Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

LUẬN ÁN CK II -Nghiên cứu tình hình quản lý bệnh nhân tăng huyết áp tại Khoa khám Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định năm 2007-2008 (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y T

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

PHẠM THỊ OANH

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH QUẢN LÝ BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA KHÁM BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2007-2008

LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
Chuyên ngành: QUẢN LÝ Y TẾ
Mã số: CK 62 72 76 05

HUẾ, 2008


CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
CB CNVC

: Cán bộ công nhân viên chức.

CĐTN

: Cơn đau thắt ngực.

CHDC



: Cộng hòa dân chủ.

CHLB

: Cộng hòa liên bang.

ĐTĐ

: Đái tháo đường.

HA

: Huyết áp

HATT

: Huyết áp tâm thu.

HATTr

: Huyết áp tâm trương.

HCCH

: Hội chứng chuyển hoá.

NMCT

: Nhồi máu cơ tim.


RL MM

: Rối loạn mỡ máu.

RLLPM

: Rối loạn Lipid máu.

THA

: Tăng huyết áp.

TBMMN

: Tai biến mạch máu não.

Tiếng Anh
BMI

: Body Mass Index.

DADH

: Dietary Approaches to stop Hyper tension.

LDL

: Low Density Lipoprotein.


HDL

: High Densoty Lipoprotein.

JNC VI

: The Sixth report of the Joint Nation committee on

Delection.
WHO-ISH
Hypertension.

: Word Health Organisation / Internatinal Society of


MỤC LỤC
Trang
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y T............................................................1
ĐẠI HỌC HUẾ..................................................................................................1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC..........................................................................................1
................................................................................................................................................1
PHẠM THỊ OANH................................................................................................................1
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH QUẢN LÝ BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA KHÁM
BỆNH VIỆN .........................................................................................................................1
ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2007-2008................................................................1
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II........................................................................................1
Chuyên ngành: QUẢN LÝ Y TẾ...............................................................................................1
Mã số: CK 62 72 76 05 ..........................................................................................................1
HUẾ, 2008.............................................................................................................................1

MỤC LỤC..............................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................................5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..................................................................................................6
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................................7
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................................1
Chương 1...............................................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................................................3
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH
BÌNH ĐỊNH VÀ KHÁI QUÁT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
BÌNH ĐỊNH...................................................................................................3
1.2. TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƯỚC VÀ
NHẬN THỨC VỀ TĂNG HUYẾT ÁP............................................................3
1.3. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP......................7
1.4 TỔN THƯƠNG CƠ QUAN ĐÍCH ...........................................................13
1.5. TIẾN TRIẾN CỦA BỆNH THA [15], [47], [55]........................................15
1.6. ĐIỀU CHỈNH LỐI SỐNG ĐỂ LÀM GIẢM CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ở
NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP.............................................................16
1.7. ĐIỀU TRỊ BỆNH THA ................................................................................23
Chương 2.............................................................................................................................27
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................27
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......................................................................27
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................27


2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU.........................................................40
Chương 3.............................................................................................................................41
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................................................41
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC BỆNH NHÂN TRONG NGHIÊN CỨU.......41
3.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH CỦA NG ƯỜI
BỆNH ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP

......................................................................................................................47
3.3. KẾT QUẢ QUẢN LÝ BỆNH NHÂN THA.....................................................53
Chương 4.............................................................................................................................62
BÀN LUẬN............................................................................................................................62
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN ĐƯỢC QUẢN LÝ.....................62
4.2. SỰ THAY ĐỔI VỀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI
BỆNH THA ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY BỆNH...................67
4.3. KẾT QUẢ QUẢN LÝ BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP................................76
4.4. TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ...................................................................................78
4.5. KIỂM SOÁT TĂNG HUYẾT ÁP......................................................................79
4.6. BÀN LUẬN VỀ SỰ THAY ĐỔI HUYẾT ÁP, NHỊP TIM VÀ CÁC THÔNG SỐ
XÉT NGHIỆM TRƯỚC VÀ SAU NGHIÊN CỨU..........................................81
4.7. BÀN LUẬN VỀ BIẾN CHỨNG TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU.........81
KẾT LUẬN..........................................................................................................................83
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................................85
.............................................................................................................................................86

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tỷ lệ THA ở một số nước..................................................................................4
Bảng 1.2: Tỷ lệ nhận biết, điều trị và huyết áp được kiểm soát ở người lớn tuổi từ 18-74
[44], [60]................................................................................................................................5
Bảng 1.3: Tỷ lệ huyết áp được điều trị và kiểm soát ở một số nước [60].............................6
Bảng 1.4: Chế độ ăn DASH [44], [60]...............................................................................21
Bảng 1.5: Mục tiêu điều trị THA [60]..................................................................................23
Bảng 2.1: Phân loại THA.....................................................................................................30

Bảng 2.2: BMI theo theo quy ước của Tổ chức Y tế vùng Tây Thái Bình Dương.............34
Bảng 3.1: Phân bố THA theo tuổi......................................................................................41
Bảng 3.2: Phân bố về giới.............................................................................................42
Bảng 3.3: Phân bố về nghề nghiệp.....................................................................................43
Bảng 3.4: Phân bố mức độ học vấn....................................................................................43
Bảng 3.5: Phân bố nhóm THA..............................................................................................44
Bảng 3.6: Phân bố về thời gian đã mắc bệnh tăng huyết áp:...............................................45
Bảng 3.7: Tỷ lệ các biến chứng và bệnh kèm theo trước nghiên cứu...................................46
Bảng 3.8: Tỷ lệ thói quen hút thuốc lá..................................................................................48
Bảng 3.9: Tỷ lệ thói quen ăn mặn.....................................................................................48
Bảng 3.10: Thói quen uống rượu, bia................................................................................49
Bảng 3.11: Tỷ lệ thói quen thể dục và vận động thể lực..................................................50
Bảng 3.12: Tỷ lệ tăng huyết áp theo BMI.........................................................................51
Bảng 3.13: Tỷ lệ biết và không biết mình bị bệnh THA...................................................52
Bảng 3.14: Tỷ lệ biết đo huyết áp.......................................................................................53
Bảng 3.15: Tỷ lệ theo dõi huyết áp hàng ngày........................................................................55
Bảng 3.16: Tỷ lệ kết quả tuân thủ điều trị của bệnh nhân THA........................................56
Bảng 3.17: Tỷ lệ phân bố nguyên nhân chưa tuân thủ điều trị...............................................57
Bảng 3.18: Tỷ lệ phân bố kết quả kiểm soát huyết áp........................................................58
Bảng 3.19: So sánh trị số huyết áp, nhịp tim trung bình trước và sau điều trị......................59
Bảng 3.20: Sự biến đổi các thông số xét nghiệm trước và sau nghiên cứu...........................60
Bảng 3.21: Các biến chứng trong quá trình nghiên cứu........................................................61


