Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thiết kế vector biểu hiện các gene mã hóa cho các Enzyme xúc tác quá trình sinh tổng hợp βcarotene trong vi khuẩn Escherichia coli

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
(a)(a)(a)(a)(a)

--------------

VŨ HOÀI NAM
TÊN ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ VECTOR BIỂU HIỆN CÁC GENE MÃ HÓA CHO CÁC
ENZYME XÚC TÁC CON ĐƢỜNG SINH TỔNG HỢP β- carotene
TRONG VI KHUẨN Escherichia coli

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Công nghệ sinh học

Khoa

: CNSH-CNTP

Khóa học

: 2011-2015

Thái Nguyên, 2015




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------

VŨ HOÀI NAM
TÊN ĐỀ TÀI

THIẾT KẾ VECTOR BIỂU HIỆN CÁC GENE MÃ HÓA CHO CÁC
ENZYME XÚC TÁC CON ĐƢỜNG SINH TỔNG HỢP β- carotene
TRONG VI KHUẨN Escherichia coli

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Công nghệ sinh học

Lớp

: 43-CNSH

Khoa

: CNSH-CNTP


Khóa học

: 2011-2015

Giảng viên hƣớng dẫn: 1 .TS. Dƣơng Văn Cƣờng
2. ThS. Ma Thị Trang

Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhân được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ
bảo và động viên của thầy cô, bạn bè và gia đình. Nhân dịp hoàn thành khóa luận:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo T.s Dương Văn Cường, người đã
tận tình giúp đỡ hướng dẫn chỉ bảo, giải đáp thắc mắc và củng cố kiến thức cho tôi.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.S Ma Thị Trang, cán bộ phòng thí
nghiệm công nghệ gene đã trực tiếp chỉ bảo kĩ năng làm việc, tạo mọi điều kiện tốt nhất để
tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy cô trong khoa Công nghệ sinh học – Công
nghệ thực phẩm đã đào tạo và dạy dỗ tôi trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn bên cạnh
động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi vượt qua khó khăn trong quá trình học tập nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Vũ Hoài Nam



ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Amp

: Ampicillin

Bp

: Base pair – Cặp bazơ nitơ

CoA

: Coenzyme Acetoacetyl

Cs

: Cộng sự

DNA

: Deoxyribonucleic Acid

E. coli

: Escherichia coli


EDTA

: Etilendiamin tetraaxetic acit

IPTG

: Isopropyl Thiogalactoside

Kb

: Kilo base – Kilo bazơ nitơ

LB

: Laria Broth

NCBI

: Nation Cetrer for Biotechnology Information

PCR

: Polymerase Chain Recation

S. chromofuscus

: Streptomyces chromofuscus

TAE


: Tris-acetate-EDTA

UV

: Ultraviolet

X-gal

: 5-bromo-4-chloro-3-indoly-β-D-galactoside

ROS

: Reactive Oxygen Species

RNS

: Reactive Nitrogen Species


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Hàm lượng carotenoid có trong thực vật ........................................ 15
Bảng 3.1: Các thành phần của vector pRSET-A............................................. 27
Bảng 3.2: Các thành phần của vector pET22b(+) ........................................... 28
Bảng 3.3: Danh mục các thiết bị sử dụng trong đề tài .................................... 31
Bảng 3.4: Thành phần phản ứng cắt với EcoRI và HindIII ............................ 36
Bảng 3.5: Thành phần phản ứng cắt với KpnI và EcoRI ................................ 36

Bảng 3.6: Thành phần phản ứng cắt với EcoRI và XbaI ................................ 37
Bảng 3.7: Thành phần phản ứng gắn nối ........................................................ 39


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Công thức cấu tạo của β-carotene...............................................................4
Hình 2.2: Sơ đồ chuyển hóa β-carotene thành vitamin A...........................................6
Hình 2.3: Biểu đồ khảo sát thị trường carotenoid năm 2010 và dự kiến đến năm 2018. ...9
Hình 2.4: Sinh tổng hợp IPP và DMAPP theo con đường MAV .............................11
Hình 2.5: Sinh tổng hợp IPP và DMAPP theo con đường MEP ..............................12
Hình 2.6: Quá trình sinh tổng hợp carotenoids từ IPP và DMAPP ..........................13
Hình 2.7: Quá trình chuyển hóa phyopene thành lycopene.......................................13
Hình 2.8: Tổng hợp β-carotene từ lycopene .............................................................14
Hình 2.9: Sơ đồ tổng hợp β- carotene của BASF .....................................................16
Hình 2.10: Sơ đồ tổng hợp β-carotene của Roche ....................................................17
Hình 2.11: Quá trình chuyển hóa β-carotene dưới sự tham gia các gene Crt...........19
Hình 2.12: Cơ chế kiểm soát sự phiên mã của T7 promoter.....................................20
Hình 2.13: Sơ đồ hệ thống vector biểu hiện pRSET .................................................22
Hình 2.14: Sơ đồ hệ thống vector biểu hiện pET ......................................................22
Hình 2.15: Tương tác giữa protein tái tổ hợp chứa 6xHis và giá thể Niken .............23
Hình 3.1: Cấu trúc vector biểu hiện pRSET .............................................................26
Hình 3.2: Cấu trúc vector biểu hiện pET22b(+) .........................................................28
Hình 3.3: Quy trình thiết kế vector pR-iEIBY ..........................................................33
Hình 3.4: Quy trình thiết kế vector pET22iEIBY. .....................................................34
Hình 4.1: Kết quả điện di kiểm tra các dòng plasmid pR-iEIY ................................41
Hình 4.2: Kết quả điện di sản phẩm cắt kiểm tra sự có mặt của gene crtY...............42
Hình 4.3: Hình minh họa cơ sở kiểm tra chiều gắn gen crtY trên vector pR-iEIY ..........43

