Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Áp dụng mô hình kế toán quản trị trong việc xác định giá bán tại xí nghiệp bê tông và xây lắp đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.09 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
----o0o----

NGUYỄN THỊ MINH HÕA

ÁP DỤNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG VIỆC
XÁC ĐỊNH GIÁ BÁN TẠI XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG VÀ
XÂY LẮP ĐÀ NẴNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán

Khánh Hòa, 09/2016


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
----o0o----

NGUYỄN THỊ MINH HÕA

ÁP DỤNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG VIỆC
XÁC ĐỊNH GIÁ BÁN TẠI XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG VÀ
XÂY LẮP ĐÀ NẴNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. VÕ THỊ THÙY TRANG

Khánh Hòa, 09/2016


i

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới
Giảng viên hướng dẫn Ths. Võ Thị Thùy Trang, đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em về mọi mặt để thực hiện
luận văn này.
Để hoàn thành luận văn này. Em cũng xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn,
giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn
luyện tại Trường Đại học Nha Trang.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn Ban Giám Đốc
Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng đã nhận em vào
thực tập tại Xí nghiệp, đặc biệt là các cô chú, anh chị
phòng Kế toán – Tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi, tận
tình chỉ dạy và truyền đạt những kinh nghiệm thực tế cho
em hoành thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Nha Trang, tháng 06 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Minh Hòa



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài: .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 1
4. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 2
5. Nội dung của đề tài:............................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ÁP DỤNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ BÁN ........................................................................ 3
1.1 Khái quát về kế toán quản trị: ................................................................................ 3
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị: ............................................................................. 3
1.1.3

Bản chất của mô hình kế toán quản trị: ....................................................... 3

1.1.3 Mô hình kế toán quản trị tại doanh nghiệp: ..................................................... 4
1.2 Khái quát về chi phí và giá bán sản phẩm : ........................................................... 5
1.2.1 Khái quát về chi phí: ........................................................................................ 5
1.2.2 Khái quát về giá bán: ..................................................................................... 10
1.2.3 Vai trò của chi phí trong các quyết định về giá bán: ..................................... 13
1.3 Sự cần thiết của việc áp dụng mô hình kế toán quản trị trong việc xác định giá
bán tại Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng: ......................................................... 15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ BÁN TẠI XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG VÀ XÂY
LẮP ĐÀ NẴNG ............................................................................................................ 16
2.1 Giới thiệu về Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng: ......................................... 16


iii
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp: ........................................ 16
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp:......................................................... 17
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp: ......................................................... 18
2.1.4 Tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng: ....................... 22
2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng: ............ 24
2.1.6 Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong thời
gian qua: .................................................................................................................. 27
2.1.7 Phương hướng phát triển của Xí nghiệp trong thời gian tới: ......................... 30
2.2 Áp dụng mô hình kế toán quản trị trong việc xác định giá bán tại Xí nghiệp bê
tông và xây lắp Đà Nẵng: ........................................................................................... 31
2.2.1 Lựa chọn mô hình kế toán quản trị phù hợp áp dụng tại Xí nghiệp bê tông và
xây lắp Đà Nẵng: .................................................................................................... 31
2.2.2 Quy trình xây dựng kế hoạch giá bán theo mô hình kết hợp:........................ 32
2.2.3 Nhận dạng chi phí theo cách ứng xử chi phí tại Xí nghiệp bê tông và xây lắp
Đà Nẵng: ................................................................................................................. 34
2.2.4 Lập bảng tổng hợp chi phí theo cách ứng xử chi phí: ................................... 46
2.2.5 Xác định giá bán theo phương pháp trực tiếp tại Xí nghiệp bê tông và xây lắp
Đà Nẵng: ................................................................................................................. 48
2.3 Ứng dụng mô hình kế toán quản trị đưa ra quyết định về giá bán cho đơn đặt
hàng tại Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng: ....................................................... 52
2.3.1 Lập bảng phân tích chi phí: ........................................................................... 52
2.3.2 Nghiên cứu đơn đặt hàng: .............................................................................. 54
2.3.3 Thông tin về chi phí cho đơn đặt hàng: ......................................................... 55
2.3.4 Xác định giá bán cho Đơn đặt hàng:.............................................................. 55

2.3.5 Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số dư đảm phí: .................. 57
2.4 Đánh giá chung về áp dụng mô hình kế toán quản trị trong việc xác định giá bán
tại Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng: ................................................................ 58
2.4.1 Những mặt đạt được: ..................................................................................... 58


iv
2.4.2.

