Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nghiên cứu thành phần loài và thảm thực vật vùng cửa sông ven biển sông hàm luông, tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.16 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ MINH CHI

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ
THẢM THỰC VẬT VÙNG CỬA SÔNG
- VEN BIỂN SÔNG HÀM LUÔNG,
TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2007
1


2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, hình
ảnh và các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.

Bến Tre, ngày 30 tháng 9 năm 2007
Phạm Thị Minh Chi

3



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến:
- GS.TSKH Lê Huy Bá, người đã giúp đỡ, động viên, hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
- Quí thầy cô giảng dạy khoa Sinh Trường ĐH Sư Phạm TP.HCM.
- Quí thầy cô giảng dạy khoa Sinh Trường ĐH Khoa học tự nhiên - ĐH Quốc
giaTP.HCM.
- PGS.TS Trần Hợp
- TS Viên Ngọc Nam, giảng viên Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
- Quí thầy cô Ban Giám Hiệu và các đồng nghiệp giảng dạy Trường THPT Phú
Hưng - tỉnh Bến Tre.
- Quí cô chú Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Bấn Tre, Ban quản lý
Lâm trường - Khu BTTN đất ngập nước Thạnh Phú - Bến Tre.
- Các anh chị ở Trung tâm CEER.
- UBND 3 xã An Thủy, An Điền, Thạnh Hải. Các cô bác, anh chị, đặc biệt là các
em học sinh ở 2 xã An Điền, Thạnh Hải huyện Thạnh Phú.
- Các nhà thực vật học Th.s Trịnh Thị Lâm, CN Đặng Văn Sơn, CN Nguyễn
Quốc Đạt và Viện Sinh học nhiệt đới TP.HCM.
- Th.s Ngô Thị Phương Uyên, giảng viên Khoa Địa chất Trường ĐH Khoa học
tự nhiên - ĐH Quốc gia TP.HCM.
- Cử nhân Trịnh Thị Nga và Phân Viện điều tra Quy hoạch và Thiết kế nông
nghiệp TP.HCM.
- Ông Đoàn Văn Phúc, trưởng Phòng Tài nguyên môi trường và Sở Tài nguyên
môi trường tỉnh Bến Tre.
- Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Bến Tre.
Đóng góp không nhỏ trong thành công ngày hôm nay, xin được bày tỏ lòng biết
4


ơn sâu sắc đối với gia đình, Ba, Má và các bạn bè thân thiết đã động viên giúp đỡ rất

nhiều về tinh thần và vật chất để tôi hoàn thành luận văn này.

Phạm Thị Minh Chi

5


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 3
T
0

T
0

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 4
T
0

T
0

MỤC LỤC ............................................................................................................ 6
T
0

T
0

Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. 9

T
0

T
0

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 10
T
0

T
0

1.Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 10
T
0

T
0

2.Mục đích nghiên cứu: ......................................................................................... 11
T
0

T
0

3.Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu .................................................. 12
T
0


T
0

4.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................. 12
T
0

T
0

5.Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 13
T
0

T
0

Chương 1: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 15
T
0

T
0

1.1.Tổng hợp tư liệu và tài liệu đã có.................................................................... 17
T
0

T

0

1.2.Phương pháp phỏng vấn trực tiếp .................................................................. 17
T
0

T
0

1.3.Khảo sát, thu thập số liệu ở thực địa .............................................................. 18
T
0

T
0

1.4.Xác định và kiểm tra tên khoa học ................................................................. 20
T
0

T
0

1.5.Lập danh lục thực vật ...................................................................................... 21
T
0

T
0


1.6.Thu mẫu và bảo quản tiêu bản thực vật ........................................................ 21
T
0

T
0

1.7.Cách lấy mẫu đất về phân tích ........................................................................ 22
T
0

T
0

1.8.Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ............................................................. 23
T
0

T
0

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 24
T
0

T
0

2.1.Các nghiên cứu trước đây về thành phần loài và thảm thực vật cửa sông
T

0

ven biển, trong và ngoài nước: .............................................................................. 24
T
0