Hình 4.4: Kết quả điện di sản phẩm cắt kiểm tra chiều gắn gene crtY trên pRiEIY ..........44
Hình 4.5: Kết quả điện di kiểm tra các dòng plasmid pR-iEIBY .............................45
Hình 4.6: Kết quả điện di sản phẩm cắt kiểm tra sự có mặt của gene crtB ..............46
Hình 4.7: Kết quả điện di kiểm tra các dòng plasmid pET22-Y ................................47
Hình 4.8: Kết quả điện di chọn lọc dòng pET22-Y với enzyme EcoRI.....................47


v

Hình 4.9: Hình minh họa cơ sở kiểm tra chiều gắn gen crtY trên vector pET22-Y........48
Hình 4.10:Kết quả điện di kiểm tra chiều gắn crtY trên vector pET22-Y..................49
Hình 4.11: Kết quả điện di kiểm tra các dòng plasmid pET22-iEIBY ......................49
Hình 4.12: Kết quả điện di chọn lọc dòng pET-iEIBY với enzyme XbaI và EcoRI .........50
Hình 4.13: Hình minh họa cơ sở kiểm tra chiều gắn cụm gene iEIB trên vector pET22iEIBY .......51
Hình 4.14: Kết quả điện di kiểm tra chiều gắn cụm iEIB trên vector pET22-iEIBY ..........52
Hình 4.15: Kết quả biểu hiện vector pR-iEIBY trong chủng E. coli BL21 (DE3) ...53
Hình 4.16: Kết quả biểu hiện vector pET22iEIBY trong chủng E. coli BL21 (DE3) ....54
Hình 4.17: Kết quả so sánh so sánh biểu hiện của hai hệ vector pRSET-A và pET22b(+)...55


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 3
1.4 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 3
1.4.1 Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 3
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
2.1 Khái quát về sắc tố β-carotene .............................................................................. 4
2.1.1 Cấu trúc và tính chất lý hóa................................................................................ 4
2.1.2 Vai trò của sắc tố β-carotene với con người ...................................................... 5
2.1.2.1 Vai trò của β-carotene đối với sức khỏe con người ........................................ 5
2.1.2.2 Ứng dụng của β-carotene trong công nghiệp.................................................. 8
2.1.3 Con đường tổng hợp β-carotene ...................................................................... 10
2.1.4 Nguồn cung cấp β-carotene ............................................................................. 14
2.1.4.1 Nguồn cung từ thực vật ................................................................................. 14
2.1.4.2 Nguồn cung từ vi sinh vật ............................................................................. 15
2.1.4.3 Nguồn cung từ tổng hợp hóa học .................................................................. 16
2.1.5 Ứng dụng công nghệ DNA tái tổ hợp vào sản xuất β-carotene tự nhiên ........ 18
2.2 Vi khuẩn E.coli và các hệ vector biểu hiện trong sản xuất protein tái tổ hợp. ... 19
2.2.1 Đặc điểm của vi khuẩn E. coli trong sản xuất protein tái tổ hợp ..................... 19
2.2.2 Một số hệ thống vector biểu hiện trong vi khuẩn E. coli ................................. 21
2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................................... 23
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 23
2.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 25
Phần 3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 26
3.1 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 26
3.1.1 Vi khuẩn ........................................................................................................... 26
3.1.2 Vật liệu ............................................................................................................. 26
3.1.2.1 Enzyme .......................................................................................................... 26


vii

3.1.2.2 Vector ............................................................................................................ 26
3.1.3 Hóa chất ........................................................................................................... 29
3.1.4 Dụng cụ ............................................................................................................ 31

3.1.5 Thiết bị ............................................................................................................. 31
3.1.6 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 31
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 32
3.3 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 32
3.4 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 33
3.4.1 Phương pháp thiết kế in silico .......................................................................... 34
3.4.2 Phương pháp lập bản đồ giới hạn ..................................................................... 35
3.4.3 Phương pháp điện di DNA trong gel agarose .................................................. 37
3.4.4 Phương pháp thu nhận DNA từ gel agarose .................................................... 38
3.4.5 Phương pháp gắn đoạn gen mong muốn lên vector biểu hiện ......................... 38
3.4.6 Phương pháp chuẩn bị tế bào E. coli khả biến ................................................. 39
3.4.7 Phương pháp biến nạp DNA plasmid vào tế bào khả biến bằng sốc nhiệt ...... 39
3.4.8 Phương pháp tách chiết DNA plasmid ............................................................. 40
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................... 41
4.1. Thiết kế vector biểu hiện mang policistron gồm 5 gene idi-crtE-crtI-crtB-crtY trên
nền tảng vector biểu hiện pRSET-A tạo vector tái tổ hợp pR-iEIBY. ........................... 41
4.1.1. Kết quả gắn gene crtY vào vector pR-iEI tạo vector tái tổ hợp pR-iEIY ....... 41
4.1.2. Kết quả gắn gene crtB vào vector pR-iEIY tạo vector tái tổ hợp pR-iEIBY .... 45
4.2 Thiết kế vector biểu hiện mang policistron gồm 5 gene idi-crtE-crtI-crtB-crtY trên nền
tảng vector biểu hiện pET22b(+) tạo vector tái tổ hợp pET22-iEIBY. ............................... 46
4.2.1 Kết quả gắn gene crtY vào vector pET22b(+) tạo vector tái tổ hợp pET22-Y ..... 46
4.2.2 Kết quả gắn cụm gene idi-crtE-crtI-crtB vào vector pET22-Y tạo vector tái tổ hợp
pET22-iEIBY............................................................................................................... 49
4.3. Kết quả kiểm tra sự hoạt động của các gene. ..................................................... 52
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 56
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 56
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 57



