Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Các đối sách công nghiệp của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.97 MB, 96 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ

KINH
DOANH
QUỐC

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐÓI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Để tài:
CÁC BỐI SÁCH CÔNG
NGHIỆP CỦA
TRUNG
quốc
SAU KHI GIA
NHẬP WTO

BÀI
HỌC
KINH
NGHIÊM


Bối
VỚI VIỆT
NAM
Họ và tên sinh viên
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng dẫn
: Hoàng Anh
Tuấn
:
Nhật
6
:
K44
:
Th.s

Thị
Hiền
UV,0<M95
L£»9

Nội
-
2009
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH
MỤC TỪ
VIẾT

TẤT
Danh
mục
bảng
biểu

biểu
đồ
LỜI NÓI ĐÀU Ì
CHƯƠNG
ì.
NGÀNH CÔNG
NGHIỆP
TRUNG
QUÓC
TRONG
BỐI
CẢNH
GIA
NHẬP
WTO 3
Ì.
Ì
Khái quát
vê nên
kinh
tê Trung Quốc và quá
trình
gia nhập WTO 3
1.1.1

Khái quát
về nền
kinh
le Trung Quốc 3
1.1.2 Quá
trình
đàm
phán
gia nhập WTO của Trung Quốc 7
1.1.2.1
Quá
trình
đàm
phán
đa
phương
7
1.1.2.2.
Quá
trình
đàm
phán
song
phương
9
Ì
.2 Sự
phát
triển
cùa

ngành công
nghiệp Trung Quốc trong bối
cành
gia nhập WTO
10
Ì
.2. Ì Thực
trạng ngành công
nghiệp trước khi gia nhập 10
Ì
.2.2 Những thuận
lợi.
khó
khăn
đo quá
trình
gia nhập WTO đem lại 13
CHƯƠNG
li.
NHŨNG
ĐỐI
SÁCH CÔNG
NGHIỆP
CỦA
TRUNG
QUỐC
SAU
KHI GIA
NHẬP
WTO 17

2.
]
Cam kết gia nhập WTO cùa Trung Quốc đối với một số
ngành công
nghiệp ] 7
2.1.1 Đối với
ngành
dệt may 17
2.1.2 Đối với
ngành
ô tô 17
2.1.3 Đoi với
ngành
chế tạo 18
2.
Ì
.4 Đối với
ngành công
nehiệp hóa dầu 18
2.1.5 Đối với
ngành công
nghệ
thông
tin 18
2.2
Đối
sách công
nghiệp
cùa
Trung

Quốc
sau
khi gia
nhập
WTO 18
2.2.1.
Chính sách
điều
chinh
với
các ngành
tập trung lao
động 19
2.2.2.
Chính sách chú
trọng
ngành kỹ
thuật
cao,
mới 20
2.2.3.
Chính sách
với
các ngành có
sức
cạnh
tranh
yếu
27
2.2.4.

Chính sách
thu
hút
vốn đầu tư
nước
ngoài 28
2.2.5.
Xóa bò
những
chính sách không phù hợp
với
yêu
cầu của
WTO 29
2.3 Tác động cùa các
đối
sách công
nghiệp Trung
Quốc đến sự phát
triển
nền
công
nghiệp
Trung
Quốc 30
2.4
Đối
sách ngành và tác động đến một so ngành công
nghiệp
chú

chốt
cùa
Trung
Quốc
sau
khi gia
nhập
WTO 33
2.4.1
Ngành
dệt
may 33
2.4.
Ì.
Ì
Bối
cảnh
gia
nhập
WTO cùa ngành
dệt
may 33
2.4.
Ì
.2
Những
đối
sách cùa
Trung
Quốc

trong
ngành
dệt
may 36
2.4.1.3
Tác động cùa
những
đối
sách
Trung
Quốc đen sự phát
triển
ngành
dệt
may 39
2.4.2
Ngành công
nghiệp xe
hơi 46
2.4.2.1
Bối
cảnh
gia
nhập
WTO cùa ngành công
nghiệp
xe
hơi
46
2.4.2.2

Những
đối
sách cùa
Trung
Quốc
trong
ngành công
nghiệp
xe hơi 47
2.4.2.3
Tác động cùa
những
đối
sách
Trung
Quốc
đến sự
phát
triển
ngành công
nghiệp
xe
hơi
Trung
Quốc 52
2.4.3
Ngành đ
điện
gia
dụng

54
2.4.3.Bối
cành
gia
nhập
WTO
của
ngành đ
điện
gia
đụng 54
2.4.3.2
Những
đối
sách cùa
Trung
Quốc
trong
ngành d
điện
gia
dụng
56
2.4.3.3
Tác động cùa
những
đoi sách
Trung
Quôc đến sự phát triên ngành đ
điện

gia
dụng
58
2.4.4
Ngành hóa
dầu
61
2.4.4.1
Bối
cành
gia
nhập
WTO
của
ngành hóa
dầu
61
2.4.4.2
Những
đối
sách
cua Trung
Quốc
trong
ngành hóa
dầu
64
2.4.4.3
Tác động cùa
những

đối sách
Trung
Quốc
đến sự phát
triển
ngành hóa
dầu 65
2.4.5 Ngành công
nghệ
thông tin 66
2.4.5.1
Bối cành gia
nhập
WTO của ngành công
nghệ
thông tin 66
2.4.5.2
Những đối sách của
Trung
Quốc
trong
ngành công
nghệ
thông tin 68
2.4.5.3
Tác động cùa
nhũng
đối sách
Trung
Quốc

đến sự phát
triển
ngành công
nghệ
thông tin 70
Chương HI. VẶN DỤNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUÓCVÀO
VIỆC ĐIÊU CHỈNH CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM SAU
KHI GIA NHẬP WTO 73
3.1 Những bài học kinh nghiệm cùa
Trung
Quốc
trong
việc điều chình chính sách
công
nghiệp
73
3.1.1. Cài cách thể chế các
doanh
nghiệp
độc quyền 73
3.1.2.
Giảm báo hộ hàng xuất khẩu và
chống
bán phá giá 75
3.1.3.
Nàng cao sức
cạnh
tranh
của
doanh

nghiệp
76
3.1.4.
Đẩy
nhanh
sáng tạo thê chế và kỹ
thuật
77
3.1.5.
Xây
dựng
quy chế bảo vệ môi trưng có hiệu quả 78
3.2 Một số điểm tương đồng và khác biệt giữa
Việt
Nam và
Trung
Quôc
trong
quá
trình phát
triển
công
nghiệp
80
3.2.
Ì
Những điểm tương đồng 80
3.2.2.
Những điểm khác biệt 82
3.3 Một số kinh nghiệm gợi m cho

Việt
Nam 82
Kết
luận
86
TÀI LIỆU
THAM
KHẢO
87
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẮT
NDT
:
Đồng
nhân dân
tệ
WTO
:
Tổ
chức
Thương
mại
thế
giới
(World
Trade
Organization)
GDP

:
Tồng
sàn phẩm
quốc
nội
(Gross
Domestic
Product)
DN
:
Doanh
nghiệp
TNHH
:
Trách
nhiệm
hữu hạn
NBS
:
Cục
thống

quốc
gia
Trung
Quốc
XHCN
:

hội

chủ nghĩa
EU
:
Liên
minh
châu
Âu
CRM
:
Customer
Relationship
Management,
tạm
dịch là
quàn
lý quan hệ
khách
hàng
BMI
:
Business
Monitor
Intemational
(tạm
dịch là
Công
ty
kháo
sát
thị

trường
quốc
tế)
R&D
:
Nghiên
cứu
và phát
triển
Danh mục
bảng
biểu

biểu
đồ
Danh mục
bảng
biểu:
Bảng
Ì.
Mức độ bảo hộ
nhập
khẩu
của
một số
mặt hàng công
nghiệp Trung
Quốc
trước


sau
khi gia
nhập
WTO
(thuế
quan hoặc
tương
đương;
%)
Bảng
2.
Kim
ngạch xuất
và nhập
khẩu
sản
phẩm
dệt
may
Trung
Quốc
(2001
-
2005)
Danh mục biểu đồ:
Biếu
đồ
Ì:
GDP và
tốc