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Phân bố tuổi trong nhóm nghiên cứu................................................................41
Biểu đồ 3.2: Phân bố về giới................................................................................................42
Biểu đồ 3.3: Phân bố nghề nghiệp.......................................................................................43
Biểu đồ 3.4: Phân bố mức độ học vấn................................................................................44

Biểu đồ 3.5: Phân nhóm THA theo JNC VI..........................................................................45
Biểu đồ 3.6: Phân bố thời gian mắc bệnh THA.................................................................46
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ các biến chứng và bệnh kèm theo trước nghiên cứu...............................47
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ thói quen hút thuốc lá...............................................................................48
.............................................................................................................................................49
Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ thói quen ăn mặn..................................................................................49
Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ thói quen uống rượu, bia....................................................................50
Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ thói quen thể dục và vận động thể lực..............................................51
Biểu đồ 3.12: Tỷ lệ tăng huyết áp theo BMI.....................................................................52
Biểu đồ 3.13: Tỷ lệ về phân bố số bệnh nhân biết và không biết bệnh THA...................53
Biểu đồ 3.14: Tỷ lệ biết đo và không biết đo huyết áp.......................................................54
Biểu đồ 3.15: Tỷ lệ bệnh nhân theo dõi huyết áp hàng ngày...................................................55
Biểu đồ 3.16: Tỷ lệ tuân thủ điều trị ................................................................................56
Biểu đồ 3.17: Tỷ lệ nguyên nhân chưa tuân thủ điều trị........................................................57
Biểu đồ 3.18: Kết quả kiểm sóat huyết áp ở nhóm tuân thủ điều trị....................................58
Biểu đồ 3.19: So sánh trị số huyết áp, nhịp tim trung bình trước và sau điều trị..................59
Biểu đồ 3.20: Các biến chứng trong quá trình nghiên cứu ....................................................61
Biểu đồ 4.1: So sánh tỷ lệ biết và không biết mình bị bệnh THA với Viên Văn Đoan.....65
Biểu đồ 4.2: So sánh với Phạm Gia Khải và Trần Đỗ Trinh..............................................66
Biểu đồ 4.3: So sánh với NHANES 1999-2000...................................................................67


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Đo huyết áp cho bệnh nhân...................................................................................31
Hình 2.2: Phương pháp đo huyết áp.......................................................................................32
Hình 2.3: Kiểm tra vỏ vỉ thuốc mà bệnh nhân đã sử dụng....................................................40


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý mạn tính, tăng dần và nguy hiểm. Đây
là một bệnh phổ biến, thường gặp xu hướng tăng nhanh, từ lâu đã trở thành mối
quan tâm hàng đầu của y học thế giới, bệnh thường gặp ở các nước phát triển cũng
như các nước đang phát triển . Tổ chức Y tế thế giới ước tính tỷ lệ tăng huyết áp
trên thế giới năm 2000 là 26,4% (một tỷ người mắc) sẽ tăng lên 29,2% (1,5 tỷ người
mắc) vào năm 2025 [2] và 7,1 triệu người chết hàng năm do tăng huyết áp gây ra.
Tại Việt Nam những năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp mới chỉ 1%, năm 1976 là 1,9%,
người trưởng thành ở Miền Bắc nhưng đến năm 2001-2002 là 16,32% [29]. Riêng
khu vực nội thành Hà Nội năm 2002 là 23,2% [2], thành phố Hồ Chí Minh năm
2004 là 21,89% [ 40].
Bệnh tăng huyết áp tiến triển âm thầm, hủy hoại cơ thể từ từ và liên tục,
bệnh gây chết người đột ngột hoặc từ từ thông qua tổn thương các cơ quan đích như
tim, não, thận, mắt, động mạch ngoại vi [8] và rút ngắn tuổi thọ từ 10 năm đến 20
năm nếu không được điều trị. Các thử nghiệm lâm sàng lớn đều chứng minh 2 biện
pháp điều trị dùng thuốc và thay đổi lối sống sẽ cải thiện ngoạn mục tình trạng bệnh
ở người tăng huyết áp. Tăng huyết áp vô căn chiếm tỷ lệ 92-94% [94] và tăng huyết
áp là bệnh lý mạn tính nên việc chữa trị gần như là suốt đời, trừ tỷ lệ còn lại là tăng
huyết áp thứ phát sau khi triệt căn được nguyên nhân sinh bệnh không phải điều trị.
Trên thực tế giữa nhận thức và xử lý của cộng đồng về tăng huyết áp còn
chưa tốt, theo nghiên cứu của Trần Đỗ Trinh năm 1992 trên 1.716 người tăng huyết
áp thì có 67,5% là không biết bệnh, 15% biết bệnh nhưng không điều trị, 13,5%
điều trị nhưng thất thường không đúng cách, chỉ có 4% là điều trị đúng. Nghiên cứu
của Phạm Gia Khải và cộng sự năm 2002 cho biết trong 818 người được phát hiện
tăng huyết áp có điều trị tăng huyết áp là 27,09%, không điều trị tăng huyết áp là
72,9% [26] và huyết áp được khống chế là 19,1% [29]. Qua các nghiên cứu về bệnh
tăng huyết áp đều phản ánh tình trạng nhận thức của người bệnh tăng huyết áp và



2

cộng đồng còn chưa tốt, có nhiều hành vi bất lợi trong chữa trị. Trong khi đó bệnh
tăng huyết áp hầu hết không có triệu chứng cơ năng, số người biết mình bị tăng
huyết áp còn quá thấp dẫn đến việc không điều trị hoặc điều trị không đầy đủ, bệnh
nhân chưa phối hợp cùng thầy thuốc chữa bệnh cho mình. Do đó bệnh nhân tăng
huyết áp khi vào viện thường đã có biến chứng, chi phí rất cao khi điều trị mà hiệu
quả lại không được như mong muốn, gây tốn kém cho gia đình và xã hội.
Tại Bình Định, bệnh tăng huyết áp chưa được quan tâm đúng mức, để nâng
cao kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tăng huyết áp, phát hiện sớm, quản lý,
theo dõi, hướng dẫn và điều trị có kiểm soát bệnh chặt chẽ trong mọi độ tuổi đặc
biệt là độ tuổi còn lao động từ 18-60 tuổi, để không xảy ra biến chứng do tăng
huyết áp là một nhiệm vụ quan trọng của ngành Y tế Bình Định. Chính vì vậy
chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tình hình quản lý bệnh nhân tăng huyết
áp tại Khoa khám Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định năm 2007-2008” nhằm
mục tiêu sau:
1. Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống tăng huyết áp ở bệnh
nhân từ 18 đến 60 tuổi tăng huyết áp tại Khoa khám Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Bình Định.
2. Đánh giá hiệu quả quản lý bệnh nhân tăng huyết áp và tỷ lệ các biến
chứng của bệnh tăng huyết áp sau khi đã được quản lý tại Khoa khám
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định.