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Carotenoid là một dạng sắc tố tự nhiên xuất hiện chủ yếu ở thực vật và các
loài sinh vật quang hợp khác như nấm, tảo và một vài loại vi khuẩn (SchmidtDannert, 2000) [57]. Chúng có vai trò hình thành màu sắc cho cây, che chắn ánh
sáng (Vershinin, 1999) [70] và có khả năng chống oxy hóa mạnh (Stahl and Sies,
2003) [63]. Ngày nay có khoảng 600 loại carotenoid được tìm thấy và 40 loại trong
số đó là cần thiết cho chế độ dinh dưỡng của con người (Rao and Rao, 2007) [52].
β-carotene là sắc tố có màu vàng hoặc da cam, thuộc nhóm carotenoid. Chúng
được tìm thấy ở một số loại cây như cà rốt, khoai lang, đậu hà lan (Desobry, Netto
et al. 1998) [18]. β-carotene được biết đến như một tiền chất để tổng hợp vitamin A
– một loại vitamin rất cần thiết cho mắt (Lampert, Holzschuh et al. 2003; Stutz,
Bresgen et al. 2015) [35, 65]. Theo tổ chức WHO và FAO mỗi năm có hàng triệu
trẻ em bị mắc các bệnh về mắt mà nguyên nhân chủ yếu là thiếu provitamin A trong
khẩu phần ăn (Harjes, Rocheford et al. 2008) [26]. Ở động vật, β-carotene được sử
dụng trong suốt quá trình sinh trưởng, chúng tham gia vào một loạt các quá trình
sinh lý, sinh sản, phát triển biểu bì của mô, cấu trúc xương và tăng cường khả năng
miễn dịch (Sklan, 1987) [60]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng β-carotene có tác
dụng ngăn ngừa quá trình oxy hóa bằng cách loại bỏ các gốc oxy tự do để bảo vệ tế
bào và cơ thể, ngăn ngừa quá trình phát triển của tế bào ung thư, và các bệnh tim
mạch (Igielska-Kalwat, Goscianska et al. 2015) [29].
Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng β-carotene ngày càng tăng. Theo
thống kê của công ty nghiên cứu thị trường BCC, thị trường cho carotenoid đạt 1,2
tỉ USD trong năm 2010 và có thể tăng lên 1,4 tỷ USD vào năm 2018. Trong đó, nhu
cầu sử dụng β-carotene chiểm tỉ trọng cao nhất với 262 triệu USD (chiếm 21,8%)
trong năm 2010; với mức tăng trưởng bình quân hằng năm là 1,8% dự kiến đến năm
2018 sẽ tăng lên 334 triệu USD (BCC 2011) [11]. Để đáp ứng nhu cầu đó βcarotene được sản xuất theo hai con đường chính: Một là con đường tổng hợp hóa



2

học, hai là chiết xuất từ các nguồn có sẵn trong tự nhiên (Bernardo Dias Ribeiro,
Daniel Weingart Barreto et al. 2011, Vachali, Bhosale et al. 2012) [12, 69]. Sản
phẩm β-carotene tổng hợp hóa học chỉ có chứa 1 đồng phân duy nhất, trong khi đó
β-carotene tự nhiên không những có chứa β-carotene mà còn có α-carotene và γcarotene; do đó β-carotene tự nhiên có hoạt tính sinh học cao hơn 10% so với tổng
hợp hóa học (Voutilainen, Nurmi et al. 2006; Baky. and El-Baroty. 2013) [71, 9].
Bên cạnh đó thì các sản phẩm β-carotene tự nhiên cũng được ưa thích hơn, song ở
mức độ công nghiệp thì nguồn cung β-carotene tự nhiên có nhược điểm là phụ
thuộc thời vụ, phức tạp trong xây dựng và quản lý vùng nguyên liệu. Vấn đề đặt ra
là cần phải có phương pháp khác để tạo nguồn cung β-carotene tự nhiên.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung và công nghệ sinh
học nói riêng, việc ứng dụng công nghệ DNA tái tổ hợp cùng với ứng dụng các kĩ
thuật di truyền đã giải quyết được các vấn đề nêu trên. Các nghiên cứu về tạo chủng
vi sinh vật có khả năng sản sinh ra các enzyme tham gia vào quá trình tổng hợp βcarotene đang gặt hái được những thành công nhất định. Năm 1990, Misawa và
cộng sự tạo chủng sinh vật có khả năng sinh tổng hợp carotene, thành công đầu tiên
trên Zymomonas mobilis, Agrobacterium tumefaciens (Misawa, Yamano et al.
1991) [45] và sau đó là trên Escherichia coli (Lee, Momen et al. 2003) [36].
Sự biểu hiện của các gene liên quan tới một loạt các yếu tố như: Hệ vector,
promoter, chủng chủ; và các cơ chế phiên mã, dịch mã và sau dịch mã (Jana and
Deb 2005) [32]. Vector là một trong những tiêu chí đầu tiên được quan tâm tới, theo
lý thuyết một hệ vector có số bản sao cao sẽ làm tăng tần số mRNA và tăng năng
suất biểu hiện protein tái tổ hợp (Camps 2010) [15]. Tuy nhiên, số lượng bản sao
cao liệu có phải là tốt nhất? Theo nghiên cứu của Jones KL và cộng sự, một vài hệ
vector có số bản sao thấp cũng có khả năng biểu hiện tương đương hoặc có phần tốt
hơn so với một hệ vector có số bản sao cao (Jones, Kim et al. 2000) [33]. Bên cạnh
đó, vị trí tiết cũng là một yếu tố quan trọng. Nếu protein lưu lại trong tế bào chất nó
có thể trở nên không tan khi ở mức độ tổng hợp cao, dẫn đến sự hình thành các thể
vùi. Việc thu hồi protein có hoạt tính sinh học từ những thể vùi này là rất khó



