Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp công trình dầu khí của công ty cổ phần dịch vụ lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng công trình dầu khí biển PTSC (POS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------

TRẦN VĂN TOẢN

GIẢI HÁ N NG CAO NĂNG

C CẠNH TRANH

TRONG ĨNH V C X Y Ắ CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ CỦA
CÔNG TY CỔ HẦN DỊCH VỤ Ắ ĐẶT, VẬN HÀNH VÀ
BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ BIỂN TSC ( OS)
UẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HẠM CẢNH HUY

HÀ NỘI – 2016


ỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn Thạc sĩ “G
tr

tr

đặt, Vậ

ĩ


à

v

x y ắ

ô

và B

dưỡ



trì
trì

dầu k í ủ Cô

ty Cổ

ầ Dị

vụ Lắ

Dầu k í B ể PTSC (POS)” là kết quả của

quá trình học tập, nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và có tính
kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố,

các website...
TÁC GIẢ

TRẦN VĂN TOẢN


ỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện Đào tạo sau đại học thuộc Đại học Bách Khoa Hà
Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời
gian tôi theo học tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS.Phạm Cảnh
Huy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Dịch vụ Lắp đặt, Vận
hành và Bảo dưỡng Công trình Dầu khí biển PTSC, các bạn bè đồng nghiệp đã hỗ trợ,
giúp đỡ tôi có nhiều thông tin và ý kiến thiết thực trong quá trình tôi thu thập thông tin
để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù bản thân đã nỗ lực, song do khả năng và
kinh nghiệm có hạn nên khó tránh khỏi một số thiếu sót ngoài mong muốn. Vì vậy, tôi
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo, các đồng nghiệp để nghiên
cứu trong luận văn này trở nên có giá trị.
Người thực hiện luận văn

TRẦN VĂN TOẢN


DANH MỤC CÁC K HI U, CH
Stt

Từ viết tắt


VI T TẮT

Nội dung đầy đủ
Engineering, Procurement and Construction – Thiết kế,

1

EPC

Cung cấp thiết bị công nghệ và Thi công xây dựng công
trình
Engineering, Procurement, Construction, Installation &

2

EPCIC

Commissioning – Thiết kế, Cung cấp thiết bị công nghệ,
Thi công xây dựng, Lắp đặt và Chạy thử công trình

3

HUC

Hook-up & Comissioning – Đấu nối & Chạy thử

4

O&M


Operation& Maitenance – Vận hành & Bảo dưỡng
PTSC Offshore Services - Công ty Cổ phần Dịch vụ Lắp

5

POS

đặt, Vận hành và Bảo dưỡng Công trình Dầu khí Biển
PTSC
Petroleum Technical Services Corporation - Tổng Công ty

6

PTSC

7

PVN

PetroVietnam - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

8

T&I

Transportation & Installation – Vận chuyển và Lắp đặt

Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ & HÌNH VẼ

TRANG

Hình 1.1

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh

17

Hình 2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty POS

26

Hình 2.2

Ước thị phần trong lĩnh vực xây lắp công trình dầu khí
Biển tại thị trường Việt Nam

39

BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2012-2015


30

Bảng 2.2

Trình độ nguồn lao động trong Công ty POS qua các năm

31

Bảng 2.3

Hiệu quả sử dụng nguồn lao động của Công ty POS

32

Bảng 2.5

Tổ chức bộ máy các phòng ban Công ty POS theo chức
năng, nhiệm vụ
Trình độ nguồn lao động trong Công ty POS hiện nay

Bảng 2.6

Ngân sách đào tạo từ 2012-2015

36

Bảng 2.7

Các phần mềm tính toán thiết kế - thi công hiện có


37

Bảng 2.8

Một số chỉ tiêu tài chính Công ty POS từ 2012-2015

38

Bảng 2.9

Trữ lượng dầu khí khu vực Đông Nam Á

54

Bảng 2.4

Bảng 2.10 Các bể trầm tích trên thềm lục địa Việt Nam
Phân tích đối thủ cạnh tranh trong nước trong lĩnh vực
O&M
Phân tích đối thủ cạnh tranh nước ngoài trong lĩnh vực
Bảng 2.12
O&M
Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nước ngoài trong
Bảng 2.13
lĩnh vực T&I
Bảng 2.11

