Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tổ chức quản lý đào tạo liên thông của trường cao đẳng cộng đồng trong điều kiện việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.27 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

========

NGÔ TẤN LỰC

TỔ CHỨC QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CỘNG ĐỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Quản lý Giáo dục

Mã số

: 62 14 05 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS,TS. Nguyễn Đức Chính
TS. Lê Viết Khuyến

Hà Nội – 2009


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC



3

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

8

DANH MỤC CÁC BẢNG

10

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

11

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

12

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

12

MỞ ĐẦU

14


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

24

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LIÊN
THÔNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG TRONG ĐIỀU
KIỆN VIỆT NAM

1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG VÀ TÌNH HÌNH

24

NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.1. Ngoài nước

24

1.1.2. Trong nước

27

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI

31

1.2.1. Quản lý và quản lý đào tạo

31


1.2.2. Trường cao đẳng cộng đồng trong điều kiện Việt Nam

40

1.2.3. Liên thông và đào tạo liên thông

49

1.3. QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG CỦA TRƯỜNG
CĐCĐ TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM- NỘI DUNG, MỤC

68

TIÊU VÀ Ý NGHĨA
1.3.1. Nội dung quản lý ĐTLT của trường CĐCĐ trong điều kiện

68

Việt Nam
1.3.2. Mục tiêu và ý nghĩa

69

234


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

74


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
- KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

76

2.2 PHÂN TÍCH CƠ SỞ THỰC TIỄN

77

2.2.1. Đào tạo liên thông của trường cao đẳng cộng đồng trước

77

năm 1975
2.2.2. Đào tạo liên thông trong đào tạo hai giai đoạn với vai trò

79

của Trường Đại học Đại cương
2.2.3. Đào tạo liên thông thí điểm của 3 trường cao đẳng cộng đồng

83

2.2.4. Nhận xét chung về hình thức đào tạo liên thông thí điểm của 3

101


trường CĐCĐ
2.2.5. Nhận định khó khăn và thuận lợi về đào tạo liên thông của

101

trường cao đẳng cộng đồng hiện nay
2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG

104

CỦA TRƯỜNG CĐCĐ
2.3.1. Đào tạo liên thông và chuyển tiếp của trường cao đẳng cộng

104

đồng ở Hoa Kỳ
2.3.2. Đào tạo liên thông và chuyển tiếp của trường CĐCĐ ở một số

115

quốc gia khác
2.4. NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA TỪ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠO

122

LIÊN THÔNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG
TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2


124

235


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG CỦA TRƯỜNG CAO
ĐẲNG CỘNG ĐỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
3.1.

3.2.

NGUYÊN TẮC CHỌN LỰA CÁC GIẢI PHÁP

126

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

126

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

127

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi

128

CÁC GIẢI PHÁP


128

3.2.1. Giải pháp 1:Thiết lập nội dung tổng quát quản lý đào tạo

128

liên thông của trường cao đẳng cộng đồng, gắn với mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương
3.2.2. Giải pháp 2: Cải tiến sự tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo và

133

bồi dưỡng nhân sự, đưa công tác nhân sự phục vụ hiệu quả
công tác quản lý đào tạo liên thông
3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường quản lý xây dựng chương trình

138

đào tạo và chương trình đào tạo liên thông
3.2.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện sự chỉ đạo công tác tuyển sinh đào

150

tạo liên thông và liên kết đào tạo
3.2.5. Giải pháp 5: Đổi mới phương pháp dạy- học và kiểm tra

160

đánh giá dạy- học trong đào tạo liên thông
3.3. THỰC NGHIỆM VÀ LẤY THÔNG TIN PHẢN HỒI


