Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ trong chạy 800m cho đội tuyển điền kinh nữ trường THPT sơn dương tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.52 KB, 59 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

HOÀNG THỊ LUYẾN

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC
BỀN TỐC ĐỘ TRONG CHẠY 800M CHO
ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH NỮ TRƢỜNG
THPT SƠN DƢƠNG - TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm GDTC

Ngƣời hƣớng dẫn:

ThS. LÊ THỊ NGỌC MAI

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Hoàng Thị Luyến
Sinh viên lớp: K38 GDTC
Tôi xin cam đoan đề tài “Lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ
trong chạy 800m cho đội tuyển điền kinh nữ trƣờng THPT Sơn Dƣơng Tuyên Quang” là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi và không trùng lặp bất
cứ tác giả nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với những nội dung được đề cập
trong bản khóa luận này.
Hà Nội, ngày …16… tháng …5… năm 2016
Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Luyến




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT

: Chỉ thị

ĐC

: Đối chứng

GDTC

: Giáo dục thể chất

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

Nxb

: Nhà xuất bản



: Quyết định


SV

: Sinh viên

TDTT

: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm

TW

: Trung ương

VĐV

: Vận động viên

HLV

: Huấn luyện viên



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 5
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về TDTT và GDTC ............................... 5
1.2. Một số các khái niệm cơ bản...................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm về sức bền .............................................................................. 7
1.2.2. Khái niệm về sức bền tốc độ ................................................................... 7
1.2.3. Bài tập TDTT .......................................................................................... 8
1.2.4. Thể chất và phát triển thể chất ................................................................ 9
1.2.5. Huấn luyện thể thao .............................................................................. 10
1.3. Cơ sở sinh lý của tố chất sức bền tốc độ .................................................. 11
1.4. Cơ sở huấn luyện sức bền tốc độ ............................................................. 12
1.5. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THPT ....................................................... 18
1.5.1. Đặc điểm tâm lý của học sinH THPT ................................................... 18
1.5.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh THPT ................................................... 19
CHƢƠNG 2.
NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .............. 22
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
2.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu có liên quan ......................... 22
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................. 22
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 23
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm............................................................. 23
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................... 23
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................ 24
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 25
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 25


2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 26

2.3.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 27
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc sử dụng bài tập phát triển
sức bền tốc độ trong chạy 800m cho đội tuyển điền kinh nữ trường THPT Sơn
Dương – Tuyên Quang. ................................................................................... 27
3.1.1. Thực trạng công tác GDTC trường THPT Sơn Dương - Tuyên Quang.
......................................................................................................................... 27
3.1.2. Thực trạng sử dụng một số bài tập phát triển sức bền tốc độ trong huấn
luyện chạy cự ly 800m cho đội tuyển điền kinh nữ trường THPT Sơn Dương Tuyên Quang ................................................................................................... 30
3.1.3. Đánh giá thực trạng phát triển sức bền tốc độ trong chạy 800m cho nữ
đội tuyển Trường THPT Sơn Dương Tuyên Quang. ...................................... 32
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức bền tốc
độ nhằm nâng cao thành tí ch chạy 800m cho đội tuyển điền kinh nữ trường
THPT Sơn Dương - Tuyên Quang .................................................................. 33
3.2.1. Lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ trong chạy

800m cho đội

tuyển điền kinh nữ trường THPT Sơn Dương - Tuyên Quang ....................... 33
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức bền tốc độ
trong chạy 800m cho đội tuyển điền kinh nữ trường THPT Sơn Dương –
Tuyên Quang. .................................................................................................. 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng, biểu
Bảng 3.1

Bảng 3.2

Diễn giải
Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT Sơn
Dương - Tuyên Quang
Thực trạng cơ sở vật chất TDTT của trường THPT Sơn
Dương - Tuyên Quang

Bảng 3.3

Bài tập phát triển sức bền tốc độ trong chạy 800m đang
được trường THPT Sơn Dương - Tuyên Quang áp dụng

Bảng 3.4

Kết quả kiểm tra sức bền tốc độ trong chạy 800m cho

Trang
29
30
31
32

nữ đội tuyển điền kinh trường THPT Sơn Dương Tuyên Quang

33

Kết quả phong vấn lựa chọn đánh giá hiệu quả bài tập
Bảng 3.5


phát triển sức bền tốc độ trong chạy 800m cho đội tuyển

34

điền kinh nữ trường THPT Sơn Dương -Tuyên Quang
Bảng 3.6

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức bền
tốc độ cho nữ VĐV chạy 800m trường THPT Sơn