34
35


55
56
59
61

Bảng 2.14 Một số khách hàng lớn tại thị trường dầu khí Việt Nam

64

Bảng 2.15 Danh sách các nhà cung cấp của công ty POS

66

Bảng 3.1

Danh mục đầu tư đến năm 2020

79

Bảng 3.2

Một số các nhà thầu thiết kế có thể liên doanh thực hiện
các gói thầu lớn

88


MỤC ỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ

UẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG
C CẠNH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHI ..................................................................4
1.1 Tổng quan về cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh ................................4
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh ........................................................................4
1.1.2 Các hình thức cạnh tranh .......................................................................5
1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..........................................................7
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh .........................................................7
1.2.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................8
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ...........................................10
1.3 Các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp............................................................................................................14
1.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô .....................................................14
1.3.2 Các yếu tố thuộc môi trường ngành ....................................................17
CHƯƠNG 2: H N TÍCH NĂNG
C CẠNH TRANH TRONG ĨNH V C
X Y Ắ CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ CỦA CÔNG TY CỔ HẦN DỊCH VỤ
Ắ ĐẶT, VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ BIỂN
PTSC .........................................................................................................................23
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Dịch vụ ắp đặt, Vận hành và Bảo
dưỡng công trình dầu khí biển TSC ( OS) ........................................................23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ..........................................................23
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh .......................................................................24
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty ..........................................................25
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2012 – 2015 ..........30
2.1.5 Hoạt động dịch vụ kỹ thuật dầu khí của Công ty giai đoạn 2012 – 2015
32
2.2
hân tích năng lực canh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp
công trình dầu khí ...................................................................................................33

2.2.1 Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
33
2.2.2 Phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ............................39
2.3
hân tích các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp ..........................................................................................46
2.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô .....................................................46
2.3.2 Các yếu thuộc môi trường ngành.........................................................56
2.4 Đánh giá chung về năng lực của Công ty .....................................................68


2.4.1
2.4.2

Điểm mạnh ..........................................................................................68
Những hạn chế và nguyên nhân ..........................................................71

CHƯƠNG 3: GIẢI HÁ N NG CAO NĂNG
C CẠNH TRANH DỊCH
VỤ X Y Ắ CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ CỦA CÔNG TY CỔ HẦN DỊCH
VỤ Ắ ĐẶT, VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ
BIỂN TSC ..............................................................................................................76
3.1 Định hướng phát triển của Công ty ..............................................................76
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây
lắp công trình dầu khí cho Công ty .......................................................................79
3.2.1 Giải pháp đầu tư và đổi mới trang thiết bị, phương tiện hàng hải.........79
3.2.2 Giải pháp nâng cao trình độ nhân lực ...................................................81
3.3.3 Giải pháp thứ ba hoàn thiện công tác quản lý Dự án ............................84
3.3.4 Giải pháp nâng cao năng lực tìm kiếm dịch vụ ....................................85
3.3.5 Giải pháp nâng cao năng lực thiết kế thi công ......................................87

K T UẬN ..............................................................................................................91
TÀI I U THAM KHẢO .......................................................................................92


Trang 1

MỞ ĐẦU
1.

Sự cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó

được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung. Cạnh tranh là một tất yếu khách quan, là động
lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường,
góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
Cạnh tranh không chỉ là cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau mà còn là
sự cạnh tranh giữa người bán hàng, giữa khách hàng với người bán hay giữa chính
các khách hàng với nhau.
Trên thị trường có rất nhiều công ty sản xuất và kinh doanh, cung ứng những
sản phẩm có cùng chức năng, công dụng, kiểu dáng giống nhau. Nghĩa là trên thị
trường có rất nhiều sản phẩm thay thế để khách hàng lựa chọn. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để khách hàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp mình cung ứng, chứ
không phải của đối thủ cạnh tranh? Đó là câu hỏi lớn đối với bất cứ ban lãnh đạo
một công ty nào. Muốn khách hàng lựa chọn sản phẩm mà doanh nghiệp mình cung
cấp thì doanh nghiệp phải không ngừng áp dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình
sản xuất kinh doanh, cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân
viên… tất cả nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đa dạng hóa mẫu mã và
giảm giá thành sản phẩm, giữ chữ tín... Có như vậy doanh nghiệp mới chủ động hơn
trong quá trình sản xuất kinh doanh và thu hút được khách hàng đồng thời chiến

thắng được đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ
quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn tại và phát triển còn doanh nghiệp nào sẽ
bị phá sản và giải thể. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp đã trở thành một vấn đề quan trọng hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm.
Thực hiện định hướng chiến lược phát triển mạnh lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật
cao của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ
Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam, Công ty Cổ phần Dịch vụ Lắp đặt, Vận hành và Bảo