2.2.Khái quát các nhóm nhân tố sinh thái phát sinh quần thể thảm thực vật
T
0

6


cửa sông ven biển.................................................................................................... 27
T
0

2.2.1.Nhóm nhân tố tự nhiên ............................................................................. 27
T
0

T
0

2.2.2.Nhân tố con người ..................................................................................... 45
T
0

T
0


Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 50
T
0

T
0

3.1.Thành phần loài thực vật vùng cửa sông ven biển sông Hàm Luông - tỉnh
T
0

Bến Tre .................................................................................................................... 50
T
0

3.1.1.Nhân tố bản địa .......................................................................................... 50
T
0

T
0

3.1.2.Thực vật quý hiếm vùng cửa sông ven biển sông Hàm Luông: .............. 60
T
0

T
0


3.1.3.Nhân tố di cư: ............................................................................................ 60
T
0

T
0

3.1.4.Giới thiệu một số loài thực vật trong vùng cửa sông ven biển sông Hàm
T
0

Luông tỉnh Bến Tre. ........................................................................................... 62
T
0

3.2.Các kiểu quần hệ thực vật ............................................................................... 89
T
0

T
0

3.2.1.Kiểu RNM trên bãi triều thấp ven biển: ................................................... 89
T
0

T
0

3.2.2.Kiểu RNM trên đất bùn chặt: .................................................................... 94

T
0

T
0

3.2.3.Kiểu RNM trên đất bùn phù sa lỏng ngập nước mặn sang lợ: ............. 100
T
0

T
0

3.2.4.Hệ thực vật trên đất cồn cát cửa sông ven biển: .................................... 116
T
0

T
0

3.3.Một số hình thái đặc sắc của các loài cây ngập mặn ................................... 119
T
0

T
0

3.3.1.Một số hình thái của rễ: .......................................................................... 119
T
0


T
0

3.3.3.Hiện tượng thai sinh và trụ mầm: .......................................................... 126
T
0

T
0

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 128
T
0

T
0

1.Kết luận .............................................................................................................. 128
T
0

T
0

1.1.Thành phần loài thực vật ở vùng ven biển cửa sông Hàm Luông ........... 128
T
0

T

0

1.2.Các kiểu quần hệ thực vật .......................................................................... 129
T
0

T
0

2.Kiến nghị ............................................................................................................ 130
T
0

T
0

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 133
T
0

T
0

7


Tiếng Việt .............................................................................................................. 133
T
0


T
0

Tiếng Anh .............................................................................................................. 137
T
0

T
0

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 138
T
0

T
0

Phụ lục 1: Danh lục các loài thực vật ven biển cửa sông Hàm Luông - Tỉnh
T
0

Bến Tre .................................................................................................................. 138
T
0

Phụ lục 2: Kết quả phân tích đất ........................................................................ 151
T
0

T

0

Phụ lục 3: Kết quả phân tích đất ........................................................................ 152
T
0

T
0

Phụ lục 4: Các loài trên ô tiêu chuẩn số 1 ở bãi Trảng Lầy - Tiểu khu 17, xã
T
0

Thạnh Hải, khu BTTN đất ngập nước Thạnh Phú ........................................... 153
T
0

Phụ lục 5: Các loài trên ô tiêu chuẩn số 2 trên đất bồi đã ổn định gần ngã ba
T
0

rạch Cây Dừa - Tiểu khu 16, xã Thạnh Hải, khu BTTN đất ngập nước Thạnh
Phú ......................................................................................................................... 154
T
0

Phụ lục 6: Các loài trên ô tiêu chuẩn số 3 ở bãi bồi phù sa lỏng gần Vàm Rỏng
T
0


- Tiểu khu 13, xã An Điền, khu BTTN đất ngập nước Thạnh Phú ................. 156
T
0

Phụ lục 7: Các loài trên ô tiêu chuẩn số 4 ở bãi bồi phù sa lỏng gần rạch Tắt
T
0

Bần - Tiểu khu 12, xã An Điền, khu BTTN đất ngập nước Thạnh Phú ......... 158
T
0