độ tăng
trường
GDP năm
2003-2008
Biêu
đó
2:
Tăng trường
Kim
ngạch xuất

nhập khẩu
sàn
phẩm
dệt
may
Trung
Quốc(
2001
- 2005)
Biêu đô
3.

cấu
thị
trường
xuất
khẩu
sản
phẩm

dệt
may
Trung
Quốc
2002-2005
LỜI
NÓI ĐẦU
1. Tính cấp
thiết
của đề tài:
Trong
lịch sử nhiều năm.
Trung
Quốc
luôn là một nước lớn, chiếm vị trí
quan
trọng ờ Châu Á và trên thế
giới.
Kể từ khi gia
nhập
Tổ
chức
thương mại thế
giới
WTO
năm 2001 đến nay, nền kinh tế
Trung
Quốc
đã có
những

bước phát
triển
nhồy
vọt.
Công
nghiệp
có thê coi là một
trong
những
chủ thể lớn của nền kinh tế
Trung
Quốc.
Công
nghiệp
phát
triển
cũng
đồng
nghĩa
với việc nền kinh tế
quốc
dân phát
triển.
Việt
Nam và
Trung
Quốc
là 2
quốc
gia láng giềng, thể chế và trình độ phát

triển
có nhiêu nét tương
dong,
cùng có mô hình kinh tế lấy công
nghiệp
làm trọng tâm, lay
xuất khấu là
dộng
lực tăng trường kinh tế.
Hiện
nay cà hai nước đang
trong
quá trình
công
nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. đều là thành viên của Tồ
chức
thương mại thế
giới
WTO. Đê hội
nhập
sâu rộng vào nền kinh tế
quốc
tế, ưu tiên đầu tiên cùa
Việt
Nam
trong
giai đoạn hiện nay là công
nghiệp
hóa. Và để

thực
hiện công
nghiệp
hóa
thành công,
Việt
Nam hoàn toàn có thể rút kinh nghiệm từ
những
thành công và hạn
chế cùa các đối sách công
nghiệp
Trung
Quốc
sau khi gia
nhập
WTO đề có thể
tiến
hành tốt
nhất
các cam kết khi gia
nhập
WTO
trong
lĩnh vực công nghiệp.
Chính vì lí do này em đã chọn đề tài " Các đoi sách công nghiệp của Trung Quốc
sau khi gia nhập WTO và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ".
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.
Ì
Phân tích bối

cồnh

thực
trạng phát
triển
các ngành công
nghiệp
của
Trung
Quốc
vào thời điểm
Trung
Quốc
gia
nhập
WTO.
2.2 Phân tích
những
đối sách công
nghiệp
của
Trung
Quốc
kể từ sau khi gia
nhập
WTO. đánh giá
những
tác động của các đối sách này đến sự phát
triển
của các

ngành công
nghiệp
của
Trung
Quốc.
2.3 Rút ra
những
bài học từ kinh nghiệm xây
dựng
chính sách công
nghiệp
Trung
Quốc
trong
thời kỳ hậu gia
nhập
WTO và đề xuất
những
giồi
pháp cho
Việt
Nam.
I
3. Đối
tượng

phạm
vi nghiên cứu:
- Đối tượng : Chính sách công
nghiệp

cùa
Trung
Quốc
kề từ sau khi gia
nhập
WTO
-
Phạm
vi nghiên cứu về:
+
nội
dung:
nghiên cứu
những
đối sách công
nghiệp
của
Trung
Quốc
sau
khi
gia
nhập
WTO, chù yếu là các chính sách vĩ mô.
trong
một số ngành công
nghiệp
chù chốt: ngành dệt may, ngành sản xuất ó tô, ngành điện gia
dụng.
ngành công

nghiệp
hóa dầu, ngành kỹ
thuật
thông tin.
+
thời
gian:
từ năm 2001, sau khi
Trung
Quốc
chính
thức
trờ thành thành
viên chính
thức
cùa WTO
4. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận sằ
dụng
kết hợp một số phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương
pháp thu thập, so sánh, phân tích và tổng hợp tài
liệu
nhằm
làm sáng tỏ vấn đề cần
nghiên cứu.
5. Bố cục của nghiên cứu:
Ngoài lời nói đầu, kết luận, khóa luận kết cấu thành 3 chương:
Chương ì: Ngành công
nghiệp
Trung

Quốc
trong
bối
cảnh
gia
nhập
WTO
Chương li. Những đối sách công
nghiệp
cùa
Trung
Quốc
sau khi gia
nhập
WTO
Chương HI. Vận
dụng
bài học kinh nghiệm cùa
Trung
Quốc
vào việc điều chình chính
sách công
nghiệp
cùa
Việt
Nam sau khi gia
nhập
WTO
Do có nhiều hạn chế về
kiến

thức,
thời
gian
cũng
như
nguồn
tài
liệu
tham
khảo
nên khóa luận không tránh khói có
những
chỗ thiếu sót. Em rất
mong
nhận
được sự
góp ý, bồ
sung
cùa các thầy cô giáo và các bạn đê khóa luận được hoàn thiện hơn. Qua
đây. em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chi bào tận tinh cùa có giáo - Ths Vũ
Thị
Hiền
cũng
như các thầy cô, bạn bè đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp
này.
Hà Nội, thảng 5 năm 2009
Sinh
viên
thực

hiện
Hoàng Anh Tuấn
2
CHƯƠNG
ì.
NGÀNH CÔNG
NGHIỆP
TRƯNG
QUỐC TRONG
BỐI
CẢNH
GIA
NHẬP
VVTO
1.1
Khái quát về nền
kinh
tế
Trung
Quốc và quá trình
gia
nhập
WTO
1.1.1
Khái quát
về
nền
kinh
tế
Trung

Quốc
Với
vị trí
địa lý đặc
biệt,

giao
điểm
của
nhiều
con đường buôn bán
quốc
tế,
Trung
Quốc có
điều
kiện rất
thuận
lợi
để phát
triền
kinh
tế.
Trung
Quốc
với
dân số
1.3
tỷ người
',


quốc
gia
đông dân
nhất thế
giới
là một
thị
trường

cùng
tiềm
năng
đối với bất
kỳ
một nhà sàn
xuất
nào.
Thu
nhập
cùa
người Trung
Quốc
còn
thấp
so
với thu
nhập
tại
các nước phát

triển
nhung
với
số dân
Ì
,3
tỳ người
(chiếm
1/5 dân số
thế
giới)

mức
sống
ngày càng được nâng
cao, Trung
Quốc là một
thị
trường
khẹng
lồ
đầy hứa
hẹn.
Sau
30
năm
tiến
hành
cải
cách

mở
cùa, Trung
Quốc đã
đạt
được
nhiều
thành
tựu trong
các
lĩnh
vực
kinh tế.
GDP
tăng trưởng
nhanh
Từ
1978-2007,
tốc độ
tăng trường
trung
bình
của GDP
Trung
Quốc
là 9,8%,
cao
hơn
3%
so
với

tốc
độ tăng trưởng
trung
bình hàng năm của
thế
giới
trong
cùng
thời
kỳ.
GDP
cùa
Trung
Quốc
năm
2007
đạt
24661.9
tỷ
NDT. tương đương 23.7%
GDP
cùa Mỹ,
74,9%
GDP
của
Nhật
Bản và
99,5%
GDP
của