Trang 2

dưỡng Công trình Dầu khí Biển PTSC (POS) đảm trách vai trò là đơn vị chuyên
cung cấp dịch vụ lắp đặt, đấu nối, chạy thử, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, hoán
cải, nâng cấp các công trình dầu khí trong nước của Tập đoàn, của các nhà thầu khai
thác dầu khí, từng bước phát triển cung cấp dịch vụ cho các công trình dầu khí trong
khu vực.
Những năm gần đây, những biến động của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng
lớn đến thị trường dịch vụ dầu khí trong nước và trong khu vực. Một số dự án đã bị
giãn tiến độ hoặc tạm ngừng triển khai dẫn đến thị trường dịch vụ bị thu hẹp, mức
độ cạnh tranh gay gắt và quyết liệt hơn giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ trong
ngành và ngoài ngành, trong nước và ngoài nước. Trước thực tế đó, việc thực hiện
một nghiên cứu chuyên sâu nhằm phân tích tình hình thực trạng, đánh giá khó khăn
thách thức và đưa ra các giải pháp tích cực và toàn diện để khắc phục những điểm
yếu, nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty POS là hết sức cần thiết. Với mong
muốn đó, tác giả đã chọn đề tài Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh
vực xây lắp công trình dầu khí của Công ty Cổ phần Dịch vụ Lắp đặt, Vận hành và
Bảo dưỡng Công trình Dầu khí Biển PTSC (POS)” làm luận văn thạc sĩ của mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


2.

Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Lắp đặt, Vận hành và Bảo dưỡng Công trình
Dầu khí Biển PTSC (POS), qua đó đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu và đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Lắp đặt, Vận hành và Bảo
dưỡng Công trình Dầu khí Biển PTSC (POS)

-

Thời gian giai đoạn 2012 – 2015
Mục đích nghiên cứu

3.
-

Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

-

Phân tích đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch


Trang 3


vụ Lắp đặt, Vận hành và Bảo dưỡng Công trình Dầu khí Biển PTSC
(POS)trong thời gian qua. Chỉ ra được mặt mạnh, mặt yếu, những thành quả
đạt được, tồn tại và nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của đơn vị.
-

Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Dịch vụ Lắp đặt, Vận hành và Bảo dưỡng Công trình Dầu
khí Biển PTSC (POS)trong thời gian tới.
hương pháp nghiên cứu

4.

Luận văn sử dụng các phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích tổng
hợp kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích so sánh, tiếp cận hệ thống.
Kết cấu luận văn

5.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương
-

Chương 1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh của các doanh
nghiệp.

-

Chương 2 Phân tích năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp công trình
dầu khí của Công ty Cổ phần Dịch vụ Lắp đặt, Vận hành và Bảo dưỡng

Công trình Dầu khí Biển PTSC (POS).

-

Chương 3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Lắp đặt, Vận hành và Bảo dưỡng Công trình Dầu khí Biển
PTSC (POS).


Trang 4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ

UẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG

C CẠNH TRANH

CỦA CÁC DOANH NGHI
1.1
Tổng quan về cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một thuật ngữ đã được sử dụng từ khá lâu song trong những
năm gần đây được nhắc đến nhiều hơn, nhất là ở Việt Nam. Bởi trong nền kinh tế
mở hiện nay, khi xu hướng tự do hóa thương mại ngày càng phổ biến thì cạnh tranh
là phương thức để đứng vững và phát triển của doanh nghiệp. Nhưng cạnh tranh là
gì” thì vẫn đang là một khái niệm chưa thống nhất, các nhà nghiên cứu đưa ra các
khái niệm cạnh tranh dưới nhiều góc độ khác nhau.
Ủy ban Cạnh tranh Công nghiệp của Tổng thống Mỹ đưa ra khái niệm cạnh
tranh đối với một quốc gia như sau Cạnh tranh đối với một quốc gia thể hiện trình

độ sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng
thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó trong những
điều kiện thị trường tự do và công bằng xã hội” (C u V
sứ

tr

NXB C í



ề k

tế ướ t tr

qu trì

Cấ (2003), N


ậ k

tế quố tế,

Trị Quố G , Hà Nộ , tr. 85). Trong khái niệm này người ta đề cao vai

trò của các điều kiện cạnh tranh là tự do và công bằng xã hội”.
Các nhà kinh tế của trường phái tư sản cổ điển quan niệm

Cạnh tranh là


một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành
viên thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một
phần xứng đáng so với khả năng của mình”. Theo quan niệm này cạnh tranh chủ
yếu là cạnh tranh về giá, vì thế lý thuyết giá cả gắn chặt với lý thuyết cạnh tranh.
Kế thừa những tính hợp lý và khoa học của các quan niệm về cạnh tranh
trước đây, luận văn cho rằng để đưa ra một khái niệm đầy đủ cần chỉ ra được chủ
thể cạnh tranh, tính chất, phương thức và mục đích của quá trình cạnh tranh. Theo
đó chúng ta có thể quan niệm cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ
thể kinh tế (quốc gia, ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị


Trang 5

trường, giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có
lợi nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.
Trên thực tế, với những cách tiếp cận khác nhau, theo mục đích nghiên cứu
khác nhau nên có nhiều khái niệm về cạnh tranh không đồng nhất. Vì thế phạm trù
cạnh tranh được hiểu một cách chung nhất là
đó