37

Dương - Tuyên Quang
Bảng 3.7

Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 nhóm TN và
ĐC

39

Bảng 3.8

Tiến trình thực nghiệm

42

Bảng 3.9

Kết quả kiểm tra sau TN của 2 nhóm TN và ĐC


43

Bảng 3.10

Kết quả kiểm tra TNT và STN của 2 nhóm TN

44

Bảng 3.11

Kết quả kiểm tra TNT và STN của nhóm ĐC

45

Biểu đồ 3.1 Biểu đồ thể hiện thành tích chạy 100m TTN và STN

46

Biểu đồ 3.2 Biểu đồ thể hiện thành tích chạy 400m TTN và STN

46

Biểu đồ 3.3

47

Biểu đồ thể hiện thành tích chạy 800m TTN và STN


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
TDTT là một bộ phận của nền văn hoá xã hội . Đây cũng được coi là một
trong những phương tiện hiệu quả của giáo dục góp phần xây dựng con người
mới phát triển toàn diện “Đức - Trí - Thể - Mỹ” cho thế hệ trẻ . Cùng với quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá , TDTT còn phản ánh sự lớn mạnh của đất
nước, tạo ra sự ổn định về kinh tế , chính trị , nâng cao cuộc sống tinh thần
ngày càng văn minh , tạo mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa nước ta với các
nước trong khu vực và trên thế giới . Chính vì vậy , Đảng và Nhà nước ta rất
coi trọng việc phát triển TDTT nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng nền TDTT
phát triển tiến bộ vừa có tính dân tộc vừa có tính khoa học.
Ngày nay, với quan điểm con người vừa là động lực , vừa là trung tâm
của sự phát triển , công tác giáo dục thể chất (GDTC) trong nhà trường đặc
biệt quan trọng. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩ a, con người là vốn quý nhất. Do
đó, việc bảo vệ , tăng cường sức khoẻ cho nhân dân mà trước hết là đối tượng
học sinh, sinh viên trong các trường học là một nhiệm vụ c ấp bách. Tại nghị
quyết Đại hội XI của Đảng đã khẳng định: “Phát triển mạnh phong trào TDTT
đại chúng, tập trung đầu tư nâng cao chất lượng một số môn thể thao thành
tích cao nước ta có ưu thế. Kiên quyết khắc phục những hiện tượng tiêu cực
trong thể thao”. Nghị quyết 08-NQ/TW, ngày 1/12/2011 của Bộ Chính trị
cũng khẳng định: “Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội,
nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân
dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống
và môi trường văn hóa lành mạnh...” và “... cần quan tâm đúng mức TDTT
trường học với vị trí là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT; là một mặt
của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên...” [3]. Vì vậy, GDTC
trong các nh à trường luôn được coi trọng và không thể thiếu được trong sự


2


nghiệp giáo dục và đào tạo , góp phần thực hiện mục tiêu “ Nâng cao dân trí ,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước.
Điền kinh là môn thể thao r ất đa dạng và phong phú bao gồm các nội
dung: như đi bộ, chạy, nhảy, ném đẩy, leo chèo, mang vác và nhiều môn phối
hợp. Ở nước ta , môn Điền kinh đã có lị ch sử phát triển lâu đời , với các hì nh
thức tập luyện đa dạng , đã t hu hút đông đảo mọi tầng lớp , đối tượng quần
chúng tham gia tập luyện và thi đấu . Khi chạy tất cả các nhóm cơ đều tham
gia nhưng chủ yếu là nhóm cơ đùi . Việc gắng sức luân phiên với thả lỏng tí ch
cực tạo điều kiện cho việc phát triển các tố chất sức nhanh , sức mạnh , sức
bền, sự mềm dẻo , và khả năng phối hợp vận động của con n gười. Môn chạy
nói chung và chạy cự ly trung bình nói riêng là biện pháp tốt nhất để rèn
luyện nâng cao sức khoẻ , ngoài ra còn trang bị cho người tập những phẩm
chất đạo đức ý trí cũng như tăng cường vốn kỹ năng , kỹ xảo vận động cơ bản
quan trọng trong cuộc sống.
Điền kinh giữ vai trò quan trọng trong

nền giáo dục thể chất của các

trường học nói chung và các trường THPT nói riêng . Ngày nay , phong trào
TDTT phát triển ngày càng lớn mạnh , trong đó phải kể đến nội dung chạy
800m đang được phát triển mạ nh mẽ trong các trường THPT . Đặc biệt, trong
chạy cự ly 800m dành cho các đội tuyển nữ , là một trong các nội dung thi đấu
phổ biến và không thể thiếu trong các giải chạy cự ly trung bình dành cho học
sinh THPT hàng năm.
Với sự quan tâm đặc biệt từ các cấp các ngành và ban Giám hiệu, nhà
trường đã đạt được nhiều thành tí ch đáng khí ch lệ trong các mặt như: văn hoá,
văn nghệ, TDTT… Trong đó, hoạt động TDTT được nhà trường đặc biệt quan
tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho quá trì nh học


và tập luyện .

Tuy nhiên, trong những năm gần đây , thành tích đội tuyển tham gia t hi đấu
chưa được cao , chưa xứng đáng với sự quan tâm và đầu tư của nhà trường .
Đặc biệt , trong các cuộc thi đấu chạy cự ly trung bình 800m của đội tuyển


3

điền kinh nữ trường THPT Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang còn thấp , chưa
đạt đượ c thành tí ch cao . Trong thực tế qua quá trì nh quan sát và nghiên cứu,
việc lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ trong chạy 800m cho đội tuyển
điền kinh nữ trường THPT Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang là một côn g việc
khá mới mẻ và ít được quan tâm. Để các VĐV có thể phát triển được sức
bền tốc độ trong chạy 800m thì trước tiên cần trang bị cho các em một nền
tảng thể lực chung tốt và thể lực chuyên môn phù hợp. Vì v ậy, trong quá
trình chuẩn bị thể lực cho các VĐV trong đội tuyể
THPT Sơn Dương thì

n điền kinh nữ trường

chuẩn bị sức bền tốc độ có vai trò vô cùng to lớn

,

không chỉ đối với quá trì nh chuẩn bị thể lực ở lứa tuổi của các VĐV để đạt
được thành tí ch cao .
Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện người tập chạy cự ly trung bình
800m việc nghiên cứu các bài tập phát triển sức bền tốc độ có ý nghĩa rất to
lớn. Trong quá trình nghiên cứu tổng hợp tài liệu chúng tôi thấy có nhiều

công trình nghiên cứu cùng hướng về sức bền tốc độ như Lâm Đức Thuận,
Doãn Thị Oanh năm 2011. Tuy nhiên, tại trường THPT Sơn Dương - Tuyên
Quang, vấn đề này chưa được đề cập tới.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ trong chạy 800m cho đội
tuyển Điền kinh nữ trƣờng THPT Sơn Dƣơng - Tuyên Quang”.
* Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài nghiên cứu nhằm lựa chọn và ứng dụng một số bài
tập phát triển sức bền tốc độ trong chạy 800m cho đội tuyển điền kinh nữ
trường THPT Sơn Dương - Tuyên Quang.
Thông qua việc ứng dụng trong thực nghiệm sẽ chọn ra được các bài
tập mang lại hiệu quả cao cho học sinh đối với việc phát triển sức bền tốc độ.