3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH
BÌNH ĐỊNH VÀ KHÁI QUÁT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
BÌNH ĐỊNH
Bình Định là một tỉnh Duyên Hải Miền Trung diện tích 6.027km 2 với dân số
hơn 1,5 triệu người. Cùng với sự phát triển của cả nước tỉnh Bình Định đã có nhiều
bước phát triển về kinh tế, xã hội, đời sống nhân dân đã tăng lên rõ rệt, thu nhập
bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước, người dân đã có ý thức quan tâm
đến việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của mình. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định
là bệnh viện hạng I với quy mô 800 giường bệnh và 1.076 cán bộ viên chức, 27
khoa và 6 phòng chức năng, có đầy đủ các trang thiết bị y tế hiện đại đảm bảo việc
phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh.
Khoa khám Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định hàng ngày khám từ 1.500 đến
2.000 bệnh nhân, trong số bệnh nhân đến khám thì THA là bệnh hay gặp nhất trong
các bệnh mạn tính.
1.2. TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƯỚC VÀ
NHẬN THỨC VỀ TĂNG HUYẾT ÁP
1.2.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới
Có thể nói THA nguyên phát là bệnh của thời đại văn minh, biến chứng của nó
gây tàn phế và tử vong hàng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong và bệnh tật .
Dân số các nước công nghiệp THA 25%, bệnh có sự liên quan đến sự phát triển
công nghiệp, đô thị và nhịp sống căng thẳng, bệnh cũng thường gặp ở các nước phát
triển có mức sống cao, việc tiêu thụ nhiều muối cũng là nguyên nhân quan trọng
gây THA [31, 45]. Hiện nay THA đã và đang là vấn đề thời sự của nhiều quốc gia
nói chung và của Việt Nam nói riêng.


4

Với tiêu chuẩn chẩn đóan THA của JNC VI-1997 thì tỷ lệ THA trong dân số
nói chung là khoảng 20%, còn theo JNC VII-2003 là 22% , số liệu này thay đổi tùy

từng quốc gia:
Bảng 1.1: Tỷ lệ THA ở một số nước
Tên quốc gia

Tỷ lệ mắc bệnh THA

Số người > 18 tuổi được nghiên cứu
43.186.000

Mỹ

[45]

24%

Anh

[60]

20% (1994)
37% (1998)

15.908.000

27,2%

129.824.000

Trung Quốc [60]
Canađa


[60]

20%

Liên Xô

[45]

10 -12%

Cu Ba [45], [82]

44%

Tây Ban Nha [9]

30%

Indonesia

[9]

15 - 20%

Malaysia

[9]

22,2%


Pháp

[9]

41%

CHLB Đức [9]

17%

Ấn Độ

[9]

23,7%

Nhật

[9]

27%

Ba Lan

[70]

29%

1.2.2. Tình hình tăng huyết áp trong nước

Ở Việt Nam tần suất THA ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển, theo
các số liệu thống kê điều tra THA ở Việt Nam năm 1960 chiếm 1,6% dân số, 1982
là 1,9% và 1992 tăng lên 11,79% dân số. Ở Miền Bắc Việt Nam năm 2002 16,35%,
tỷ lệ THA ở người dân tộc thiểu số thị xã Kom Tum năm 2002 là 12,54% [1], tỷ lệ
THA ở người Nùng tỉnh ĐakLak 15,4% [35], tại Thái Nguyên tỷ lệ THA là 13,88%
[28], tại đồng bằng Thái Bình tỷ lệ THA là 12,39% [27].
1.2.3. Sự hiểu biết về THA


5

1.2.3.1. Sự hiểu biết về THA trên thế giới
Năm 1972 chương trình giáo dục THA quốc gia của Hoa Kỳ được sáng lập,
chương trình đã thành công trong việc làm gia tăng nhận thức của cộng đồng về
ngăn ngừa , điều trị và kiểm soát THA. Chương trình điều tra về sức khỏe và dinh
dưỡng quốc gia tính từ năm 1976 đến năm 1980 (NHANES II) cho đến chương
trình điều tra 1988- 1991 (NHANES III, giai đọan I) cho thấy số người Mỹ biết
mình bị THA tăng từ 51% lên 73%. Trong số những người THA, số được điều trị
tăng từ 31% lên 55%, số người được điều trị đạt huyết áp mục tiêu (dưới
140/90mmHg) tăng từ 10% lên 29% [60 ] và kết quả của NHASES III tỷ lệ THA
giảm từ 36,3% xuống còn 20,4% [84].
1.2.4. Tỷ lệ nhận biết, điều trị và huyết áp được kiểm soát
Bảng 1.2: Tỷ lệ nhận biết, điều trị và huyết áp được kiểm soát ở người lớn
tuổi từ 18-74 [44], [60]
Tỷ lệ nhận biết, điều trị và huyết áp được kiểm soát
ở người lớn tuổi từ 18-74 (NHANES)
Tỷ lệ %
1976- 1980

1988- 1991


1991– 1994

1999- 2000

Nhận biết

51%

73%

68%

70%

Có điều trị
Kiểm soát được

31%
10%

55%
29%

63,6%
27,4%

59%
34%


HA<140/90mmHg


6

1.2.5. Tỷ lệ huyết áp được điều trị và kiểm soát ở một số nước
Bảng 1.3: Tỷ lệ huyết áp được điều trị và kiểm soát ở một số nước [60]
Tên nước
Mỹ (NHANES 1999 - 2000)
Pháp
Vùng Caribean

Được điều trị
59%
24%
44,9% (nữ)

Anh

30,4% (nam)
26% (1994)

Trung Quốc
Các nước Châu Âu

32% (1998)
28,2%

Được kiểm soát
34%

<13,3%
6% (1994)
9% (1998)
8,1%
8%

Sự hiểu biết về THA của người Việt Nam [2]:
Trần Đỗ Trinh và cộng sự 1992 điều tra cộng đồng từ 15 tuổi trở lên, trong số
1.716 người bị THA thì 67,5% không biết bệnh, 15% biết bệnh nhưng không điều
trị, 13,5% điều trị nhưng thất thường và không đúng cách, chỉ có 4% điều trị đúng.
Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Thị Trúc khảo sát 1.582 người từ 18 tuổi trở lên
tại tỉnh Tiền Giang năm 2001 cho thấy 16,1% chưa từng được đo huyết áp, 58,7%
có đo huyết áp nhưng không nhớ con số huyết áp của mình, 10,3% biết con số huyết
áp của mình nhưng không kiểm tra thường xuyên và chỉ 14,9% có ý thức kiểm tra
huyết áp định kỳ chủ yếu là ở những người bị THA, 63% không biết một biện pháp
phòng ngừa THA, 48% biết mình bị THA, 13,9% có điều trị thường xuyên và kiểm
soát được huyết áp 0%.
Phạm Gia Khải và cộng sự điều tra 7.610 người từ 16 tuổi trở lên tại Hà Nội
năm 1999, tỷ lệ nhận biết bệnh và ý thức điều trị của người bệnh còn rất thấp, có
80,8% ngừng thuốc, năm 2002 Phạm Gia Khải và cộng sự tiếp tục khảo sát 5.012
người từ 25 tuổi trở lên ở 4 tỉnh Miền Bắc Việt Nam (Nghệ An, Hà Nội, Thái Bình
và Thái Nguyên) và kết quả là 23% hiểu đúng các yếu tố nguy cơ của bệnh THA.
Viên Văn Đoan và Đồng Văn Thành [17] tại Hà Nội nghiên cứu trên 300
người bệnh THA từ 25 tuổi trở lên điều trị ngoại trú cho thấy 47,6% người bệnh
không biết mình bị THA và chỉ có 9,5% hiểu biết về bệnh và điều trị đúng. Hai tác