ủt ểk

tế

đu

để đ t đượ mụ t êu k
ấy k


à


ườ s
và s t ệ

ư

ủt ểk

tế tr

xuất k

d

tr

u tìm mọ b ệ

tế ủ mì

ũ

C

,t ô

đ ều k ệ s


t ườ

,
à

xuất ó ợ

qu trì
à ợ

à qu

tr

uậ , đố vớ

ệk

tế mà ở

ệ t uật ẫ t ủ đ
ếm ĩ

t ị trườ

ất. Mụ đí

à tố đ
ườ t êu dù


ó

,

à

uố

ù

ợ í . Đố vớ

à ợ í

t êu dù

ợ ”.

Như vậy cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là nội
dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá
bán ra càng nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt,
kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
1.1.2 Các hình thức cạnh tranh
1.1.2.1 Theo tính chất, mức độ cạnh tranh
-

C nh tranh hoàn h o: Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị
trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị
trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là
không khác nhau về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc

cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành
hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.

-

C nh tranh không hoàn h o: Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán
có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩn đều mang hình
ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc ưu thế trong cạnh tranh,
người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như Quảng cáo, khuyến mại,
cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong
giai đoạn hiện nay.


Trang 6

-

C

tr

độc quyền: Trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán

một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên
thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
1.1.2.2 Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
-

C nh tranh giữ


ườ mu và

ười bán: Người bán muốn bán hàng hoá

của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với mức giá thấp nhất.
Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
-

C nh tranh giữa nhữ

ười mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc

vào quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh
tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải
chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá hoá mà họ cần.
-

C nh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành
giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho
người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức,
không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của
mình cho các đối thủ mạnh hơn.
1.1.2.3 Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế

-

C nh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
sản xuất hoặc tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc
cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ
mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường. Những doanh nghiệp

thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh thậm chí phá sản.

-

C nh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong
quá trình cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp luôn say mê với những ngành
đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành
nhiều lợi nhuận. Sự điều chuyển tự nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này
sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên một sự phân phối vốn hợp lý
giữa các ngành sản xuất, để rồi kết quả cuối cùng là, các chủ doanh nghiệp


Trang 7

đầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn như nhau thì cũng chỉ thu được như
nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.
1.1.2.4 Căn cứ theo thủ đoạn cạnh tranh
-

C nh tranh lành m nh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và đợc xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng, công
bằng và công khai.

-

C nh tranh không lành m nh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp,
trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế buôn lậu, móc
ngoặc, khủng bố v…v...).


1.2
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Hiện nay, các thuật ngữ năng lực cạnh tranh”, sức cạnh tranh” và khả năng
cạnh tranh” được sử dụng nhiều ở Việt Nam, trong khi thông dụng trong tiếng Anh
đều được sử dụng là competitiveness”, cho nên chúng cùng chung một nghĩa và có
thể dùng thay thế cho nhau. Một khái niệm chính xác và thống nhất cho vấn đề này
đến nay vẫn còn gây nhiều tranh luận. Theo M. Porter,hiện chưa có một khái niệm
nào về năng lực cạnh tranh được thừa nhận một cách phổ biến. Dưới đây là một số
khái niệm về năng lực cạnh tranh
Trong Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại Năng lực cạnh tranh là năng
lực củamột doanh nghiệp, hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp
khác, ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”. (Dictionary of Trade Policy (1997),
University of Adelaide, tr.87).
Từ những nội dung trên, chúng ta có thể hiểu năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng
cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu
hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm
bảo sự phát triển kinh tế bền vững (TS. N uyễ M
tr
ĐH Quố



d

TP. HCM, tr.105).




à ướ tr

Tuấ (2010), N


ậ k

tế quố tế, NXB


Trang 8

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ có thể hiểu là sự vượt trội so với
các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trường về chất lượng và giá cả với điều kiện
các sản phẩm,dịch vụ tham gia cạnh tranh đều đáp ứng được các yêu cầu của người
tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả làm cho sản phẩm,
dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao hơn.
1.2.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1 Trình độ tổ chức quản lý
Trình độ tổ chức quản lý được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ máy
quản trị, hệ thống thông tin quản lý, các chính sách và chiến lược phát triển của
doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp biết tập hợp sức mạnh đơn lẻ của các thành viên và biến
thành sức mạnh tổng hợp thông qua tổ chức doanh nghiệp đó sẽ tận dụng được
những lợi thế tiềm ẩn của tổ chức mình. Đây là một đòi hỏi đối vớic các nhà quản
trị cấp cao. Không thể nói doanh nghiệp có được một cấu trúc tốt nếu không có một
sự nhất quán trong cách nhìn nhận về cơ cấu doanh nghiệp.
Một cơ cấu tốt đồng nghĩa với việc có được một cơ cấu phòng ban hợp lý,
quyền hạn và trách nhiệm được xác định rõ ràng. Bên cạnh đó ở mỗi phòng ban
việc thực hiện tốt nề nếp tổ chức cũng ảnh hưởng rất lớn tới phương thức thông qua