Phụ lục 8: Các loài trên ô tiêu chuẩn số 5 ở bãi bồi phù sa lỏng ở cồn Hố gần
T
0

rạch Đùng, phía bờ tả sông Hàm Luông - xã An Thủy, huyện Ba Tri, tỉnh Bến
Tre. ......................................................................................................................... 159
T
0

Phu lục 9: Kết quả xử lý số liệu 30 ô tiêu chuẩn ở vùng ven biển cửa sông Hàm
T
0

Luông bằng phần mềm Primer5 ......................................................................... 160
T
0

8



Danh mục các chữ viết tắt

BTTN:

Bảo tồn thiên nhiên

ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐDSH:

Đa dạng sinh học

HST:

Hệ sinh thái

KHCN&MT: Khoa học công nghệ và môi trường
Otc:

Ô tiêu chuẩn

RNM:

Rừng ngập mặn

WWF:


Quỹ Quốc tế và Bảo vệ thiên nhiên

9


MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài
Bến Tre là một trong các tỉnh ven biển Nam Bộ thuộc đồng bằng châu thổ sông
Cửu Long. Nơi đây có điều kiện tự nhiên khá un đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát ừiển các ngành nghề kinh tế biển, kinh tế vườn với năng suất sinh học cao cũng
như tiềm năng du lịch sinh thái là rất lớn. Nhưng đồng thời nơi đây đang đối mặt với
những thách thức về sự ô nhiêm môi trường, mất cân bằng sinh thái, cạn kiệt nguồn
trữ lượng tự nhiên diễn ra ngày càng tăng mà nguyên nhân trước đây là do sự hủy diệt
của bom đạn, chất độc hóa học trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, ảnh hưởng của sự
bùng nổ dân số sau chiến tranh và tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế. Từ
đó, sự giảm súc về chất lượng, sổ lượng và vẻ đẹp của các cảnh quan thiên nhiên, nơi
cư trú của những động vật hoang dã, nguy cơ làm giảm sự đa dạng sinh học (ĐDSH)
trở thành mối lo ngại hàng đầu đối với các nhà khoa học, các nhà quản lý cũng như
các cư dân vốn đã từng gắn bó lâu đời với vùng đất trù phú với nhiều phong cảnh sông
nước hữu tình giữa những dãy cù lao rừng xanh bát ngát.
Vùng cửa sông ven biển sông Hàm Luông thuộc khu vực ven biển của hệ thống
cửa sông Cửu Long ở miền Tây Nam Bộ đổ ra biển Đông qua chín cửa, với bờ nam
(huyện Thạnh Phú) có đường bờ biển dài gần 25km, bờ bắc (huyện Ba Tri) có đường
bờ biển dài gân l0km. Nơi đây có những yêu tô thuận lợi cho sự hình thành và phát
triền thảm rừng ngập nước mặn - lợ điển hình vùng cửa sông thuận ven biển nhiệt đới
gió mùa.
Thảm thực vật ven biển nhiệt đới, trong đó rừng ngập mặn (RNM) là một trong
những hệ sinh thái (HST) đặc sắc ở vùng ven biển, đặc biệt trên 13 tỉnh đồng bằng

sông Cửu Long (ĐBSCL), RNM có một vị trí quan trọng trong các tài nguyên, vì
chăng những RNM cung cáp cho nhu cầu thiết yếu của nhân dân như củi, than, gỗ gia
dụng, lá để lợp nhà, làm vách... mà đất RNM cũng có thể dùng trồng lúa và hoa màu,
đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản đặc biệt là nuôi tôm xuất khẩu, đem lại nguồn thu
nhập quan trọng, nhưng đồng thời là nguyên nhân chính đã làm giảm diện tích rừng.
10