3

(Anupam Singh, Vaibhav Upadhyay et al. 2015) [6]. Nhằm giải quyết vấn đề này,
ngày nay protein tái tổ hợp sẽ được gắn thêm một chuỗi tín hiệu tiết bằng cách đưa
một trình tự mã hóa cho chuỗi tín hiệu đó lên vector biểu hiện. Chuỗi tín hiệu này
được nhận biết bởi hệ thống tiết và được vận chuyển tới đúng nơi.
Hiện nay, việc sản xuất các hợp chất carotenoid ở Việt Nam vẫn còn một vấn
đề mới, các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc tách chiết từ thực vật và phân lập
các chủng vi sinh vật sản xuất β-carotene ở quy mô nhỏ. Việc sử dụng các hợp chất
β-carotene ở Việt Nam chủ yếu do nhập khẩu từ nước ngoài với giá thành cao. Xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn, tôi thực hiện đề tài: “Thiết kế vector biểu hiện các gene
mã hóa cho các enzyme xúc tác quá trình sinh tổng hợp β-carotene trong vi
khuẩn Escherichia coli” nhằm mục đích cung cấp vật liệu cho các nghiên cứu tạo
chủng vi sinh vật có khả năng sản xuất β-carotene tái tổ hợp.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Thiết kế thành công vector biểu hiện các gene mã hóa cho các enzyme liên
quan đến quá trình sinh tổng hợp β-carotene trong vi khuẩn Escherichia coli.
Kiểm tra ảnh hưởng của số bản copy tới năng suất biểu hiện β-carotene trong
vi khuẩn E. Coli.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Nội dung 1: Thiết kế vector biểu hiện mang polycistron chứa 5 gene idi-crtEcrtI-crtB-crtY trên nền tảng vector pRSET-A.
- Nội dung 2: Thiết kế vector biểu hiện mang polycistron chứa 5 gene idi-crtEcrtI-crtB-crtY trên nền tảng vector pET22b(+).
1.4 Ý nghĩa của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là tiền đề cho các nghiên cứu về biểu hiện β-carotene trong
E. coli sau này.
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn
Sản phẩm của nghiên cứu mở ra hướng nghiên cứu ứng dụng sản xuất βcarotene mới, rút ngắn thời gian sản xuất đáp ứng nhu cầu thực tiễn.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Khái quát về sắc tố β-carotene
2.1.1 Cấu trúc và tính chất lý hóa
Carotenoid là nhóm sắc tố tự nhiên được tìm thấy chủ yếu trong các loài thực
vật, chúng có màu vàng, da cam đến đỏ, bao gồm 65-70 sắc tố tự nhiên và là một
trong những hợp chất màu quan trọng nhất được sử dụng trong công nghiệp thực
phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm. Carotenoid thường được chia làm hai nhóm: Thứ nhất
là nhóm caroten hydrocacbon như là β-carotene, torulen và nhóm còn lại là
xantophyl bị oxy hóa như astaxantin. Hiện nay, nhóm caroteonid đang được nghiên
cứu rộng rãi, tiêu biểu trong đó phải kể đến β-carotene.
Cấu trúc: β-carotene là một trong số hơn 600 loại caroteoid đã được tìn thấy
trong tự nhiên. Chúng là một dẫn xuất isoprene chưa bão hòa bao gồm 40 nguyên tử
cacbon và 56 nguyên tử hydro (C40H56) β-carotene có dạng tinh thể hình kim, trong
cấu trúc có các nối đôi đơn xen kẽ tạo nên một chuỗi polyen (hình 2.1).

Hình 2.1: Công thức cấu tạo của β-carotene

Tính chất lý hóa: β-carotene là hợp chất có màu vàng cam, tan tốt trong dầu và
các dung môi hữu cơ như aceton, etyl-ete, metanol, nhưng lại không tan trong nước.
Nhờ có hệ thống nối đôi liên hợp dài mà β-carotene có ái lực mạnh với oxy đơn bội
nên dễ bị oxy hóa, đồng phân hóa khi tiếp xúc với không khí, ánh sáng hay nhiệt độ.
(Goodwin 1980) [23].


5


2.1.2 Vai trò của sắc tố β-carotene với con người
2.1.2.1 Vai trò của β-carotene đối với sức khỏe con người
Hiện nay, β-carotene được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm nghiên cứu bởi
tác dụng hữu ích của nó đối với sức khỏe con người (Nagao 2009) [48]. β-carotene
được biết đến như tiền chất vitamin A rất cần thiết cho mắt (Lampert, Holzschuh et
al. 2003) [35], bên cạnh đó chúng cũng có khả năng chống oxy hóa mạnh và ngăn
ngừa một số bệnh ung thư.
Vai trò là chất chống oxy hóa
Gốc tự do là những phân tử bị thiếu hụt điện tích. Các gốc tự do này thường
không cân bằng và rất dễ phản ứng. Chúng luôn tìm cách chiếm đoạt điện tử từ các
phân tử khác, các phân tử bị mất điện tích sẽ lại trở thành những gốc tự do mới. Quá
trình này được gọi là quá trính oxy hóa và gốc tự do đó được gọi là chất oxy hóa.
Chất oxy hóa tiêu biểu đến nay được phát hiện là ROS. ROS là một sản phẩm phụ
của quá trình hô hấp và trao đổi chất trong cơ thể, đồng thời ROS cũng được kích
thích sinh ra do các tác động của môi trường như tia UV hay tiếp xúc với nhiệt độ
cao. ROS tích lũy có thể gây tổn thương tế bào và các phân tử sinh học như DNA,
protein (Adetayo O. Omoni and Aluko 2005) [4]. Theo nhiều nghiên cứu đã chỉ ra
ROS tích lũy trong tế bào và cơ chế quá mức là nguyên nhân gây ra các bệnh thoái
hóa như Alzheimer, ung thư, Parkinson, các bệnh mãn tính, bệnh tim mạch. Các
chất chống oxy hóa là các chất giúp ngăn chặn hoặc làm chậm quá trình oxy hóa.
Chúng ngăn quá trình phá hủy này bằng cách khử đi các gốc tự do (Guerin, Huntley
et al. 2003) [25]. Carotenoid đã được chứng minh là chất chống oxy hóa sinh học,
bảo vệ tế bào và mô từ các tác hại của các gốc tự do (Maiani, Caston et al. 2009) [42].
Trong carotenoid, β-carotene có hiệu quả trong việc bảo vệ màng lipid của tế bào
khỏi tác hại của các gốc tự do (Britton 1995) [14], bên cạnh đó cùng với một số
nhóm carotenoid khác như lycopene có khả năng loại bỏ oxy tốt nhất, lutein và
zeaxanthin có hiệu quả trong việc loại bỏ các gốc tự do là tăng tính toàn vẹn của tế
bào (Smith 1998) [61].