162

3.3.1. Mục tiêu thực nghiệm và lấy thông tin phản hồi

163

3.3.2. Đối tượng thực nghiệm

163

3.3.3. Nội dung thực nghiệm

163

3.3.4. Thời gian, phương pháp thực nghiệm

163

236


3.3.5. Triển khai thực nghiệm

164

3.3.6. Kết quả sau một học kỳ thực nghiệm Khóa I

167


3.3.7. Tuyển sinh Đào tạo liên thông Khoá II

179

3.3.8. Tuyển sinh Đào tạo liên thông Khoá III

179

3.3.9. Tổng hợp ý kiến và đánh giá từ người học

179

3.3.10. Kết luận chung về thực nghiệm

180

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

181

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

183

CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

188

TÀI LIỆU THAM KHẢO


190

237


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Đào tạo liên thông hoàn thiện mô hình trường CĐCĐ ở Việt Nam thời
hội nhập
Việt Nam được xếp thứ 13 trên thế giới về dân số (84 triệu dân, năm 2007).
Nguồn nhân lực Việt Nam đang ở thời kỳ “dân số vàng”, với đặc trưng là tỷ lệ người
ở độ tuổi lao động trong tổng dân số chiếm đến 63%-65% và tốc độ tăng trưởng hàng
năm 2,8%-3,0% [14, tr.1]. Tuy vậy, hệ thống GDĐH và nghề nghiệp còn quá nhiều
bất cập trong việc thu hút người học và cung ứng nhân lực qua ĐT. Theo các chuyên
gia, nguồn cung mới chỉ tăng thêm 30% trong khi nhu cầu tăng 142%” [82]. Đến hết
năm 2005, cả nước có 25,4% lao động qua ĐT (trong đó, trình độ TC trở lên chỉ
10,23%). Dân số “vàng”, nhưng chưa qua ĐT giống như kim loại cực quý chưa qua
chế tác, còn sử dụng thô, khiến cho mức lương luôn thấp hơn 20%-30% so với lao
động trong khu vực [48]. Đặc điểm này còn làm cho nhân lực vốn nhiều mà rẻ trở
thành gánh nặng dân số, cản trở thu hút đầu tư. Theo Homi Kharas, Học viện
Brookings: “Hệ thống GD ở Việt Nam rất thiếu linh hoạt và chưa đáp ứng được nhu
cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp”; Vũ Đức Vương, chuyên gia xã hội học của
Trường CĐCĐ De Anza (Hoa Kỳ) đánh giá nền GD, đặc biệt nền GDĐH của Việt
Nam, “đang ở thế nguy” khi không ĐT đủ tài năng để phục vụ công cuộc phát triển
kinh tế đất nước [84, tr.20]. Cũng nhận định tương tự, trong buổi gặp báo chí trước
khi rời nhiệm sở, tháng 8/2007, Ông Micheal Marine -đại sứ Mỹ tại Việt Nam, nhắc
lại nhận định rằng: “Nền GD Việt Nam đang khủng hoảng”. Ông đánh giá “đây là
điểm cốt tử có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của Việt Nam…ĐH của các bạn nhỏ
và không đủ giáo sư”. Một khía cạnh khác, hệ thống ĐH Việt Nam đang quá tải khi
số SV đã tăng gần gấp đôi so với năm 1990 nhưng số GV hầu như không đổi. Số liệu

của Ngân hàng Thế giới cho thấy Việt Nam hiện đứng hạng cuối trong khu vực, với
chỉ khoảng 10% số thanh niên trong độ tuổi 20-24 được vào ĐH. Tỉ lệ này tại Trung
Quốc là 15%, Thái lan 41% và Hàn Quốc 89% [84, tr.20]. “Việt Nam hiện thu hút
mức đầu tư nước ngoài gần 1 tỷ USD/tháng (2007). Các nhà đầu tư đang tìm cách tận
dụng nhân lực rẻ và tầng lớp trí thức trẻ tại đây. Song chỉ khoảng 10% thanh niên ở độ

238


tuổi học ĐH được theo học các trường,... Những con số này không phải là điều đáng
mừng cho tham vọng của Việt Nam đang muốn tiến vào lĩnh vực điện tử công nghệ
cao và gia công phần mềm” (Tạp chí Time [15]). “Giúp doanh nghiệp phát triển bằng
đầu tư GD”, đó là một trong các khuyến cáo mà ông Johnathan Pincus - chuyên gia
kinh tế cao cấp của Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) tại Việt Nam đưa ra ngày 01-10-2007 tại buổi công bố kết quả nghiên cứu 200 Doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam. Ông cho rằng: "Hiện Việt Nam đang cạnh tranh với một tay bị trói.
Cánh tay đó là GD - ĐT. Chính sách GD - ĐT chính là khâu phải đột phá trong giai
đoạn mới để Việt Nam trở thành một nước đổi mới, sáng tạo, sử dụng được khả năng
thiên phú và tuyệt vời của người Việt Nam để đạt được qui mô kinh tế và công nghệ
cao hơn" [37]. Một tay bị trói nên cạnh tranh giành thắng lợi kinh tế của Việt Nam
thiếu nắm đấm quyết định là nhân lực kỹ thuật cao khi hội nhập toàn cầu.
“Thắng cuộc đua GD sẽ thắng trong kinh tế” (Lý Quang Diệu)[32]. Rõ ràng, khi
hội nhập kinh tế quốc tế, trong cơn khát cực độ về lao động qua ĐT hiện nay, vùng
nào, địa phương nào sớm chú trọng về ĐT nguồn nhân lực hoặc thu hút được nhân
lực qua ĐT, vùng đó, địa phương đó sẽ giành thắng lợi trước trong phát triển [67].
Thủ tướng Chính phủ đã dành 1 tỷ USD cho chương trình ĐT nghề giai đoạn từ 2007
đến năm 2010. Các địa phương trong cả nước đang ra sức tăng tốc ĐT nguồn nhân
lực và tìm kiếm cách thức ĐT nguồn nhân lực một cách hiệu quả và tiết kiệm.
Thật ra, trong vòng 7 năm, khi phải ban hành rất nhiều đạo luật mới, thì Luật
GD đã được ban hành tới 2 lần (Luật GD năm 1998 và Luật GD năm 2005- sửa đổi
Luật GD năm 1998) [68], rồi Luật Dạy nghề (năm 2006), cho thấy Quốc hội Việt

Nam đã quá bức xúc điều này. Trong Luật GD 2005, mạng lưới trường CN có cả
trường TCCN và trường TC nghề, trường CĐ và trường CĐ nghề, một mặt nói lên
tính bức xúc của vấn đề ĐT hiện nay, nhưng đồng thời nói lên sự lúng túng. Nhiều
nhà nghiên cứu đã cho rằng nội hàm các khái niệm chưa rõ, còn tranh luận cơ quan
nào là chủ quản hệ thống dạy nghề. Nhưng điều rõ nhất là mong muốn đẩy mạnh ĐT
nguồn nhân lực trung gian giữa thiểu số kỹ sư và đa số công nhân lao động phổ
thông. Một khoảng trống khổng lồ mà ai cũng thấy là không thể chậm trể nữa, đến
nổi nhiều người thốt lên rằng chúng ta đang “thừa thầy thiếu thợ”. Thực tế là thiếu cả