Hơn nữa, RNM là nơi quần tụ của vô số loài sinh vật khác (nhuyễn thể, giáp xác, cá,
bò sát, chim, thú, ...); RNM không chỉ là nơi cư trú mà còn cung cấp nguồn dinh
dưỡng, hỗ trợ cho sự tồn tại và phát triển phong phú của các quần thể sinh vật cửa
sông ven biển đồng thời còn là nơi "ương ấp" những ấu thể của nhiều loài sinh vật
biển, nơi duy trì ĐDSH cho biển (Mohamed & Rao, 1971; Frusher, 1983); là trạm
dừng chân của nhiều loài chim di cư từ phương Bắc xuống các vùng nhiệt đới xích
đạo phía Nam để tránh rét trong mùa đông [16, tr.152-127]. RNM còn là một thành
lũy đê che chắn tốt những ruộng vườn, nhà cửa hạn chế đáng kể tác hại do gió bão của
biển Đông và nạn xói lở bờ biển, kể cả khi có sóng thần, cải thiện khí hậu để mở rộng
diện tích lục địa và đem lại sự cân bằng sinh thái cho những tỉnh Nam Bộ [28, tr. 196197].
Bên cạnh đó, thảm rừng ngập mặn cửa sông ven biển còn chứa đựng một số loài
cây quý hiếm có giá trị và là nơi bảo tồn các nguồn gen chịu đất ngập nước mặn vùng
nhiệt đới gió mùa.
Những giá trị tiêu biểu vừa nêu trên của hệ thực vật ven biển cửa sông Hàm
Luông thông qua vai trò làm giàu cho nên kinh tế biển bền vững, mang lại sự thoải
mái cho đời sống văn hóa tinh thần, là tiềm năng du lịch sinh thái, đặc biệt là các giá
trị về bảo tồn đa dạng sinh vật và cân bằng hệ sinh thái đã thôi thúc chúng tôi nghiên
cứu sâu hơn về thành phần loài thực vật và các loại hình rừng vùng cửa sông ven biển
nơi đây, góp phân bảo vệ tốt sinh cảnh ngập nước ven biển và bảo tồn những loài thực
vật quý hiếm trong vùng.

2.Mục đích nghiên cứu:

- Khảo sát, điều tra thành phần loài cây trên đất ngập mặn vùng cửa sông ven
biển sông Hàm Luông, ghi nhận các đặc điểm hình thái của cơ quan sinh dưỡng, sinh
sản thích nghi với điều kiện môi trường khắc nghiệt thường xuyên ngập triều, nhiều
sóng gió biển, cường độ chiếu sáng cao, thế nên đất bùn lầy thiếu khí.
- Sự phân bố, mức độ ảnh hưởng của những điêu kiện khắc nghiệt này đến sự
hình thành các kiểu RNM ở cửa sông ven biển sông Hàm Luông.
- Mối quan hệ giữa loài, quân xã thực vật vùng ven biển cửa sông Hàm Luông.
11


Những đóng góp của luận văn:
• Xây dựng danh lục thực vật vùng ven biển cửa sông Hàm Luông - tỉnh Bến
Tre, sắp xếp theo họ, bộ trong hệ thống sinh tiến hóa.
• Mô tả theo các phiếu điều tra, định danh theo Danh pháp thực vật, bổ sung
bằng các bộ ảnh màu, bộ tiêu bản của các loài thực vật đặc trưng cho vùng cửa sông
ven biển sông Hàm Luông - tỉnh Bến Tre.
• Khảo sát, ghi nhận các đặc điểm thích nghi về hình thái của các loài cây ngập
mặn.
• Điều tra thu thập tài liệu liên quan đến RNM ở địa phương, thu thập số liệu trên
ô tiêu chuẩn, định hình cho các trạng thái rừng để có cơ sở nhận định về cấu trúc và
kết cấu của các kiểu rừng thuộc thảm thực vật ngập mặn vùng ven biển cửa sông Hàm
Luông.
• Thống kê các loài theo nhóm loài cây ngập mặn chủ yếu, nhóm tham gia RNM,
các loài cây quý hiếm có giá trị để góp phần bảo tồn ĐDSH của HST rừng ngập nước
cửa sông ven biển Nam Bộ.
• Đóng góp một vài tư liệu cho việc tuyên truyền giáo dục, bảo vệ môi trường và
tài nguyên thiên nhiên đồng thời giới thiệu một số địa điểm có cảnh quan thiên nhiên
đẹp, có ý nghĩa giáo dục, phục vụ tham quan, an dưỡng, du lịch sinh thái.

