Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Phát triển dịch vụ ngân hàng của trung quốc sau khi ra nhập WTO và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.16 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGHIÊM THỊ THUÝ HẰNG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA TRUNG
QUỐC SAU KHI GIA NHẬP WTO VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà nội - 2009



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGHIÊM THỊ THUÝ HẰNG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA TRUNG
QUỐC SAU KHI GIA NHẬP WTO VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 603405
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Bùi Thiên Sơn

Hà nội - 2009


LỜI MỞ ĐẦU
Sau 15 năm nỗ lực đàm phán, tháng 11/2001 Trung Quốc đã chính thức trở thành
thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Có thể nói đây thực sự là bước ngoặt
lớn đối với nền kinh tế này trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Gia nhập WTO đã và
sẽ mang đến cho Trung Quốc nhiều cơ hội lớn như mở rộng thị trường, nâng cao năng
lực cạnh tranh cho nhiều ngành nghề….Tuy nhiên, gia nhập WTO cũng đặt đặt ra nhiều
thách thức cho Trung Quốc trong việc tiến hành cải cách nhiều lĩnh vực trong nước.
Đối với dịch vụ ngân hàng – lĩnh vực vốn được bảo hộ nhiều nhất tại Trung Quốc
thì thách thức đặt ra lại càng lớn hơn. Theo cam kết với WTO, đến cuối năm 2006 Trung
Quốc phải hoàn toàn mở cửa dịch vụ ngân hàng. Nhận thức rõ vấn đề này, lĩnh vực dịch
vụ ngân hàng của Trung Quốc đặc biệt sau khi gia nhập WTO đến nay đã có những bước
tiến đáng kể nhằm thích nghi dần với những cam kết mở cửa lĩnh vực này.
Hiện nay, Việt nam cũng đã trở thành thành viên chính thức của WTO từ năm
2007. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với Việt Nam hiện nay là phải nhận diện được
những cơ hội cũng như thách thức trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng để kịp thời có những
bước cải cách thích hợp nhằm hạn chế tối đa những rủi ro đối với nền kinh tế trong nước,
cũng như đảm bảo đưa Việt nam trở thành nước có vị thế trên trường quốc tế.
Hệ thống ngân hàng Việt nam nói chung cũng như mảng dịch vụ ngân hàng nói
riêng có nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc, chẳng hạn như các NHTM nhà nước
nắm giữ phần lớn thị phần, NHTM nhà nước chưa thực sự hoạt động như những ngân
hàng thương mại, tình trạng nợ xấu cao hay tỷ trọng dịch vụ truyền thống cao trong khi tỷ
trọng dịch vụ hiện đại lại quá nhỏ bé…
Xuất phát từ yêu cầu của Việt nam trong bối cảnh hội nhập cũng như thực tiễn
dịch vụ ngân hàng của hai nước, tác giả nhận thấy việc triển khai nghiên cứu đề tài “Phát

triển dịch vụ ngân hàng của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO và bài học kinh nghiệm
cho Việt nam” là thực sự cấp thiết.
I. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:


