Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Vai trò của chính phủ trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.18 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN HOÀI NAM

VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG, BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp
luật
Mã số:

60 38 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2009


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU

6

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH


12

PHỦ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1.

Vai trò của Chính phủ Việt Nam trong quá trình xây dựng,

14

ban hành VBQPPL
1.1

Khái niệm VBQPPL và quá trình xây dựng, ban hành

15

VBQPPL
1.2.

Vai trò của Chính phủ trong quá trình xây dựng, ban hành

18

VBQPPL của Quốc hội
1.2.1.

Xây dựng Chương trình lập pháp của Quốc hội


23

1.2.2.

Thực hiện Chương trình lập pháp của Quốc hội

25

1.3.

Xây dựng và ban hành VBQPPL thuộc thẩm quyền của

29

Chính phủ
2.

Vai trò của Chính phủ ở một số nước trong công tác xây

34

dựng, ban hành pháp luật quốc gia
2.1.

Chính phủ Trung Quốc trong công tác xây dựng, ban hành

35

pháp luật
2.2.


Chính phủ Thái Lan trong công tác xây dựng, ban hành
pháp luật

2

36


2.3.

Chính phủ Nhật Bản trong công tác xây dựng, ban hành

38

pháp luật
2.4.

Chính phủ Hoa Kỳ trong công tác xây dựng, ban hành

39

pháp luật
2.5.

Nhận xét chung

42

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM


44

TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1.

Thực trạng vai trò của Chính phủ trong công tác lập

44

pháp của Quốc hội
1.1.

Thực hiện sáng kiến pháp luật

44

1.2.

Cho ý kiến về các kiến nghị, đề xuất pháp luật của các chủ

46

thể khác
1.3.

Lập dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh toàn


47

khóa và hàng năm của Quốc hội
1.4.

Tổ chức soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh trình Quốc

57

hội, UBTVQH
2.

Thực trạng công tác xây dựng và ban hành VBQPPL thuộc

65

thẩm quyền của Chính phủ
2.1.

Lập Chương trình xây dựng VBQPPL thuộc thẩm quyền

65

của Chính phủ
2.2.

Tổ chức soạn thảo VBQPPL thuộc thẩm quyền của Chính

67


phủ
2.3.

Ban hành và công bố VBQPPL của Chính phủ

3

74


M U
1. Lý do chn ti
Pháp luật là công cụ chủ yếu để nhà n-ớc quản lý, bảo vệ trật tự an toàn
xã hội và phát triển đất n-ớc, bảo đảm công bằng, tự do, dân chủ cho mọi
công dân, chính vì lẽ đó, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật luôn là
một nhu cầu thiết yếu và đồng thời là nhiệm vụ cơ bản và quan trọng hàng đầu
của mỗi nhà n-ớc. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức và hoạt động của cơ quan
lập pháp n-ớc ta - Quốc hội hoạt động chủ yếu thông qua hai kỳ họp mỗi năm,
thì vi v trớ l c quan chp hnh ca Quc hi, c quan hnh chớnh nh nc
cao nht ca nc CHXHCN Vit Nam, Chớnh ph bờn cnh nhim v
thng xuyờn l t chc thc thi phỏp lut, qun lý, iu hnh t nc còn
úng vai trũ quan trng trong hot ng xõy dng phỏp lut vi vic chu
trỏch nhim son tho trờn 90% cỏc d ỏn lut, pháp lệnh trỡnh Quc hi, y
ban thng v Quc hi v trc tip ban hành mi nm khong trờn di 100
vn bn quy phm phỏp lut theo thm quyn(*).
Mặc dù trong những năm đổi mới vừa qua, Chính phủ đã có rất nhiều cố
gắng và đã đạt đ-ợc khỏ nhiều thành tựu trong công tác xây dựng pháp luật,
góp phần tạo lập hành lang pháp lý cơ bản trong việc xây dựng nền kinh tế thị
tr-ờng định h-ớng xã hội chủ nghĩa, thì bên cạnh đó, công tác xây dựng pháp
luật của Chính phủ cũng còn nhiều tồn tại, bất cập, thể hiện ở chất l-ợng, tin