4

* Giả thiết khoa học
Nếu nghiên cứu lựa chọn được hệ thống các bài tập phát triển tốt sức
bền tốc độ trong chạy 800m cho đội tuyển điền kinh nữ trường THPT Sơn
Dương - Tuyên Quang thì sẽ tạo điều kiện giúp các em đạt thành tích cao
trong tập luyện và thi đấu. Từ đó, kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm
tài liệu tham khảo cho các trường khác có điều kiện tương tự như trường
THPT Sơn Dương - Tuyên Quang.


5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về TDTT và GDTC

Sau quá trình thực hiện chỉ thị 36-CT/TW ngày 24/03/1994 của Ban bí
thư TW Đảng khoá VII và 4 năm thực hiện Thông tư 03-TT/TW của Bộ chính
trị, sự nghiệp TDTT nước ta đã có nhiều phát triển đáng khích lệ, góp phần tích
cực vào thành tựu chung của công cuộc phát triển đất nước. TDTT được mở
rộng tới mọi đối tượng trong xã hội, phong phú cả về hình thức và phương
pháp. Cả nước hiện đã có 13% dân số thường xuyên tham gia tập luyện TDTT.
Trong các trường học, TDTT ngày càng được chú trọng, thành tích các môn
thể thao ngày càng được nâng cao. Cơ sở vật chất phục vụ cho TDTT được
nâng cấp, xây mới, quan hệ quốc tế về thể thao được mở rộng.
Tuy nhiên, TDTT quần chúng vẫn còn phát triển chậm nhất là các vùng
nông thôn, miền núi, biên giới, chất lượng TDTT trong trường học còn hạn
chế. Thành tích nhiều môn thể thao còn thấp so với khu vực và trên thế giới,
hoạt động TDTT còn nhiều tiêu cực, công tác quản lý chưa đáp ứng nhu cầu
phát triển TDTT.
Trong giai đoạn 2001 - 2010, TDTT cần có sự thay đổi và phương
hướng nhiệm vụ đã được Đại hội Đảng xác định “Đẩy mạnh hoạt động
TDTT, nâng cao thể trọng và tầm vóc của con người Việt Nam. Phát triển
TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
vận động viên thành tích cao, đưa thể thao Việt Nam lên trình độ chung trong
khu vực Đông Nam Á và có vị trí cao trong nhiều bộ môn. Đẩy mạnh xã hội
hoá, khuyến khích nhân dân và các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu quả
các hoạt động văn hoá thể thao” [4].


6

Đảng và Nhà nước ta xác định công tác TDTT phải góp phần thực hiện
các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, Quốc phòng - an ninh, mở rộng quan hệ đối
ngoại của đất nước, trước hết góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý chí,
giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần

của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, nâng cao lòng tự hào dân
tộc, đẩy lùi tệ nạn xã hội ở địa phương.
Theo chỉ thị số 17CT/TW ra ngày 23/10/2001 của Ban bí thư TW Đảng
về phát triển TDTT đến năm 2010: “Vấn đề GDTC cho thế hệ trẻ cần phải
giáo dục toàn diện: Đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục” [3].
Ngày 23/10/2010, Phó Thủ tướng chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã ký
quyết định số 2198/QĐ-Ttg phê duyệt chiến lược phát triển TDTT Việt Nam
đến năm 2020 với mục tiêu tổng quát: “Chiến lược phát triển thể thao Việt
Nam đến năm 2020 nhằm xây dựng và phát triển nền TDTT nước nhà để nâng
cao sức khoẻ nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo
tinh thần vì sự nghiệp dân cường, nước thịnh, hội nhập và phát triển”.[11]
Theo đó, chiến lược phát triển TDTT đến năm 2020 tập trung vào 3 nội
dung chủ yếu: TDTT cho mọi người, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên
nghiệp. Uỷ ban Olympic Việt Nam và tổ chức xã hội - nghề nghiệp thể thao, đã
đưa ra: Một trong những nội dung quan trọng của chiến lược là khuyến khích
học sinh tham gia hoạt động thể thao. Phát triển TDTT cho mọi người, chiến
lược đặt mục tiêu đến năm 2015 đạt 28%, năm 2020 đạt 33% dân số luyện tập
TDTT thường xuyên.
Về TDTT trường học năm 2015 đạt 100% số trường phổ thông thực
hiện đầy đủ chương trình GDTC nội khoá.
Thể thao thành tích cao, phấn đấu trong tốp 3 của khu vực Đông Nam
Á, 14 - 12 tại Asiad 18 năm 2019, khoảng 45 VĐV vượt qua cuộc thi vòng
loại, có huy chương tại Đại hội thể thao Olympic lần 32 vào năm 2020.[11]


7

Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các liên đoàn, chuyển giao
từng bước hoạt động trong lĩnh vực thể thao cho các liên đoàn - hiệp hội TDTT.