Về các nghiên cứu trong nƣớc: Cho đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu
và bài viết trên các tạp chí trong nước đề cập đến vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng của
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hay về hệ thống ngân hàng Trung
Quốc thời kỳ hậu gia nhập WTO… Một số nghiên cứu điển hình:
- Chuyên đề “Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng hiện đại Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Trịnh Thanh Huyền – Viện KHTC năm 2008
đã giới thiệu khái quát về thực trạng phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng hiện đại của
Việt nam, những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp thúc đẩy mảng dịch vụ này phát
triển.
- Bài “Cơ hội và thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt nam sau khi gia nhập
WTO” của tác giả Vũ Xuân Thanh – Ngân hàng Nhà nước Việt nam đã chỉ ra những cơ
hội và thách thức cho hệ thống ngân hàng của Việt nam thời kỳ hậu gia nhập WTO.
- Bài “Cơ cấu lại ngân hàng thương mại nhà nước Trung Quốc và bài học kinh
nghiệm cho Việt nam” của tác giả Nghiêm Thị Thúy Hằng – Tạp chí Tài chính, 2007, số
7 đã phân tích thực trạng cơ cấu lại các NHTM nhà nước của Trung Quốc, qua đó rút ra
một số bài học kinh nghiệm cho Việt nam trong việc cơ cấu lại NHTM nhà nước.
- Bài “Cạnh tranh giữa ngân hàng thương mại Trung Quốc với ngân hàng nước
ngoài” của tác giả Nghiêm Thị Thúy Hằng – Thông tin Tài chính, 2005 đã so sánh tính
hình cạnh tranh của các NHTM trong nước với NHTM nước ngoài, chỉ ra những mặt
mạnh và yếu của NHTM trong nước và NHTM nước ngồi.
Tuy nhiên, vẫn chưa có cơng trình và bài viết nào đề cập đến khía cạnh vấn đề
phát triển dịch vụ ngân hàng của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO.
Về các nghiên cứu ngoài nƣớc:
Kể từ sau khi Trung Quốc gia nhập WTO đến nay, đã có khá nhiều bài viết, các
cuộc hội thảo quốc tế được tổ chức để bàn luận về vấn đề ngân hàng Trung Quốc sau khi

gia nhập WTO như cơ hội và thách thức của ngành ngân hàng Trung Quốc sau khi gia
nhập, hay vấn đề cơ cấu lại ngân hàng thương mại nhà nước Trung Quốc… Một số
nghiên cứu điển hình:


- Bài “Nhìn lại quá trình cải cách và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại
Trung Quốc” trên Tạp chí kinh tế thành phố Trung Quốc – Học viện khoa học xã hội
Trung Quốc, số 10 đã giới thiệu tổng quan quá trình cải cách hệ thống ngân hàng của
Trung Quốc từ sau khi tiến hành cải cách mở cửa nền kinh tế đến nay.
- Bài “Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của Trung Quốc sau khi gia nhập
WTO” – Tạp chí Tiền Tệ 2006 – Ngân hàng Nhân Dân Trung Quốc đã nêu lên thực trạng
dịch vụ ngân hàng hiện đại của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO, chỉ ra những khó
khăn và thuận lợi của các NHTM Trung Quốc trong quá trình phát triển dịch vụ ngân
hàng đặc biệt là dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Bài “Dịch vụ thu phí của các ngân hàng thương mại Trung Quốc” – Tạp chí Tiền
Tệ 2005 – Ngân hàng Nhân Dân Trung Quốc, đề cập đến mảng dịch vụ thu phí của các
NHTM trong giai đoạn trước và sau những năm đầu gia nhập WTO. Bài viết cũng so
sánh thực trạng phát triển dịch vụ thu phí của các NHTM Trung Quốc với dịch vụ thu phí
của các NHTMNNg.
Tuy nhiên, hầu hết đều chưa tập trung vào nghiên cứu vấn đề phát triển dịch vụ
ngân hàng của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng của Trung Quốc sau khi gia
nhập WTO đến nay, những mặt thành công và tồn tại của Trung Quốc trong quá trình
phát triển dịch vụ ngân hàng để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong
thời gian tới.
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là các dịch vụ ngân hàng.
Đề tài tập trung nghiên cứu việc phát triển dịch vụ ngân hàng Trung Quốc sau khi
gia nhập WTO từ năm 2001- nay.

IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy vật lịch sử, duy
vật biện chứng; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê...
V. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN.


Qua đề tài: “PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA TRUNG QUỐC SAU
KHI GIA NHẬP WTO VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM”, tác giả muốn
đóng góp một cách nhìn đầy đủ và tồn diện hơn về dịch vụ ngân hàng cũng như việc
phát triển mảng dịch vụ này của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO, để từ đó có thể rút
ra một số bài học cho Việt nam ngay trong những năm đầu gia nhập WTO.
VI. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành 3 chương:
Chƣơng I: Khái quát một số vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng.
Chƣơng II: Phát triển dịch vụ ngân hàng của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO.
Chƣơng III: Dịch vụ ngân hàng Việt nam và một số bài học rút ra từ kinh nghiệm
của Trung Quốc