239


hai, và thiếu thợ là điều vô cùng bức bách. Điều đó tạo nên sự mất cân đối trong cơ
cấu lao động. Sự lúng túng ấy thể hiện rõ nhất ở các địa phương có nhiều vùng sâu,
vùng xa, vùng cao hay hải đảo, không biết chọn ưu tiên loại trường nào trên đây cho
hợp với điều kiện địa phương mình: trường TC nghề hay TC “chuyên nghiệp!”,
trường CĐ nghề hay CĐ khác? rồi CĐ hay TC?, lại cần phải có trung tâm GD
thường xuyên, trung tâm tin học- ngoại ngữ, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm
khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, v.v…. Nếu tất cả đều là cơ sở công lập thì
chúng cũng manh mún, thiếu phối hợp hoặc chồng chéo chức năng, nhiệm vụ. Rồi
LT giữa các CTGD này thì còn nhiều rắm rối. Nghiên cứu của luận án này cho rằng
trường CĐCĐ chính là tên gọi thống nhất và phù hợp của các loại trường, trung tâm
đó [61]. Với sự đầu tư tập trung như vậy, trường CĐCĐ sẽ tạo ra sự bứt phá trong
ĐT.
Thành lập trường CĐCĐ chính là đã tìm ra một lời giải tối ưu cho bài toán quy
mô và chất lượng của GDĐH đại chúng mà Chính phủ hằng mong muốn. Nhưng mô
hình trường CĐCĐ ở Việt nam hiện tại không khác xa một trường TC, CĐ thông
thường. Căn bản là ĐTLT không được đặc đúng vị trí trong trường CĐCĐ. Chúng
thiếu sự hấp dẫn và còn nhiều ngộ nhận. Rõ ràng, chức năng, nhiệm vụ trường
CĐCĐ ở Việt Nam cũng cần được xác định trong điều kiện mới: hội nhập sâu vào

nền kinh tế quốc tế [22]. Chính ĐTLT sẽ hoàn thiện mô hình trường CĐCĐ trong
điều kiện Việt Nam.
1.2. Đào tạo liên thông làm tăng tính hiệu quả và sự hấp dẫn của trường CĐCĐ
Do tính chất đa cấp và đa ngành, trường CĐCĐ rất thuận lợi cho ĐTLT. Ngược
lại, do gắn với địa phương, ĐTLT sẽ tăng thêm tính hiệu quả và hấp dẫn của trường
CĐCĐ. Nghiên cứu lịch sử trường CĐCĐ ở Hoa Kỳ, ta thấy chính ý tưởng ĐTLT
“khai sinh” ra trường CĐCĐ! Nói một cách khác, ngay từ khi hình thành, trường
CĐCĐ đã bao hàm sự LT và CT trong GDĐH [90]. Trong bài phát biểu tổng kết hội
thảo “Đổi mới GDĐH Việt Nam-hội nhập và thách thức” (tổ chức tại Hà Nội ngày
30-31/3/2004), Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nêu: “Cần đặc biệt lưu ý khả năng lưu
chuyển SV từ các trường CĐCĐ, các trường ĐH địa phương hướng tới các trường
ĐH lớn có nhiều nghề ĐT” (tr.13). Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính phủ về đổi

240


mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020 cũng đã ghi rõ:
“hoàn thiện mô hình trường CĐCĐ và xây dựng quy chế chuyển tiếp ĐT với các
trường ĐH” [8, tr.7]. Thực tế ĐTLT của trường CĐCĐ đã và đang gặp nhiều khó
khăn chung như các trường TC, CĐ hiện nay. Điều rõ nhất là trường CĐCĐ chưa
được ĐT các chương trình chuyển tiếp, một khác lạ đặc thù của trường CĐCĐ ở Việt
Nam so với thế giới. Rõ ràng, song song với việc xác định mô hình của trường
CĐCĐ thì ĐTLT của trường CĐCĐ là vấn đề đáng được quan tâm nghiên cứu. Để
tìm ra đâu là giải pháp quản lý ĐTLT của trường CĐCĐ trong điều kiện Việt Nam.
1.3. Quản lý ĐTLT của trường CĐCĐ có đặc điểm riêng trong điều kiện Việt
Nam
Quan điểm“ai cũng được học hành” của Chủ Tịch Hồ Chí Minh [49, tr.161] có
thể xem là triết lý GD Việt Nam. Triết lý ấy chỉ đạo sự phát triển GD nước nhà trong
các thời kỳ cách mạng kể từ khi có Đảng, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH
đất nước. Đảng cũng đã quán triệt triết lý này vào các văn kiện quan trọng của trung ương, như “mọi

người đi học, học thường xuyên, học suốt đời” trong Nghị quyết TW.4, khoá VII - năm 1993 và Nghị
quyết TW.2, khoá VIII- năm 1996 . Sau đó nêu thành quan điểm “giáo dục cho mọi người”,“cả nước
thành một xã hội học tập” [29, tr.35]. Quyết tâm chính trị này trở nên bức bách khi Việt Nam
hội nhập quốc tế và là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Trường
CĐCĐ có hệ trung cấp và gắn với địa phương, khi mà ĐTLT được thực hiện thì hy
vọng khoảng 70% lao động chưa qua ĐT hiện nay có điều kiện học tiếp để nhận
bằng cấp, điều mà chúng ta gọi là trí thức hóa giai cấp công nhân, nông dân. Khi có
đủ điều kiện, trường CĐCĐ có thể nhô lên thành trường ĐH 4-năm định hướng ứng
dụng- nghề nghiệp. Khi đó nhiều trường CĐCĐ mới lại xuất hiện, ngày càng tiến vào
vùng sâu, vùng xa để trí thức hoá người lao động.
Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Tổ chức quản lý đào tạo liên
thông của trường cao đẳng cộng đồng trong điều kiện Việt Nam”. Luận án sẽ làm rõ
rằng khi trường CĐCĐ có chức năng, nhiệm vụ hợp lý, thì QL ĐTLT tốt sẽ góp phần
nhanh chóng xây dựng nền GDĐH đại chúng và thực tiễn, từng bước xây dựng xã hội học
tập. Và xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam không thể thiếu ĐTLT, nhất là ĐTLT của
trường CĐCĐ, một nơi học tập suốt đời của người lao động.