3.Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

Đề tài: "Nghiên cứu thành phân loài và thảm thực vật ngập mặn vùng cửa sông
ven biển sông Hàm Luông — tỉnh Bến Tre" chỉ khảo sát những sinh cảnh thuộc thảm
thực vật ngập mặn vùng cửa sông ven biển năm ven theo chiêu dài bờ biển trên đất bãi
bôi cách mép nước từ 50 – l000m (có bản đồ khoanh vùng nghiên cứu, bảng 1.1)

4.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Những năm trước đây, tỉnh Bến Tre cũng đã có những dự án nghiên cứu bảo vệ
ĐDSH cho địa phương, đã tiến hành điều tra, khảo sát, thống kê thành phần loài thực
vật, động vật cũng như đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước và đề xuất biện
pháp bảo vệ môi trường cho vùng cửa sông ven biển tỉnh Bến Tre:
12


- Dự án xây dựng Khu Bảo tồn sân chim Vàm Hồ nằm bên hữu ngạn sông Ba
Lai (xã Mỹ Hòa, huyện Ba Tri, Bến Tre).
- Dự án đầu tư phát triển Khu BTTN đất ngập nước Thạnh Phú (nằm trên 3 xã
An Điền, Thạnh Phong, Thạnh Hải), do Sở KH-CN&MT tỉnh Bến Tre phối hợp thực
hiện với Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng II và các cơ quan, các cán bộ khoa học có
liên quan khác, 1998. Hệ sinh thái RNM ven cửa sông Hàm Luông, tỉnh Bến Tre, ít,
nhiều đã có sự tác động của con người, diện tích rừng bị chia cắt, bao đê thành những
đám nhỏ, hiện tượng suy giảm nguồn Tài nguyên sinh vật, giảm số cá thể đang diễn ra
khá rõ rệt, một số loài có nguy cơ bị tiêu diệt trong thảm RNM vốn sẵn là tương đối
mỏng ở vùng cửa sông ven biển đầy biến động này.
Do đó, việc nghiên cứu thảm thực vật ngập mặn nhằm hướng tới việc thống kê,
xác định thực trạng suy thoái của các nguồn tài nguyên thực vật, giáo dục, phục hồi và
bảo vệ các dạng sinh cảnh, các loài quý hiếm, hạn chế tác động làm biến đổi môi
trường, định hướng khai thác và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên sinh vật là rất cần
thiết.

5.Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm có phần mở đầu, 3 chương và phần kết luận:
- Phần : Mở đầu
- Chương 1: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 2: Tổng quan tài liệu
- Chương 3: Kết quả và thảo luận
- Phần : Kết luận và kiến nghị

13


14


Chương 1: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thành phần loài thực vật là một nội dung nhỏ trong công tác điều tra
ĐDSH ở mức độ đa dạng loài (định nghĩa về ĐDSH của WWF (1989) đã nêu lên 3
mức độ là đa dạng di truyền, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái); còn được gọi là
điều tra khu hệ thực vật, là các hoạt động khảo sát thực địa nhằm cung cấp những
thông tin về số lượng loài hiện có và sự phân bố của chúng trong các dạng sinh cảnh
nêu có thể. Kết quả của việc nghiên cứu này sẽ cung cấp một bảng danh mục các loài
có mặt trong khu vực theo hệ thống phân loại, làm cơ sở cho việc nghiên cứu bảo vệ
tính ổn định của các quần thể và hệ sinh thái.
Nghiên cứu ĐDSH vùng cửa sông ven biển được dựa trên cơ sở xác định sự
phân bố của các loài theo cấp độ mặn khác nhau từ biển (nước mặn) vào đất liền
(nước lợ, nước ngọt). Vùng cửa sông ven biển là khu vực có vị trí cực kỳ quan trọng
trong hoạt động kinh tế, giải trí và các quá trình tái tạo thiên nhiên. Vùng cửa sông có
những ưu thế của vùng tiếp xúc giữa các quyển nên sức sản xuất rất cao, tạo ra sản
lượng thu hoạch lớn cho con người so với nhiều hệ sản xuất tự nhiên khác. Như là một
quy luật, HST cửa sông nằm trong trạng thái cân bằng mỏng manh trong mối tương
tác sông - biển và với các HST liên đới trên cạn và biển xa bờ, nhưng đồng thời còn