thi gian son tho, ban hnh các dự án, dự thảo ch-a ỏp ng c y
, kp thi cỏc yờu cu ca cuộc sống nh: nhiều luật, pháp lệnh, nghị định,
mới ch dừng lại ở "quy nh khung", ch-a cụ thể, chi tiết; chm ban hnh
hoc chng chộo, mõu thun, thiu tớnh kh thi
(*) Theo s liu ti Bỏo cỏo ca Ban xõy dng phỏp lut, VPCP v tỡnh hỡnh ban hnh vn bn
quy nh chi tit, hng dn thi hnh lut, phỏp lnh ca Chớnh ph nm 2006 thỡ trong nm ny
Chớnh ph ó ban hnh c 100 ngh nh (BC s 01/Pg-XDPL ngy 02/01/2007, tr 1)

4


Để làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực trạng trên nhằm tìm ra những giải
pháp để nâng cao chất l-ợng xây dựng pháp luật của Chính phủ, chúng tôi
mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: "Vai trũ ca Chớnh ph trong quỏ trỡnh xõy
dng v ban hnh vn bn quy phm phỏp lut".
2. Tỡnh hỡnh nghiờn cu
Liờn quan n vic nghiờn cu cụng tỏc xõy dng pháp lut ca nh
nc Vit Nam núi chung v vai trũ ca Chớnh ph Vit Nam núi riờng trong
quỏ trỡnh thc hin cụng tỏc ny, cú th tỡm thy mt s ỏn, ti khoa
hc, lun ỏn, lun vn hoc cỏc bi vit trờn cỏc tp chớ, bỏo chuyờn ngnh.
C th, theo dừi cỏc cụng trỡnh nghiờn cu hoc ti liu liờn quan n hot
ng xõy dng phỏp lut, thy nh sau:
a, Mt s ỏn, ti khoa hc cp B:
- ''i mi quy trỡnh lp d kin chng trỡnh xõy dng vn bn quy
phm phỏp lut di hn v hng nm'' (2004), ỏn do B T phỏp ch trỡ
thc hin [28]
- ''Xõy dng c ch huy ng cú hiu qu s tham gia ca cỏc chuyờn
gia, cỏc nh khoa hc, cỏc nh hot ng thc tin v nhõn dõn vo quỏ trỡnh
xõy dng v ban hnh vn bn quy phm phỏp lut'' (2004), ỏn do B T
phỏp ch trỡ thc hin [29]

- Nõng cao cht lng cỏc d ỏn lut, phỏp lnh do Chớnh ph chun
b, trỡnh Quc hi, UBTVQH (2006), ti nghiờn cu khoa hc cp B, do
Vn phũng Chớnh ph ch trỡ thc hin [48]
b, Mt s sỏch tham kho, lun vn, lun ỏn, bỏo cỏo cú liờn quan:
- S hn ch quyn lc nh nc ca PGS.TS Nguyn ng Dung
[32];
- "i mi v hon thin quy trỡnh lp phỏp ca Quc hi" (2004), Nh

5


xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
- "Bình luận Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật" (2005), Nhà
xuất bản Tư pháp, Hà Nội [41]
- “Báo cáo nghiên cứu đánh giá quy trình xây dựng luật, pháp lệnh thực
trạng và giải pháp” (2008), Nhà xuất bản Lao động - xã hội, Hà Nội [36]
- Luận văn “Quy trình xây dựng, ban hành VBQPPL của Chính phủ
trong giai đoạn hiện nay” (2007) của Ths Nguyễn Thị Minh Thu;
- “Tài liệu tham khảo về quy trình lập pháp của một số quốc gia trên
thế giới” của Ban Công tác lập pháp [42]
- “Báo cáo kết quả chuyến thăm và làm việc của Đoàn đại biểu Quốc
hội nước ta tại Vương quốc Thái Lan và Nhật Bản” [43]
c, Một số bài viết chuyên đề đăng tải trên các báo và tạp chí:
- “Sự cần thiết khách quan của quyền lập quy của Chính phủ”,
Nguyễn Đăng Dung – Nguyễn Thị Phượng, (2006) [33]
- “Đổi mới quy trình xây dựng pháp luật tại Chính phủ” của TS. Phạm
Tuấn Khải [40].
- “Thu hút các nhà khoa học tham gia vào hoạt động xây dựng pháp
luật của Quốc hội”, Trần Thế Vượng [51]
Ngoài ra, còn một số bài viết khác liên quan đến hoạt động xây dựng