241


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về QLĐTLT của các trường CĐCĐ, qua
đó đề xuất các giải pháp khả thi tổ chức QLĐTLT của trường CĐCĐ trong điều kiện
Việt Nam, nhằm thúc đẩy ĐTLT phát triển và hoàn thiện mô hình trường CĐCĐ,
đáp ứng nhu cầu ĐT nhân lực cho địa phương.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động ĐT trong các trường TC-CĐ và ĐH của
Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý ĐTLT của trường CĐCĐ trong điều kiện
Việt Nam.

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng và quản lý các CTGD trong các trường CĐCĐ trên cơ sở liên
thông và chuyển tiếp trong và ngoài trường, với quy trình tuyển sinh và liên kết đào
tạo hợp lý, với học chế mềm dẻo, tích luỹ tín chỉ trong một cơ cấu tổ chức hoàn thiện
thì trường CĐCĐ hoàn toàn có thể trở thành cơ sở ĐT nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển KT-XH của địa phương.
5. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ
Luận điểm 1: Trường CĐCĐ là một cơ sở giáo dục của địa phương, với triết lý
căn bản: của dân, do dân và vì dân; đó là cơ sở đào tạo đa cấp từ trình độ cao đẳng
trở xuống và đa ngành; có chức năng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên,
và đào tạo liên thông.
ĐTLT của trường CĐCĐ có hai mô thức:
- ĐTLT trong phạm vi trường CĐCĐ (hay còn gọi là nội bộ): người học đã trúng
tuyển học một CTGD, được phép ghi danh thêm một CTGD khác (theo quy chế ĐT hiện
tại của trường). SV hoàn tất CTĐT nào thì cấp bằng cấp tương ứng với CTĐT đó. Tổ
chức ĐT theo hình thức tích luỹ tín chỉ rất thuận lợi với mô thức này.
- ĐT chuyển tiếp, có thể là: (a) chuyển tiếp thông thường: học xong một bằng
cấp của trường này, tốt nghiệp xong di chuyển (ngay sau đó hay một số năm sau)
sang trường khác học một bằng cấp nữa và được bảo lưu những gì đã học mà đạt yêu
cầu; (b) chuyển tiếp hai giai đoạn: (1) Trường CĐCĐ nhận ĐT giai đoạn đầu, (2)
xong chuyển tiếp SV dến trường ĐH để ĐT tiếp giai đoạn sau (giai đoạn đầu thích

242


hợp nhất hiện nay là CTGD đại cương); hay là (1) Cơ sở ĐT khác (trường TC chẳng
hạn) nhận ĐT giai đọan đầu, (2) Trường CĐCĐ nhận ĐT giai đoạn sau. ĐT chuyển
tiếp hai giai đoạn cần có liên kết ĐT theo một thoả thuận (để LT hai cơ sở ĐT).
Cả hai mô thức trên đây đều có yêu cầu là CTĐT phải đạt chuẩn (về tính khoa
học, tính sư phạm, tính vừa sức, gắn với mục tiêu cấp học) được kiểm định.

Việc liên kết ĐT chuyển tiếp dẫn đến một cơ chế giám sát của cơ sở nhận ĐT
chuyển tiếp. Vì thương hiệu của mình, cơ sở nhận ĐT chuyển tiếp sẽ giám sát
thường xuyên việc thực hiện CTĐT giai đoạn đầu ở trường CĐCĐ, một việc mà
thanh tra của Bộ GD&ĐT khó có thể, và UBND địa phương cũng không phải lúc nào
cũng có cán bộ thanh tra chuyên nghiệp để làm. Chính chúng tăng cường chất lượng
đào tạo.
Luận điểm 2: ĐTLT theo hai mô thức trong luận điểm 1 sẽ hoàn thiện mô hình
trường CĐCĐ Việt Nam hiện nay. Cơ sở lý luận và thực tiễn chỉ ra rằng trong quản
lý ĐTLT, ngoài việc quản lý xây dựng CTĐT và CTĐTLT, thì quản lý công tác
tuyển sinh, liên kết đào tạo và đặc biệt là tính chuyên nghiệp của cán bộ phụ trách
ĐTLT là những vấn đề chính. Các giải pháp đề xuất trong Ch.3 sẽ tổ chức và quản
lý tốt việc ĐTLT của trường CĐCĐ trong điều kiện Việt Nam.
Luận điểm 3: Luận án khuyến nghị chính phủ rằng song song với việc xây dựng
ĐH có đẳng cấp quốc tế, hãy tập trung xây dựng trường CĐCĐ, hoàn thiện mô hình
trường CĐCĐ hiện nay với 2 mô thức ĐTLT trên; không nên vội vã xây dựng trường
ĐH ở những nơi chưa đủ điều kiện, vì trường CĐCĐ không những tạo điều kiện cho
SV học hai năm đầu ĐH gần nhà mà còn là mô hình trung gian thích hợp nhất để
chuyển thành ĐH 4-năm định hướng ứng dụng- nghề nghiệp khi có điều kiện trong
tương lai. Khi đó, nhiều trường CĐCĐ mới lại được thành lập, ngày càng tiến vào
vùng sâu, vùng xa để trí thức hoá người lao động và xây dựng xã hội học tập ở địa
phương.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
6.1.

Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý ĐTLT của trường CĐCĐ;

6.2.

Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐTLT của các trường CĐCĐ ở Việt Nam. Tham khảo
kinh nghiệm quản lý ĐTLT của một số trường CĐCĐ trên thế giới;


243


6.3. Đề xuất các chức năng chính của trường CĐCĐ và giải pháp QLĐTLT của
trường CĐCĐ trong điều kiện Việt Nam.
6.4. Thăm dò ý kiến và thực nghiệm một số giải pháp trong điều kiện cho phép
nhằm chứng minh tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp.
7. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
ĐTLT có thể thực hiện trong tất cả CTGD và các cơ sở ĐT của hệ thống GD
quốc dân. Đề tài này chỉ giới hạn trong phạm vi ĐTLT của trường CĐCĐ. Việc
thực nghiệm QLĐTLT chỉ tiến hành tại Trường CĐCĐ Tiền Giang (tiền thân
của Trường ĐH Tiền Giang hiện nay), cơ sở ĐT được Bộ GD&ĐT cho thí điểm
ĐTLT.
Mặt khác, QLĐTLT cũng là một loại hình QLĐT, nên đề tài chỉ đi sâu vào phần
có tính đặc thù của ĐTLT của trường CĐCĐ, như QL việc xây dựng CTĐT, xây
dựng CTĐT liên thông, QL tuyển sinh ĐTLT và liên kết ĐT,…Từ đó khuyến nghị
các chính sách. Không sa vào QLĐT nói chung, lướt qua các hoạt động khác như QL
việc Dạy và Học, QL việc kiểm tra đánh giá, QL công tác nghiên cứu khoa học, hợp
tác quốc tế…
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
8.1. VỀ MẶT LÝ LUẬN: Góp phần phát triển cơ sở lý luận của ĐTLT; Khẳng

định rằng trường CĐCĐ là một cơ sở ĐT có thể triển khai tốt chủ trương ĐTLT và
chính ĐTLT sẽ tăng sự hấp dẫn và hiệu quả của trường CĐCĐ; Hai mô thức ĐTLT
của trường CĐCĐ là ĐTLT trong nội bộ và ĐT chuyển tiếp; Cách thức thực hiện
CTĐT liên thông và tuyển sinh, liên kết ĐT hai gai đoạn; ĐT theo hình thức tích luỹ
tín chỉ tạo thuận lợi cho ĐTLT trong nội bộ trường; Nếu liên kết với cơ sở giáo dục
khác để ĐT chuyển tiếp thì trường CĐCĐ sẽ mở rộng chức năng ĐTLT của mình;
Ngoài “ĐTLT lên”, còn có thể “ĐTLT ngang” và “ĐTLT xuống”. Đặc biệt, nếu

trường CĐCĐ có ĐT CTGD đại cương (nói rộng hơn là ĐT giai đoạn đầu) để
chuyển tiếp lên trường ĐH thì chính phủ cũng không quá bức thiết phải xây dựng các
trường ĐH công lập tại những tỉnh còn quá khó khăn. Trường CĐCĐ là địa chỉ thích
hợp để trí thức hóa giai cấp công nhân của Đảng, góp phần xây dựng xã hội học tập.
Mặt khác, trường CĐCĐ còn là giải pháp xây dựng trường ĐH định hướng dụng
dụng- nghề nghiệp ở Việt Nam.

244


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1].

Ngọc Anh, Hướng tới hoàn chỉnh mô hình xã hội học tập. Tạp chí Giáo
dục và Thời đại, số 14 (08-04-07).

[2].

Đặng Quốc Bảo, Quản lý nhà trường từ góc nhìn tổ chức-sư phạm và kinh
tế- xã hội. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2007.

[3].

Bộ Giáo dục & Đào tạo. Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy
theo hệ thống tín chỉ (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

[4].


Bộ Giáo dục & Đào tạo. Quy chế Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ
chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2007/QĐ-BGDĐT ngày
01 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

[5].

Bộ Giáo dục và Đào tạo (Hội đồng Tư vấn), Xây dựng chương trình khung
giáo dục đại học khối ngành Kinh tế- Quản trị kinh doanh. Hà Nội11/2000. Vụ ĐH và SĐH, kèm với dự thảo Danh mục giáo dục , đào tạo –
2005 trình độ CĐ và ĐH nước CHXHCN Việt Nam.

[6].

Bộ Giáo dục và Đào tạo- Học Viện Quản lý Giáo dục, Tập bài giảng Giáo
dục học đại học (dành cho các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý đào tạo và
giảng viên các trường đại học, cao đẳng). Hà Nội, 2006.

[7].

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ chương trình Giáo dục đại học Đại cương. Hà Nội, 1995.

[8].

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai
đoạn 2006-2020, Hà Nội, 11-2005.

[9].

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Phát triển chương trình đào tạo đại học & cao
đẳng. Tài liệu tập huấn, 2004.


[10].

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy (Ban
hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/6/2006).

245


[11]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định tạm thời về đào tạo liên thông Dạy
nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học (Ban hành kèm
theo Quyết định số 49/2002/QĐ-BGD&ĐT, ngày 05 tháng 12 năm 2002
của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
[12].

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định tạm thời về Kiểm định chất lượng
trường đại học (Ban hành kèm theo Quyết định số: 38 /2004/QĐBGD&ĐT ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo).

[13].

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng bộ chương trình khung cho các ngành
đào tạo đại học và cao đẳng (tài liệu lưu hành nội bộ). Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Hà Nội -2000. Và Tài liệu tập huấn xây dựng chương trình đào
tạo từ chương trình khung (tại Trường ĐH Kiến trúc tp. HCM, từ ngày 26
đến 28/9/2006).

[14].