7

giả bình luận “Đa số bệnh nhân của chúng ta nhận thức về bệnh còn chưa cao, nên

ngay cả khi được phát hiện bệnh, mặc dù đã được hướng dẫn, song do nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan của người bệnh và cả y tế cơ sở , do vậy họ không điều trị
đúng, không liên tục và không tái khám. Chính vì vậy mà hậu quả của bệnh gây ra
ngày một tăng”.
Đào Duy An [3] điều tra 113 người bệnh THA điều trị nội trú và ngoại trú từ
34 tuổi trở lên tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum năm 2004 thấy rằng 17,8%
người bệnh biết THA nhờ khám định kỳ: 7,1% biết chính xác ngưỡng THA; 64,6%
biết THA; 47,8% tuân thủ y lệnh ; 38,9% điều trị thường xuyên ; 35,6% ngừng
thuốc ; 17,6% tự mua thuốc uống và 13,3% mua thuốc theo toa cũ.
Hoàng Viết Thắng và Hoàng Bùi Bảo [2] điều tra 63 người đã bị THA tại một
xã của thành phố Huế thấy: Hiểu biết của người bệnh: chỉ có 14,29% người biết khá
rõ, còn lại biết sơ sài hoặc không biết gì; Tình trạng tuân thủ điều trị: 23,8% tuân
thủ tốt ; 46% tuân thủ sơ sài và 30,2% hoàn toàn không điều trị và lý do bỏ điều trị
vì không hiểu biết về bệnh là 52,6% .
Những nghiên cứu này tiến hành dù tại một phòng khám hay ở một bệnh viện,
ở miền núi hay đồng bằng, vùng nông thôn hay thành thị, tuy phương pháp chọn
mẫu có khác nhau nhưng kết quả đều phản ảnh tình trạng nhận thức của người bệnh
THA của cộng đồng còn kém cỏi, có nhiều hành vi bất lợi trong chữa trị, đòi hỏi
phải nâng cao kiến thức về bệnh cho người THA, phát hiện bệnh sớm, quản lý, theo
dõi, hướng dẫn và điều trị có kiểm soát bệnh chặt chẽ là quan trọng và cần thiết.
1.3. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Theo giáo sư tiến sĩ Phạm Gia Khải, viện trưởng viện tim mạch Việt Nam
muốn phòng bệnh THA quan trọng nhất là phải hạn chế tối đa các yếu tố nguy cơ:
Để dự phòng và điều trị tốt người ta thường sắp xếp các yếu tố nguy cơ thành
từng nhóm, tuỳ theo mức độ tăng huyết áp mà đề ra cách xử lý cụ thể thích hợp
[47], [48], [55].
- Nhóm nguy cơ A: Bao gồm bệnh nhân huyết áp bình thường-cao, tăng huyết
áp độ I, II hoặc độ III không có bệnh tim mạch trên lâm sàng, không có tổn thương
cơ quan đích và yếu tố nguy cơ .



8

- Nhóm nguy cơ B: Tăng huyết áp không có bệnh tim mạch lâm sàng, không
tổn thương cơ quan đích nhưng có lớn hơn một yếu tố nguy cơ nêu trên mà không
phải tiểu đường .
- Nhóm nguy cơ C: gồm tăng huyết áp có biểu hiện tim mạch trên lâm sàng
hoặc tổn thương cơ quan đích [48].
* Các yếu tố nguy cơ đó là:
1.3.1. Béo phì
Béo phì là yếu tố nguy cơ THA [66], [69], béo phì song song với THA [73].
Thừa cân và béo phì có tỷ lệ mắc bệnh càng ngày càng gia tăng trên thế giới.
Ở Mỹ và một số nước khác, thừa cân và béo phì gia tăng đáng kể trong 20 năm qua.
Theo nghiên cứu gần đây nhất của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh cho
thấy tăng cân lên đến 60% và hậu quả của béo phì là THA, rối lọan lipid máu, rối
lọan chuyển hóa, bệnh mạch vành…
- Béo phì thừa cân đang là vấn đề sức khỏe toàn cầu. Tại Mỹ với tỷ lệ người
dư thừa cân nặng chiếm khoảng 15% dân chúng và là nguyên nhân của 20-30%
trường hợp THA. BMI liên quan THA [72], BMI > 25 có tương quan chặt chẽ với
THA. Nghiên cứu của Gupta R tỷ lệ vòng bụng, vòng mông liên quan đến THA
[71], vòng thắt lưng >85cm ở nữ và >98cm ở nam cũng có nguy cơ THA. Người bị
hội chứng chuyển hoá có nguy cơ THA cao gấp 3,86 lần người bình thường [4].
Bệnh nhân THA hội chứng chuyển hoá chiếm 38,2% [37]. Bệnh nhân THA sẽ có
rối loạn lipid máu [92], trong số các bệnh nhân rối loạn lipid máu thì THA nguyên
phát chiếm tỷ lệ 49,21% [14]. Ngày nay, đối với sự phát triển của xã hội trên mọi
lĩnh vực đời, sống, năng lượng cung cấp ở nhóm thừa cân đều vượt quá nhu cầu của
cơ thể , nền kinh tế không ngừng được nâng cao nên những bệnh lý liên quan đến
sự thừa năng lượng cần được quan tâm nhiều hơn.
Chỉ số khối cơ thể (BMI):
Các nghiên cứu cho thấy nếu giảm 10% BMI, huyết áp sẽ giảm trung bình từ