CHƢƠNG 1:
KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng và dịch vụ ngân hàng:
Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2004, định nghĩa: Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng gốm ngân hàng thương mại (NHTM), ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là

nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán
[13, điều 20].
Luật Ngân hàng Nhà nước sửa đổi năm 2003 định nghĩa: Hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán [14, điều 9].
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm: Hoạt động huy động vốn,
hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ thanh tốn, hoạt động ngân quỹ, các hoạt động
khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ.
Dịch vụ ngân hàng (DVNH) là loại hình dịch vụ xuất hiện sớm nhất trong các loại
hình dịch vụ tài chính. Theo cách định nghĩa của Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
đưa ra trong Phụ lục về dịch vụ tài chính của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
(GATS) thì: “Một dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính được một
nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp”. Dịch vụ tài chính bao gồm: dịch vụ bảo hiểm
và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác
(ngoại trừ bảo hiểm). Điều đó có nghĩa là DVNH là một bộ phận cấu thành dịch vụ tài


chính và trong bảng phân ngành dịch vụ của WTO, nó được chia thành 12 phân ngành cụ
thể sau:
(1)

Nhận tiền gửi và các khoản tiền từ công chúng;

(2)

Cho vay dưới mọi hình thức bao gồm: cho vay tiêu dùng, thế chấp, bao thanh toán
và các khoản tài trợ cho các giao dịch thương mại khác;

(3)


Cho thuê tài chính;

(4)

Tất cả các khoản thanh tốn và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ
thanh toán, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng (bankers drafts)

(5)

Bảo lãnh và cam kết thanh toán

(6)

Tự doanh hoặc kinh doanh trên tài khoản của khách hàng, kể cả trên thị trường tập
trung, thị trường OTC hoặc các thị trường khác, các sản phẩm sau:

-

Các công cụ thị trường tiền tệ, gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi

-

Ngoại hối

-

Các công cụ phái sinh, bao gồm (nhưng không hạn chế) các hợp đồng giao dịch
tương lai (futures) và quyền chọn (options)

-


Các sản phẩm dựa trên lãi suất và tỷ giá, bao gồm các sản phẩm như các hợp đồng
kỳ hạn (forward) và hoán đổi (swaps)

-

Các chứng khốn có khả năng chuyển nhượng

-

Các cơng cụ chuyển nhượng và các tài sản tài chính khác, kể cả vàng nén

(7)

Phát hành các loại chứng khoán, bao gồm cả việc bảo lãnh phát hành và đại lý
phát hành (cả phát hành công khai và không công khai) và cung ứng các dịch vụ
liên quan đến hoạt động phát hành;

(8)

Môi giới tiền tệ;

(9)

Quản lý tài sản gồm quản lý tiền mặt, quản lý danh mục, tất cả các hình thức quản
lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, dịch vụ uỷ thác, lưu ký và tín thác;

(10)

Dịch vụ thanh toán và thanh toán bù trừ đối với các tài sản tài chính, bao gồm

chứng khốn, các sản phẩm phái sinh và các cơng cụ có thể chuyển nhượng khác


(11)

Cung cấp và trao đổi các thơng tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và phần mềm
có liên quan của các nhà cung ứng của các dịch vụ tài chính khác.

(12)

Dịch vụ tư vấn, mơi giới và các dịch vụ tài chính hỗ trợ khác liên quan đến tất cả
các hoạt động nói trên, bao gồm cả việc tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên
cứu, tư vấn đầu tư và đầu tư theo danh mục, tư vấn đối với các hoạt động mua lại
và tái cơ cấu doanh nghiệp cũng như xây dựng chiến lược [15, tr 27-28].
Trong Phụ lục G của Hiệp định thương mại Việt - Mỹ (BTA), danh mục các dịch