quyết định của nhà quản trị, quan điểm của họ đối với các chiến lược và điều kiện
môi trường của doanh nghiệp. Một chính sách và chiến lược tốt có thể dẫn dắt mọi
người tích cực hơn trong công việc và lôi cuốn họ vào quá trình đạt tới những mục
tiêu chung của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được coi là vấn đề có ý nghĩa sống còn với mọi tổ chức
trong tương lai. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được chia làm 3 cấp
-

Quản trị viên cấp cao Gồm ban giám đốc và các trưởng phó phòng ban. Đây
là đội ngũ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nếu họ có
trình độ quản lý cao, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường,
có khả năng đánh giá và quan hệ đối ngoại tốt thì doanh nghiệp đó sẽ có sức


Trang 9

cạnh tranh cao và ngược lại.
-

Quản trị viên cấp trung gian Đây là đội ngũ trực tiếp quản lý phân xưởng
sản xuất sản phẩm đòi hỏi phải có có kinh nghiệm công tác, khả năng ra
quyết định và điều hành công tác.

-

Đội ngũ quản trị viên cấp cơ sở Trình độ tay nghề của công nhân và lòng
hăng say nhiệt tình làm việc của họ là yếu tố tác động rất lớn đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phần
nào cũng chịu sự chi phối của đội ngũ này thông qua các yếu tố như năng

suất lao động, trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sự
sáng tạo của họ...
1.2.2.3 Nguồn lực về công nghệ, hạ tầng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật
Thông thường nguồn lực vật chất kỹ thuật thể hiện ở

-

Trình độ kỹ thuật công nghệ hiện tại của doanh nghiệp và khả năng có được
các công nghệ tiên tiến.

-

Quy mô và năng lực sản xuất Quy mô và năng lực sản xuất lớn giúp doanh
nghiệp tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn, nhờ đó hạ được giá thành sản
phẩm, hơn nữa nó tạo ra nhiều cơ hội tiếp xúc với khách hàng hơn,giúp
doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng từ đó có thể chiếm lĩnh hoặc giữ vững thị
trường trên nhiều lĩnh vực khác nhau, tránh sự xâm nhập của đối thủ cạnh
tranh.
1.2.2.4 Khả năng tài chính
Khả năng tài chính có ảnh hưởng rất lớn tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp

trên thị trường. Khả năng tài chính được hiểu là quy mô tài chính của doanh nghiệp
và tình hình hoạt động, các chỉ tiêu tài chính hàng năm như tỷ lệ thu hồi vốn, khả
năng thanh toán...Nếu một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, khả năng huy
động vốn lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu
tư về liên doanh liên kết.Tình hình sử dụng vốn cũng sẽ quyết định chi phí về vốn
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.



Trang 10

Vấn đề tài chính là không thể thiếu đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào
của doanh nghiệp, vì đây là mấu chốt để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược
phát triển kinh doanh. Phân tích tài chính kế toán của doanh nghiệp cần phải tập
trung vào các vấn đề như Khả năng huy động vốn, nguồn vốn công ty, khả năng
huy động vốn dài hạn, tỷ lệ vốn vay và vốn cổ phần, các vấn đề về thuế, khả năng
tài chính bảng cân đối kế toán về tài sản, nguồn vốn, thực trạng vốn trong doanh
nghiệp và nhu cầu vốn, hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận.
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
1.2.3.1 Khả năng duy trì và mở rộng thị phần
Nếu chỉ xem xét thị phần của doanh nghiệp ở một thời kỳ nhất định thì chưa
thấy hết khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vì ở một thời kỳ nhất định thì thị
phần chủ yếu thể hiện vị thế của doanh nghiệp hơn là thể hiện khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Cần nghiên cứu khả năng tăng giảm thị phần trong các thời kỳ
khác nhau để hiểu rõ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Chất lượng của sản phẩm và các quá trình sản xuất
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng danh tiếng của sản phẩm tạo uy
tín đối với khách hàng. Nâng cao chất lượng quá trình sản xuất sẽ giảm được thời
gian, giảm lãng phí do sản xuất ra những sản phẩm hỏng.
1.2.3.3 Giá cả sản phẩm, dịch vụ
Doanh nghiệp cần so sánh giá thành đơn vị sản phẩm của mình với giá thành
đơn vị sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh và qui mô kinh doanh của họ để biết
được mình đang có lợi thế hay bất lợi về chi phí. Doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu
mức giá cả và chất lượng sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, bằng cách thu thập
các biểu giá và cử người đi mua hàng của họ để có sự so sánh và đánh giá thích
hợp, hay tháo rời sản phẩm của đối thủ ra để ngiên cứu, phân tích những ưu thế và
hạn chế của sản phẩm của họ. Doanh nghiệp cũng có thể tiến hành phỏng vấn người
tiêu dùng xem họ đánh giá như thế nào về giá cả và giá trị các sản phẩm tương
đương của doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh.

