
VII. Chứng từ kế toán về lao động ,BHXH,công tác tính lương , tính
BHXH, phải trả và lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH:
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp phải sử dụng sổ
sách lao động. Sổ sách này do phòng lao động tiền lương lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho tưng đội sản xuất (phân xưởng) để nắm tình
hình phân bổ sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán, tiền lưong , bảo hiểm xã hội cácc doanh nghiệp nhà
nước thông thường sử dụng các chứng từ bắt buộc sau:
-Bảng chấm công (01-LĐTL)
-Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL)
-Phiếu nghỉ hưởng BHXH (02- LĐTL)
-Bản thanh toán BHXH (04-LĐTL)
-Bảng thanh toán tiền thưởng (05-LĐTL)
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn khi doanh nghiệp phát
sinh các nghiệp vụ liên quan đến các thông tin bổ sung cho việc tính lương,
phụ cấp, bảo hiểm xã hội
-Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (06-LĐTL)
-Phiếu bảo làm thêm giờ (07-LĐTL)

18
-Hợp đồng giao khoán (08-LĐTL)
-Biên bản điều tra tai nạn lao động (09-LĐTL)
"Bảng chấm công " (01-LĐTL). Bảng chấm công này được lập riêng cho
từng bộ phận, tổ đội sản xuất.Trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc
của một người lao động(ghi chép thời gian lao động). Bảng chấm công do tổ
trưởng hoặc trưởng phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao
động giám sát thời gian lao động. Từ bảng chấm công để tính lương cho từng
bộ phận tổ đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian.
Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi ghi chép kết quả lao động
của người lao động, biểu hiện bằng chỉ tiêu số lượng(khối lượng) sản phẩm,
công việc đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, đội sản xuất. Việc hạch
toán kết quả lao động tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh
nghiệp mà kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng
từ đó là báo cáo về kết quả sản xuất "Bản theo dõi công tác ở tổ, đội", "giấy
báo ca", "phiếu giao nhận sản xuất", "phiếu làm theo giờ". Chứng từ hạch
toán lao động được lập do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận.
Chứng từ này được chuyển cho phòng lao động tiền lương xác nhận và được
chuyển phòng phòng kế toán lao động để làm chứng từ tính lương, tính
thưởng.
Căn cứ vào các chứng từ " Phiếu nghỉ hưởng BHXH", (03-LĐTL), "
Biên bản điều tra tai nạn lao động", "Giấy nghỉ ốm", "Giấy khám thai sản"
kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào "Bảng
thanh toán BHXH" (04- LĐTL)
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "Bảng thanh toán
tiền lương" (02-LĐTL) cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng
ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trong bảng thanh toán
lương ghi rõ từng khoản tiền lương: Lương sản phẩm, lương thời gian, các
19

khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động được lĩnh. Các
khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán
trưởng kiểm tra xác nhận ký, giám đốc ký duyệt bảng thanh toán lương và
BHXH sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao
động. Tại các doanh nghiệp việc thanh toán lương và các khoản khác cho
người lao động thường được chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng, Kỳ 2 sẽ nhận số
còn lại sau khi đã trừ vào các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán lương,
thanh toán BHXH bảng kê danh sách những người chưa lĩnh cùng với các
chứng từ báo cáo thu chi tiền mặt phải được chuyển về phòng kế toán kiểm
tra ghi rõ.
- Tiền lương.
+ Thu thập và kiểm tra chứng từ : Kế toán thu thập chứng từ ban đầu về
tiền lương, bao gồm : Bảng chấm công, phiếu giao sản phẩm, bảng tổng hợp
thời gian lao động, bảng tổng kết kết quả lao động.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ. Kiểm tra nội dung ghi
chép trên bảng chấm công đối chiếu số liệu với các bảng tổng hợp. Kiểm tra
định mức lao động, đơn giá tiền lương.
+ Tính lương và lập bảng thanh toán lương
Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, căn cứ vào chế độ về tiền lươn, các
khoản phụ cấp, trợ cấp. Căn cứ vào hình thức tiền lương mà đơn vị áp dụng
để tính lương cho từng bộ phận sản xuất, quản lý, phục vụ có liên quan. Căn
cứ vào kết quả tiền lương, bảng tính lương cho từng tổ, mỗi tháng một bảng,
mỗi người một dòng và bảng này phải được thủ trưởng đơn vị và kế toán
trưởng ký duyệt trước khi trả cho công nhân viên. Trong bảng thanh toán tiền
lương, nội dung gồm có :
Thứ nhất là tiền lương và các khoản phụ cấp được nhận.
Thứ hai là các khoản khấu trừ vào lương ( BHXH, BHYT), tiền điện
20
nước, tiền nhà, tiền tạm ứng còn thừa, tiền bồi thường tài sản. Cuối cùng là số
tiền được lĩnh trong kỳ.