8-12mmHg. Năm 1986, nhóm chuyên viên về nhu cầu năng lượng của Liên hợp


9

quốc đã đề nghị sử dụng BMI để đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở người trưởng
thành. Năm 1998, James, Ferro và Watelow đã đưa ra chỉ số BMI bình thường là
18,5-24,9 , BMI tăng từ 21-26 sẽ dẫn đến nguy cơ THA gấp 3 lần .
Nghiên cứu dịch tể học THA của quần thể người trưởng thành ở thành phố
Maracaibo-Venezuela thấy rằng người có BMI > 25 có tỷ lệ mắc THA gấp hai lần
người có BMI < 22 .Theo Phạm Gia Khải và cộng sự điều tra 7.610 người tại Hà Nội
từ tháng 4/1998 đến 1999 thấy chỉ số BMI từ 22 trở lên đã có nguy cơ THA [48].
1.3.2. Đái tháo đường
THA thường phối hợp với đái tháo đường, tần suất gặp nhiều ở đái tháo đường
type 2.
Tỷ lệ THA ở người đái tháo đường thường cao gấp 1,5-2 lần so với người bình
thường [7], [36], có tới 35% nam và 46% nữ bị bệnh đái tháo đường có kèm THA,
THA và tăng đường máu là các yếu tố nguy cơ độc lập đối với các vấn đề về bệnh
lý mạch máu. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng can thiệp tích cực nhờ kiểm soát
huyết áp sẽ làm giảm đáng kể các nguy cơ thậm chí có hiệu quả hơn việc kiểm soát
đường huyết .
Bệnh tiểu đường thường đồng hành với bệnh THA. Theo Tổ chức Y tế thế giới
năm 1985 tỷ lệ THA ở bệnh nhân đái tháo đường là 50-70% [52] . Tại Bệnh viện
Nguyễn Tri Phương Thành phố Hồ Chí Minh (1991-1992) ghi nhận tỷ lệ THA là
39,55% trong số 255 bệnh nhân đái tháo đường nội trú, Nguyễn Hải Thủy, Hùynh
Văn Minh và cộng sự ở Huế (2000-2002) khảo sát ở 490 bệnh nhân đái tháo đường
ghi nhận THA chiếm tỷ lệ 23,5%. Trong đó đái tháo đường có THA là 38,1% cao
gấp 6,4 lần ở bệnh nhân đái tháo đường không có THA (6,01%) [51]. Và nhóm
nghiên cứu đã đưa ra kết luận bệnh mạch vành thường gặp là nguyên nhân gây ra
suy tim ở bệnh nhân đái tháo đường có THA [52].

Theo Elisa và cộng sự ghi nhận sự gia tăng huyết áp tâm thu ở bệnh nhân đái
tháo đường type 2 thật sự là một yếu tố nguy cơ đặc biệt đối với biến chứng tim
mạch nhất là có thời gian phát bệnh kéo dài và rối lọan lipid máu. Theo R. Turrer


10

nếu kiểm soát huyết áp chặt chẽ ở bệnh nhân đái tháo đường type II sẽ giảm đáng
kể các nguy cơ tử vong .
Theo Taffet và cộng sự (1992) ghi nhận suy tim do nhồi máu cơ tim chiếm
65%, do THA chiếm 63%, đái tháo đường chiếm 11%. Dó đó sự kết hợp giữa 2
bệnh cảnh THA và đái tháo đường sẽ làm tăng tần suất suy tim.
Theo nghiên cứu của Cohort (1994) ghi nhận tỷ lệ suy tim ở bệnh nhân đái
tháo đường có THA là 68,1% [52].
1.3.3. Hút thuốc lá
- Thuốc lá: Hút thuốc lá cũng làm tăng nguy cơ THA, số lượng thuốc hút càng
nhiều thì nguy cơ THA càng cao vì trong thuốc lá có hàng ngàn chất hoá học khác
nhau, có các chất gây nghiện như Nicotine, hắc ín, các hỗn hợp chất màu nâu như
Benzen, Benzopyren, các chất độc dạng khí như CO, Amoniac, Hydrogen …[54].
Đặc biệt hoạt chất Nicotine có khả năng làm co mạch và kích thích tăng tiết
Catecholamine, carbonoxyt và các chất khác sẽ làm tổn thương nội mạc thành
mạch. Thực nghiệm của Maslova năm 1958 trên súc vật thấy Nicotine trong thuốc
lá làm THA.
Nghiên cứu công nhân viên của nhà máy thuốc lá, nơi tiếp cận khói bụi thuốc lá
hàng ngày thì thấy tỷ lệ THA cao hơn rõ rệt. Tuy nhiên cho tới hiện nay các tác giả
chưa thống nhất cơ chế hút thuốc là làm THA như thế nào, nhưng đa số đều cho rằng
đối với những người đã THA thì hút thuốc lá làm tăng tỷ lệ này lên đáng kể [48].
Hút thuốc lá, mặc dù không phải là nguyên nhân chính gây THA, nhưng là
một yếu tố rất thuận lợi có hại đến sức khỏe và tính mạng của mọi người, không chỉ
ở người trực tiếp sử dụng mà còn ảnh hưởng đến những người xung quanh (gián

tiếp). Nguy cơ bệnh lý mạch vành ở những người THA hút thuốc lá cao hơn những
người THA không hút thuốc là khỏang 50-60% so với những người THA không hút
thuốc lá [48].
Nghiên cứu của Trần Đỗ Trinh về dịch tễ học bệnh THA ở Việt Nam (1989 1992) cho thấy: Ở nhóm người có THA, tỷ lệ hút nhiều (trên 8 điếu/ ngày) cao hơn
ở những người bình thường.
1.3.4. Uống rượu


11

Theo Hoàng Viết Thắng khi uống rượu có một hiệu quả là giãn mạch ngay tức
thì, biểu hiện là phừng đỏ da mặt, nhưng thông thường nó làm gia tăng huyết áp, sự
lạm dụng rượu mãn tính là một yếu tố xác định THA với sự liên quan của liều uống
này và một tỷ lệ tử vong tim mạch. Nguy cơ THA tăng gấp 02 lần khi uống rượu
vượt quá 3-4 cốc trong 01 ngày. Cơ chế tác dụng THA do lạm dụng rượu là phức
tạp, sự bất thường của cơ quan nhận cảm áp lực, sự gia tăng của trương lực giao
cảm và sự tiết Cortisone, sự bất thường của Natri và Calci nội bào. Trong thực tế
cần phải khuyên những người uống rượu có THA, giảm liều dùng rượu tối đa 30ml
rượu đơn thuần hoặc 60ml Whisky, 240ml rượu nho, 620ml bia. Cũng cần ghi nhận
rằng kiêng hoàn toàn rượu sẽ là tăng nguy cơ mạch vành và tai biến mạch máu não
so với việc tiêu thụ hàng ngày với lượng nhỏ đến vừa phải (xác định bởi các nhà
dịch tễ học từ 16g Ethanol (rượu ) đối với phụ nữ và 24g cho đàn ông). Sự tiêu thụ
vừa phải đồ uống có cồn có thể được khuyên để giảm tần suất mắc bệnh [50].
Đã có một số nghiên cứu dịch tễ được báo cáo về sự liên quan của uống nhiều
rượu và THA, nhưng cơ chế của liên quan này vẫn còn chưa rõ ràng. Có những ý
kiến chưa thống nhất nhưng đa số thừa nhận rượu làm THA . AL. Klatsky (1996) và
Trường Đại học Y Hoàng Gia Luân Đôn (1995) đã đưa ra kết luận tần suất THA và
nguy cơ xuất huyết não tăng lên với sự gia tăng uống rượu [50].
1.3.5 Ăn mặn
Trong các nguyên nhân gây THA trước hết người ta thường kể đến lượng

muối ăn . Bình thường một người khỏe mạnh chỉ cần 4g muối/ ngày, song thói quen
ăn các món ăn tương đối mặn sẽ có cảm giác ngon miệng hơn nên lượng muối trong
khẩu phần ăn hàng ngày thường hơn nhu cầu của cơ thể, có thể là 10g hoặc hơn kết
quả là vượt quá khả năng điều chỉnh của các hormon và thận, dẫn đến ứ Natri (Na +),
cơ thể giữ muối nhiều hơn và làm tăng lưu lượng máu tuần hoàn lâu dài sẽ dẫn đến
tăng cung lượng tim và làm THA. Ăn mặn còn gây ứ đọng Ion Natri (Na +), làm tăng
độ thấm của Calci (Ca+) qua màng tế bào, dẫn đến làm tăng khả năng co thắt các
tiểu động mạch và làm THA. Ăn mặn với người THA càng nhiều bất lợi hơn.