Đức.
Năm
2007,
thu
nhập
bình quân đầu
người

Trung
Quốc
đạt
2.360
USD.
Theo bàng xếp
hạng
cùa
Ngân hàng The
giới
(WB), Trung
Quốc
từ
nước
có mức
thu
nhập
thấp
được
đưa
vào
danh

sách
những
nước có
thu
nhập
thấp
trung
bình.
Năm 2007. GDP cà năm của Trung Quốc đạt 24661.9 tỷ NDT. tăng trưởng
11,4%
so
với
năm
trước.
Phân
theo
ngành
nghề,
giá
trị
gia
tăng nhóm ngành
nghề
thứ
ì
là 2891 tỳ
NDT. tăng trường
3,7%,
giá
trị

gia
tãrm nhóm ngành
nghề
thứ
li

12138
tỷ
NDT.
tăng trường 13,4% giá
trị
gia
tăng nhóm neành
nghề
thứ
IU

9632,8
tỷ
NDT.
tăng trường
11,4%.
Giá
trị
gia
tăng cùa nhóm ngành
nghề
thứ
ì
1

UNDP.báo cáo thường niên của UNDP năm 2008
3
chiếm
tỳ
trọng
11,7%
GDP,
băng
với
mức năm
trước,
giá
trị
gia
tăng
cùa
nhóm
ngành
nghề thứ
li
chiếm
tỷ
trọng
49.2%
GDP.
tăng 0,3%;
tỷ
trọng
giá
trị

gia
tăng
của
nhóm ngành
nghề
thứ
IU là
39,1%,
giảm
0,3%.
Biểu đồ 1: GDP và tốc độ tăng trưởng GDP năm 2003-2008
Đơn
vị:
tỳ
NÓT
35000
30000
25000
20000
15000
10000 -h
5000
0
30067
24661.9
13582.3 „
7TUT7TT
18306.8
15907 Z_,


GDP
2003
2004
2005 2006 2007
2008
Nguôn:
tạp
chi
nghiên
cứu
Trung
Quác
tháng
3/
2009
Tăng trưởng
xuất
khấu
Ngoại
thương
trờ
thành cửa
ngõ
quan
trọng
để
Trung
Quốc
tham
gia

vào
quá
trình
hợp tác và
cạnh
tranh kinh
tế quốc
tế.
Báo cáo cùa Cục
thống

quốc gia
Trung
Quốc (NBS)
cho
thấy
nước
này
đạt
nhiều
thành
từu lớn
về
ngoại
thương
trong
vòng
30 năm
qua.
Năm

2007.
kim
ngạch
xuất
nhập khẩu
Trung
Quốc đạt
2.170
tỳ
USD,
tăng
107
lẩn
so
với
mức
20,6
tỷ
USD cùa năm
1978.
Từ
vị trí
32
trong
buôn bán trên
thế
giới
kể
từ
khi

bắt
đầu
thừc
hiện
chính sách
cải
cách
mờ
cửa,
đến
năm
2004.
Trung
Quốc
đã
vươn
lên
đúng
thứ
3
thế
giới.
Trong
giai
đoạn
từ
1978-1993,
Trung
Quốc luôn
trong

tình
trạng
thâm
hụt
thương
mại.
Tuy
nhiên,
kể
từ
năm
1994.
Trung
Quôc
bát đâu có
thặng

trong
neoại
thương
với
mức
tăng
thặng

nhanh
giúp
Trung
Quốc
trờ

thành
quốc
gia

lượng
dừ
trữ
ngoại
tệ lớn
nhất
thế
giới.
Nhờ
chính sách buôn
bán
khôn khéo
trong
thời
gian cải
cách
mở
cửa,
Trung
Quốc
đã
nhanh
chóng tích
lũy
được
lượng

dừ
trữ
ngoại tệ dồi
dào.
Chính
phù
4
Trung
Quốc chù trương chú
trọng
khâu
tái chế,
nhanh
chóng
biến
Trung
Quốc
trờ
thành "công xưởng
thế
giới".
Các nhà
nhập
khẩu
nước ngoài hường
phần
lớn
số
lợi
nhuận

được
tạo ra
từ "công trường
thế
giới"
nhưng bù
lại
quá trình
gia
công chế
biến
đã giúp
Trung
Quốc
gia
tăng lượng dự
trữ
ngoại
tệ.
Với số
tiền
dự
trữ
ngoại
tệ
lớn,
Trung
Quốc có
thề đối
phó

với
cuộc
khủng
hoểng
tài
chính toàn
cầu hiện nay.
Hiện
tại, Chính phủ
Trung
Quốc đã thông qua một
loạt
chinh
sách như nâng
mức hoàn thuê
xuất
khẩu
nhàm
khuyến
khích
xuất
khẩu
để
đối
phó
với
biên độ dao
động
trong
nền

kinh tế
Trung
Quốc gây
ra bởi
tình hình
tài
chính toàn cầu
bất
ổn
định.
Thu hút đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
Trước năm 1992.
Trung
Quốc hầu như
phểi
mượn
tiền
của nước ngoài, đặc
biệt

thông qua các
khoển
vay.
Năm
1992. lần
đầu tiên lượng
tiền

đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
(FDI)
vào
Trung
Quốc
vượt
số
tiền
vay nước
ngoài.
Kẻ
từ đó,
FDI
trở
thành kênh
quan
trọng
nhất
để
Trung
Quốc
thu
hút tư bàn nước ngoài.
Năm 1983. FDI vào
Trung
Quốc chỉ đạt 916

triệu
USD nhưng đến năm
2007.
con
số này đã
đạt
74,8
tỳ
USD. tăng 81
lần.
Tính đến
cuối
năm
2007,
Trung
Quốc
đã
thu
hút được trên 770
tỷ
USD
từ FDI với tốc
độ tăng
trướng
trung binh
hàng năm
20,1%,
cao hơn
nhiều
so

với tốc
độ tăng trường GDP. Kẻ
từ
năm
1993,
Trung
Quốc
trờ
thành
quốc
gia
hấp dẫn FDI
nhất
trong số
các
quốc
gia
đane phát
triển.
Năm 2001.
Trung
Quốc gia
nhập
Tổ
chức
Thương mại The
giới
(WTO),
từng
bước mở

cửa thị
trường
tài
chính
của
mình và hoàn
hiện
các quy
định.
văn bàn
luật
pháp có
liên
quan.
Giờ đây.
Trung
Quốc đang
tiên
vào
giai
đoạn
quốc
tế
hóa
thị
trường
tài
chính cùa mình.
Trung
Quốc đưa ra sáng

kiến trong việc
thông qua hệ
thống
các nhà đầu tư
nước
naoài đủ tiêu chuân.
Hiện
tại,
Trung
Quôc đã thông qua 54 nhà đầu tư nước
ngoài đù tiêu chuàn có
thề
đầu tư
với
tổng
số
tiền
30
tỳ
USD vào
thị
trường tài
5
chính
Trung
Quốc.
Trung
Quốc
cũng
đang mờ

dịch
vụ môi
giới
chứng
khoán cho
các cơ
quan
tài chính liên
doanh Trung
Quôc
với
nước
ngoài.
Tháng
4/2008,
Uy
ban quản

chứng
khoán
Trung
Quốc phê
chuẩn
7 công
ty
chứng
khoán liên
doanh
chứng
khoán và

31
công
ty
liên
doanh quản

quỹ.
Trong khi đó, Chính phủ Trung Quốc cũng đã bồ sung và điều chình các
chính sách có liên
quan
tới
sáp
nhập
đối với
các nhà đầu tư nước ngoài và cổ
phần
hóa
đối với
các
doanh
nghiệp
trong
nước.
Tính đến
cuối
năm
2007.
các nhà đầu tư
nước
ngoài đã mua

cổ phần
trong
21.800 doanh
nghiệp
trong
nước.
Thay đổi thành phần kinh tế nhà nước
Trong
vòng 30 năm cải cách mờ cửa, thành
phần
kinh
tế phi tập thở
trong
nền kinh tế
đã phát
triởn
với tốc
độ
nhanh.
Hiện
tại,
thành
phần
kinh
tế
nhà nước
không còn đóng
vai
trò độc
quyền


Trung
Quốc.
Kinh
tế

nhân,
doanh
nghiệp
nhà nước và nước ngoài cùng
tồn
tại
trong
hệ
thống
kinh tế
của Trung
Quốc.
Số
liệu
của NBS cho
thấy,
năm 1978, xí
nghiệp
quốc doanh chiếm
77,6%
tổng
sản lượng công
nghiệp
Trung