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam đến
năm 2020 (dự thảo lần 5), Hà Nội, 2006.


[15]. M.C. (dịch). Time viết về thi cử và giáo dục đại học ở Việt Nam.
/>[16].

Nguyễn Hữu Châu, Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình
dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội- 2006.

[17].

Nguyễn Hữu Chí, Mấy nét sơ lược về CCGD ở một số nước cuối thế kỷ XX đầu
thế kỷ XXI, Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 155, kỳ 1-2/2007.

[18].

Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Những xu thế quản lý hiện đại và
việc vận dụng vào quản lý giáo dục, Tập bài giảng của Khoa Sư Phạm,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội- 2005.

[19].

Chính Phủ nước CHXHCNVN, Chiến lược phát triển giáo dục 20012010, ban hành theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg, của Thủ tướng
Chính phủ, ngày 28 tháng 12 năm 2001.

246


[20].

Chính Phủ nước CHXHCNVN, Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày
27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các

trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006-2020.

[21].

Chính phủ nước CHXNCNVN, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục, Ban hành kèm theo Nghị định số
75/2006/NĐ- CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ.

[22]. Chính Phủ, Làm rõ tính chất, nội dung của mô hình trường CĐCĐ.
/>[9/12/2006].
[23]. Bá Chính, Đại học Mỹ: Ba bí quyết thành công.
[1/1/07].
[24].

Nguyễn Đức Chính (chủ biên), Nguyễn Phương Nga, Lê Đức Ngọc, Trần
Hữu Hoan, John J. McDonald, Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại
học, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.

[25].

Nguyễn Đức Chính, Đánh giá chương trình đào tạo. Tập bài giảng. Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2007.

[26].

L.A.Đ, Ứng dụng KHKT trong nông nghiệp còn thấp.
www.tuoitre.com.vn/tianyon/Index.aspx?ArticleID=188461&Chan nelID=3

[27].


Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Sư Phạm, Thiết kế và đánh giá chương
trình giáo dục, tập bài giảng, Hà Nội, 2007.

[28].

Đảng Cộng Sản Việt Nam, Thông báo số 146-TB/TW ngày 23/6/1998 kết
luận của Bộ Chính trị về một năm rưỡi thực hiện Nghị Quyết 02NQ/HNTW khoá VIII về giáo dục- đào tạo.

[29].

Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện ĐH Đại biểu toàn quốc lần IX, NXB.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.

[30]. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu BCH.TW khoá
IX , Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.

247


[31].

Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung
Ương Khoá X, NXb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000.

[32].

Lý Quang Diệu (Bộ trưởng cố vấn Singopore), Thắng cuộc đua giáo dục,
sẽ thắng trong kinh tế.
[17/01/2007].


[33]. Vũ Diệu, Hệ thống giáo dục Canada. Phần Phụ lục trong tham luận
Hướng tới Trường ĐH Tiền Giang chất lượng cao, tại hội thảo “Sứ mạng
và Mục tiêu của Trường ĐH Tiền Giang đến năm 2020”, ngày 25/4/07.
[34].

Trần Khánh Đức, Quản lý và Kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo
ISO&TQM, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2004.

[35].

Hải Dung- Trần Lưu, Hơn 70% lao động chưa qua đào tạo.
[11/5/2007].

[36]. Vũ Dũng, Nghiên cứu tâm lý học quản lý - một vấn đề cấp thiết trong xã
hội hiện nay. Http://www.tamly.com.vn/NewsDetail0246.aspx.
[37].

H.Giang, Giúp doanh nghiệp phát triển bằng đầu tư giáo dục
/>ChannelID=3 [02/10/2007].

[38].

Lê Văn Giạng, Lịch sử đại học và trung học chuyên nghiệp Việt nam, tập I
từ cách mạng Tháng Tám 1945 đến chiến thắng Điện Biên Phủ 1954, Viện
Nghiên cứu đại học và THCN, Hà Nội, 2005.

[39].

Lê Văn Giạng, Lịch sử giản lược hơn 1000 năm nền giáo dục Việt Nam
(sách tham khảo). Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003.


[40].

Võ Nguyên Giáp, Đổi mới có tính cách mạng nền giáo dục và đào tạo của
nước nhà. Http://www.sggp.org.vn/giaoduc/2007/9/120017. [10/9/07].

[41].

Cẩm Hà, Du học Mỹ: Trường cộng đồng cũng rất tốt.
/>ChannelID=205.

248


[42]. Phạm Minh Hạc, Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, in lần
hai, Ch.9: Giáo dục đại học, 1998.
[43].

Vũ Ngọc Hải và Trần Khánh Đức (đồng chủ biên), Hệ thống giáo dục
hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI (Việt Nam và thế giới), Nxb.
Giáo dục, Hà Nội, 2003.

[44].

Vĩnh Hào, 90% thanh niên muốn vào ĐH.
/>[09/03/06].

[45].

Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo, Quản lí Giáo

dục, Nxb. Đại học Sư phạm, 2006

[46].

Phạm Duy Hiển, Đại học: nơi tụt hậu xa nhất trong nền giáo dục tụt hậu.
/>ChannelID=13.

[47].

Lưu Tiến Hiệp, Một cái nhìn khác về hệ thống tín chỉ. Đào tạo theo hệ
thống tín chỉ, nhận thức và kinh nghiệm triển khai tại các trường ĐH-CĐ
Việt Nam. Tài liệu Hội thảo khoa học thường niên của Ban Liên lạc các
trường ĐH-CĐ Việt Nam. Đà Nẵng 11/2006.

[48].

Hồ Văn Hoành, Đào tạo nghề là nội dung quan trọng trong chiến lược
phát triển nguốn nhân lực của Việt Nam.Tạp chí Trí thức & Phát triển, số
12, tháng 8-2007.