6

Tiền chất vitamin A
β-carotene còn được biết đến với tên gọi là tiền chất vitamin A (Lampert,
Holzschuh et al. 2003) [35]. Khi vào cơ thể, β-carotene bị phân cắt ở giữa mạch
cacbon trung tâm tạo thành hai phân tử retinal bằng enzyme 15,15’dioxygenase
(Biesalski, Chichili et al. 2007) [13]. Retinal tiếp tục được chuyển hóa bởi enzyme
thành retinol. Retinol tạo thành có thể được hấp thu trực tiếp từ thức ăn vào thành
ruột hay sẽ được vận chuyển nhờ liên kết với protein đến các cơ quan cần thiết hoặc
đến gan là nơi tích lũy vitamin A dưới dạng retinyl este. Khi cơ thể cần, retinyl este
được thủy phân thành retinol tự do và acid hữu cơ trước khi được hấp thụ. Quá trình
thủy phân này được enzyme dịch tụy xúc tác, axit hữu cơ tạo thành thường là acid
palmitat chiếm thành phần chủ yếu trong retinyl este thực phẩm. Quá trình chuyển hóa
β-carotene thành vitamin A được kiểm soát chặt chẽ nên không tạo thành lượng dư
thừa vitamin A có độc tính cao. Con người và động vật cần β-carotene trong suốt quá
trình sinh trưởng của mình, song bản thân chúng lại không có khả năng tổng hợp được
mà chủ yếu thu nhận qua con đường tiêu hóa (Fujisawa, Watanabe et al. 2008) [21].

Hình 2.2: Sơ đồ chuyển hóa β-carotene thành vitamin A


7

Tăng cường thị giác
Trong máu phân tử vitamin A dưới dạng retinol sẽ chuyển hóa thành retinal.
Trong bóng tối, retinal kết hợp với protein opsin để tạo thành Rhodopsin – một sắc
tố nhạy cảm với ánh sáng ở võng mạc mắt, giúp võng mạc nhận được các hình ảnh
trong điều kiện thiếu sáng. Sau đó, khi ra sáng Rhodopsin lại bị phân hủy thành
opsin và trans-retinal, rồi tran-retinal vào máu để trở lại cis-retinol (Wolf 2001)

[72]. Bên cạnh đó, theo một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng β-carotene có khả năng
làm chậm sự tiến triển của bệnh thoái hóa điểm vàng làm giảm thiểu các nguy cơ
mù lòa (Snodderly 1995; Gordon and Schooff 2002) [62, 24]. Việc thiếu hụt
vitamin A gây ra một loạt các thay đổi về sinh lý mà trong đó cơ quan bị ảnh hưởng
nhiều nhất là mắt. Một trong những biểu hiện đầu tiên là sự suy giảm thị lực, điển
hình như là bệnh quáng gà (khả năng nhìn giảm mạnh khi độ chiếu sáng thấp)
(Roncone 2006) [56].
Giảm thiểu các bệnh về tim mạch
Theo WHO, bệnh tim mạch đang là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở người
trên toàn thế giới và chiếm nhiều nhất ở các nước đang phát triển. Mỗi năm, người
chết do bệnh tim và đột quỵ nhiều hơn cả ung thư, lao, sốt rét và HIV cộng lại
(Moran, Forouzanfar et al. 2014) [47]. Năm 1990, số ca tử vong do các bệnh tim
mạch là 13,3 triệu ca chiếm 25,8%, đến năm 2013 con số này đã tăng lên 17,5 triệu
người chiếm 31,5% tổng số ca tử vong trên toàn thế giới (Mendis, Shanthi; et al.
2014) [44]. Bệnh tim mạch bao gồm các bệnh suy tim, sơ vữa động mạch, động
mạch vành và nhồi máu cơ tim (GBD 2015) [22]. Bệnh tim mạch được hình thành
do sự tích lũy quá nhiều sản phẩm oxy hóa gây nên (Singh, Dhalla et al. 1995) [59],
đặc biệt là quá trình oxy hóa lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) do ROS dẫn đến hình
thành các mảng bám trên thành mạch gây sơ vữa thành mạch (Dhalla, Temsah et al.
2000) [19]. Tác động chính của β-carotene tới các bệnh tim mạch là chống lại quá
trình oxy hóa, do β-carotene được vận chuyển trong các lipoprotein tỷ trọng thấp
thông qua đó có thể trực tiếp ức chế quá trình oxy hóa của LDL (Reaven, Ferguson