Những mặt hạn chế: .................................................................................. 58

CHƯƠNG 3 ...... . MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ÁP DỤNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ BÁN TẠI XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG VÀ XÂY
LẮP ĐÀ NẴNG ............................................................................................................ 60
3.1 Kiến nghị 1: Tìm hiểu thêm về thị trường cạnh tranh trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng ........................................................................................................................... 60
3.2 Kiến nghị 2: Tổ chức thông tin kế toán tài chính phục vụ cho phân tích. ........... 60
3.3 Kiến nghị 3: Kiểm soát tốt chi phí ....................................................................... 62
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 64
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 65


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mẫu tổng quát định giá bán theo phương pháp trực tiếp ............................. 12
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số dư đảm phí ........................ 14
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh KQHĐSXKD của Xí nghiệp bê
tông và xây lắp Đà Nẵng .............................................................................................. 28

Bảng 2.2: Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí .................................. 34
Bảng 2.3: Bảng biến phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2014 ...................................... 37
Bảng 2.4: Bảng biến phí nhân công trực tiếp năm 2014 (trong một tổ) ....................... 38
Bảng 2.5: Biến phí sản xuất chung năm 2014 .............................................................. 41
Bảng 2.6: Biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp năm 2014 ............................... 43
Bảng 2.7: Bảng kết cấu định phí năm 2014 ................................................................. 45
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp chi phí theo cách ứng xử chi phí ......................................... 46
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu định giá bán sản phẩm theo phương pháp trực
tiếp ................................................................................................................................ 49
Bảng 2.10: Phiếu định giá bán sản phẩn theo phương pháp trực tiếp .......................... 50
Bảng 2.11: Bảng phân tích chi phí theo đơn đặt hàng .................................................. 53
Bảng 2.12: Bảng phân tích chi phí theo đơn đặt hàng thay đổi .................................... 56
Bảng 2.13: Báo cáo kết quả kinh doanh số dư đảm phí cho các đơn đặt hàng ............ 58


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý tại Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng ............ 18
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất bê tông ................................................................. 22
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................. 24
Sơ đồ 2.4: Mô hình bộ máy kế toán quản trị kết hợp ................................................... 32
Sơ đồ 2.5: Quy trình thực hiện xác định giá bán tại Xí nghiệp .................................... 33


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QLDN


Quản lý doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

NVL

Nguyên vật liệu

SDĐP

Số dư đảm phí

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KTQT

Kế toán quản trị

KTTC

Kế toán tài chính


1

1 LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay, doanh nghiệp luôn gặp
phải khó khăn khi tìm kiếm những khách hàng tiềm năng để gia tăng sản xuất. Ngoài
việc đưa ra mức giá bán đủ bù đắp chi phí và đạt được lợi nhuận mong muốn của nhà
quản trị thì việc xác định phạm vi giá bán linh hoạt cũng giúp ích rất nhiều cho doanh
nghiệp trong hoạt động tìm kiếm những đơn đặt hàng lớn, gia tăng khối lượng sản xuất
và tiêu thụ, hướng đến việc đạt được mục tiêu lợi nhuận. Vậy làm sao để xác định
được phạm vi giá linh hoạt? Và phải làm gì khi mức giá bán đề nghị của khách hàng
đưa ra thấp hơn mức giá bán tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp? Việc áp dụng mô hình
kế toán quản trị trong việc xác định giá bán sẽ giúp doanh nghiệp xác định được phạm
vi linh hoạt của giá bán, ảnh hưởng của các chi phí đến giá bán. Từ đó, đưa ra những
quyết định về giá bán trong mỗi đơn đặt hàng nhằm đưa ra mức giá cạnh tranh được
với các đối thủ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Mục đích nghiên cứu:

Tìm hiểu việc Áp dụng mô hình kế toán quản trị trong việc xác định giá bán tại
Xí nghiệp bê tông Đà Nẵng thông qua việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
và xác định phạm vi giá bán linh hoạt của Xí nghiệp. Từ đó, ứng dụng và đưa ra các
quyết định về giá cho từng đơn đặt hàng. Qua đó, thấy được sự tác động của chi phí
trong việc xác định giá bán theo đơn đặt hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn trên cơ sở tìm hiểu thực trạng của việc Áp dụng mô hình kế toán quản
trị trong việc xác định giá bán tại Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng. Với các đối
tượng và phạm vi nghiên cứu như sau:
 Đối tượng: Mô hình kế toán quản trị trong việc xác định giá bán
 Phạm vi nghiên cứu:
- Thông qua số liệu về chi phí trong năm 2014 của Xí nghiệp phân loại chi phí
theo cách ứng xử của chi phí.