[49].

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh toàn tập, NxB.
Chính trị quốc gia, tập 4.

[50]. Nguyễn Việt Hùng (chủ nhiệm); Nguyễn Hùng Sinh; Lê Viết Khuyến,
Phạm Quang Sáng; Phạm Hữu Tiết. Lược sử sự phát triển của trường cao
đẳng cộng đồng ở Hoa Kỳ: Xây dựng mô hình trường cao đẳng cộng đồng
trong điều kiện Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học (bản tóm tắt), Mã
số B93-38-19. Hà Nội, 1995.


249


[51].

Bùi thị Thu Hương, Tổ chức quản lý công tác- thư viện tại ĐH quốc gia
Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu của kiểm định chất lượng ĐT, Luận văn
thạc sĩ Quản lý GD, Hà Nội-2007.

[52].

Jacques Delors (1996), Học tập: một kho báu tiềm ẩn. Báo cáo gửi
Unesco của Hội đồng quốc tế về Giáo dục thế kỷ XXI, Nguyễn Đức
Thắng dịch, GS. Vũ Văn Tảo hiệu đính, Nxb. Giáo duc. Hà Nội, 2002.

[53].

Jon Wiles, Chương trình học cần một mô hình mới-Ngay thời điểm
này!.Tham luận tại Hội nghị tập huấn Chương trình đào tạo theo tín chỉ
có sử dụng Internet, ĐHSP.Tp.HCM [22/5/2006].

[54].

Phan Văn Kha, Giáo trình quản lý nhà nước về giáo dục. Giáo trình dùng cho
các khoa đào tạo SĐH về quản lý giáo dục, Nxb, ĐHQG Hà Nội-2007.

[55]. Đỗ Bá Khê (2005), Đổi mới phục hồi Đại học Cộng đồng Tiền Giang.
199807-tiengiang.html. [24 /5/2005].
[56]. Lê Viết Khuyến, Vấn đề Đại học Cộng đồng ở Việt Nam. Tài liệu lưu

hành nội bộ của Vụ Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 1998.
[57]. Trần Kiểm, Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb. Đại học Sư
phạm, Hà Nội- 2007.
[58].

Đặng Bá Lãm, Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỉ XXI, chiến
lược phát triển, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2003.

[59].

Hồng Liên, Phân luồng học sinh học nghề: Bế tắc.
http:// www.sggp.org.vn/giaoduc/2007/5/98263 [5/5/2007].

[60]. Trần Long, Học cao đẳng cộng đồng chuyển tiếp lên đại học.
/>nelID=13.
[61]. Ngô Tấn Lực, Trường cao đẳng cộng đồng với chức năng dạy nghề, giáo
dục thường xuyên và liên thông. Bài tham luận tại hội nghị Ban liên lạc
Giám đốc các Trung tâm giáo dục thường xuyên toàn quốc, tổ chức tại
Hải Phòng, ngày 15 /03/2007.
www.tgu.edu.vn/?Page=ReadNews&News_Id = 218.

250


[62]. Nguyễn Xuân Mai, Xây dựng mô hình đào tạo liên thông giáo viên dạy nghề từ
công nhân kỹ thuật. Luận án Tiến sĩ QLGD, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006.
[63].

Phạm Thành Nghị, Quản lý chất lượng giáo dục đại học, Nxb. Đại học
Quốc gia Hà nội, 2004.


[64].

Đào Quang Ngoạn, Thách thức đối với giáo dục đại học Việt Nam, đặc
biệt trong thời kỳ đất nước đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.
Tổng luận, Hà Nội, 1995.

[65]. Nguyễn Thiện Nhân. Sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học Việt
Nam. Training course Educational Management in Higher Education,
Trung tâm SEAMEO- Việt Nam, ngày 12-13/8/2007.
[66]. Phạm Phụ, Cần nhiều trường cao đẳng đa ngành.
www.tuoitre.com.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=179149&ChannelID
=13 [20/9/06].
[67].

Lê Phượng. Thay đổi lợi thế cạnh tranh: Thu hút đầu tư bằng nguồn nhân
lực có chất lượng cao. />CatID=49&DocID=12410

[68]. Quốc Hội nước CHXHCNVN, Luật Giáo dục (2005), Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2005.
[69].

Sắc lệnh số 503-TT/SL ngày 15/8/1971 thiết lập các Viện Đại học Cộng
đồng (của chính quyền miền Nam trước 1975).

[70].

Sắc lệnh số 504-TT/SL ngày 15/8/1971 thiết lập Viện Đại học Cộng đồng
Tiền Giang (của chính quyền miền Nam trước 1975).


[71]. V. Thảo, David Bành và 2 tấm bằng cử nhân trong một năm.
www.tuoitre.com.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=162746&
ChannelID=312, [20/9/06].

251


[72].

Lâm Quang Thiệp, D. Bruce Johnstone, Phillip G. Altbach. Giáo dục đại
học Hoa Kỳ, Nxb. Giáo dục. Hà Nội, 2006.

[73].

Lâm Quang Thiệp, Lê Viết Khuyến, Chương trình và quy trình đào tạo đại học.
Tài liệu bồi dưỡng cán bộ cốt cán các trường đại học, Hà Nội, 2006.

[74].

Lâm Quang Thiệp, Việc áp dụng học chế tín chỉ trên thế giới và ở Việt Nam.
/>
[75].

Lâm Quang Thiệp, Việc dạy và học ở đại học và vai trò của nhà giáo
trong thời đại thông tin. Tài liệu dùng nghiên cứu chuyên đề “ Giáo dục
học đại học” theo chương trình cấp Chứng chỉ phục vụ chức danh giáo
chức bậc đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000.