Quốc. Tuy
nhiên,
đến năm
2007. tỷ
lệ
này chỉ
còn
chiếm 29,5%.
Mặc dù
tỳ lệ
giảm,
nhưng
kinh tế
quốc doanh
vẫn
là yếu
tố
quan
trọng trong kinh tế
Trung
Quốc. Đóng góp
to
nhất
cùa thành
phần
kinh tế phi
tập
thở đối với kinh tế
Trung
Quốc là duy

trì
sự cân bàng
giữa
cung

cầu.
Trước
khi
cải
cách mở
cửa,
Trung
Quốc
phải
gánh
chịu
sự
thiếu
hụt
nghiêm
trọng
về hàng tiêu
dùng và
dịch vụ. Người
dân
chỉ

thở
mua được lương
thực

bàng tem
phiếu
do
chính phủ
cấp.
Sau năm
1978.
khả năng
cung
cấp hàng tiêu dùng của
Trung
Quốc
tăng
nhanh
và có
thở
đáp úng nhu
cầu của người
dân.
Năm
2007,
sàn lượng lương
thực
của
Trung
Quốc đạt 501,6
triệu
tấn, tăng
64,6%
so

với
sản
lượng lương
thực
của
năm
1978.
Giá
trị
gia
tăng công
nghiệp
năm
2007
vượt
mức
10.000
tỷ
nhân dân
tệ
(1.470
tỷ
USD). tăng 23
lần
so
với
năm 1978.
6
Năm
2007. Trung

Quốc đứng
đầu
thế
giới
về
sản
lượng
sàn
phẩm nông
nghiệp
như
ngũ
cốc,
thịt

bông.
Các
sản
phẩm công
nghiệp
như
thép.
than
đá.
xi
măng và phân hóa
học của Trung
Quốc
cũng
đạt

sản
lượng
hàng đầu
thế
giới.
1.1.2 Quá trình đàm phán gia nhập WTO của Trung Quốc
1.1.2.1
Quá
trình
đàm
phán
đa
phương
Nước
cộng
hòa
nhân
dân
Trung
Hoa
vốn là một
trong
số
23 bên
tham
gia

kết
thành
lập hiệp

định
chung
về
thuế
quan
năm
1950.
chính phù
quốc
dân
đảng
ở Đài
Loan
lấy
danh nghĩa "Trung
Hoa
dân
quốc"
tuyên bố rút
khữi
GATT. Sự
rút
lui
này
bị
các
nước liên
quan
hoài
nghi


ngay
bản thân chính
phù
Trung
Quốc
cũng
không công
nhận
tính hợp pháp của sự rút
lui
này,
bời lẽ
sau
khi
cách
mạng
Trung
Quốc thành công
năm
1949,
chính
quyền quốc
dân đàng
bị
đánh
bại,
phải
rút


Đài
Loan,
không
còn
quyền đại
diện
cho
Trung
Quốc
nữa.
Mặc dù
vậy, trong
suốt
hơn ba
chục
năm
sau
đó.
do
hàng
loạt
các
nguyên nhân
chù
quan

khách
quan
khiến
Trung

Quốc
vẫn
chưa có liên hệ

với
GATT.
Cho đến
khi
chính sách
cải
cách,
mở
cửa được
triển
khai

nền
kinh
tế
Trung
Quốc
từng
bước hòa
nhập
vào
nền
kinh tế thế
giới
thỉ
Trung

Quốc càng
nhận
thấy
rõ tầm
quan
trọng
của
GAU -
một liên
hiệp
quốc
tế
về
kinh
tế.
Chính vì vậy
mà ngày
11/7/1986. Đại
sứ
Trung
Quốc
tại
Liên
hợp
quốc
đã
gửi
công
hàm cho
GATT,

chính
thức
đề
xuất việc
chính phủ
Trung
Quốc
xin
khôi
phục
lại
địa vị
nước
tham
gia

kết hiệp
định
chung
về
mậu
dịch

thuế
quan.
Tháng
2/1987,
chính
phù
Trung

Quốc
gửi
bàn " Bị
vong
lục
chế
độ
ngoại
thương
Trung
Quốc"
lẻn
ban thư
ký GATT.
Đến tháng 6/1987
GATT đã
thành
lặp
"Nhóm công tác về
địa vị
nước
tham
gia

kết
Hiệp
định
chung của Trung
Quốc",
mờ

đầu cho
việc
Trung
Quốc khôi
phục
lại
địa
vị
nước
tham
gia

kết hiệp
định
chung
về
mậu
dịch

thuế
quan

gia
nhập
WTO. Từ năm
1986 đến
năm
2001
Trung
Quốc


thực hiện
hàng
loạt
các
biện
pháp
mờ
cưa

cài cách
thể
chế
mậu
dịch.
tăng
cường
đàm
phán
với
các bên ký
kết hiệp
định chủ
yếu.
Quá
trinh
đàm
phán
gia
nhập

WTO cùa
Trung
Quốc

thể chia
thành
4
giai
đoạn
với
những nội
dung
chù
yếu
như
sau:
7
a.
Giai
đoạn 1986
-
1989
Trong
giai
đoạn
này
nội
dung

phạm

vi
đàm
phán
tập
trung
vào 5
vấn
đê
chính
là: (1)
Thực
thi

ràng

thống nhất
các
chính sách thương
mại, (2) cắt
giảm
thuế
quan;
(3)
Các
biện
pháp
phi thuế
quan;
(4)
Thời

gian biểu cải
cách giá cả;
(5)
Các
điều
khoản
bảo
đàm
mang
tính
chọn
lựa.
Những
yêu
cầu

nội
dung
như
trên

tương
đối hẹp,
hầu
hết
các vấn đề được
đề
cập
tới
chù

yếu
chi
tập
trung
vào
thể
chế
quản
lý thương mại
(mờ
cỡa
thị
trường thương mại hàng
hóa và
tự
do hóa
thương
mại) của Trung
Quốc.

chưa đề
cập
toàn
diện
đến
vấn
đề
quyền
sỡ hữu
trí

tuệ,
biện
pháp đầu tư và
thị
trường thương
mại
dịch
vụ.
Cũng
trong
giai
đoạn
này
Trung
Quốc
đã
thực hiện
hơn 10
cuộc
đàm
phán
song
phương
với
các bên
tham
gia

kết
chủ yếu.


bản
đã
đạt
được
thỏa
thuận
về
những
vấn
để
chinh
liên
quan
đến
việc
tái
gia
nhập
GATT.
Thông qua
7
lần hội
nghị,
nhóm công tác về
Trung
Quốc đã

bản
kết

thúc
việc trả
lời
chất
vấn

đánh
giá về
thể
chế
ngoại
thương
của Trung
Quốc.
b.
Giai
đoạn 1989-1992
Nhóm công tác
mờ
hội
nghị
8,
9 và
10,
đây
được
xem

giai
đoạn

2
của
quá
trình
đàm
phán
về
việc
Trung
Quốc
gia
nhập
GATT. Tuy
nhiên
cả 3
lần hội
nghị
đều
không

tiến triển,
các nước phương
Tây
giữ
thái
độ
thù
địch
với
Trung

Quốc.
Bên
cạnh
đó.
một số nguyên nhân khác dẫn đến
việc
đàm
phán cùa
Trung
Quốc
bị
đình
trệ.
đó
là:

Do
kinh
tế
phát
triển
nóng

lạm phát
ở mức
cao, Trung
Quốc
đã
thực hiện
chương trình "Chẩn đốn

trật
tự
kinh
tế"(
1989-1991)
với nội
dung

xóa
bỏ
hoặc
tạm
dừng
áp
dụng
một
số
biện
pháp
với thị
trường

vậy
mà các
nước
phương Tây
cho
ràng đó

một bước

thụt
lùi
trong cải
cách.
• Vòng
đàm
phán
Urugoay
rơi vào bế
tắc,
cuộc
chiến
về nông
sản
giữa
Mỹ và
châu
Âu
lên đến cao
trào,
các
bên
không
còn
thời
gian
để
quan
tâm
tới

vấn
đề cùa
Trung
Quốc.
c.
Giai
đoạn 1992-1993
Tháng
10/1992,
Tổ
công tác về
Trung
Quốc họp phiên
thứ
11.
đại
biểu
Trung
Quốc tuyên
bố: Trung
Quốc
xây
dựng
nền
kinh tế thị
trường

hội
chủ
nghĩa.