Tiếp tục phát triển hệ thống liên đoàn hiệp hội TDTT trong 10 năm tới.
1.2. Một số các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về sức bền
Sức bền là năng lực thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước,
hay là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể
có thể chịu đựng được.
1.2.2. Khái niệm về sức bền tốc độ
- Hoạt động thể lực ngay cả trong điều kiện tốt nhất cũng không thể
duy trì mãi mãi. Dần dần, cơ thể sẽ xuất hiện trạng thái mệt mỏi. Mệt mỏi
xuất hiện trong hoạt động thể lực là kết quả của hoạt động và sẽ mất đi cùng
quá trình nghỉ ngơi.
Mệt mỏi trong hoạt động thể lực diễn ra theo 2 giai đoạn:
- Mệt mỏi có thể khắc phục: mệt mỏi xuất hiện trong hoạt động nhưng
nhờ sự nỗ lực ý chí mà khả năng hoạt động không bị giảm sút rõ rệt.
- Mệt mỏi không thể khắc phục: có tính chất bảo vệ cơ thể trước những
hoạt động quá sức.
Cùng một tính chất hoạt động như nhau nhưng ở mỗi người trạng thái
mệt mỏi lại xuất hiện ở những thời điểm khác nhau đó gọi là sức bền.
Vậy sức bền là khả năng hoạt động lâu dài một hoạt động nào đó. Theo
quan điểm của các nhà khoa học TDTT đã phân loại sức bền:
- Sức bền chung
- Sức bền chuyên môn (sức bền tốc độ, sức bền mạnh)
Trong đó, sức bền chung là sức bền trong các hoạt động kéo dài với
cường độ trung bình thu hút toàn bộ các cơ quan trong cơ thể tham gia hoạt
động.


8

Sức bền chuyên môn là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong

những loại hình bài tập nhất định.
Theo Shabel (Đức): Sức bền tốc độ là khả năng chống lại sự mệt mỏi
của cơ thể vận động viên khi thực hiện một lượng vận động nhất định nào đó.
Matrew khái niệm rằng: sức bền chuyên môn là khả năng đối kháng lại
sự mệt mỏi dưới nhiều điều kiện của lượng vận động chuyên môn, đặc biệt là
vận động viên phát huy tối ưu khả năng chức phận của cơ thể đối với việc lập
thành tích thể thao cao trong môn thể thao đã chọn.
GS.TS Hare (Đức): Sức bền tốc độ là khả năng đối kháng lại sự mệt
mỏi trong lượng vân động với tốc độ cao và tối đa trong điều kiện thiếu
dưỡng.
Shehrote: Sức bền tốc độ là khả năng đối kháng của cơ thể đối với sự
giảm tốc độ gây ra. Đặc biệt được thông qua sự mệt mỏi của hệ thống thần
kinh trung ương và khả năng phối hợp động tác kém và hạn chế sức nhanh
của động tác.
Việc phát triển sức bền chung đầy đủ sẽ tạo điều kiện để phát triển sức
bền chuyên môn trong đó có sức bền tốc độ, phát triển sức bền làm tăng thích
ứng và nâng dần chức năng của hệ thống các cơ quan trong cơ thể.
1.2.3. Bài tập TDTT
Bài tập TDTT là những hoạt động vận động chuyên biệt do con người
sáng tạo ra một cách có ý thức, có chủ đích, phù hợp với các qui luật giáo dục
thể chất. Người ta dùng chúng để giải quyết những nhiệm vụ giáo dục thể
chất, đáp ứng những yêu cầu phát triển thể chất và tinh thần của con người.
Theo định nghĩa trên, không phải bất cứ hoạt động vận động nào cũng
được coi là bài tập TDTT.
Nhiều động tác tự nhiên trong đời sống của con người đã trở thành nội
dung của các bài tập TDTT và đã được thay đổi về hình thức và nội dung để
phù hợp với mục tiêu GDTC.


9


Tóm lại, sự vận động của cơ thể hàng ngày và lao động chân tay bản
chất không phải là bài tập thể chất. Có thể có những bài tập thể chất dựa trên
khả năng vận động cơ bản của con người nhưng còn những hình thức và nội
dung hoàn toàn khác so với lao động chân tay và được sử dụng một cách có ý
thức nhằm hoàn thiện thể chất con người.
1.2.4. Thể chất và phát triển thể chất
Thể chất chỉ chất lượng con người. Đó là những đặc trưng tương đối ổn
định về hình thái và chức năng của cơ thể được hình thành và phát triển do
bẩm sinh di truyền và điều kiện sống (bao gồm cả giáo dục, rèn luyện).
TDTT gắn bó chặt chẽ với quá trình phát triển thể chất: đó là một quá
trình hình thành, biến đổi tuần tự theo quy luật trong cuộc đời từng người
(tương đối lâu dài) về hình thái, chức năng cả những tố chất thể lực và năng
lực thể chất. Chúng được hình thành “trên và trong” cái nền thân thể ấy.
Thể chất bao gồm thể hình, khả năng chức năng và khả năng thích ứng.
Thể hình nói về hình thái, cấu trúc của cơ thể, bao gồm trình độ phát
triển, những chỉ số tuyệt đối hình thái và tỷ lệ giữa chúng với những khả năng
chức năng của các hệ thống, cơ quan trong cơ thể, thể hiện chính qua hoạt
động cơ bắp. Nó bao gồm các tố chất thể lực (sức mạnh, sức nhanh, sức bền,
độ dẻo, sự khéo léo...) và những năng lực vận động cơ bản của con người (đi
chạy, nhảy, ném, leo trèo, bò, mang vác...). Khả năng thích ứng chỉ trình độ
(năng lực) thích ứng chủ yếu về chức năng của cơ thể con người với hoàn
cảnh bên ngoài, bao gồm cả sức đề kháng với các bệnh tật. Còn trạng thái thể
chất chủ yếu nói về tình trạng cơ thể qua một số dấu hiệu về thể tạng, được
xác định bằng các cách đo tương đối đơn giản về chiều cao, cân nặng, vòng
ngực, dung tích sống, lực tay, chân, lưng... trong một thời điểm nào đấy.
Đặc trưng của sự phát triển thể chất phụ thuộc nhiều vào các nguyên
nhân tạo thành (điều kiện bên ngoài và bên trong), sự biến đổi của nó theo
một số quy luật về tính di truyền và khả biến, sự phát triển theo lứa tuổi và