- Nguyên tắc trả lương chia làm 2 kỳ :
Tạm ứng kỳ I khoản 50-60% lương cấp bậc.
Căn cứ vào số phai trả, kế toán làm thủ tục thanh toán lương cho công
nhân viên. Sau khi đã lĩnh đủ lương thì công nhân viên phải ký vào bảng
thanh toán lương.
- Tiền lương nghỉ phép : Theo chế độ quy định mỗi năm công nhân viên
được nghỉ phép theo chế độ nhưng vẫn hưởng 100% lương cấp bậc. Do số
ngày nghỉ các tháng trong năm không đều sẽ dẫn đến sự biến động của giá
thành là không hợp lý. Vì vậy, để phản ánh và để đảm bảo giá thành ổn định,
doanh nghiệp áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi
phí sản xuất hàng tháng.
Công thức tính mức trích :
Σ Tiền lương nghỉ phép kế hoạch
của CNV sản xuất trong năm
+ Tỷ lệ trích trước tiền = x 100%
lương nghỉ phép kế hoạch Σ Tiền lương kế hoạch
của CNV sản xuất trong năm
+Số tiền trích trước một tháng = Tỷ lệ trích trước (%) x Tổng số tiền lương
thực tế của CNSX
Sau khi đã tính lương, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ
qui định, kết quả tổng hợp, tính toán phản ánh vào "Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH" (Mẫu số 01/BPB)
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Mẫu số 1/BPB
TT Ghi Có TK TK334 – Phải trả CNV TK338-Phải trả , phải nộp khác TK
Tổng
21
Đối tượng
sử dụng
335

Chi
phí
phải
trả
cộng
Lương Các
khoản
phụ
cấp
Các
khoản
khác
Cộng
Có TK
334
KPCĐ
(3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
Cộng
có TK
338
1 TK662- CPNCTT
-PX(sản phẩm)
-PX(Sản phẩm)
2 TK632 – CP SD máy
3 TK627-CPSX chung
- PX

- PX
4 TK641 – CPBH
5 TK642 – CPQLDN
6 TK142 – CP trả trước
Cộng
IX.Kế toán tổng hợp tiền lương kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế
1. Tài khoản sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Để hạch toán phần kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của công nhân viên.
Nợ TK334 Có
22
- Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác đã trả, đã ứng cho công
nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền
lương, tiền công của công nhân viên.
- Các khoản tiền công đã ứng
trước hoặc đã trả với lao động thuê
ngoài
- Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác
phải trả cho công nhân viên và

BHXH.
- Các khoản tiền công phải trả
cho lao động thuê ngoài
Số dư bên có: Các khoản tiền
lương, tiền công, tiền thưởng và các
khoản khác còn phải cho công nhân
viên
Chú ý: TK334 có thể có số dư ben Nợ. Số dư Nợ TK334 phản ánh số
tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản khác cho
công nhân viên.
TK334 có 2 tài khoản cấp 2:
+TK334 1 : Phải trả công nhân viên trong doanh nghiệp
+TK334 2 : Phải trả lao động thuê ngoài (thời vụ)
- Tài khoản 338: "Phải trả phải nộp khác"
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải
trả, phải nộp khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK338
Nợ TK 338 Có
-Kết cấu chuyển giá trị tài sản
thừa vào các tài khoản liên quan
-BHXH phải trả cho CNV
-KPCĐ chi tại đơn vị
-Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã
nộp cho cơ quan quản lý quĩ BHXH,
quĩ BHYT và KPCĐ.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp tính trên doanh thu nhận trước
(nếu có).
Các khoản phải trả phải nộp
khác

-Giá trị tài sản thừa chờ giải
quyết(chưa rõ nguyên nhân)
-Giá trị tài sản thừa phải trả cho
cá nhân, tập thể(đã xác định được
nguyên nhân).
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thanh toán với
công nhân viên về tiền nhà, điện
nước ở tập thể.
-BHXH, KPCĐ vượt chi được
cấp bù.
-Trích BHXH, BHY trừ vào
lương của công nhân viên.
- Các khoản phải trả khác
Số dư cơ:
23
-Số tiền còn phải trả, còn phải
nộp.
-BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích
chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý
hoặc số quĩ đêt lại cho đơn vị chi
chưa hết
- Trị giá tài sản phát hiện thừa
còn chờ giải quyết
* Chú ý: Tài khoản này (TK338) có thể có số dư bên nợ. Số dư bên nợ
phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả phải nộp hoặc số BHXH,
KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
TK338 có 5 TK cấp 2
-TK338


1: Tài sản thừa chờ xử lý
-TK 3382: Kinh phí công đoàn
-TK3383: Bảo hiểm xã hội
-TK3384: Bảo hiểm y tế
-TK3388: Phải trả, phải nộp khác
-TK335: "Chi phải trả"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi được ghi nhận là chi phí
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ
phát sinh trong các kỳ sau.
Kết cấu của TK335
Nợ TK335 Có
- Các khoản chi phí thực tế
phát sinh tính vào chi phí phải trả
-Hoàn nhập số trích trước còn
lại về chi phí bảo hành công trình
xây dựng khi hết thời hạn bảo hành
về thu nhập bất thường.
Hoàn nhập số chi phí trích
- Chi phí phải dự tính trước đã
ghi nhận và hạch toán vào chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trích trước khoản chi phí bảo
hành công trình xây dựng, thành
phẩm vào chi phí bán hàng
24
trước lơn hơn chi phí thực tế phát
sinh
Số dư bên có:
Chi phí phải trả đã tính vào chi

phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh

2. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền
công và các khoản trích theo lương.
- Hàng tháng, tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo
qui định phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK241: Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK662: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK623: Chi phí sử dụng máy thi công (6231)
Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK641: Chi phí bán hàng(6411)
Nợ TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK334: Phải trả công nhân viên.
- Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK431- Quĩ khen thưởng, phúc lợi (4311)
Có TK334 - Phải trả công nhân viên (4341)
- Tính khoản BHXh (ốm đau, thai sản, tai nạn ) phải trả trong năm cho
công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 338
Có TK334 – Phải trả công nhân viên
25

×