12

Các công trình nghiên cứu cho thấy tác dụng rõ rệt của chế độ ăn giảm muối
trong việc làm hạ huyết áp. Theo W.N Berkinhager và P.W Lơewn (1985) cứ ăn
giảm 1g muối sẽ làm huyết áp giảm được 1mmHg. Theo Phan Thị Kim và cộng sự
ở Viện Dinh dưỡng (1988) với chế độ ăn giảm muối 4-6g muối / ngày sau 01 tháng
huyết áp đối đa của người bệnh giảm trung bình 30mmHg, huyết áp tối thiểu giảm
trung bình 20mmHg.
- Ăn mặn: lượng muối ăn (NaCl) trong khẩu phần ăn hàng ngày có liên quan tỷ
lệ thuận giữa lượng muối ăn và mức huyết áp, ăn mặn kéo dài thì nguy cơ THA
nhiều hơn. Với việc tiêu thụ muối quá nhiều còn dẫn đến một số bất lợi khác:
- Các thử nghiệm cho thấy rằng ăn muối nhiều Natri (trên 14g/ ngày) sẽ gây
THA; trong khi ăn ít muối <1g ngày gây giảm huyết áp động mạch. Hạn chế ăn
muối là một trong một những biện pháp dễ nhất để phòng ngừa THA.
- Nước ta ở vùng nhiệt đới, bờ biển dài, nhân dân nhiều vùng có thói quen ăn
mặn (ăn dưa muối, tương, cà …) tác động gây THA có thể là tác nhân có ý nghĩa.
1.3.6 Tiền sử gia đình có người bị THA
Nghiên cứu của Saito T THA liên quan đến tiền sử gia đình [88], của Tạ Tiến
Dũng tại Long An THA liên quan đến yếu tố gia đình là 18,72% [13]. Một số gia
đình có khuynh hướng dễ mắc THA, nếu cha mẹ bị THA thì nguy cơ con cái có thể

mắc bệnh 50% [18]. Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy không phải ai cũng bị cao
huyết áp mà chỉ có những người có yếu tố di truyền (Genotype) bị mắc mà thôi. Có
nghiên cứu cho thấy những người đề kháng insulin có các gene gây THA [63]. Các
nghiên cứu khác cũng cho thấy một số người với một sự bất thường nào đó của
Genotype mà hiện nay chưa xác định, khi tiếp xúc với chế độ ăn có lượng Natri cao
thêm với những thay đổi lối sống như Stress, uống rượu, mập phì dẫn đến THA.
Năm 1989 Trần Đỗ Trinh điều tra dịch tể học về THA ở Việt Nam. Khi so
sánh giữa 909 cặp giữa 2 nhóm THA và người bình thường thấy tỷ lệ ở người THA
có người trong gia đình bị THA cao hơn ở nhóm đối chứng đặc biệt là đối với cha
mẹ và anh chị em.
Năm 1999 Phạm Gia Khải nghiên cứu 1.221 trường hợp THA có 188 trường
hợp có người trong gia đình bị THA. Bố bị THA 80/188 (42,55%), mẹ bị THA


13

71/188 (37,76%), anh chị em ruột, cô, dì, chú, bác bị THA 37/188 (18,685%). Kết
quả này cho thấy không có mối quan hệ chặt chẽ giữa yếu tố tiền sử gia đình và
THA. Một nghiên cứu khác năm 2001- 2002 của Phạm Gia Khải ở các tỉnh phía
Bắc THA liên quan đến tiền sử gia đình là 10,1% [29].
1.3.7. THA ở phụ nữ mãn kinh
Người ta thấy rằng nguy cơ bệnh mạch vành tăng theo tuổi và tỷ lệ mắc bệnh ở
phụ nữ và nam giới như nhau. Nhưng sau mãn kinh, tỷ lệ này tăng nhanh ở phụ nữ
do biến động về hormon. Ngày càng có nhiều hiểu biết về các yếu tố nguy cơ bệnh
ở phụ nữ mãn kinh có liên quan mật thiết với chứng béo phì và rối lọan lipid máu.
Béo phì gây nên nhiều nguy cơ bệnh tật như: bệnh tim mạch, rối lọan lipid máu.
1.3.8. Microalbumin - niệu
Sự vận chuyển albumin xuyên qua màng vi cầu thận tùy thuộc một số yếu tố:
điện tích và kích thước của phân tử, trạng thái màng và huyết động học riêng của
thận. Thanh thải xuất của albumin (được định nghĩa là tỷ lệ thanh thải albumin trên

độ lọc) bình thường rất thấp (<0,1%) vì có điện tích âm và kích thước phân tử tương
đối lớn của albumin. Tuy vậy sự bài tiết albumin có thể thay đổi trong mọi tình
huống sinh lý và bệnh lý bao gồm THA và đái tháo đường. Trong THA điều kiện
huyết động học đặc biệt có thể dẫn đến tăng thất thoát albumin qua màng. Ví dụ,
bệnh nhân THA có lưu lượng máu thận thấp và tăng kháng lực mạch máu thận, với
tốc độ được giữ nguyên, gợi ý một sự gia tăng phân suất lọc. Điều này có thể do sự
dẫn truyền huyết áp toàn thân không bị cản trở trong vi cầu thận, hoặc do tăng co
mạch sau vi cầu (của tiểu động mạch đi).
1.4 TỔN THƯƠNG CƠ QUAN ĐÍCH
THA là bệnh diễn biến thầm lặng, vô cùng nguy hiểm và dai dẳng nhất, mỗi
năm gây chết 7,1 triệu người tương đương 4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu, THA
tác hại cơ thể thông qua 2 cơ chế là tổn thương do chính huyết áp gây ra và thông
qua thúc đẩy bệnh lý xơ vữa động mạch xuất hiện sớm và nhanh ảnh hưởng trên
nhiều cơ quan đích nhất là tim, não, thận, mắt [8]. Tỷ lệ tổn thương cơ quan đích ở