Như vậy giá thành, giá cả và chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh là


Trang 11

một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chiến lược định giá sản phẩm
cạnh tranh của mình. Cũng vậy, chiến lược định giá của doanh nghiệp có thể ảnh
hưởng đến bản chất định hướng của sự cạnh tranh mà doanh nghiệp đang đối đầu một chiến lược giá cao, mức lời cao có thể thu hút sự cạnh tranh, trong khi một
chiến lược giá thấp, mức lời thấp có thể làm nản lòng các đối thủ cạnh tranh hay
làm họ rút lui khỏi thị trường.
1.2.3.4 Hiệu quả kinh doanh
Doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả thì năng suất càng cao, chi phí đầu
vào càng thấp nên doanh nghiệp sẽ có lợi thế hơn so với doanh nghiệp khác.
Các chỉ tiêu cụ thể như tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu, tỷ suất lợi nhuận/ vốn
đầu tư, tỷ suất lợi nhuận/ vốn tự có cũng thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Trị số của các chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp
hoạt động càng hiệu quả.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế càng phát
triển thì môi trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt và khốc liệt. Để tồn tại và phát
triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và thắng thế trong
cạnh tranh, muốn như thế doanh nghiệp phải nâng cao được hiệu quả. Do đó nâng
cao hiệu quả của kinh doanh là một điều tất yếu.
Muốn tham gia cạnh tranh và thắng thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải
trả lời được các câu hỏi sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai?
Muốn trả lời được những câu hỏi này doanh nghiệp phải tiến hành hết sức thận
trọng, có sự tính toán kỹ lưỡng và chắc chắn vì hầu hết các nguồn lực của doanh
nghiệp, của xã hội là có hạn, mà nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ ngày càng
tăng, chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng cao.
1.2.3.5 Khả năng đổi mới của doanh nghiệp
Đổi mới bao gồm cải tiến và sáng tạo mới sản phẩm, quá trình sản xuất, cơ

cấu tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh, chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Đổi mới thể hiện sự linh hoạt và năng động thích ứng với các điều kiện của
môi trường kinh doanh.


Trang 12

Đổi mới có thể được coi là yếu tố quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh,
từ đó tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu đổi mới thành công sẽ tạo
nên tính độc đáo của doanh nghiệp mà doanh nghiệp khác không có được.
1.2.3.6 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng được thể hiện ở các khía cạnh
sau:
-

Khả năng cung cấp cho khách hàng đúng hàng hòa, dịch vụ mà họ cần tại
thời điểm mà họ yêu cầu. Cung ứng cho khách hàng những sản phẩm chất
lượng tốt, tính năng ưu việt hơn những sản phẩm còn lại trên thị trường được
coi là phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

-

Sự hoàn hảo của dịch vụ trước, trong và sau bán hàng ngày càng trở thành
nhân tố quan trọng thu hút sự trở lại của khách hàng, tăng uy tín của doanh
nghiệp, nuôi dưỡng sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của
doanh nghiệp.
1.2.3.7 Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ

quá trình kinh doanh
-


Khả năng tiếp cận và xử lý các nguồn thông tin phục vụ cho quá trình ra
quyết định kinh doanh: thông tin về nhu cầu thị trường, thông tin về đối thủ
cạnh tranh, thông tin về khả năng cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm cùng
loại…

-

Khả năng thu hút và phát triển nguồn lực có trình độ cao, chuyên sâu từng
hoạt động.

-

Khả năng tiếp cận và sử dụng có hiệu suất cao các nguồn lực vật chất. Ưu thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thu mua các yếu tố đầu
vào với giá cả hợp lý. Doanh nghiệp càng có khả năng tiếp cận và sử dụng
chúng có hiệu quả thì giá thành sản phẩm sẽ giảm, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.