10

giới tính, sự thống nhất hữu cơ giữa cơ thể và môi trường, giữa hình thức cấu tạo và chức năng của cơ thể.
Chỉ có thể đạt hiệu quả phát triển thể chất tốt nếu hiểu được vận dung,
tác động theo những phương hướng, mục đích nhất định, phù hợp với nhu cầu
và lợi ích của từng cá nhân và xã hội. TDTT là một nhân tố xã hội chuyên
môn nhằm phát triển thể chất của con người, chủ yếu là về các tố chất vận
động và những kĩ năng vận động quan trọng trong đời sống.
1.2.5. Huấn luyện thể thao
Huấn luyện thể thao là một hình thức giáo dục thể chất mang tính
chuyên môn hoá cao, nhằm mục đích chuẩn bị cho VĐV lập thành tích thể
thao cao và cao nhất trong môn thể thao phù hợp. Huấn luyện thể thao là một
trong những mặt hoạt động chính của lĩnh vực thể thao thành tích cao nhằm
phát hiện và bồi dưỡng các tài năng thể thao trẻ cho đất nước.
Từ “Huấn luyện” được sử dụng trong các ngôn ngữ chung với các
nghĩa khác nhau. Theo nghĩa rộng thì huấn luyện hiện nay được hiểu là một
quá trình đào tạo có tổ chức nhằm mục đích nâng cao năng lực làm việc thể
chất, tâm lí hay kĩ thuật vận động của con người. Ví dụ: huấn luyện cán bộ
chính trị, huấn luyện các chiến sĩ lái máy bay, huấn luyện sĩ quan dự bị...
Trong lĩnh vực TDTT chúng ta sử dụng thuật ngữ “huấn luyện thể thao”
và hiểu đó là sự chuẩn bị cho VĐV nhằm đạt thành tích thể thao cao nhất.
Hiện nay, khái niệm này được sử dụng theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng,
theo nghĩa hẹp thì huấn luyện thể thao là sự chuẩn bị VĐV về các mặt thể lực,
kĩ thuật, chiến thuật, tâm lí và trí thông minh dựa trên cơ sở các bài tập thể
chất.
Theo nghĩa rộng thì huấn luyện thể thao là quá trình chuẩn bị VĐV một
cách có kế hoạch và hệ thống. Đó là một quá trình sự phạm nhằm hoàn thiện
năng lực thể thao của VĐV được tiến hành dựa trên các tri thức khoa học. Nó



11

bao gồm tất cả các tác động sư phạm, các điều kiện, các biện pháp kể cả biện
pháp tự giáo dục của VĐV nhằm mục đích nâng cao thành tích thể thao.
Tuy nhiên, giá trị của huấn luyện thể thao không dừng lại ở việc hoàn
thiện năng lực thể thao mà nó còn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển
nhân cách của VĐV. Huấn luyện thể thao hướng vào việc giành thành tích thể
thao cao nhất. Ước mơ đạt được mục đích thể thao đòi hỏi VĐV phải có sự nỗ
lực rất lớn về thể lực, về tâm lí và trí tuệ trong quá trình tập luyện và thi đấu.
Huấn luyện thể thao được tiến hành như một quá trình sư phạm (thống nhất
giữa giáo dục và giáo dưỡng) nhằm hoàn thiện các năng lực thể chất và tâm
sinh lí của VĐV để giúp họ đạt được mục đích thành tích đề ra.
Năng lực làm việc về thể chất tinh thần được nâng cao nhờ sự tác động
của quá trình huấn luyện là cơ sở để VĐV thực hiện được những yêu cầu đa
dạng trong cuộc sống đáp ứng được các quy tắc đạo đức và những luật lệ mà
xã hội đặt ra.
1.3. Cơ sở sinh lý của tố chất sức bền tốc độ
Sức bền là một tố chất thể lực, đó là năng lực của VĐV nhằm chống lại
mệt mỏi trong hoạt động thể thao. Hay nói cách khác, sức bền là khái niệm
chuyên môn thể hiện lâu dài một hoạt động chuyên môn nhất định.
Sức bền tốc độ là khả năng chống lại mệt mỏi trong hoạt động về tốc
độ.
Đặc điểm sức bền phụ thuộc vào: khả năng hấp thu oxi tối đa (VO2
max) càng cao thì công suất hoạt động ưa khí tối đa càng lớn.
Khả năng ưa khí của VĐV càng cao thì quá trình hồi phục càng nhanh,
cự ly chạy càng dài thì giá trị cung cấp năng lượng hoạt động càng lớn. Trong
tập luyện, tần số nhanh 150 - 160 lần/phút chứng tỏ khả năng ưa khí có hiệu
quả trong vận động với cường độ tập luyện đồng đều.