14

bệnh nhân THA cao hơn nhóm bệnh nhân không THA , “THA là kẻ thù của trái tim
và khối óc của bạn và của tôi”.
1.4.1. Tim
Phì đại tâm thất trái một trong những biểu hiện sớm nhất của THA lên hệ tim
mạch là dày thất trái, nhất là ở những bệnh nhân THA không được điều trị một cách
thường quy, dày thất trái là một hiện tượng thích nghi trước sự biến đổi của các yếu
tố như: tăng sức cản ngoại biên, giảm độ dãn thành mạch, dày thất trái mang lại một
ý nghĩa tiên lượng không tốt đối với bệnh nhân, gây tăng khối lượng cơ thất trái, từ
đó dẫn đến lọan nhịp: gây ngoại tâm thu thất, nhanh thất, rung thất … thiếu máu cục
bộ, nhồi máu cơ tim, cuối cùng dẫn đến suy tim như là một hậu quả tất yếu và
thường xuyên của THA.
+ Đau ngực hoặc nhồi máu cơ tim: thiếu máu cục bộ cơ tim là một biến chứng

nguy hiểm, tình trạng này xảy ra khi mạch vành bị xơ vữa và tắc hẹp, nếu nghẽn
bệnh nhân sẽ bị nhồi máu cơ tim. Dấu hiệu để biết thiếu máu cục bộ cơ tim là đau
thắt ngực, với các đặc điểm:
- Thường xảy ra khi gắng sức, làm việc nặng, xúc động mạnh, sau bữa ăn thịnh
soạn, sau khi giao hợp hoặc khi thời tiết quá lạnh, cơn đau thắt ngực xuất hiện khi
nghỉ ngơi là dấu hiện báo động tình trạng nguy hiểm, bệnh nhân cần được theo dõi
và điều trị tích cực để phòng nhồi máu cơ tim.
- Có cảm giác đau ngực trái, vùng trước đòn, đôi khi chỉ thấy khó chịu. Hậu
quả của huyết áp gây suy tim là 70% [12].
+ Suy tim: Huyết áp tăng cao thường xuyên sẽ làm cho thất trái to ra, về lâu
dài sẽ bị suy tim, lúc đầu suy tim trái rồi suy tim phải và trở thành suy tim toàn bộ.
1.4.2. Não
- Cơn thiếu máu não thoáng qua: bệnh nhân đột ngột hoặc từ từ liệt nửa người
nhưng phục hồi hoàn toàn rất nhanh 1 đến 2 ngày sau. Bệnh nhân khỏi không phải
do bác sĩ mà do bệnh diễn biến tự khỏi.
- Nhũn não: Bệnh nhân đột ngột té, liệt nửa người, tỉnh hoặc mê, điều trị tích
cực 15 ngày đầu bệnh nhân có hy vọng phục hồi tốt, nếu điều trị chậm tổn thương
thành sẹo, khó đi lại bình thường.


15

- Xuất huyết não: Cơn xuất huyết não thường xảy ra đột ngột sau khi ăn tiệc, đi
tiểu nơi gió lùa… bệnh nhân đột ngột té ngã, hôn mê sâu, thở phì phò, liệt nửa
người trong những trường hợp này tử vong rất cao. Tiên lượng của chảy máu não
do THA thường nặng, phụ thuộc vào lượng máu chảy, vị trí não bị tổn thương. Nếu
máu chảy tràn ngập não thất thì thường hôn mê, trụy tim mạch, suy hô hấp và rất dễ
tử vong.
1.4.3. Thận
Bệnh thận cấp gây tiểu máu, tăng urê máu.

Bệnh thận mạn creatinin huyết thanh > 1,5 mg/dl, protein niệu tăng.
1.4.4. Bệnh mạch máu
Giãn do phình, xơ vữa động mạch, đau khập khễnh cách hồi.
1.4.5. Bệnh lý võng mạc
Cấp: Phù gai thị, xuất huyết.
Mạn: Xuất tiết, xuất huyết, bắt chéo động mạch, mù [11].
1.5. TIẾN TRIẾN CỦA BỆNH THA [15], [47], [55]
Bệnh THA thường đi theo suốt cuộc đời còn lại kể từ khi mắc bệnh và ở giai
đoạn này bệnh thường tiến triển kéo dài trong nhiều năm nếu không được điều trị
trong một thời gian dài, bệnh không có triệu chứng lâm sàng, bệnh nhân phát hiện
tăng huyết áp dựa vào chỉ số huyết áp tình cờ khi đi khám một bệnh lý nào đó hoặc
đi khám sức khỏe định kỳ mới phát hiện bệnh, ở giai đoạn này rất có ý nghĩa trong
việc điều trị và dự phòng tăng huyết áp, có thể tạm thời ổn định hoặc tăng dần, có
khi chỉ tăng tạm thời nhưng rồi sẽ tăng vĩnh viễn. Nếu được điều trị và theo dõi tốt
thì HA sẽ được điều chỉnh để trở lại bình thường hay làm chậm sự diễn tiến xấu của
bệnh, hạn chế bớt những biến chứng.
Theo Tổ chức Y tế thế giới THA có 3 giai đoạn, giai đoạn I bệnh nhân không
có dấu hiệu khách quan về tổn thương thực thể, giai đoạn II với các tổn thương ở cơ
quan đích, nếu được điều trị tốt bệnh có thể phục hồi nhưng không hoàn toàn. Sang
giai đoạn III, khi bệnh đã có nhiều biến chứng, tiên lượng trở nên nặng khó hồi


16

phục, dễ gây tàn phế và nguy cơ tử vong cao, phát hiện bệnh trong giai đoạn này
thường là quá muộn và ít có ý nghĩa trong dự phòng THA [25], [31].
Theo một số tài liệu thì bệnh THA có thể làm giảm tuổi thọ từ 10-20 năm và
nguy cơ xảy ra biến chứng từ 7-10 năm nếu không được điều trị kịp thời hoặc điều
trị đúng phương pháp, bên cạnh đó THA cũng làm ảnh hưởng nhiều đến những sinh
hoạt hàng này, làm giảm khả năng lao động. Cho đến nay phần lớn THA chưa rõ

nguyên nhân cho nên việc điều trị THA nguyên phát là sự kết hợp chặt chẽ giữa dự
phòng bệnh tật và điều trị thuốc tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể ở từng bệnh nhân,
sự nguy hiểm ở bệnh THA không chỉ có sự liên quan tới mức độ và giai đoạn THA
mà có sự liên quan đến nhiều yếu tố khác. Một trong số đó là sự tự nhận thức về
THA của mỗi bản thân bệnh nhân là hết sức cần thiết vì điều này đòi hỏi người
bệnh thường xuyên quan tâm đến sức khỏe của mình, hiện trạng của bệnh THA,
hoàn cảnh của bản thân mình qua đó kết hợp cùng thầy thuốc để có một kế hoạch cụ
thể thích hợp nhất nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc dự phòng và điều trị THA
để ngăn ngừa các biến chứng, hạn chế mức độ tàn phế, cải thiện sinh hoạt và nâng
cao tuổi thọ.
1.6. ĐIỀU CHỈNH LỐI SỐNG ĐỂ LÀM GIẢM CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ở
NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
Đây là những kiến thức hết sức cần thiết và bổ ích cho tất cả những bệnh nhân
đã bị THA và có nguy cơ THA cần phải biết để có những biện pháp thay đổi lối
sống phù hợp bao gồm [19], [44]:
- Luyện tập thể dục đều đặn với cường độ trung bình.
- Giảm muối trong chế độ ăn.
- Kiểm soát cân nặng.
- Giảm uống rượu và tránh uống say.
- Ngừng hút thuốc lá.
1.6.1. Luyện tập thể dục đều đặn với cường độ trung bình