Dưới
8
sự
kêu
gọi
cùa các nước đang phát
triển,
GAU
đã
kết
thúc
việc
thẩm
định chế
độ
ngoại
thương của
Trung
Quốc.
Đàm
phán khôi
phục
lại
vị trí của
Trung
Quôc từ
giai
đoạn
hòi đáp
chuyển

sang
giai
đoạn
đàm
phán
thực
chất
về
quyền
lợi

nghĩa
vụ
cho phép
đi
vào
thị
trường.
Trung
Quốc có
nhiều
bước
tiến
mạnh
mẽ
về cãi
cách.
Các
nước phương tây
ngừng

cấm
vửn
kinh
tế
Trung
Quốc,
các
cuộc
đàm
phán được khôi
phục
trờ
lại.
Tuy
nhiên
trong
đàm
phán

giai
đoạn
này
các nước phương
Tây
không
chi
đề
cửp
tới
quàn lý thương

mại,
các
biện
pháp
thuế
quan

phi
thuế
quan
mà còn đê
cửp
đèn
vấn
đề
về
quyền
sờ hữu
trí tuệ,
mở
cửa
thị
trường
dịch
vụ.
thương mại nông sàn,
chính sách
thuế,
kiểm
tra


pháp
khiến
cho
đàm
phán gặp
nhiều
khó khăn.
d.
Giai
đoạn 1995-2001
Ngày
1/1/1995,
Tồ
chức
thương
mại thế giới
(WTO) được thành
lửp,
thay
thế
GATT.
Trung
Quốc
chuyển
từ
đàm
phán
tái
nhửp

GATT
sang
đàm
phán
gia
nhửp
WTO.
Ngày
11/7/1995
Trung
Quốc chính
thức
nộp
đơn
xin gia
nhửp
WTO, Tổ
chức
Thương mại
thế giới
quyết
định
tiếp
nhửn
Trung
Quốc
làm
quan
sát viên của
tổ

chức
này. Tháng
11/1995
Nhóm công tác
về
vấn
đề
Trung
Quốc tái
gia
nhửp
GATT
đổi
tên thành Nhóm công tác về
Trung
Quốc
gia
nhửp
WTO và
đến tháng
3/1996
đã
mờ
hội
nghị
nhóm công
tác lần thứ
nhất.
Đen
năm

2001. hội
nghị
lần thứ
18
của
Tổ
công tác
WTO
tại
Geneve
đã
thông qua
tất
cả các
văn
kiện
pháp lý cùa
Tổ
công tác về vấn
đề
Trung
Quốc
gia
nhửp
WTO
bao gồm: Nghị định thư
gia
nhửp,
báo cáo của nhóm công
tác,

các phụ
lục
của Nghị định
thư

quyết
định trình lên
hội
nghị
thường
trực
WTO
thẩm
duyệt.
Sau
hơn 15 năm đàm
phán. ngày
10/11/2001
tại
Doha
(Cata)
Hội
nghị
lần
thứ
4
cấp
bộ
trường các nước thành viên
tổ

chức
thương mại
thế giới
đã
nhất
trí
thông qua
"Quyết
định về
việc
Trung
Quốc
gia
nhửp
Tồ
chức
thương mại
thế giới".
Ngày
11/12/2001
Trung
Quốc chính
thức
trở
thành thành viên
thứ
143 cùa
WTO.
1.1.2.2.
Quá

trình
đàm
phán
song
phương

tất
cả
37
thành viên cùa
WTO đã bày
tỏ
mong
muốn
tiếp
cửn
và ký các
cam
kết
song
phương
với
Trung
Quốc
như
Mỹ,
Canada,
Thụy
Sĩ.
Nauy, Thái Lan

9
Mehico
(15 nước thành viên cùa Liên
minh
châu Âu được tính làm
một).
Các
cam
kết
song
phương là một
phần
trong
các
điều
khoản
cùa
hiệp
ước đa phương
được

kết khi
Trung
Quốc
muốn
trở
thành thành viên WTO.
Trung
Quốc
chỉ đạt

được các bước
tiến
nhanh
chóng
trong
việc
kết
thúc các
cuộc
đàm phán
song
phương
với
phần
lớn
các thành viên khác
của
WTO
sau khi
họ

kết
được
Hiệp
định
song
phương
với
Mỹ vào
11/1999.

đây vốn được
coi

trờ
ngại
lớn
nhất
với
Trung
Quốc
trong
quá trình đàm phán
gia
nhựp
WTO. Đẻ đạt
được
kết
quả như
vựy. hai
bên đã có một quá
trinh
đàm phán lâu
dài.
đẩy khó khăn.
Trong
giai
đoạn
1986 - 1999
hai
bên đã

thực
hiện
lo lần
đàm phán
cũng
nhiều
lần
hàn gắn
rạn nứt
trong
quan
hệ
hai
nước.
Với
nhượng bộ
nhất
định bên
cạnh
sự kiên
định
với
nguyên
tắc
đã đề
ra của
chính phù
Trung
Quốc
trong

nỗ
lực gia
nhựp
WTO,
tổng
cộng
13 năm
thỏa
thuựn
và 6 ngày thương lượng nước rút đã đem
lại kết
quả
cuối
cùng

bản
Hiệp
định
song
phương
với
Mỹ vào
cuối
năm 1999.
Một dối
tác
quan
trọng
trong
đàm phán đa phương khác cùa

Trung
Quốc

liên
minh
châu Âu
(EU).
Sau
nhiều
lần
thào
luựn
và thương lượng căng
thẳng,
ngày
20/5/2000,
Trung
Quốc và EU
cũng
đã chính
thức

kết
được
hiệp
định
song
phương
về
việc

Trung
quốc
gia
nhựp
WTO.
1.2 Sự phát
triển
cùa ngành công
nghiệp
Trung
Quốc
trong
bối
cảnh
gia
nhựp
WTO
1.2.1
Thực
trạng
ngành công
nghiệp
trước
khi gia
nhựp
Trong
ngành công
nghiệp,
với
sự thành công

trong
việc
thực
hiện
chiến
lược
"từ
không đến có"
(từ
1949 đến
1978)
và "
từ ít
đến
nhiều"(
1978 -
1999),
từ
chỗ
thiếu
hụt,
hiện
nay
Trung
Quốc có
thể
đáp ứng 100% nhu cầu
nội
địa về hàng công
nghiệp.

Hơn
thế nữa,
xét về
tồng
lượng,
Trung
Quốc
hiện
đang dẫn đầu
thế giới
trong
nhiều
lĩnh
vực
sản
xuất
như
sản
xuất
than,
dệt
may

đúng
thứ
2
thế giới
về
sản
xuất

hàng
điện
tử
Đen năm
1999.
Trung
Quốc đã
vượt
Anh và
đuổi
kịp Mỹ
trong
lĩnh
vực sàn
xuất
hàng công
nghiệp.
Trong
20 năm cài cách mở
cùa, tỷ
trọng
hàng công
nghiệp
trong
sàn
xuất
luôn có xu hướng tăng và
chiếm
tới
trên 50% GDP

cũna
như có
tới
23%
lực
lượng
lao
động
tham
gia sản
xuất
công
nghiệp.
Tuy nhiên,
10
cho
tới
trước
khi gia
nhập
WTO, nền
kinh tế
Trung
Quốc
vẫn
còn đứng trước
nhiều
khó khăn và thách
thức.
Thứ

nhất,
sản
xuất
hàng công
nghiệp
của
Trung
Quốc
hiện
đang nam
trong
giai
đoạn
khủng
hoảng
thừa với
việc
80% các mặt hàng sàn
xuất ra
cung
vượt
quá
cầu.
Đặc
biệt,
điều đó
lại
xảy
ra
trong

bối
cảnh
quy mô sân
xuất
công
nghiệp
của
Trung
Quốc còn nhỏ bé
(Trung
Quốc
chi
có một công
ty
duy
nhất
trong
sô 500
tập
đoàn và công
ty
lớn nhất thế
giới
theo
đánh giá
của tạp
chí
Fortune),
chát lượng
lao

động
của Trung
Quốc không
cao.
năng
suất lao
động
thấp
(năng
suất lao
động
trong
ngành
luyện kim
- một ngành
hiện
đang dư
thừa