12

Vấn đề quan trọng của giáo dục sức bền là sự liên quan trực tiếp với
tổng khối lượng của buổi tập, việc giải quyết các vấn đề cung ứng năng lượng
là của cơ thể và hoàn thiện các cơ chế khoa học.
Phương pháp cơ bản tăng năng suất nguồn năng lượng yếm khí là hoạt
động lặp lại.
1.4. Cơ sở huấn luyện sức bền tốc độ
Trong hoạt động thể dục thể thao sức bền được hiểu là năng lực của cơ
thể chống lại sự mệt mỏi trong một hoạt động nào đó. Sức bền đảm bảo cho
vận động viên đạt được một cường độ tốt nhất các hành vi kỹ thuật, chiến
thuật tới cuối cự ly. Do vậy sức bền không những là một nhân tố xác định và
ảnh hưởng đến thành tích thi đấu mà còn là một nhân tố xác định thành tích
tập luyện và khả năng chịu đựng lượng vận động của vận động viên. Sức bền
phát triển tốt còn là một điều kiện quan trọng để hồi phục nhanh.
Trình độ sức bền được xác định trước hết bởi chức năng của hệ tuần
hoàn, hệ thần kinh và sự phối hợp hoạt động của hệ thống các cơ quan, tất cả
các chức năng có một vai trò cơ bản. Việc vận dụng cao nhất tất cả các chức
năng sinh vật của vận động viên cho các thành tích sức bền phụ thuộc rất nhiều
vào tình trạng phối hợp vận động vào các tính chất điều khiển tâm lý và đặc
biệt là điều khiển ý chí của vận động viên tức là khi con người thực hiện một
hoạt động nào đó với cường độ lớn thì sau đó một thời gian sẽ cảm thấy việc
thực hiện hoạt động đó khó khăn hơn biểu hiện ra bên ngoài như cơ mặt căng
phẳng, mồ hôi ra nhiều, càng có các biến đổi sâu sắc về tâm lý, song con người
vẫn duy trì được sự hoạt động nhờ những nỗ lực ý chí và chống lại mệt mỏi.
Mục đích của huấn luyện thể thao ảnh hưởng tới yêu cầu của các năng
lực sức bền là nó phải như các điều kiện cơ bản. Bởi vậy, cấu trúc của huấn
luyện sức bền cũng như các phương tiện, phương pháp được áp dụng phải
thích hợp với yêu cầu của môn thể thao nhằm nâng cao thành tích.



13

Do vậy, để huấn luyện sức bền tốt người ta phải quan sát sức bền theo
yêu cầu thi đấu cụ thể. Sức bền là một trong những yếu tố cần thiết, yếu tố
này có quan hệ nhất định với tất cả các nhân tố khác. Huấn luyện sức bền phải
phù hợp với tất cả các điều kiện khác của thi đấu dưới một góc độ nào đó nhất
thiết phải có một sức bền đặc trưng của từng môn thể thao, sức bền đặc trưng
này còn gọi là sức bền thi đấu chuyên môn.
Khi nói đến sức bền trong hoạt động thể dục thể thao chủ yếu người ta
nói đến sức bền trong các bài tập đòi hỏi hầu hết các nhóm cơ quan tham gia
hoạt động như chạy, bơi, đua xe đạp đường dài. Trong các bài tập thể thao, cơ
chế mệt mỏi cũng hoàn toàn khác nhau, các yêu cầu tâm sinh lý đối với sức
bền phụ thuộc chủ yếu vào thời gian hoạt động. Trong thi đấu cần chọn thời
gian kéo dài của thi đấu làm điểm chính để phân loại và cần phải phân biệt
sức bền trong thời gian dài, sức bền trong thời gian ngắn và trung bình. Sức
bền trong thời gian ngắn là sức bền cần thiết để vượt qua một cự ly vận động
viên thực hiện bài tập không bị giảm sút tốc độ ở cuối cự ly, ở đây đòi hỏi
một tỷ lệ % cao về các quá trình trao đổi chất yếm khí. Trình độ sức bền trong
thời gian ngắn cũng phụ thuộc một cách quyết định vào mức độ phát triển của
sức mạnh - bền và sức nhanh - bền. Vì sức bền luôn là thành phần của nhân tố
thành tích thể thao nên nó có quan hệ chặt chẽ với các tố chất thể lực sức
mạnh và sức nhanh. Những mối quan hệ này được thể hiện rõ ràng bằng các
thuật ngữ sức mạnh - bền, sức nhanh - bền, đây là những tố chất thể lực tổng
hợp cùng có tác dụng xác định thành tích thi đấu với các giá trị khác nhau trên
cơ sở phụ thuộc vào thời gian kéo dài của thi đấu và đặc điểm của từng môn
thể thao.
Sức bền trong từng loại bài tập có tính chuyên biệt phụ thuộc vào
những nhân tố khác nhau, đặc biệt là phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện kỹ

thuật. Do đó, khi nâng cao sức bền chuyên môn một loại bài tập xác định nào


14

đó thì hầu như không có tác dụng làm tăng sức bền chuyên môn trong một
loại bài tập khác.
Sức nhanh bền là khả năng chống lại mệt mỏi khi vận động với tốc độ
gần tối đa, chủ yếu với sự tạo thành năng lượng yếm khí, điều này có ý nghĩa
là trong các bài tập cho chu kỳ, tốc độ động tác đạt được trong các cự ly ngắn
không được giảm đi quá mức, thông qua các hiện tượng mệt mỏi và ức chế.
Nâng cao trình độ thể lực thực chất là quá trình làm cho cơ thể thích
nghi dần với lượng vận động ngày càng lớn, điều này đòi hỏi đôi khi rất nặng
nề và nhàm chán do tính đơn điệu của bài tập. Một mặt đòi hỏi người tập phải
có sự tích luỹ thích nghi dần dần và cần phải có thời gian. Nếu tập luyện một
cách gò ép đốt cháy giai đoạn thì chẳng những không đem lại kết quả mà còn
có hại đối với người tập, sức khoẻ sẽ bị ảnh hưởng lớn. Còn nếu tập luyện có
hệ thống sẽ nâng cao được sức bền một cách đáng kể. Nhưng cũng cần khả
năng về sức bền phụ thuộc rất lớn về yếu tố di truyền, đặc điểm cơ bắp, và
khả năng hấp thụ oxi của cơ thể. Vì vậy, ngoài việc tập luyện đúng phương
pháp thì cần có các thử nghiệm dự báo tuyển chọn và xác định cự ly chuyên
môn hoá phù hợp cho từng vận động viên.
- Theo Parophen: muốn đánh giá được sức bền tốc độ mà con người có
khả năng duy trì được cường độ hoạt động định trước đó là một trong những
tiêu chuẩn sức bền. Mặt liên quan trực tiếp đến phương pháp là phải nâng cao
khả năng ưa khí, yếm khí và nâng cao các giới hạn sinh lý, tâm lý để duy trì
tính bền vững của cơ thể đối với những biến đổi mới.
Thành phần cơ bản trong giáo dục sức bền có sự liên quan đến cường
độ tuyệt đối trong buổi tập, tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp năng
lượng cho cơ thể. Nếu cường độ dưới mức giới hạn thì hoạt động đó diễn ra

trong điều kiện ổn định (nhu cầu oxi nhỏ hơn khả năng cung cấp oxi). Nếu
hoạt động đó có cường độ tối đa thì diễn ra trong điều kiện nợ oxi. Thời gian