8

et al. 1994) [53]. Chính vì thế, các chuyên gia thường khuyến các sử dụng các thực
phẩm giàu carotene để phòng ngừa và chữa trị các bệnh về tim mạch.
Ngăn ngừa bệnh ung thư
Oxy là yếu tố không thể thiếu đối với cuộc sống. Khi các tế bào sử dụng oxy

để tạo ra năng lượng, các sản phẩm phụ được tạo ra như là một hệ quả của ATP
(adenosine triphosphate) sản xuất bởi các ty thể và lạp thể. Những sản phẩm phụ
thường là chất oxy hóa (ROS) và các nitơ phản ứng (RNS). ROS và RNS đóng một
vai trò kép vừa có lợi, vừa có hại đối với có thể. Ở mức độ thấp hoặc trung bình,
ROS và RNS phát huy tác dụng có lợi trên các phản ứng của tế bào và chức năng
miễn dịch. Ở nồng độ cao, chúng tạo ra sự căng thẳng oxy hóa có thể làm hỏng tất
cả các cấu trúc tế bào gây nên các sai hỏng (Young and Woodside 2001, Lien Ai
Pham-Huy, Hua He et al. 2008) [76, 39]. Những đột biến này thường xảy ra ở một
tế bào hoặc một nhóm tế bào dẫn đến sự tăng lên không kiểm soát hình thành các
khối U (Cooper GM 1992) [16]. β-carotene tác động mạnh mẽ vào tế bào ung thư
do chúng điều khiển tăng trưởng của tế bào, điều hòa biểu hiện gene, và tác động
lên các tế bào miễn dịch, hạn chế các sai khác bất thường dẫn tới sự phát triển
không ngừng của tế bào ung thư. β-carotene tác động vào quá trình ung thư theo hai
hướng: Một là chúng tác động vào quá trình oxy hóa tế bào do tính chất chống oxy
hóa mạnh, hai là chúng tham gia vào quá trình biệt hóa và phân chia tế bào (Heller,
Descamps et al. 1998) [27].
2.1.2.2 Ứng dụng của β-carotene trong công nghiệp.
β-carotene có tính chống oxy hóa mạnh giúp tăng cường hệ miễn dịch, ngăn
ngừa bệnh ung thư, các bệnh tim mạch và các bệnh mãn tính khác chính vì vậy
chúng được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực thực phẩm, mỹ phẩm và dược
phẩm (Luis Carlos Mata-Gómez, Julio César Montanez et al. 2014) [40]. Trong đó,
có hai mảng ứng dụng lớn là màu thực phẩm và thực phẩm bổ sung. Trong công
nghiệp dược phẩm, β-carotene được sản xuất dưới dạng dược chất, sử dụng bổ sung
ngoài chế độ ăn của con người. Trong ngành công nghiệp mỹ phẩm, β-carotene
được thêm vào với tác dụng bảo vệ da chống lại tác hại của UV (Del Campo,


9

Moreno et al. 2000) [17]. Trong lĩnh vực màu thực phẩm, do có khả năng mang

màu sắc nên β-carotene được sử dụng là chất bổ sung màu cho các thực phẩm tự
nhiên như lòng đỏ trứng gà, thịt gà, cá. Đồng thời bên cạnh các thuộc tính màu sắc,
β-carotene còn có tác dụng bảo quản thực phẩm, là nguồn cung cấp chất chống oxy
hóa cho thực phẩm. Ngoài ra, sử dụng β-carotene từ nguồn vi tảo có thể tận dụng
lượng chất khoáng có trong vi tảo để kích thích quá trình đồng hóa trong tế bào và
cơ thể. Việc sử dụng β-carotene làm màu thực phẩm ngày nay rất phổ biến và
không gây độc hại cho sức khỏe
Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng β-carotene ngày càng tăng. Theo
báo cáo của công ty nghiên cứu thị trường BCC, thị trường dành cho carotenoid đạt
1,2 tỉ USD trong năm 2010 và có thể tăng lên 1,4 tỷ USD vào năm 2018. Trong đó,
nhu cầu sử dụng β-carotene chiểm tỉ trọng cao nhất với 262 triệu USD trong năm
2010; với mức tăng trưởng bình quân hằng năm là 1,8% dự kiến đến năm 2018 sẽ
tăng lên 334 triệu USD (BCC 2011) [11] (Hình 2.3).

Hình 2.3: Biểu đồ khảo sát thị trƣờng carotenoid năm 2010 và dự kiến đến năm 2018.


10

Để đáp ứng nhu cầu đó, β-carotene được sản xuất bằng hai phương pháp: Đó
là tổng hợp hóa học và chiết xuất từ tự nhiên. Những nghiên cứu gần đây cho thấy
việc sử dụng β-carotene tổng hợp hóa học ở liều lượng cao có liên quan đến hiện
tượng biến đổi nhiễm sắc thể, dẫn đến nguy cơ ung thư trong khi đó β-carotene tự
nhiên lại có khả năng chống lại sự sai khác này do đó có khả năng ngăn ngừa ung
thư. Bên cạnh đó thì các sản phẩm β-carotene tự nhiên cũng được ưa thích hơn,
song ở mức độ công nghiệp thì nguồn cung β-carotene tự nhiên có nhược điểm là
phụ thuộc thời vụ, phức tạp trong xây dựng và quản lý vùng nguyên liệu. Sự chênh
lệch về giá giữa β-carotene tự nhiên (1000-2000 USD/kg) và β-carotene tổng hợp
hóa học (400-800 USD/kg) (Tawfiq Abu-Rezq S., Suad Al-Hooti et al. 2010) [67]
cũng luôn thôi thúc các nhà khoa học tìm ra con đường chuyển hóa β-carotene tự