gánh chịu những hậu quả do hoạt động kinh tế của con người gây ra. Vì vậy, vùng
sinh thái ở đây đặc biệt khắc nghiệt, mà nguồn dinh dưỡng lại dồi dào nên mức độ đa
dạng về loài sinh vật thấp hơn so với các HST khác, song, thế vào đó là tính đa dạng
về di truyền và sự giàu có về số lượng của chúng [23, tr.41].
Thảm thực vật (Vegetation) là lớp phủ của thực vật trên mặt đất với nhiều quần
thể thực vật khác nhau, là tấm gương phản chiếu một cách trung thành nhất, mà lại
tổng hợp được các điêu kiện của hoàn cảnh tự nhiên; mỗi quần thể thực vật bao gồm
những đơn vị cụ thể mà hình dạng, cấu trúc, thành phân, ranh giới, trạng mùa, động
thái, vùng phân bố v.v... đều dựa trên cơ sở sinh thái học và địa lí thực vật học (quan
điểm quần thể - của nhiều tác giả) [28, tr.22] là nên tảng cho GS.TSKH Thái Văn
Trừng xây dựng luận điểm về Sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật rừng
nhiệt đới (1998). Cửa sông Cửu Long và Tây Nam bộ được bao phủ bởi thảm RNM
điên hình của vùng bờ biển nhiệt đới gió mùa. Sự phân bố của cây RNM phụ thuộc
15


chủ yếu vào nền đáy, chế độ ngập triều, độ muối của nước và sóng gió, vì thế, chúng
tạo nên các đới phân bố rất rõ rệt trong không gian vùng cửa sông [24, tr.42].
Những bãi lầy cây mắm, bần, đước, sú, vẹt ở các vùng nhiệt đới ven biển đóng
vai trò không thể thay thế được trong việc điều tiết thủy triều và nước lũ, giữ lại
những trầm tích giàu dinh dưỡng và là nơi trú ẩn cho cá, các loài động vật khác.
Nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học (GS.TSKH Lê Huy Bá, 2003) chứng tỏ
RNM góp vai trò vô cùng quan trọng trong việc nuôi tôm sú bền vững ở vùng ven
biển. Nếu đánh mất HST vùng cửa sông ven biển sẽ là một mất mát to lớn đối với toàn
bộ HST ven biển của tỉnh Bến Tre.
Nghiên cứu đa dạng về loài có thể được thực hiện ở hầu hết các quốc gia, lãnh
thổ có thể được thực hiện bởi bất kỳ ai yêu quý thiên nhiên. Sự ĐDSH được hiểu phổ
biến nhất và dễ nghiên cứu nhất ở mức đơn giản là sự giàu có của loài. Sự đa dạng của
loài được đánh giá thông qua việc điêu tra, định tên và thống kê số lượng cá thể và
thành phần các loài trong một lãnh thổ để từ đó có những hướng quản lý, sử dụng hợp

lý nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng.

16


* Sơ đồ nghiên cứu:

1.1.Tổng hợp tư liệu và tài liệu đã có
Tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các ngành nghề vùng
cửa sông ven biển tỉnh Bến Tre.

1.2.Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Trên cơ sở phiếu điều tra (phụ lục 9), chúng tôi tìm cách tiếp cận và phỏng vấn
những người được khoán giữ rừng, người dân địa phương sống gần Khu BTTN về
17


thành phần loài, mức độ phong phú, phân bố thực tại của chúng nhăm khai thác triệt
đê vê tình trạng các loài sinh vật đã và đang hiện diện trong vùng nghiên cứu.