Trung
Quốc -
thua
Nhật
Bàn
tới
12
lần), lợi
nhuận

phần

lớn
các ngành như
dệt,
ô
tô.
đồ
uống

thuốc lá
đều
thấp,
sản xuất
công
nghiệp
chù yếu dựa trên công
nghiệp
truyền
thống
chứ không
phải
công
nghiệp
mũi
nhọn
(Các ngành công
nghiệp
cao ọ
Trung
Quốc chỉ
chiếm

5%
GDP
trong
khi tỷ
lệ
này ọ MỸ và
Nhật

25%).
Nhiều
ngành công
nghiệp

Trung
Quốc sử
dụng
quá mức năng lượng, đặc
biệt

than,
gây ô
nhiễm
môi trưọng
nghiêm
trọng.
Thử
hai,
mặc dù đã có
nhiều
cuộc

cải
cách nhưng khu vực
doanh
nghiệp
nhà
nước

Trung
Quốc
(chiếm
tới
28,3% tổng sản
lượng công
nghiệp,
53%
lực
lượng
lao
động công
nghiệp
và 2/3 tín
dụng
ngân
hàng)
vẫn
tiếp
tục
là khu vực yếu kém
của
nền

kinh tế.
Tỷ
lệ
các
doanh
nghiệp
nhà nước làm ăn
thua lỗ
lên
tới
khoảng
45%; tỷ lệ
nợ trên vốn cổ
phần
vẫn duy
trì
mức cao 150%
(tỷ
lệ trung
bình ở các
nước
Đông Nam Á trước khùng
hoảng
(
1992-1996)
đối với
Thái Lan là 209%;
Inđônêxia là
196%:
Xingapo

98% và
Malaixia
92%), tỷ lệ
nợ dài hạn trên
tảng

nợ thấp (dưới
8%
so với tỳ
lệ
khoảng
30-40%
ọ các nước Đông Nam
Á)
Thứ
ba,
xét
theo
tiêu
chuẩn
quốc
tế,
có sự khác
biệt
rất
lớn
về
khả
năng
cạnh

tranh
giữa
những
doanh
nghiệp
quy mô vừa và
những
doanh
nghiệp
quy mô
lớn

Trung
Quốc.
Những
doanh
nghiệp
quy mô vừa thưọng

những
doanh
nghiệp hoạt
động
trong
những
thị
trưọng
nội
địa có tính
cạnh

tranh
cao.
tăng trưởng
nhanh

tích cực
tiếp
cận
tới
các
thị
trưọng nước ngoài. Điều
quan
trọng
nhất

những
doanh
nghiệp
này có
cấu
trúc
chi
phí
rất
linh
hoạt
nên
rất
mềm dẻo

trong
cạnh
tranh.
Ì Ì
Ngược
lại,
những
doanh
nghiệp
quy mô
lớn
không
những
thường
thua
xa
những
đôi
thủ
cạnh
tranh
nước ngoài mà
khoảng
cách
giữa
chúng
lại
đang
ngà)
càng

rộng ra.
Thứ
tư,
chế độ thương mại hàng công
nghiệp
của
Trung
Quốc được đặc
trưng
bởi
tính
nhị
nguyên bao gồm chế độ
xuất tự
do và chế độ thương mại được
bảo hộ.
Chế độ thương mại
khuyến
khích
xuất
khậu
được
thực hiện đối với
những
hàng hóa được
sản xuất ra thuần
túy để
xuất
khậu
và thường chù

yếu
được
sản xuất
bởi
các xí
nghiệp
có vốn đầu tư nước
ngoài,
vốn
chiếm
tới
48%
xuất
khậu
và 53%
nhập
khậu
(1999).
Nhập
khậu
các sàn phậm
trung gian
dành cho
xuất
khậu
và tư
liệu
sản
xuất
được

miễn
thuế.
Tuy nhiên, giá
trị gia
tăng
nội
địa của
nhũng
sản
phậm này thông thường chì
chiếm
dưới
20% giá
trị
xuất
khậu.
Trong
khi đó, chế
độ
thương mại
đối với
các hàng hóa
khác,
chủ yếu được sàn
xuất
và tiêu
thụ bời
các
doanh
nghiệp

nhà nước và
tập thể
lại
được bào hộ
rất
mạnh
bàng
những
rào cản
thuế
quan

phi thuế
quan,
trong
đó có cả
những
hình
thức
hạn
chế
về thương mại
như
quyền
kinh
doanh
thương
mại
và phân
phối.

Bảng
1.
Mức độ bảo hộ
nhập
khậu
của
một
số
mặt hàng công
nghiệp
Trung
Quốc trước và
sau khi gia
nhập
WTO
(thuế
quan
hoặc
tương đương; %)
Năm
1995
2001
Sau khi gia
nhập
WTO
Chê biên
thục
phàm
20,1 26,2
9,9

Đô uông và
thuốc

137,2
43,2
15,6
Khai
khoáng
3,4 1,0
0,6
Dệt
56,0 21,6
8,9
May mặc
76,1
23,7
14,9
Công
nghiệp
nhẹ
32,3 12,3
8,4
Hóa dâu
20,2
12,8
7,1
Luyện
kim
17,4
8,9

5,7
Otô
123,1
28,9
13,8
Điện
tử
24,4
10,3
2,3
12
Các
sản
phàm chê
tạo
khác
22
12,9
6.6
Xây
dựng
18,7
137
6.8
Tông
thẻ -
công
nghiệp
25,3
13,5

6,0
Nguồn:
http://\v\v\\:\vorldbank.org
Thứ
năm,
cùng
với
quá tình
cải
cách và mở cứa
cũng
như chuân
bị
cho
việc
gia
nhập
WTO, mức bão hộ của ngành công
nghiệp
Trung
Quốc đã liên
tục
giảm
nhung vẫn
duy
trì
ờ mức cao tính
thời
điợm
trước

khi gia
nhập.
Tuy
nhiên,
mức độ
giảm
của bảo hộ
đối với
ngành này
trong
thời
kỳ trước
khi gia
nhập (1995
- 2001)
mạnh
hơn
nhiều
so
với
mức
giảm
sau
khi gia
nhập
WTO. Mức độ bảo hộ
đối
với
các
sản

phẩm công
nghiệp
trong
thời
kỳ trước và
sau
khi gia
nhập
WTO cùa
Trung
Quốc được
thợ
hiện
ờ bàng
1.
theo
đó.
trong
thời
kỳ 1995 -
2001,
mức bảo hộ
đối
với
ngành công
nghiệp
đã
giảm
mạnh;
từ

mức
25.3%
năm 1995
xuống
còn 13,5%
năm
2001.
Đáng chú ý là mức độ
giảm
mạnh
của bảo hộ
đối với
sàn phẩm cùa các
ngành như công
nghiệp
nhẹ
(20%).
đồ
uống

thuốc

(94%),
ó

(94.2%)

điện
tử
(14,1%).

Sau
khi gia
nhập
WTO, mức độ bảo hộ của ngành này sẽ
tiếp
tục
giảm
nhưng
với
mức độ
ít
hơn
so
với
trước
khi gia
nhập
:
7,5%
(giảm
tù mức 13%
xuống
6,0%).
Trong
đó.
những
ngành có mức độ bảo hộ
giảm
mạnh
là chế

biến
thực
phẩm(16.3%),
đồ
uống

thuốc

(27,6%),
dệt
(12,7%),
may mặc
(8,8%),
ô tỏ
(15.1%)

điện
tử
(8%).
Những khó khăn mà ngành công
nghiệp
Trung
Quốc đang
phải
giải
quyết
cùng
với
mức độ bảo hộ cao của một số ngành trước
khi gia

nhập cũng
như
những
cam
kết
giảm
mạnh
mức độ bào hộ đó sau
khi
gia nhập
(đặc
biệt