pháp luật trên một số báo, tạp chí như: Báo Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh,
Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. Những bài viết
này, học viên đã sưu tầm nghiên cứu, có thống kê và trích dẫn trong luận văn
(xin xem phần tài liệu tham khảo).
Tóm lại, các công trình khoa học trên chủ yếu giới hạn việc nghiên cứu
ở phạm vi quy trình, như quy trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội;

6


quy trỡnh xõy dng, ban hnh VBQPPL ca Chớnh ph hoc tp trung nghiờn
cu mt s ni dung, khớa cnh cụ thể trong hot ng xõy dng phỏp lut.
Do vy, vic nghiờn cu cỏc vn liờn quan n v trớ ca Chớnh ph trong
hot ng lp phỏp ca Quc hi v thm quyn son tho, ban hành
VBQPPL của Chính phủ, t ú, lm rừ vai trũ quan trng ca Chớnh ph trong
cụng tỏc xõy dng, ban hnh VBQPPL ca nh nc cha c nghiờn cu
mt cỏch h thng, ton din. Nh vy, ti ny khụng trựng lp vi cỏc
ti nghiờn cu trc õy v vấn đề này.
3. Mc ớch nghiờn cu ca lun vn
Nghiờn cu lun vn nhm mc ớch:
- Lm rừ vai trũ ca Chính phủ trong hot ng xõy dng phỏp lut của
nhà n-ớc ta hiện nay, tỡm ra nhng yu t nh hng v nhng hn ch, bt
cp trong hot ng này.
- a ra nhng yờu cu v gii phỏp c th mang tớnh c bn, t phỏ
nhm nõng cao cht lng xõy dng phỏp lut ca Chớnh ph ỏp ng yờu
cu đổi mới và phát triển của đất n-ớc trong giai on hin nay.
4. i tng v phm vi nghiờn cu
Lun vn tp trung nghiờn cu cỏc vn lý lun v thc tin v v trớ,
vai trũ ca Chớnh ph mt s nc trờn th gii trong hot ng xõy dng
phỏp lut núi chung cng nh v trớ, vai trũ ca Chớnh ph nc CHXHCN

Vit Nam trong cụng tỏc ny núi riờng. Cụ thể là, làm rõ vai trò của Chính
phủ Vit Nam trong vic thc hin sỏng kin phỏp lut, lp d kin chng
trỡnh xõy dng lut, phỏp lnh ca Quc hi, chuẩn bị, phối hợp chuẩn bị các
dự án luật, pháp lệnh để trình Quốc hội, UBTVQH và trực tiếp thực hiện thẩm
quyền xây dựng, ban hành các VBQPPL theo luật định. Trên cơ sở, tham kho
quy trỡnh, kinh nghim lp phỏp ca mt s quc gia trờn th gii, t ú cú s
tng hp, so sỏnh a ra nhng xut, kin ngh i vi công tác xây