nhiên.
2.1.3 Con đường tổng hợp β-carotene
Tất cả các carotenoid nói chung và β-carotene nói riêng quá trình sinh tổng
hợp đều đi theo con đường isoprenoid. Con đường tổng hợp isotenoid được chia
thành ba giai: (1) hình thành các đơn phân 5 cacbon (C5) gồm IPP và DMAPP, (2)
giai đoạn hình thành các hợp chất C40, (3) thay đổi chuỗi C40 trong hệ thống các
carotenoid để tạo thành β-carotene.
 Giai đoạn một: Sinh tổng hợp các chất đầu tiên để đi đến DMAPP và IPP diễn
ra theo 2 con đường riêng biệt: Con đường mevalonate (MAV) và con đường nonmevalonate (MEP).
Sinh vật nhân chuẩn thường sử dụng con đường MAV để chuyển hóa acetylCoA thành IPP, tiếp theo là đồng phân hóa IPP thành DMAPP. Sinh vật nhân sơ trừ
một số trường hợp ngoại lệ, thường sử dụng con đường MEP để sản xuất IPP và
DMAPP qua phản ứng ngưng tụ đầu tiên giữa pyruvateandglyceraldehyde-3phosphate. Thực vật và Streptomycetes thì sử dụng cả hai con đường (Yoon, HyeMin Park et al. 2007) [74].
Con đƣờng MAV


11

Con đường MAV lần đầu tiên được phát hiện bởi Bloch và Lynen vào những
năm 60 (Lynen, 1967) [41]. Trong con đường này, hai phân tử acetyl-CoA đầu tiên
sẽ kết hợp lại với nhau để tạo thành acetoacetyl-CoA, sau đó một phân tử acetylCoA thứ ba được đưa vào thông qua liên kết cộng aldol để tạo thành beta-Hydroxybeta-methylglutaryl-CoA (HMG – CoA). Sau đó, dưới sự xúc tác của enzyme HMG
–CoA reductase, HMG – CoA được chuyển hóa thành mevalonate. Mevalonate sau
đó được phosphoryl hóa hai lần và decarbonxyl để tạo ra IPP (Isopentenyl
pyrophosphate). IPP sau đó được đồng phân hóa thành một isoprene khác là
DMAPP (Dimethylallyl pyrophosphate) nhờ sự xúc tác của enzyme IPP isomerase.

Hình 2.4: Sinh tổng hợp IPP và DMAPP theo con đƣờng MAV

Con đƣờng MEP
Sau khi con đường MAV được khám phá, các nhà khoa học đã nghiên cứu và
phát hiện một số loại vi khuẩn như E. coli và S. chromofuscus có con đường sinh

tổng hợp carotenoid không phụ thuộc vào mevalonate, con đường này được gọi là
non-mevalonate hay còn gọi là MEP. Trong con đường này quá trình sinh tổng hợp


12

IPP và DMAPP không cần mevallonate. Cơ chất đầu tiên là phản ứng ngưng tụ giữa
pyruvate với glyceraldehyde-3-phosphate tạo thành DXD nhờ xúc tác của DXD
synthetase, tổng hợp chất trung gian không những cho IPP và DMAPP mà còn để
tổng hợp thiamine và pydoxol. DXD có thể được đưa vào E. coli và A. thaliana làm
tiền chất cho các hợp chất này. Sau đó diễn ra một loạt các phản ứng chuyển hóa
thành MEOP, MEP và tạo ra IPP và DMAPP. Con đường MEP không có mặt trong
các loài động vật có vú nhưng có nhiều trong vi khuẩn gây bệnh và kí sinh trùng

Hình 2.5: Sinh tổng hợp IPP và DMAPP theo con đƣờng MEP

 Giai đoạn hai: Hình thành các hợp chất C40. Trong giai đoạn tiếp theo này,
DMAPP lần lượt thêm IPP vào nhờ enzyme IPP prenyltransferases tạo nên các
diphosphate tuyến tính geranyl pyrophosphate (GPP, C10, monoterpenoids), các
phân tử GPP sau đó lại được liên kết với IPP để tạo thành các fanesy pyrophosphate
(FPP, C15, sesquiterpenoids), các FPP cũng tiếp tục liên kết với IPP để tạo thành
geranylgeranyl pyrophosphate (GGPP, C20, diterpenoids). Giai đoạn tạo carotenoid
bắt đầu với sự tạo thành các hợp chất C40 đầu tiên phyotene từ hai phân tử GGPP


13

Hình 2.6: Quá trình sinh tổng hợp carotenoids từ IPP và DMAPP

 Giai đoạn ba: Phyotene được tạo thành ở dạng đồng phân 15C, có ba nối đôi

liên hợp, không có màu sẽ chuyển hóa tiếp tục bằng những phản ứng dehydro hóa
tạo sản phẩm là lycopene

Hình 2.7: Quá trình chuyển hóa phyopene thành lycopene

Sau cùng, lycopene tiếp tục đóng vòng ở một hoặc hai đầu tạo ra các sản
phẩm như α- carotene, β-carotene, ε- carotene