1.3.Khảo sát, thu thập số liệu ở thực địa
Có nhiêu phương pháp điều tra thảm thực vật và thực vật, trong phạm vi nghiên
cứu của luận văn này chúng tôi đã áp dụng phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu
chuẩn điển hình, dựa trên phương pháp nghiên cứu thảm thực vật ở rừng ẩm nhiệt đới
Brazin của Cain S. và Castro (1960) được GS. Thái Văn Trừng cải tiến (1998) trong
"Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam" [28, tr.52-71], đồng thời có áp dụng
một số phương pháp khác trong các tài liệu [9], [49, tr.41-75, tr.315-331].
Việc thu thập mẫu để xác định tên taxon và xây dựng bảng danh lục thực vật
được tiến hành qua nhiều đạt khảo sát thực địa, vào các mùa trong năm (mùa mưa,
mùa khô) và tùy thuộc thời điểm đơm bông kết trái của các loài thực vật khác nhau.

Tiến hành khảo sát sơ bộ để xác định các khu vực, các tuyến, điểm trên bản đồ
thực địa (bản đồ hiện trạng hoặc bản đồ hành chính).
Trong các chuyến thực địa chính, tiến hành khảo sát theo khu vực tuyến, điểm
trên bản đồ thực địa.

√ Phương pháp điều tra theo tuyến
Thảm thực vật ngập mặn cửa sông ven biển sông Hàm Luông, tỉnh Bến Tre được
chúng tôi chia thành 5 khu vực khảo sát: bãi Trảng Lầy, bãi bồi ngã ba rạch Cây Dừa,
bãi bồi Vàm Rỏng, bãi bồi rạch Tắt Bần, bãi bồi rạch Đùng - cồn Hố. Tại mỗi khu vực
cách mép nước ven bờ khi nước ròng khoảng từ 50 – l000m, các tuyến điều tra thu
thập được thiết lập theo đường đê dọc các con sông, rạch (được xem như là tuyến
chính), các tuyên phụ được mở về hai bên (mỗi bên 10 - 20m) và đi qua các quần xã
khác nhau. Trên mỗi tuyến, tiến hành ghi chép đặc điểm các kiểu sinh cảnh, điều tra
các loài thực vật bậc cao có mạch và các tác động tự nhiên hay do con người lên thảm
thực vật. Mỗi loài thu 4-5 tiêu bản.
√ Phương pháp điều tra theo ô tiêu chuẩn
Các ô tiêu chuẩn được định vị và xây dựng dọc theo các tuyến điều tra, được
18


chọn một cách ngẫu nhiên nhằm đảm bảo đại diện cho hầu hết các khu vực khác nhau,
đại diện cho tính chất của thảm thực vật trong phạm vi nghiên cứu.
Kích thước ô tiêu chuẩn:
Kích thước ô phụ thuộc vào các kiểu thảm thực vật, các sinh cảnh. Trong vùng
nghiên cứu của đề tài này, thành phần loài cây ngập mặn là khá đơn giản trong điều
kiện môi trường nên đất bán cố định, bị chia cắt nhiều bởi hệ thống lạch triều chằng
chịt, gây nhiều bất lợi cho việc điều tra nên chúng tôi chọn ô nhỏ 10m x 10m. Dùng la
bàn để xác định các hướng (Đông, Tây, Nam, Bấc) nơi được chọn làm ô tiêu chuân,
dùng thước dây 50m để thiêt lập các ô (10m x 10m = 100m2).
P


P

Cách đo đếm, ghi chép thảm thực vật trong ô:
Dùng phiếu điều tra để ghi chép thảm thực vật trong ô.
+ Phần đầu phiếu ghi các thông tin cơ bản của ô như số thứ tự ô, tọa độ, kiểu
thảm thực vật, ngày điều tra, người điều tra...
+ Đo đếm và định loại cây gỗ, cây bụi. Cần ghi tên của tất cả các cây gỗ và cây
bụi trong ô, cây nào chưa biết tên phải lấy tiêu bản và đánh dấu vào phiếu để định
loại. Tiến hành đo đếm mật độ (số cây/ô), đường kính thân cách mặt đất l,3m (D 1,3m ),
R