15

nghỉ giữa quãng giới hạn thì những quãng nghỉ ngắn, những quãng nghỉ tối
đa, quãng nghỉ dài như vậy nếu đảm bảo cho cơ thể hồi phục trước khi bước
vào hoạt động lặp lại. Tính chất nghỉ ngơi phải kết hợp với đi bộ, chạy nhẹ
nhàng đảm bảo cho cơ thể mức hấp thụ oxi và tránh hiện tượng làm cơ thể
chuyển từ trạng thái động sang trạng thái tĩnh một cách đột ngột, nên duy trì
cơ thể ở mức hoạt động cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện
lần lặp tiếp theo. Mặt khác, sức bền tốc độ có liên quan trực tiếp tới tốc độ
biểu hiện ra các chỉ số tương đối hay chỉ số riêng biệt.
Phương pháp phát triển sức bền chuyên môn có hai đặc điểm chung:
Một là: Nếu sức bền chung được phát triển chủ yếu thông qua các bài
tập có tính chu kỳ thì trong phát triển sức bền chuyên môn người ta sử dụng
bài tập chuyên môn hoá của vận động viên là chính.
Hai là: Các bài tập để phát triển sức bền chuyên môn được thực hiện
với cường độ gần cường độ thi đấu. Nếu tập hơn thì sẽ không có hiệu quả.
Nếu trong huấn luyện nâng cao sức bền chung, huấn luyện viên kéo dài
thời gian và khối lượng bài tập có ý nghĩa quyết định thì điều quan trọng đối
với sức bền chuyên môn là xác định mối tương quan tối ưu giữa cường độ và
khối lượng bài tập. Căn cứ vào cự ly chuyên môn hoá. Tuy nhiên cự ly
chuyên môn hoá như thế nào thì trước khi huấn luyện sức bền chuyên môn
cần phải xây dựng nền vững chắc của nó là sức bền chung.
Các yêu cầu đối với sức bền trong thời gian ngắn.
Các yêu cầu đặt ra cho khả năng ưa khí gần giống như các thành tích sức
bền trong thời gian trung bình. Tuy nhiên, các yêu cầu yếm khí lớn hơn rất
nhiều so với các yêu cầu này trong điều kiện thi đấu, tỷ lệ huy động năng lượng

yếm khí (70 - 80%) chiếm ưu thế rõ ràng. Đồng thời các khả năng ưa khí của
cơ thể cũng được yêu cầu đầy đủ. Tần số tương đối cao của các xung động thần
kinh cũng đặt ra cho hệ thần kinh trung ương những yêu cầu cao nhất.


16

Những nhân tố quyết định của khả năng yếm khí là:
+ Mức độ dự trữ năng lượng và khả năng huy động các nguồn dự trữ
này khi thiếu oxi.
+ Khả năng trung hoà các phản ứng axit của quá trình trao đổi chất.
+ Khả năng có thể co cơ ngay khi axit lactic tập trung nhiều trong máu.
Để phát triển những khả năng này người ta phải tạo được các điều kiện
tương ứng trong huấn luyện, trong đó phù hợp nhất là phương pháp lặp lại và
phương pháp giãn cách thời gian ngắn.
Tuy nhiên, để phát triển khả năng ý trí phải dựa trên nền của khả năng
ưa thích cho các môn sức bền trong thời gian ngắn.
+ Sức bền trong thời gian dài: trên 11 phút thành tích phụ thuộc vào
khả năng hoạt động ưa khí.
+ Sức bền trong thời gian trung bình: 2 - 11 phút thành tích phụ thuộc
vào khả năng yếm khí và ưa khí.
+ Sức bền trong thời gian ngắn: 10 giây - 2 phút thành tích phụ thuộc
vào khả năng yếm khí.
Phương pháp huấn luyện nâng cao sức bền nói chung trong các môn thể
thao có chu kỳ đều có sự kết hợp của 5 yếu tố cơ bản của lượng vận động đó là:
- Cường độ bài tập.
- Thời gian bài tập.
- Thời gian nghỉ giữa quãng.
- Tính chất nghỉ ngơi giữa quãng.
- Số lần lặp lại.

Vậy với việc huấn luyện các tố chất nhằm nâng cao thành tích trong
chạy cự ly ngắn cũng cần có sự kết hợp của 5 yếu tố trên đặc biệt với việc
huấn luyện sức bền tốc độ trong chạy cự ly 800m. Các bài tập phát triển sức
bền tốc độ ở đây chủ yếu là các bài tập lặp lại với tốc độ cực hạn và tốc độ