-

Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện thông qua quy mô, cơ cấu tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng huy động vốn bên trong vàbên


Trang 13

ngoài doanh nghiệp, khả năng sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Các phân tích tỷ lệ tài chính phản ánh cơ cấu
tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu tính toán hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận để

lại và chính sách cổ tức…đều có thể được sử dụng để nghiên cứu khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.3.8 Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
Ngày nay, uy tín của thương hiệu sản phẩm, dịch vụ ngày càng trở nên quan
trọng. Cùng một mức chất lượng, giá cả và mẫu mã như nhau, những sản phẩm, dịch
vụ có thương hiệu uy tín được nhiều người biết đến có giá cao hơn nhiều. Không
những thế, thương hiệu Công ty càng có uy tín sẽ tạo cho người tiêu dùng lòng tin, độ
tin cậy đối với sản phẩm, dịch vụ. Như vậy, nhãn hiệu thương mại có thể coi là một
tài sản vô hình mà công ty đã tạo dựng được trong một thời gian nhất định.
Thương hiệu thể hiện uy tín của doanh nghiệp, nó cũng thể hiện chất lượng
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, đặc trưng sản phẩm của doanh nghiệp, biểu
tượng hay hình ảnh của doanh nghiệp... Khi thương hiệu sản phẩm, dịch vụ đã xâm
nhập được vào thị trường nó sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nhà sản xuất sản phẩm đó,
thể hiện là
 Khách hàng sẽ tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
 Khi tin tưởng vào sản phẩm, khách hàng sẽ rất yên tâm khi tiêu dùng sản
phẩm, dịch vụ đó.
 Có nhãn hiệu trên thị trường sẽ dễ thu hút khách hàng mới và doanh nghiệp có
thể mở rộng thêm thị trường của mình.
 Doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận hơn khi mở rộng thị trường mới vì được
đông đảo khách hàng biết đến.
 Với một nhãn hiệu có uy tín trên thị trường, doanh nghiệp sẽ tạo ra sự tự hào
cho khách hàng sử dụng sản phẩm đó.
 Tạo ra được uy tín với khách hàng thì doanh nghiệp sẽ có thể thu hút được
nguồn nhân tài quý hiếm và vốn đầu tư từ bên ngoài vào doanh nghiệp dễ
dàng hơn.


Trang 14


1.2.3.9 Khả năng liên kết và hợp tác với doanh nghiệp khác và hội nhập
kinh tế quốc tế
Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu liên kết và hợp tác giữa nhiều đối
tác với nhau làm tăng khả năng cạnh tranh. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh
nghiệp thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn đúng đối tác
liên minh và khả năng vận hành liên minh đó một cách có kết quả và hiệu quả cao,
đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp
trong việc chủ động nắm bắt các cơ hội kinh doanh trên thương trường. Nếu doanh
nghiệp không thể hoặc ít có khả năng liên minh và hợp tác với các đối thủ khác, nó sẽ
bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay đang diễn ra mạnh mẽ. Các quốc gia
tham gia ngày càng sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Xuất hiện nhiều
hình thức liên kết kinh tế mới, các định chế tài chính quốc tế. Vì vậy, các doanh
nghiệp cũng cần tăng khả năng thích ứng với áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp
và thị trường quốc tế.
1.3 Các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
1.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó chính là tổng thể các nhân tố
cơ bản Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và pháp luật, nhan tố xã hội , nhân tố tự
nhiên, nhân tố công nghệ. Mỗi hnhân tố này tác động và chi phối mạnh mẽ đến các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối
với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có sự am hiểu về các nhân tố trên và
đưa ra cách ứng xử cho phù họp đối với những đòi hỏi; những biến động của chúng
đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì vấn đề này cần được coi trọng.
Các yếu tố môi trường vĩ mô gồm có



Trang 15

1.3.3.1 Yếu tố kinh tế
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan
trọng nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, Một nền kinh tế tăng
trưởng sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên đồng nghĩa
với một tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn đầu tư
trong nền kinh tế cũng tăng lên, mức độ hấp dẫn đầu tư và ngoài cũng sẽ tăng lên
cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trường được mở rộng đây chính là
cơ hội tố cho những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện mình,
không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Nhưng nó cũng chính là thách thức
đối với những doanh nghiệp không có mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp lý.
Khi nền kinh tế bị suy thoái, bất ổn định , tâm lý người dân hoang mang, sức
mua của người dân giảm sút, các doanh nghiệp phải giảm sản lượng phải tìm mọi
cách để giữ khách hàng, lợi nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong lúc đó sự cạnh
tranh trên thị trường lại càng trở nên khốc liệt hơn.
1.3.3.2 Yếu tố chính trị và pháp luật
Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh
nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Chính trị và
pháp luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị trường nào dù là trong
nước hay nước ngoài.
Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có một nền kinh tế ổn định,
phát triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động điều chỉnh trực tiếp đến
hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi thị trường đều có hệ thống
pháp luật riêng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn
định là môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một môi
trường pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ

chức ... trong nền kinh tế.