7


dùng ph¸p luËt ở Việt Nam hiện nay nói chung và vị trí của Chính phủ trong
công tác này nói riêng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiÕn
l-îc x©y dùng, ph¸t triÓn và hoàn thiện hÖ thèng ph¸p luËt, về cải cách hoạt
động lập pháp, cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta, Đề tài đã sử dụng
các phương pháp cụ thể như: Tổng hợp, hệ thống, phân tích, đánh giá, so
sánh, phương pháp lịch sử cụ thể, kết hợp lý luận và thực tiễn … để giải quyết
những vấn đề đặt ra của Đề tài.
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn được thực hiện tại thời điểm Việt Nam đã gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và đang có những đổi thay mạnh mẽ về kinh tế xã
hội nên đòi hỏi phải khẩn trương xây dựng, ban hành mới cũng như sửa đổi,
bổ sung một khối lượng lớn các VBQPPL trên nhiều lĩnh vực nhằm phúc đáp
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và bảo đảm quản lý, phát triển đất nước
nhanh chóng, bền vững trong khung khổ pháp luật. Trong bối cảnh như vậy,
việc nghiên cứu làm rõ vai trò của Chính phủ trong hoạt động xây dựng pháp
luật để từ đó, đề ra giải pháp tăng cường năng lực, vai trò và trách nhiệm của

Chính phủ đối với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam là một việc
làm cấp thiết mang tính tất yếu khách quan.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động
nghiên cứu cũng như cho hoạt động xây dựng pháp luật trong thực tiễn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn gồm 3 chương:

8


- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vai trò của Chính phủ trong quá
trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Chương 2: Thực trạng vai trò của Chính phủ Việt Nam trong quá trình
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Chương 3: Một số yêu cầu và giải pháp nâng cao vai trò của Chính
phủ Nam trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
hiện nay.

9


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Nói chung, trong một nhà nước hiện đại, Chính phủ luôn được coi là cơ
quan hành pháp cao nhất - Cơ quan có thẩm quyền chung thực hiện hoạt động
quản lý và điều hành bao trùm toàn bộ những vấn đề thuộc về đời sống kinh
tế - xã hội của một đất nước. Chính phủ tồn tại ở tất cả mọi quốc gia không

phân biệt quốc gia đó thuộc chính thể nào. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng thể
chế chính trị, quan niệm về cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước, truyền thống
dân tộc và tương quan giữa các lực lượng trong xã hội mà hình thành nên các
thiết chế Chính phủ khác nhau tương ứng ở từng quốc gia.
Việt Nam theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất và thuộc về
nhân dân nên Quốc hội với tư cách là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân,
do nhân dân trực tiếp bầu ra là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, do vậy,
Quốc hội có quyền thành lập nên các cơ quan nhà nước ở Trung ương, trong
đó có Chính phủ. Chính phủ ở Việt Nam được thành lập theo trình tự sau: tại
phiên họp đầu tiên của mỗi khóa Quốc hội, Quốc hội bầu Chủ tịch nước. Sau
đó, Chủ tịch nước giới thiệu ứng cử viên Thủ tướng trong số các đại biểu
Quốc hội để Quốc hội bầu, tiếp theo, Thủ tướng lại trình ra trước Quốc hội
danh sách các thành viên Chính phủ theo một nguyên tắc đã được Luật tổ
chức Chính phủ xác định để Quốc hội phê chuẩn. Cuối cùng, căn cứ vào nghị
quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm các chức danh này. Theo Hiến
pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) thì Chính phủ được xác định là cơ quan
chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
CHXHCN Việt Nam. Với tư cách là cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ

10


quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, tức là
Chính phủ nắm quyền hành pháp trong sự phân công giữa ba quyền, lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Quyền hành pháp ấy bao gồm hai nội dung cơ bản,
quyền lập quy và quyền hành chính [45, tr 295].
- Quyền lập quy là quyền ban hành các văn bản quản lý dưới luật để thực
hiện luật, chấp hành luật của Quốc hội. Tùy theo nội dung, tính chất của công
việc mà Chính phủ có thẩm quyền ban hành những loại VBQPPL khác nhau
như nghị quyết hay nghị định(*). Văn bản của Chính phủ có hiệu lực trên

phạm vi toàn quốc và là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động của cả hệ
thống bộ máy quản lý, là phương tiện chủ yếu bảo đảm việc thi hành các chức
năng, nhiệm vụ quản lý trên phạm vi cả nước.
- Quyền hành chính là quyền tổ chức, quản lý và điều hành mọi hoạt
động kinh tế - xã hội và mọi hành vi của con người trong xã hội theo pháp
luật.
Tóm lại, với vị trí và vai trò như trên, Chính phủ nước CHXHCN Việt
Nam có nhiệm vụ và quyền hạn: thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm
vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước
từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và
pháp luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân.
Để thực hiện các quyền và nhiệm vụ tổng quát trên đây, Chính phủ Việt
Nam có những quyền hạn cụ thể như: quyền trình dự án luật, pháp lệnh và các
dự án khác ra trước Quốc hội và UBTVQH; quyền ra nghị quyết và nghị định
căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết

(*) Theo Luật ban hành VBQPPL năm 2008 có hiệu lực từ ngày 01.01.2009 thì nghị quyết của
Chính phủ không còn là VBQPPL như quy định của Luât năm 1996 sửa đổi năm 2002

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. CÁC VĂN BẢN, NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1.

Đảng CSVN, Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8

khóa VII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.

2.

Đảng CSVN, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2001.

3.

Đảng CSVN, Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020, Hà Nội, 2005.

4.

Đảng CSVN, Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành trung ương
khoá X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.

II. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC
5.

Chính phủ, Nghị định 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội.

6.

Chính phủ, Nghị định số 45/2003 NĐ-CP ngày 9/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ


7.

Chính phủ, Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp

8.

Chính phủ, Nghị định số 18/2003 NĐ-CP ngày 20/2/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ

12


9.

Chính phủ, Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính

10. Chính phủ, Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 về cơ quan
quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công
chức làm công tác thi hành án dân sự
11. Chính phủ, Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành mọt số điều của Luật trợ giúp pháp lý
12. Chính phủ, Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 ban hành
Quy chế làm việc của Chính phủ
13. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 03/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo
14. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007
ban hành Quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

15. Thủ tướng Chính phủ, Đề án nâng cao chất lượng công tác xây dựng
pháp luật của Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 933/QĐ– TTg
ngµy 27 th¸ng 8 n¨m 2004.
16. Thủ tướng Chính phủ, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2002-2010 ban hành kèm theo Quyết định
136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001.
17. Thủ tướng Chính phủ, Chương trình đổi mới công tác xây dựng, ban
hành và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật ban hành
kèm theo Quyết định 909/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003.
18. Quốc hội, Hiến pháp Việt Nam (năm 1946, 1959, 1980, 1992 và Nghị
quyết về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992 năm
2001), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.

13


19. Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ 2001, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2004
20. Quốc hội, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi, bổ sung
năm 2002), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
21. Quốc hội, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2008.
22. Quốc hội, Nghị quyết số 12/2002/QH11 về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XI (2002-2007).
23. Quốc hội, Nghị quyết số 55/2005/QH11 về kết quả giám sát việc ban
hành VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang
bộ, Toà án NDTC, Viện Kiểm sát NDTC.
24. Quốc hội, Nghị quyết về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của
Quốc hội nhiệm kỳ khoá XII (2007-2011) và năm 2008.


III. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC
25. Vũ Hồng Anh, Tổ chức và hoạt động của Chính phủ ở một số nước trên
thế giới, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
26. Nguyễn Văn An (2004), ''Thời gian quý hơn vàng'', Báo Nhân Dân
(18021).
27. Bộ Nội vụ, Tờ trình Chính phủ số 763/TTr-BNV ngày 8/4/2005 của Bộ
Nội vụ về dự thảo Nghị định quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập
28. Bộ Tư pháp, Đổi mới quy trình lập dự kiến chương trình xây dựng