[76].


Đỗ Huy Thịnh, Tìm hiểu và áp dụng hệ thống tín chỉ trong giáo dục đại học
Việt Nam. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ, nhận thức và kinh nghiệm triển khai
tại các trường ĐH-CĐ Việt Nam. Tài liệu Hội thảo khoa học thường niên của
Ban Liên lạc các trường ĐH-CĐ Việt Nam. Đà Nẳng 11/2006.

[77].

Nguyễn Xuân Thu, Chất lượng giáo dục: kinh nghiệm từ Úc. Kỷ yếu hội
thảo Đảm bảo chất lượng trong đổi mới giáo dục đại học, Nxb. Đại học
quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2006.

[78]. Nguyễn Văn Thùy, Quản lý Đại học. Tài liệu hội thảo hè 2001 tại Trường
Đại học An Giang, tập 2.
[79].

Nguyễn Văn Thùy, Trần Ngọc Lợi (1996), Khái lược Đại học cộng đồng
Hoa Kỳ, Xuất bản lần thứ nhất, Lansing, Michigan, Hoa Kỳ.

[80].

Nguyễn Văn Thùy. Giới thiệu trường ĐHCĐ Hoa Kỳ, báo cáo hội thảo tại
trường ĐH Cần Thơ, ngày 21/8/2002.

[81].

Đăng Tiến, Triết lý giáo dục Việt Nam: Cần phải thay đổi?
/>
[82]. Đăng Tiến. Đổi mới ĐH: Từ cú hích thực tiễn.
/>
252



[83].

Tô Bá Trượng, Một số vấn đề về quản lý đào tạo, Tạp chí Giáo dục, số
192, kỳ 2- 6/2008

[84].

Thanh Tuấn, Giáo dục đại học: điểm cốt tử ảnh hưởng đến sự phát triển.
Tạp chí Tuổi trẻ cuối tuần, số ngày 19-8- 07.

[85].

Phạm Hồng Tung.100 năm Đại học Đông Dương - Đại học Quốc gia Hà
Nội: Khởi đầu của mô hình giáo dục đại học hiện đại Việt Nam.
/>[14/5/2006].

[86].

Hà Dương Tường, Hệ thống chuyển đổi tín chỉ Châu Âu.
/>
[87].

Hoàng Tuỵ (chủ biên), Cải cách & chấn hưng giáo dục, Nxb. Tổng hợp
Tp. Hồ Chí Minh, 2005.
/>
[88].

Vụ đại học và Sau đại học, Xây dựng chương trình và chương trình khung,

Hà Nội, 2004.

Tài liệu nước ngoài
[89].

2+2 Articulated Programs between 11 Community Colleges and Cal State
Fullerton in Computer Science, Civil Engineering, Electrical Engineering,
Mechanical Engineering, 1997- 1998.

[90].

Allen A.Witt, James L.Wattenbarger, James F. Gollattscheck and Joseph
E. Suppiger: America’s Commmuity Colleges: The first century,
Copyright 1994 The American Association of Community Colleges,
second Pringting, 1995, Printed in the USA.

[91].

American Assocation of Community College, Sate-by-Sate profile of
Community College, 6th Edition, 2003.

[92].

Arthur M. Cohen, Florence B. Brawer and associtaes, Managing
Community Colleges, A handbook for Effective Practice, Jossey-Bass
Publishers, San Francisco, 1994.

253



[93].

Curtis R. Finch, Kohn R. Crunkilton (Virginia Polytechnic Institute and
State University), Curriculum Development in Vocational and Technical
Education, Planning, Content, and Implementation, Allyn and Bacon,
Fifth Edition, 1999.

[94].

Jerry G.Gaff and associates, Handbook of the Undergraduate Curriculum.
San Francisco: Jossey-Bass Publishers, 1996.

[95].

Kent A. Philippe and Leila González Sullivan, National Profile of
Community College: Trends & Statistics, 4th Edidion, American
Assocation of Community Colleges, 2005.

[96].

L.W. Bender, Spotlight on the Transfer Function, National Study of State
Policies and Practices. American Association of Community and Junior
Colleges, Washington, D.C., 1990.

[97].

Dang Ba Lam, Report on study of the setting up of the Community
College Model in Vienamese scoio- economic conditions, National
Institute for Educational Development, Hanoi, 1995.


[98].

Les Instituts Universitaires de Technologie-40 ans l’expérience.


[99].

Louise J. Wirbel with Frank A. Benedict, Dale M. Herder, James P. Platte,
A college for all seasons: A historiy of Lansing Community College
(1957- 1987), 1987.

[100].

Tatiana Melguizo, Alicia C. Dowd, John Cheslock,.., Transfer to Elite
Colleges and Universities in the United States: Threading the Needle of
the American Dream, Chương I và Chương II, 2003 Jack Kent Cooke
Foundation.
/>
[101].

Thierry Langlet, Pertinence des formations supérieures courtes et
professionnelles, Colloque Franco- Vietnamien: Elaboration et Evalution
d’un programme de formation technologique.

254


[102].

William S. Patrick, Hattie Jarmon, Ellsworth Gerritz, Republic of Viet

Nam, a Study of the System of Higher Education and Guide to the
Admission and Academic Placement of Vietnamese Students on Colleges
and Universities in the United States, Washington, D.C., 1970.

[103].

và Chuck Martin,The Life of
William Rainey Harper,Times Recorder (ngày 23 tháng 9 năm 2003, trang 4.)

[104].

/>
[105].

/>
[106].

/>
[107].

=15

255



×