14

Hình 2.8: Tổng hợp β-carotene từ lycopene

2.1.4 Nguồn cung cấp β-carotene
Nguồn cung cấp β-carotene cho con người có thể là tất cả các nguồn có chứa
carotenoid bao gồm từ thực vật, tảo, nấm hay tổng hợp hóa học. Tuy nhiên, 80-90%
nguồn cung cấp β-carotene cho con người là từ thực phẩm. Trong công nghiệp, βcarotene có thể được tổng hợp hóa học hay lên men từ vi sinh vật tùy từng mục
đích.
2.1.4.1 Nguồn cung từ thực vật
Nguồn cung cấp β-carotene chủ yếu cho con người là từ các loại rau, củ, quả
(Maiani, Caston et al. 2009) [42]. Các thực phẩm có chứa hàm lượng β-carotene cao
như bí ngô, cà rốt, khoai lang (Desobry, Netto et al. 1998) [18]. Hàm lượng βcarotene liên quan mật thiết đến kiểu gen trong các giống trái cây và rau củ khác
nhau (Maiani, Caston et al. 2009) [42]. Con người có thể dễ dàng thu nhận trực tiếp
β-carotene thông qua con đường ăn uống. Sự hấp thu β-carotene chịu ảnh hưởng
một số yếu tố như chế biến thực phẩm và nấu nướng (Parker, Swanson et al. 1999)
[51]. Hiện nay ở quy mô công nghiệp đã có nhiều quy trình thu β-carotene từ thực
vật đã được xây dựng và thành công. β-carotene trích ly từ cà rốt (với khoảng 34%
ở dạng đồng phân cis, còn lại là 66% ở dạng đồng phân trans β-carotene) hoặc từ
quả gấc với sản phẩm ở dạng dầu gấc (ANS 2012) [5]. Tuy nhiên nhược điểm của
phương pháp này là phục thuộc vào thời vụ, quy trình tinh chế phức tạp, thời gian

dài và hiệu suất không cao (Smith 1998) [61].


15

Bảng 2.1: Hàm lƣợng carotenoid có trong thực vật (Hà Thị Bích Ngọc, Trần
Thị Huyền Nga et al. 2007)

2.1.4.2 Nguồn cung từ vi sinh vật
Một số loài vi sinh vật cũng có khả năng tổng hợp β-carotene như một số loài vi
khuẩn có khả năng quang hợp, vi tảo, nấm (Heller, Descamps et al. 1998) [27]. Con người
có thể thu nhận β-carotene từ vi sinh vật để sử dụng. Phương thức thu β-carotene từ vi sinh
vật là thu sinh khối, có thể tách chiết từ sinh khối hoặc sử dụng trực tiếp tùy thuộc yêu cầu
chất lượng β-carotene (Heller, Descamps et al. 1998) [27]. β-carotene từ vi sinh vật chủ
yếu được sủ dụng trong công nghiệp làm chất phụ gia thực phẩm, thức ăn chăn nuôi
(Hyung Seok Choi, Sang Yup Lee et al. 2010) [28].
Tuy nhiên, đa số các vi sinh vật chỉ tổng hợp một lượng nhỏ β-carotene cho bản thân
chúng. Chính vì vậy, ngày nay các nhà khoa học đã áp dụng các kỹ thuật khác nhau tác
động lên con đường trao đổi chất của vi sinh vật để chuyển chuyển hường, kích thích một
số loại vi sinh vật sản xuất ra hợp chất mong muốn. Bắt đầu từ thập niên 90, carotene đã
được tổng hợp thành công đầu tiên trên Z. mobilis, A. tumefaciens (Misawa, Yamano et al.
1991) [45] và sau đó là trên E. coli (Lee, Momen et al. 2003) [36] không mang gene sinh
tổng hợp carotene bằng kĩ thuật DNA tái tổ hợp. Có bốn yếu tố quyết định thành công của
sản xuất β-carotene tái tổ hợp năng xuất cao: Thứ nhất là cung cấp đầy đủ các tiền chất
(chất nền cho phản ứng), thứ hai là cần có sự cân bằng và đầy đủ các enzyme


16

carotenogenic để có thể chuyển hóa tối đa mà không tạo ra các hợp chất trung gian, thứ ba

là kết hợp với plastid để giảm thiểu sự tích tụ các các chất trung gian và tăng lượng chất
cuối cùng, thứ tư là vật chủ phải có con đường tổng hợp isoprenoids và khả năng tích trữ
β-carotene cao (Sies and Stahl 1998) [58].
2.1.4.3 Nguồn cung từ tổng hợp hóa học
Phương pháp chung cho việc tổng hợp C40 carotenoid là sử dụng phương pháp
ngưng tụ Witting giữa C10- dialdehyde với hai phân tử C15- phosphonium đối xứng để
tạo nên cấu trúc đối xứng và sau đó thực hiện phản ứng đồng phân hóa và kết tinh tạo nên
C40 hoàn chỉnh. Phương pháp ngưng tụ Witting là phương pháp có hiệu quả cao được ứng
dụng đa dạng trong giai đoạn cuối cùng của công nghiệp tổng hợp carotenoid. Trong số
600 loại carotenoid được tìm thấy thì có 8 loại được tổng hợp hóa học trên quy mô công
nghiệp. Các carotenoid này bao gồm lycopene, lutein, zeaxanthin, β-carotene,
canthaxanthin, astaxanthin, α- carotene và β- cryptoxanthin. Những sản phẩm này được
sử dụng làm chất phụ gia thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là trong chăn nuôi gia cầm và thủy
sản (Ernst 2002) [20].
β-carotene bắt đầu được tổng hợp hóa học từ những năm 1950 chủ yếu bởi hai công
ty là Hofman La Roche (Thụy sỹ) và BASF (Đức), chiếm khoảng 70% sản lượng thế giới,
đạt khoảng 500 tấn/năm.
 Tổng hợp hóa học bởi Công ty BASF dựa trên phản ứng của Wittig và được thực
hiện bởi Badische Anilin và Soda-Fabrik (BASF). Quá trình tổng hợp được thực bằng
cách nối hai phân tử C20 đối xứng với nhau qua trung tâm.

Hình 2.9: Sơ đồ tổng hợp β- carotene của BASF


×