đối
với
các
ngành như
dệt,
may mặc. đồ
uống

thuốc lá,
ô
tô,
điện
tử )
sẽ
khiến
cho
việc

gia
nhập
WTO tác động
mạnh
vào các ngành công
nghiệp
Trung
Quốc
(kợ
cả tích cực
lẫn
tiêu
cực)
cũng
như
buộc
các ngành này
phải
tái cấu
trúc
lại
một cách cơ
bản.
1.2.2 Những
thuận
lọi,
khó khăn do quá trình
gia
nhập
WTO đem

lại
1.2.2.1.
Thuận
lọi
Tham
gia
vào WTO,
Trung
Quốc sẽ
khắc phục
được tình
trạng
bị phân
biệt
đối
xứ
trong
buôn bán
quốc
tế.
được
tiếp
cận
với nhiều thị
trường mới và có thêm
13
nhiều
bạn hàng để phát
triển
hoạt

động
kinh
doanh. Điều
này đã
tạo ra
rất
nhiều
thuận
lợi
cho
Trung
Quốc.
Thứ
nhất,
mờ
rộng
thị
phần của
Trung
Quốc trên trường
quốc tê
và thúc đây
thương
mại
phát
triển.
Với
yêu
cầu giảm
dần và

tiến tới
xoa
bỏ hàng rào
thuế
quan

phi
thuế
quan
(hạn
ngạch)
của WTO,
ngoại
thương của
Trung
Quốc sẽ có
điều
kiện
phát
triển
mạnh
mẽ, 90%
kim ngạch
ngoại
thương cùa
Trung
Quốc

với
các nước thành viên

WTO. Gia
nhập
WTO, các mặt hàng
xuất
khằu
cùa
Trung
Quốc sẽ
nhanh
chóng
chiếm
lĩnh
được
thị
trường
thế
giới.
Bên
cạnh
việc
mờ
rộng
xuất
khằu
hàng hoa
trong
nước,
Trung
Quốc còn
tận

dụng
được cơ
hội
từ
việc
nhập khằu
hàng hoa của nước
ngoài.
Bằng cách
lựa
chọn
nhập khằu những
hàng hoa có kỹ
thuật cao,
những
công
nghệ
mới
nhất,
Trung
Quốc

thể
nhanh
chóng phát
triền
những
ngành có kỹ
thuật cao,
những

ngành mũi
nhọn
của
đất
nước
tạo điều
kiện
rút
ngắn
thời
gian

nhanh
chóng
đuổi
kịp các nước
phát
triển
trên
thế
giới.
Thứ
hai,
thu
hút
vốn,
công
nghệ
mới và
kinh

nghiệm
quàn lý
kinh tế
thông
qua
đầu
tư.
Sau
gia
nhập
WTO,
trong
sổ 500 công
ty
đa
quốc
gia lớn
nhất
thế
giới
đã có trên 200 công
ty
đã đầu tư vào
Trung
Quốc. Đầu tư
trực
tiếp

dạng
đàu tư

gan
liền
với
các kỹ năng về kỹ
thuật,
quản lý

lực
lượng
lao
động có
tay
nghề cao.
Mờ
cửa
đối với
đầu tư
trực
tiếp
sẽ
giúp
Trung
Quốc
nhanh
chóng bát
kịp
công
nghệ
cùa các nước công
nghiệp

tiên
tiến.
Thứ
ba,
nâng cao khá năng
cạnh
tranh
và tính
hiệu
quà
trong
nền
kinh
tế
đồng
thời
tạo ra
môi trường
cạnh
tranh
bình đảng cho các
doanh
nghiệp.
Yêu
cầu tự
do
hoa thương
mại
cùa WTO
sẽ

tạo
điều
kiện
cho hàng hoa cùa các nước thành viên
dễ
dàng thâm
nhập
vào
thị
trường
Trung
Quốc.
Điều
này gây
sức
ép
buộc
hàng hoa
và các
doanh
nghiệp
Trung
Quốc
phải
chấp nhận
mức độ
cạnh
tranh
khốc
liệt.

Cạnh
tranh
khốc
liệt
đặt
các
doanh
nghiệp
đứng
trước
hai
con đường
hoặc
phá sàn
hoặc tự
vươn
lên.
Một nhà
kinh tế
học về
Trung
Quốc cho
rằng
một
khi
các công
ty
Trung
Quốc bị
cạnh

tranh
nhiều
hơn thì họ
trở
nên năng động hơn
trong việc
tạo ra
sản
phằm
mới.
cài
tiến
các
dịch
vụ,
hạ giá thành sàn phằm
14
Thứ
tư,
thúc đẩy
nhanh
hơn quá trình cài cách ờ
trong
nước.
Tham
gia
vào
WTO là
tham
gia

vào một sân chơi
rộng
rãi
nhất
mà hầu
hết
các
luật
chơi được đặt
ra
ở mức độ
cao,
theo
tiêu
chuẩn
của các nước có trình độ phát
triển
kinh
tế cao.
Đe
hội
nhập
được
với
WTO,
Trung
Quốc
phải
thúc đẩy
mạnh

mẽ công
cuộc đỏi
mới
kinh
tế

hội,
hoàn
thiện
hệ
thống
luật
pháp và chính sách. thúc đẩy cài cách
kinh
tế
theo
hướng tự do hoa và dần dần xoa bỏ bảo hộ về
thuế
quan, tạo
môi trường
kinh
tế
vĩ mô ôn định và tăng trưởng
vững
vàng,
nhanh
chóng.
Thứ năm,
tạo


hội việc
làm và đem
lại lợi
ích cho
người lao
động.
Theo dự
tính cùa một số
tỏ chức quốc
tế,
Trung
Quốc
gia
nhập
WTO. GDP hàng năm sẽ tăng
thêm 3%, tương đương
với
30 tỷ USD và hơn 10
triệu

hội việc
làm, có
thể
giải
quyết
được
phần
nào số
lao
động dư

thừa hiện
nay.
Mặt
khác,
việc
hạ
thấp thuế,
mỡ
cửa
thị
trường sẽ nâng cao sức mua cùa
người
lao
động.
1.2.2.2.
Khó khăn
Bên
cạnh những

hội
mà quá trình tự do hoa đem
lại,
Trung
Quốc
cũng
phải
đối
mặt
với nhiều
khó khăn

khi gia
nhập
WTO.
Trung
Quốc là một nước đang phát
triển
nên
trinh
độ kỹ
thuật,
trình độ
quản

có sự chênh
lệch rất
lớn
so
với
các nước phát
triển.
Tham
gia
vào WTO
Trung
Quốc hoàn toàn
phải
tuân
thủ
theo
các các nguyên

tắc
của tỏ
chức
này. Do đó sẽ
xuất hiện
một
loạt
những
vắn đề cần
phải
giải
quyết.
Tìm
nhất,
nguồn thu
của ngân sách Nhà nước sẽ bị
giảm
mạnh.
Quy định
không phân
biệt
đối
xử và chế độ
tối
huệ
quốc
của WTO
buộc Trung
Quốc
phải

cất
giảm
thuế
quan. Trong
thực
tế,
thuế
nhập khẩu
không
những

nguồn thu
ngân sách
chủ
yêu mà còn là công cụ bào hộ nền sản
xuất
chưa đủ sức
cạnh
tranh.
Thuế giảm,
dẫn đến
thu
ngân sách
giảm,
mức độ bảo hộ cho sàn
xuất trong
nước
giảm.
Để đảm bão cho
nguồn thu

không bị
giảm sút,
các sác
thuế trong
nước
phải
điều
chinh
lại,
làm ảnh hườne đen mặt
bang
giá cùa một số mặt hàng và mặt
bang
giá
chung
cùa nền
kinh
tê .
nút
hai,
các
doanh
nghiệp
Trung
Quốc
phải
đối
mặt
với
sự

cạnh
tranh
gay
gắt
chưa
từng
có. Cạnh
tranh
một mặt
khuyến
khích các
doanh
nghiệp phải
vươn lên.
Mặt
khác
cạnh
tranh
cũng
khiến
các
doanh
nghiệp trong
nước lâm vào tình
trạng
khó
15
khăn,
đặc
biệt


ngành công
nghiệp
non
trê hoặc
các ngành công
nghiệp
chù đạo của
nền
kinh tế .
Trong
thực
tế,
điều
kiện
cạnh
tranh thay
đổi

thể
làm mất
thị
trường
trong
nước và
giảm sút
trong
xuất
khẩu dẫn đến
thâm

hụt
cán cân
thanh
toán.
Thứ
ba,
Trung
Quốc
phải
chấp nhần
các
chuẩn
mực
quốc
tế trong kinh
doanh.
Do
đó,
phải
chấp nhần
thể
chế quốc
tế trong
các
tranh
chấp