14


VBQPPL dài hạn và hàng năm, (Đề án số 01 do Bộ Tư pháp chủ trì thực
hiện nhằm triển khai các đề án thuộc Chương trình đổi mới công tác xây
dựng, ban hành và nâng cao chất lượng VBQPPL ban hành kèm theo
Quyết định số 909/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng)
29. Bộ Tư pháp, Xây dựng cơ chế huy động có hiệu quả sự tham gia của các
chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà hoạt động thực tiễn và nhân dân
vào quá trình xây dựng và ban hành VBQPPL, (Đề án số 05 do Bộ Tư
pháp chủ trì thực hiện nhằm triển khai các đề án thuộc Chương trình đổi
mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng VBQPPL
ban hành kèm theo Quyết định số 909/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của
Thủ tướng)
30. C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, t.13, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1993.
31. Nguyễn Đăng Dung, Luật Hiến pháp đối chiếu, NXB thành phố Hồ Chí
Minh
32. Nguyễn Đăng Dung, Sự hạn chế quyền lực nhà nước, NXB Đại học quốc

gia Hà Nội, 2005.
33. Nguyễn Đăng Dung – Nguyễn Thị Phượng, Sự cần thiết khách quan
của quyền lập quy của Chính phủ, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số
tháng 9 (83) – 2006
34. Nguyễn Đăng Dung, Báo pháp luật thành phố Hồ Chí Minh ngày
02/6/2006.
35. Đoàn Mạnh Giao, "Công tác xây dựng luật, pháp lệnh tại Chính phủThực trạng và giải pháp", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (8), 2004.
36. Hoàng Ngọc Giao (Chủ biên), Báo cáo nghiên cứu đánh giá quy trình

15


xây dựng luật, pháp lệnh thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Lao động
- xã hội, Hà Nội, 2008.
37. Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Đại học quốc gia Hà
Nội, 2001.
38. Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, NXB Công an nhân dân, 1998.
39. Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, NXB Đại học quốc gia Hà Nội,
1997.
40. Phạm Tuấn Khải, Đổi mới quy trình xây dựng pháp luật tại Chính phủ
41. Uông Chu Lưu (Chủ biên), Bình luận Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2005.
42. Quốc hội (2004), Tài liệu tham khảo về quy trình lập pháp của một số
quốc gia trên thế giới
43. Quốc hội (2004), “Báo cáo kết quả chuyến thăm và làm việc của Đoàn
đại biểu Quốc hội nước ta tại Vương quốc Thái Lan và Nhật Bản” (từ
ngày 14/2/2004 đến ngày 2/3/2004)
44. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2002), Báo cáo công tác của Quốc
hội nhiệm kỳ khoá X, Hà Nội.
45. Đoàn Trọng Truyến, Cải cách hành chính và công cuộc xây dựng nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội,
2006
46. Ủy ban pháp luật (Quốc hội khóa XI), Báo cáo số 2301/BC-UBP-11
ngày 18/6/2007 về kết quả giám sát Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày
11/4/2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan
thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự.

16


47. Ủy ban pháp luật (Quốc hội khóa XI), Báo cáo số 2300/BC-UBP-11
ngày 18/6/2007 về kết quả giám sát Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày
12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành mọt
số điều của Luật trợ giúp pháp lý
48. Văn phòng Chính phủ, Nâng cao chất lượng các dự án luật, pháp lệnh do
Chính phủ chuẩn bị, trình Quốc hội, UBTVQH, (Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ, do Văn phòng Chính phủ chủ trì thực hiện)
49. Văn phòng Chính phủ, Báo cáo số 7536/BC-VPCP, ngày 26/12/2006 về
công tác xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành luật, pháp lệnh của Chính phủ trong năm 2006.
50. Văn phòng Chính phủ, Báo cáo số 2271/BC-VPCP ngày 02/5/2007 về
tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, UBTVQH khóa XI (tính
đến ngày 27/4/2007)
51. Trần Thế Vượng, Thu hút các nhà khoa học tham gia vào hoạt động
xây dựng pháp luật của Quốc hội, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số
tháng 8 (81) – 2006
52. Viện Ngôn ngữ học (2004), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Trung
tâm Từ điển học Hà Nội- Đà Nẵng.
53. Thông tấn xã Việt Nam (2005), Sách trắng “Xây dựng chính trị dân chủ ở

Trung Quốc”, Tài liệu tham khảo, Hà Nội
54. Nguyễn Văn Yểu, Báo Pháp luật Việt Nam số ra ngày 1/9/2006

17



×