vụ ngân hàng cũng được phân thành 12 phân ngành trên.
Về khái niệm thương mại dịch vụ ngân hàng, nếu hiểu theo nghĩa cán cân thanh
thanh tốn quốc tế (BOP) thì khái niệm xuất nhập khẩu dịch vụ tài chính nói chung và
dịch vụ ngân hàng nói riêng là mọi giao dịch, mua bán giữa người cư trú và khơng cư trú
nhằm mục đích thu lợi. Còn WTO lại xem xét các giao dịch dịch vụ qua 4 phương thức:
(1) Cung cấp qua biên giới; (2) Tiêu dùng dịch vụ ngoài lãnh thổ; (3) Hiện diện thương
mại ; (4) Hiện diện của thể nhân cung cấp dịch vụ. Từ đây có thể thấy rõ phương thức (1)
và (2) tương ứng với khái niệm xuất nhập khẩu thơng thường. Như vậy, so với WTO thì
BOP bỏ qua 2 phương thức cung cấp dịch vụ quan trọng khác đó là phương thức (3) và
(4) liên quan đến khả năng cung cấp dịch vụ của người cung cấp dịch vụ nước ngoài cho
các đối tượng tiêu dùng cùng dịch vụ của một số nước khác thông qua hiện diện thương
mại của mình như các cơng ty tài chính, chi nhánh, văn phịng đại diện. Đây là các khoản
đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp tài chính nước ngoài vào thị trường trong nước.
Theo Điều III của “Luật ngân hàng thương mại nước Cộng hoà nhân dân Trung

Hoa” sửa đổi vào tháng 12/2003 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2004 quy định: Ngân hàng
thương mại có thể kinh doanh một phần hoặc tất cả các dịch vụ sau:
(1) Nhận tiền gửi từ công chúng
(2) Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
(3) Thanh toán trong và ngồi nước
(4) Nhận thanh tốn và chiết khấu
(5) Phát hành chứng khoán tiền tệ


(6) Đại lý phát hành, dịch vụ nhờ thu, bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ
(7) Mua bán trái phiếu chính phủ, chứng khốn tiền tệ
(8) Vay liên ngân hàng
(9) Mua bán, đại lý mua bán ngoại tệ
(10) Thực hiện nghiệp vụ thẻ ngân hàng
(11) Cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng và bảo lãnh
(12) Điểm chấp nhận thẻ và nghiệp vụ đại lý bảo hiểm
(13) Cung cấp dịch vụ két bảo quản
(14) Các nghiệp vụ khác được Cơ quan quản lý giám sát tiền tệ ngành ngân hàng –
Quốc vụ viện thông qua [22, điều 3].
Theo quy định trên thì dịch vụ của ngân hàng thương mại Trung Quốc có thể phân
thành 4 nhóm chính: dịch vụ huy động vốn; dịch vụ cho vay; dịch vụ thu phí và dịch vụ
ngân hàng quốc tế.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề và cũng để phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam, chuyên đề sẽ không phân tích riêng từng phân ngành DVNH trên mà
sẽ nhóm thành 3 nhóm dịch vụ chủ yếu là: dịch vụ huy động vốn; dịch vụ cho vay và dịch
vụ thu phí.
Dịch vụ huy động vốn:
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt
động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng



TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt:

1. Nghiêm Thị Thuý Hằng (2006), Cơ cấu lại ngân hàng thương mại nhà nước Trung
Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt nam, Tạp chí Tài chính, Bộ Tài chính, 7.
2. Trịnh Thanh Huyền (2008), Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng hiện đại ở
Việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài nghiên cứu cấp Viện Viện KHTC, Hà nội.
3. Lê Văn Hinh (2009) , Tái cơ cấu các ngân hàng thương mại, Báo Diễn đàn doanh
nghiệp.
/>4. Hiệp hội Ngân hàng Việt nam (2009), Các tổ chức tín dụng kênh dẫn vốn chủ yếu
cho nền kinh tế.
o/index.php?option=com_content&task=view&id=1168&I
temid=69
5. TS.Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, TP
Hồ Chí Minh
6. Ngân hàng Nhà nước Việt nam (2006), Vai trò của hệ thống ngân hàng trong 20
năm đổi mới ở Việt nam, Nhà xuất bản Văn hố Thơng tin, Hà nội
7. Ngân hàng Nhà nước Việt nam (2006), Xây dựng mơ hình Tập đồn tài chính –
ngân hàng Việt nam, Nhà xuất bản Văn hố Thông tin, Hà nội
8. Ngân hàng Nhà nước Việt nam (2006), Giải pháp phát triển hệ thống giám sát tài
chính ngân hàng hữu hiệu, Nhà xuất bản Văn hố Thơng tin, Hà nội
9. Ngân hàng Nhà nước Việt nam (2007), Tóm tắt nội dung một số cam kết chủ yếu
trong lĩnh vực ngân hàng khi Việt nam gia nhập WTO.
/>