Trang 16

1.3.3.3 Yếu tố xã hội
Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên đôi
khi khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó cho dù có muốn sống
hay không. Nhân tố xã hội có thể bao gồm Lối sống, phong tục tập quán, thái độ
tiêu dùng, trình độ dân trí, ngôn ngữ, tôn giáo, thẩm mỹ…
Nhân tố xã hội quyết định hành vi của người tiêu dùng, quan điểm của họ về
sản phẩm, dịch vụ, chúng là những điều mà không ai có thể đi ngược lại được nếu
muốn tồn tại trong thị trường đó. Ví dụ như ở những thị trường luôn có tư tưởng đề
cao sản phẩm nội địa như ấn Độ, Nhật Bản thì các sản phẩm ngoại nhập sẽ kém khả
năng cạnh tranh so với các Doanh nghiệp của quốc gia đó. Sự khác biệt về xã hội sẽ
dẫn đến việc liệu sản phẩm của Doanh nghiệp khi xuất sang thị trường nước ngoài
đó có được thị trường đó chấp nhận hay không cũng như việc liệu doanh nghiệp đó
có đủ khả năng đáp được yêu cầu của thị trường mới hay không. Vì vậy các doanh
nghiệp phải tìm hiếu nghiên cứu kỹ các yếu tố xã hội tại thị trường mới cũng như
thị trường truyền thống để từ đó tiến hành phân đoạn thị trường, đưa ra được những
giải pháp riêng. Đáp ứng thị trường tốt nhất yêu cầu của thị trường để nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.3.4 Yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở trung tâm
công nghiệp hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao, lành nghề hay
các trục đường giao thông quan trọng ... sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát
triển, giảm được chi phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trường, thiếu năng lượng, lãng
phí tài nguyên thiên nhiên. Cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực

có hạn khiến cho xã hội cũng như các doanh nghiệp phải thay đôỉ quyết định và các
biên pháp hoạt động liên quan.


Trang 17

1.3.3.5 Yếu tố công nghệ
Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm nào được
sản xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định. Công nghệ sản xuất đó
sẽ quyết định chất lượng sản phẩm cũng như tác động tới chi phí cá biệt của từng
doanh nghiệp từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin một
cách chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay,. Bên cạnh đó, khó học
công nghệ tiên tiến sẽ tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của nền
kinh tế quốc dân nói chung cũng như thị trường doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, có
thể nói rằng khoa học công nghệ là tiền đề cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình.
1.3.2 Các yếu tố thuộc môi trường ngành
Theo Michael Porter, năng lực cạnh tranh của một ngành hay của doanh
nghiệp được xem xét theo năm nhân tố, được mô tả trong sơ đồ dưới đây
Nguy cơ từ đối thủ tiềm ẩn

Nhà cung
cấp

Cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh
tranh hiện tại

Đe dọa từ sản phẩm

thay thế
Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

Khách
hàng


Trang 18

Năm thế lực cạnh tranh này kết hợp với nhau xác định cường độ cạnh tranh
và mức lợi nhuận của ngành. Thế lực nào mạnh nhất sẽ thống trị và trở thành trọng
yếu theo quan điểm xây dựng chiến lược. Mỗi lực lượng trong số 5 lực lượng trên
càng mạnh thì càng hạn chế khả năng cho các doanh nghiệp tăng giá cả và kiếm lợi
nhuận; Ngược lại, khi một lực lượng nào đó mà yếu thì cơ hội để doanh nghiệp có
được lợi nhuận sẽ càng khả thi. Để làm rõ điều này chúng ta hãy cùng tìm hiểu các
lực lượng đó.
a) Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng vì các đối
thủ cạnh tranh sẽ quyết định tính chất và mức độ tranh đua. Nếu các đối thủ này yếu
doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá bán và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược
lại, khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá là không đáng
kể, mọi cuộc cạnh tranh về giá cả đều dẫn tới tổn thương.
Bàn về cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất ta thường
nói tới những nội dung chủ yếu như cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của
ngành và các hàng rào lối ra.
Hàng rào lối ra là mối đe doạ cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của ngành
giảm mạnh. Đó là kinh tế, chiến lược và là quan hệ tình cảm giữ doanh nghiệp trụ
lại. Nếu hàng rào lối ra cao, các doanh nghiệp có thể bị khoá chặt trong một ngành
sản xuất không ưa thích. Hàng rào lối ra thường bao gồm Đầu tư nhà xưởng và
thiết bị, chi phí trực tiếp cho việc rời bỏ ngành là cao, quan hệ chiến lược giữa các

đơn vị chiến lược kinh doanh, hay đó là chi phí xã hội khi thay đổi như khó khăn về
sự sa thải nhân công, chi phí đào tạo lại ...
Do vậy nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân tích
đánh giá chính xác khả năng của những đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là những đối thủ
chính để xây dựng cho mình chiến lược cạnh tranh thích hợp với môi trường chung.
b) Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (tiềm năng)
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh
trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và


×