R

chiều cao dưới cành (H dc ), chiều cao vút ngọn (H vn ), đường kính tán cây (D tán ) của tất
R

R

R

R

R

R

cả các cây gỗ có D 1,3m >= l0cm.
R


R

+ Đo ở vị trí l,3m, trừ trường hợp cây có bạnh vè thì đo đường kính tại vị trí kết
thúc bạnh vè trên thân cây.
+ Đối với các cây bị phân cành dưới l,3m xem như là 2 cây riêng biệt.
Biểu đồ trắc diện quần thể:
Phương pháp mô tả câu trúc ngoại mạo và thành phân loài cây bằng biểu đồ
phẫu diện được Richards P. W. và Davis T.A.W. đề ra từ năm 1933 -1934 trong khi
nghiên cứu thảm thực vật vùng nhiệt đới ở Moraballi của Guyana thuộc Anh [28,
tr.52].
Phẫu đồ rừng là bản vẽ mô tả mặt cắt ngang và mặt cắt dọc. Phẫu đồ rừng cho ta
thấy kết cấu tầng rừng (phẫu đồ ngang), hình dạng tán của từng loài và độ tàn che của
19


rừng (phẫu đồ đứng).
+ Phẫu đồ rừng được vẽ trên giấy kẻ ly, công việc được tiến hành cùng với đo,
đêm cây, theo nguyên tác vẽ từng cây một.
+ Phẫu đồ đứng (mặt cắt dọc): Chọn một lát cắt có chiều dài (thường là cạnh của
ô tiêu chuẩn), và chiêu sâu 5m (10 x 5m). Cây gân vẽ trước, cây xa vẽ sau, nên khi thể
hiện trên giấy kẻ ly, những cây đứng phía trước có nét liền, những cây phía sau có nét
đứt đoạn.
+ Phau đô ngang (mặt cắt ngang): được chiêu từ tán cây xuống, vẽ trên toàn bộ
diện tích ô tiêu chuẩn. Do đó, cây cao nhất sẽ là nét liền và những cây dưới tán sẽ là
nét rời.
+ Vẽ phẫu đồ đứng cho một cây được tiến hành như sau: Xác định vị trí ngọn
cây. Đo tán cây về hai hướng Nam Bắc và Đông Tây để xác định vị trí của tán cây
trên mặt phẳng. Quan sát kỹ hình dạng thân cây, cành cây và tán cây để vẽ chúng trên
giấy kẻ ly sao cho hình vẽ giống với thực tế.
+ Vẽ phẫu đồ ngang cho một cây: Xác định tọa độ gốc cây bằng cách đo khoảng

cách giữa góc cây với 2 cạnh của dãy (cạnh của ô tiêu chuẩn) để thể hiện gốc cây trên
mặt phẳng ngang. Quan sát hình dạng và kích thước của tán cây theo mặt phẳng ngang
để vẽ trên giấy kẻ ly [49, tr.50-51].
Cần ghi tên các loài cây hiện diện trên hình vẽ của chúng (nêu tên cây được viết
tắt thì phải có chú thích) hoặc số thứ tự của cây đó trong bảng.
Đối với cây có thực vật phụ sinh hoặc dây leo ta vẽ ngay trên cây đó.

1.4.Xác định và kiểm tra tên khoa học
Việc xác định tên khoa học có thể tiến hành ngoài thực địa hay trong phòng tiêu
bản.
- Ngoài thực địa: Việc xác định tên cây ngoài thực địa có lợi thế là sử dụng tiêu
bản còn tươi, các bộ phận cây chưa thay đổi về hình dạng và màu sắc, nhưng lại gặp
khó khăn là thiếu tài liệu để tra cứu.
- Trong phòng tiêu bản: Những loài mà chưa xác định chính xác tên khoa học thì
20



×