thừa
nhần
các

chuẩn
mực
quốc
tế trong
luầt
pháp cùa
quốc
gia.
Hội
nhầp
kinh tế
quốc tế
là một quá trình
tất
yếu khách
quan.
Kinh
nghiệm
cho
thấy
rang
trong
giai
đoạn đầu của quá trình mờ cửa không có một nền
kinh
tế
nào trên
the
giới
không

phải
chịu những
chi
phí
nhất
định.
Song
thiệt
thòi
lớn
nhất
là đứng ngoài quá trình toàn cầu
hoa.
vấn đề
đặt ra

phải
xác định
thời
gian

mức độ
hội
nhầp
phù hợp
với
tình hình
kinh tế trong
nước.
Nếu

hội
nhầp
quá mức
thì
nen
kinh tế
sẽ
không thích
nghi kịp.
Ngược
lại,
nếu mở
cửa
quá
ít
sẽ
bỏ
lỡ

hội
do
thế
giới
đem
lại
và không phù hợp
với
xu
thế
chung của

thời
đại.
16
CHƯƠNG
li.
NHỮNG
ĐỚI SÁCH CÔNG
NGHIỆP
CỦA
TRUNG QUỐC SAU
KHI GIA
NHẬP WTO
2.1
Cam
kết gia
nhập
WTO
của
Trung
Quốc
đối với
một
số
ngành công
nghiệp
Thỏa
thuận
gia
nhập
WTO

của
Trung
Quốc được

kết
có một khuôn khổ
rộng
bao
gồm
khoảng
700
cam
kết thể
hiện
những
thay
đổi
sẽ
diễn
ra

tất
cà các
ngành,
các
lĩnh
vịc cùa nền
kinh
tế
quốc

dân
với
những
mức
độ khác
nhau.
Cụ
thể
các
cam
kết gia
nhập
WTO
của
Trung
Quốc
trong
một số ngành công
nghiệp
gồm
những
nội
dung
sau
:
2.1.1 Đối với
ngành
dệt
may
Trung

Quốc được
tham
gia
hiệp
định
dệt
may.

như
tất
cả các thành viên
khác
của
WTO,
hạn
ngạch
dệt
may
được chấm
dứt
vào
31/12/2004.
Tuy
nhiên,
một

chế tị
vệ đặc
biệt
vẫn được áp

dụng
cho đến
cuối
năm
2008.
theo
đó cho phép
các thành viên
WTO áp
dụng
các
biện
pháp hạn chế
nhập
khẩu
trong
trường hợp
các
sản
phẩm
dệt
may
xuất
khẩu
của
Trung
Quốc gây
ra
tình
trạng

mất
thị
trường
của
các nhà
sản
xuất
của
các nước thành viên.
2.1.2 Đối
vói ngành
ô

Thị
trường xe hơi
Trung
Quốc luôn được bảo hộ
bởi
một hàng rào
thuế
quan.
Sau khi gia
nhập
WTO.
đến trước
năm
2006,
Trung
Quốc sẽ
phải

giảm
25%
thuế
hiện
hành,
linh
kiện
ô
tô sẽ
giảm
xuống
chỉ
còn
10%.
Điều
này có
nghĩa

giá thành
nhập
khẩu
ô
tô sẽ
giảm
4-6%.
Xóa bỏ
phối
ngạch
nhập
khẩu,

trong
thời
kỳ quá độ,
mức
phối
ngạch
chuẩn
sẽ là
6
tỷ
USD
và tăng 15% mỗi năm. đến năm
2005
sẽ
phải
xóa bỏ hoàn
toàn.
Ngoài
ra
Trung
Quốc còn
phải
cho phép các
doanh
nghiệp
Mỹ
cung
cấp đầu tư vốn công
nghiệp
đối với

ngành công
nghiệp

tô.
Tiêu
chuẩn
gia
nhập
thị
trường
ô

cũng
sẽ
phải
thay
đồi.
Sau
năm
2006
ngành công
nghiệp
ô

Trung
Quốc
sẽ
phải
chịu
ảnh hường

rất lớn.
Ngành
chế tạo
xe hơi
Trung
Quốc
sẽ
bị
cạnh
tranh
bời
các
hằng
xe hơi
nổi
tiếng
trên
thế
giói.
Với
trình độ
hiện
nay,
ngành
công
nghiệp
ô

Trung
Quốc

sẽ
phải
đối
mặt
với
thách
thức
lớn,
thậm
chí phá
sản.
uv,OM35
Hơn 100
doanh
nghiệp
chế
tạo
ô

trong
nước và hơn 800
xưởng
sàn
xuất
linh
kiện
sẽ
rơi
vào tình
trạng

vô cùng khó khăn.
2.1.3
Đối với
ngành
chế tạo
về vấn đề
giảm
thuế,
Trung
Quốc sẽ
phải thực hiện chinh
sách giâm
thuế
trên quy mô và mức độ
lớn, trung
bình
giảm từ 22,1% xuống
còn
17%. Trong
đó
các sàn phẩm công
nghiệp
giảm xuống
còn
11
%,
sàn phẩm nông
nghiệp
giảm
xuống

còn 14,5 đến
15%. Đối
với
các
sản
phẩm ưu đãi
của
Mỹ, mức
thuế
giảm
sẽ
càng
nhiều,
chỉ
còn
7,1%.
Sau
khi gia
nhập
WTO
sẽ
phải thực hiện
giảm
thuế theo
từng
bước,
2/3 mức
thuế
sẽ đườc cát
giảm

đến trước năm
2003.
ngoài một số
lĩnh
vực
bị hạn che
khác,
bộ
phận
này sẽ
phải thực hiện
trước năm
2005.
Mục tiêu của
hạn ngạch
thuế
sẽ
giảm
56% so
với
năm
1998, giảm 71%
so
với
mức
thuế
năm
1994,
thời
gian bắt

đầu
tiến
hành đàm phán.
2.1.4
Đối với
ngành công
nghiệp
hóa dầu
Với việc gia
nhập
WTO,
Trung
Quốc sẽ không đánh
thuế
nhập khẩu
đối với
dầu thô,
khí thiên
nhiên,
thuế
quan
đánh vào dầu thành phẩm, dầu nhiên
liệu
sẽ
giảm
xuống
còn
khoảng
6%
trong

vòng từ 1-2 năm; các
biện
pháp
phi thuế
quan
như hạn
ngạch nhập khẩu
dầu
thô,
dầu thành phẩm sẽ đườc xóa bò
dần
Mức độ
bảo
hộ
đối với
ngành dầu
sẽ
giâm 5,7%
(từ
mức 12,8% năm
2001 sau
khi
đã
giảm
7.4%
năm
1995).
2.1.5
Đối với
ngành công

nghệ
thông
tin
Trung
Quốc
phải
tuân
thủ
các nguyên
tắc
của
"Hiệp định
kỹ
thuật thông
tin"
với
những
nội
dung
cơ bản là
thực hiện
tự
do hóa hoàn toàn mậu
dịch
sàn phẩm kỹ
thuật
thông
tin
(thuế
quan sẽ

đườc
giảm xuống
mức 0%)
với
hơn 200
loại
sản
phẩm
trong
đó có
phần cứng

phần
mềm máy
vi
tính,
thiết
bị
viễn
thông,
máy đo
khoa
học, chất
bán
dẫn

thiết
bị chế
tạo
cùa nó

với tổng
giá
trị

600
tỳ
USD. Ngoài
ra
các
loại
thuế

phí
khác
cũng
đườc xóa bò.
2.2
Đối
sách công
nghiệp
của Trung
Quốc
sau
khi gia
nhập
WTO
Để
thực hiện
những
cam

kết khi gia
nhập
WTO,
Trung
Quốc đã nỗ
lực
điều
chinh
các
luật
và quy định
theo
nguyên tác tôn
trọng
các nguyên
tấc
của WTO.
Trung
Quốc đã
tiến
hành sửa
đổi.
điều chỉnh
và xây
dụng
hàng
loạt
các quy định
18

×