10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam (2009), Phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ của các NHTM Việt nam, Trường Đạo tạo và phát triển nguồn nhân lực
Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam.

11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam (2007), Thị phần ngân hàng: Cổ phần
vượt quốc doanh
/>24&nid
12. Peter S.Rose (2001), Tổng quan về ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng.
/>13. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam (2004), Luật các tổ chức tín
dụng.
14. Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt nam (2003), Luật Ngân hàng

nhà

nước Việt nam.
15. Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Hịệp định chung về thương mại dịch vụ GATS.
/>ng%20mai%20dich%20vu6445.doc#_Toc150673559

Tài liệu Tiếng Trung Quốc:

16. 范文仲

(2008),中国银业改革开放历程及金融监管体制的演变,

中国银行业监督管理委员会。
Phạm Văn Trọng, (2008), Tiến trình cải cách mở cửa ngành ngân hàng và thể chế
quản lý giám sát ngành tài chính – tiền tệ Trung Quốc , Tài liệu của Uỷ ban quản lý
giám sát ngành ngân hàng Trung Quốc.


17. 周小川撰文

(2009年),中国金融业在改革中实现历史性飞跃,中国金融


杂志, 10。
Chu Tiểu Xuyên (2009), Bước đột phá lịch sử của ngành tài chính – tiền tệ Trung
Quốc, Tạp chí tài chính – tiền tệ Trung Quốc, số 10.
18. 中国人民银行(2007),入世后中国现代银行业务发展情况,中国金融杂志,9

Ngân hàng Nhân Dân Trung Quốc (2007), Tình hình phát triển nghiệp vụ ngân
hàng hiện đại của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO, Tạp chí tài chính - tiền tệ
Trung Quốc, số 9.
19. 中国人民银行(2006),中国商业银行的中间业务,中国金融杂志,12。
Ngân hàng Nhân Dân Trung Quốc (2006), Dịch vụ thu phí của ngân thương mại
Trung Quốc, Tạp chí tài chính – tiền tệ Trung Quốc, số 12.
20. 李扬 (2008),中国金融改革30年 , 社会科学文献出版社, 中国.
Lý Dương (2008), 30 năm cải cách ngành tài chính – tiền tệ Trung Quốc, Nhà xuất
bản văn hiến khoa học xã hội, Trung Quốc.
景学成

21.

(2005),

走向现代金融制度:兼论中国金融业“入世”,上海财经大学出版社, 中国.
Cảnh Học Thành (2005), Ngành tài chính tiền tệ Trung Quốc hướng đến cơ chế tài
chính hiện đại, Đại học kinh tế - tài chính Thượng Hải, Trung Quốc.
22. 全国人民代表大会(2004), 中华人民共和国商业银行法.
Quốc hội nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (2004), Luật ngân hàng thương
mại.
23. 中国人民银行(2001), 加入WTO后中国金融业对外开放的内容与时

间.


Ngân hàng Nhân Dân Trung Quốc (2001), Biểu thời gian và nội dung cam kết mở
cửa ngành tài chính – tiền tệ sau khi gia nhập WTO của Trung Quốc.
/>

24. 中国社会科学院,

中国商业银行

改革回顾历程

与发展

(2004),

中国城市经济杂志,10。
Học viện khoa học xã hội Trung Quốc, Nhìn lại quá trình cải cách và phát triển của
hệ thống ngân hàng thương mại Trung Quốc (2004), Tạp chí kinh tế thành phố
Trung Quốc, 10.



×