17

gần cực hạn của cơ thể trong trạng thái hiện trạng. Có như vậy mới tạo được
sự chuyển sức bền tốc độ, mới đạt được kết quả cao. Vậy cần giải quyết các
nhiệm vụ có liên quan vì ở cự ly trước tiên phải đảm bảo kỹ năng hoạt động
trong tình trạng thiếu oxi của cơ quan nội tạng, hoàn thiện và nâng cao các
chức năng của cơ thể. Mặt khác cơ sở sinh lý để phát triển sức bền tốc độ
không những chỉ áp dụng các bài tập một cách máy móc mà phải căn cứ vào
đặc điểm lứa tuổi, giới tính.
Nội dung chính của giáo dục và huấn luyện sức bền tốc độ trước hết là
phải nâng cao yếm khí và ưa khí. Trong đó sức bền ưa khí là năng lực duy trì
cường độ hoạt động trong điều kiện đủ oxi cho đến hết cự ly, còn sức bền
yếm khí là năng lượng duy trì cường độ hoạt động cao trong điều kiện thiếu
oxi. Trong khi giáo dục sức bền tốc độ phải chú ý đến đặc điểm của sức bền
ưa khi và yếm khí.
* Đặc điểm của sức bền ưa khí
- Cường độ hoạt động: mức giới hạn là 70 - 75% cường độ giới hạn.
- Thời gian hoạt động nhỏ hơn hoặc bằng 1h30.
- Khoảng cách nghỉ ngơi: nên nghỉ ngơi tích cực tạo điều kiện thuận lợi
cho việc chuyển hoạt động từ động sang tĩnh, rút ngắn quá trình phục hồi.
- Tính chất nghỉ ngơi: tránh nghỉ ngơi trong điều kiện tĩnh.
Số lần lặp lại: cần phải dựa vào mức độ duy trì khả năng hấp thụ oxi.
* Đặc điểm sức bền yếm khí:
- Hoàn thiện cơ chế glucoza phân giải.

+ Cường độ: tốc độ hoạt động bằng tốc độ giới hạn.
+ Thời gian hoạt động từ 20 giây - 2,5 phút.
+ Khoảng cách nghỉ ngơi: giảm dần sau mỗi lần lặp lại (VD: lần 1 nghỉ
6 phút, lần 2 nghỉ 3 phút...).
+ Tính chất nghỉ ngơi: tránh nghỉ ngơi trong điều kiện tĩnh.


18

+ Số lần lặp lại 3 đến 4 lần
- Hoàn thiện cơ chế hoạt động.
+ Cường độ hoạt động: bằng hoặc thấp hơn cường độ giới hạn.
+ Thời gian hoạt động: 3 - 8 giây.
+ Khoảng cách nghỉ ngơi: 2 - 3 phút hoặc phân nhóm mỗi nhóm cách
nhau 7 - 10 phút.
+ Tính chất nghỉ ngơi tích cực phải sử dụng đúng các nhóm cơ mà hoạt
động chính đang cần.
+ Số lần lặp lại: phụ thuộc vào trình độ tập luyện, không nghỉ ngơi
trong điều kiện tĩnh, tránh dẫn đến tình trạng co cứng.
- Để nâng cao thành tích chạy 800m cần phát triển toàn bộ các tố chất
thể lực vì vậy phải biết được đặc điểm của từng tố chất huấn luyện sao cho
hợp lý, đặc biệt là việc huấn luyện sức bền tốc độ cho vận động viên chạy cự
ly ngắn là một trong những yếu tố cần thiết không thể thiếu được.
1.5. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THPT
1.5.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
- Về mặt tâm lý: Học sinh thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để
cho mọi người tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả
năng phân tích tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão, nhưng còn
nhiều nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.
- Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình

thành tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi của lãng mạn, mơ ước
độc đáo và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Đó là tuổi đầy nhu cầu sáng tạo,
nảy nở những tình cảm mới. Thế giới quan không phải là một niềm tin lạnh
nhạt, khô khan, trước hết nó là sự say mê, ước vọng, nhiệt tình.
- Hứng thú: Học sinh đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất
phát từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc chọn nghề sau khi đã học


19

xong phổ thông. Song hứng thú học tập còn do nhiều động cơ khác nhau: Giữ
lời hứa với bạn, đôi khi do tự ái, hiếu danh. Cho nên giáo viên cần định hướng
bền vững trong học tập nói chung và trong GDTC nói riêng.
- Tình cảm: So với học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở thì học sinh
THPT biểu lộ tình cảm rõ rệt hơn tình cảm gắn bó và yêu quý mái trương mà
các em sắp từ giã, đặc biệt với các giáo viên giảng dạy (yêu ghét rõ ràng).
Việc giáo viên gây được thiện cảm và sự tôn trọng là một trong những thành
công lớn. Điều đó giúp giáo viên thuận lợi hơn trong quá trình dạy học. Nó
thúc đẩy học sinh tự giác, tích cực trong tập luyện và ham thích TDTT. Do
vậy giáo viên phải là người mẫu mực, công bằng, biết động viên kịp thời và
quan tâm đúng mức tới học sinh, tôn trọng kết quả học tập cũng như tình cảm
của học sinh.
- Trí nhớ: Ở lứa tuổi này, hầu như không tồn tại việc nghi nhớ máy móc
do các em đã biết cách nghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic, tư duy chặt
chẽ hơn và lĩnh hội được bản chất của vấn đề cần học tập. Do đặc điểm trí
nhớ của các em rất tốt nên giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực quan
kết hợp với giảng giải, phân tích sâu sắc các chi tiết kỹ thuật động tác và vai
trò, ý nghĩa cũng như cách sử dụng các phương tiện, phương pháp trong
GDTC để các em có thể tự lập một cách độc lập trong thời gian nhàn rỗi.
- Các phẩm chất ý chí được hình thành rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn so

với lứa tuổi trước đó. Các em có thể hoàn thành những bài tập và đòi hỏi sự
khắc phục khó khan, sự nỗ lực ý chí lớn trong tập luyện.
1.5.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh THPT
Cơ thể ở lưới tuổi này phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ phận vẫn
phát triển nhưng chậm dần. Chức năng sinh lý ổn định tương đối, khả năng
vận động cơ thể nhanh nhẹn và được nâng cao hơn có ý nghĩa cao trong huấn


×