17

Người bị THA nên tập thể dục, thể thao, nó làm cho người ta ăn khoẻ, ngủ
ngon, thở được nhiều oxy và tinh thần luôn sảng khoái. Hoạt động thể lực là nhân tố
quan trọng để sống lâu. Khoa học đã chứng minh rằng người THA không phải
kiêng thể dục thể thao mà còn phải tập luyện đều đặn hơn. Những hoạt động thể lực
tác dụng làm cho động mạch mềm mại, đàn hồi dẻo dai hơn, làm cho các tĩnh mạch

đưa máu về tim nhanh chóng và đều đặn hơn, đẩy máu nhiều hơn đến các cơ quan
quan trọng như não, phổi, thận, gan và các cơ bắp. Nhưng người THA nên chú ý
những điểm sau đây:
- Tập vừa sức mình, vừa sức chịu đựng của hệ tim mạch nghĩa là khi thấy mệt,
khó thở hoặc đau ngực thì nên ngừng, không được thi đấu vì khi tham gia vào cuộc
tranh tài khó lòng tự kiềm chế và phải cố gắng hết mình ngay cả khi đã mệt.
- Nhưng cũng không nên tập quá ít, quá nhẹ, thì lợi ích không nhiều.
- Mỗi buổi tập nên bắt đầu từ từ, ví dụ: trước khi xuống nước bơi nên làm một
vài cử động chân tay trên bờ đã. Khi tập xong cũng không nên ngồi nghỉ ngay mà
nên đi ít bước hoặc chạy chầm chậm trước khi dừng hẳn. Khởi động từ từ và kết
thúc cũng từ từ là điều quan trọng để bảo đảm hiệu quả và an toàn cho cơ thể.
- Phải tập đều đặn nếu ngày nào cũng tập là tốt nhất, nếu không cũng phải tập
ít nhất mỗi tuần 3 lần, mỗi lần khoảng 30-40 phút, tốt hơn so với tập nặng và bất
thường.
- Ngày nay các nhà khoa học còn thấy rằng vận động thân thể trong sinh hoạt
hàng ngày như lên thang gác, đi bộ, đứng lên rót nước hoặc đi lại vươn vai, tự làm
các việc vặt trong nhà cũng rất tốt cho sức khoẻ.
- Nên có bạn bè cùng tập, vừa vui, vừa động viên nhau vừa theo dõi để tập vừa
sức. Các câu lạc bộ sức khoẻ ngoài trời là một hoạt động thể lực bổ ích [20].
1.6.1.1. Đi bộ
Là cách tập nhẹ nhưng đảm bảo an toàn, muốn đạt lợi ích thực sự cho tim
mạch thì nên đi hơi nhanh, hơi rảo bước để cho tim mạch nhanh lên. Nếu thấy ra
chút mồ hôi và hơi thở gấp một chút là tốt. Có thể đi bộ nhiều lần trong ngày, mỗi
ngày đi rảo bước độ 30 phút là đủ, trời lạnh nên mặc đủ ấm lúc mới đi sau đó nóng
người lên thì cởi dần áo ra, chân nên đi giày vải [20].


18

1.6.1.2. Phương pháp đi bộ nhanh và chạy sức khoẻ

Chương trình luyện tập ở bệnh nhân cao huyết áp mang tính cá nhân và phụ
thuộc vào mức độ tăng huyết áp và các yếu tố khác. Đi bộ nhanh và chạy sức khoẻ
là phương pháp hữu hiệu làm giảm huyết áp ở những bệnh nhân có biểu hiện tăng
huyết áp độ I, II. Tuỳ theo tình trạng sức khoẻ mà người bệnh tập đi bộ nhanh, chạy
bước nhỏ hay tập luân phiên giữa đi bộ nhanh và chạy bước nhỏ, nguyên tắc tập
luyện chung là thường xuyên, liên tục và nâng dần tốc độ luyện tập.
- Phương pháp đi bộ nhanh: Tuỳ theo tình trạng sức khoẻ, người bệnh tập đi
bộ nhanh với tốc độ khác nhau, ± đạt 5-6 km/giờ (tốc độ của bộ đội hành quân
khoảng 4,5km/giờ). Nếu đạt được tốc độ 5-6 km/giờ tần số mạch tập luyện khoảng
100-110 lần/phút. Do cường độ vận động trong đi bộ nhanh thấp hơn so với chạy
nên số buổi tập là 5-7 buổi/tuần nghĩa là tập hằng ngày, tập mỗi buổi 40-60 phút là
đạt hiệu quả tốt. Khi đi bộ nhanh đã trở thành quen thuộc và không còn khó nhọc
nữa thì cần tăng cường dần cường độ vận động bằng cách chuyển sang chạy nước
nhỏ để đạt được sức căng nhất định về thể lực và duy trì được hiệu quả tập luyện.
- Phương pháp chạy sức khoẻ: Đối với những người bệnh bước đầu tập chạy,
những buổi đầu tiên cần chạy với cường độ (tốc độ) thấp để cơ thể có thời gian
thích ứng dần với lượng vận động(giai đoạn này thường kéo dài khoảng 8-12 tuần).
- Trong thời gian này cần áp dụng phương pháp tập luân phiên giữa đi bộ
nhanh và chạy sức khoẻ cho đến khi cơ thể cần duy trì chạy liên tục (Chú ý những
bệnh nhân có tăng huyếp áp quá 160/90 mmHg thì tập luyện phải kết hợp với dùng
thuốc hạ huyết áp uống thuốc trước khi tập 15-30 phút) [20].
1.6.1.3. Phương pháp chạy: là cách tập luyện rất tốt cho người tăng huyết áp cũng
như cho mọi người. Mỗi buổi tập nên bắt đầu chạy chậm sau đó nhanh dần lên và
khi thấy mệt thì chạy chậm dần lại trước khi ngừng hẳn.
- Những buổi tập đầu tiên nên chạy những quãng đường ngắn vài trăm mét
hoặc người yếu thì vài chục mét cũng được, nhưng sau đó sẽ tăng dần lên đến vài
Km. Người cao huyết áp nhẹ nếu luyện tập tốt có thể chạy thong thả 10 Km hoặc
hơn nữa. Nên theo dõi mạch xem có quá mức không, nếu thấy mệt cũng nên nghỉ,
tuyệt đối không nên chạy thi dù quãng đường ngắn.



×