2
- Lập bảng tổng hợp chi phí theo cách ứng xử chi phí chi tiết theo từng khoản
mục của Xí nghiệp.
- Ứng dụng mô hình kế toán quản trị đưa ra quyết định giá bán cho mỗi đơn đặt
hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để có thể tìm hiểu rõ hơn về công tác Áp dụng mô hình kế toán quản trị trong
việc xác định giá bán tại Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng, em đã sử dụng các
phương pháp:
- Phương pháp phân tích: Dựa vào số liệu thu thập được ta tiến hành sử dụng
các công thức toán học cần thiết để tính toán các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định
giá bán, nhận diện và đo lường chi phí.
- Phương pháp so sánh: Thông qua số liệu trên báo cáo tài chính, ta tiến hành so
sánh tình hình tài chính giữa 2 năm 2013 và năm 2014 của công ty.
- Phương pháp thống kê: Sau khi dùng các phương pháp trên, ta tiến hành sử

dụng phương pháp thống kê để thống kê lại toàn bộ thông tin và số liệu cần thiết để
làm rõ cho đề tài này.
5. Nội dung của đề tài:
Ngoài phần mở bài, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung đề tài gồm
các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận Áp dụng mô hình kế toán trị trong việc xác định giá
bán.
Chương 2: Thực trạng Áp dụng mô hình kế toán quản trị trong việc xác định giá
bán tại Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Áp dụng mô hình kế toán quản trị
trong việc xác định giá bán tại Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng.
Do hạn chế về mặt kinh nghiệm cũng như năng lực, nên đề tài chắc chắn còn
nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của thầy
cô để luận văn này của em được hoàn thiện.


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN ÁP DỤNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ BÁN
1.1 Khái quát về kế toán quản trị:
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị:
Theo Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 21/11/2015 thì “Kế toán quản trị là
việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”
1.1.3 Bản chất của mô hình kế toán quản trị:
Kế toán quản trị hình thành từ nhu cầu thông tin của những nhà quản trị trong
nội bộ doanh nghiệp. Theo Thông tư 53/2006/TT-BTC, ngày 12/06/2006 về định giá
bán sản phẩm “Doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm theo nguyên tắc: Giá bán đủ

bù đắp chi phí và đạt được lợi nhuận mong muốn”. Chính vì vậy, mô hình KTQT
trong việc xây dựng giá bán sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin, thực hiện kế hoạch liên
quan đến việc xây dựng mức giá bán phù hợp với mục tiêu do nhà quản trị yêu cầu. Để
thực hiện được điều này, cần phải có những thông tin cần thiết bên kế toán tài chính
cung cấp. Trong kế toán tài chính nhấn mạnh nghiên cứu những tác động đến các chi
phí hiện hữu tạo nên giá bán như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán
quản trị giá bán sẽ dựa vào những thông tin này để tập trung vào nghiên cứu những tác
động đến quy trình tạo giá bán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Mô
hình được xây dựng phải thực hiện được các chức năng sau:
- Chức năng phản ánh và cung cấp thông tin tổ chức lập kế hoạch.
- Chức năng phản ánh và cung cấp thông tin kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Chức năng phản ánh và cung cấp thông tin kiểm tra, đánh giá và hiệu chỉnh
hoạt động.
- Chức năng phản ánh và cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định
quản trị của những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp.


4
Các chức năng của kế toán quản trị có mối quan hệ mật thiết với nhau sẽ rất khó
đưa ra một ranh giới, phạm vi chính xác của từng chức năng. Sự phân chia các chức
năng kế toán quản trị chỉ mang tính chất tương đối, dựa vào trọng tâm của từng chức
năng trong liên kết, định hướng thiết lập thông tin cung cấp cho các mục tiêu quản trị
doanh nghiệp của những nhà quản trị.
1.1.3 Mô hình kế toán quản trị tại doanh nghiệp:
Theo Thông tư 53/2006/TT-BTC, ngày 12/06/2006, có ba kiểu tổ chức mô hình
kế toán quản trị đó là: Mô hình kết hợp; Mô hình tách biệt và Mô hình hỗn hợp.
 Mô hình kết hợp: Tổ chức kết hợp giữa kế toán tài chính với kế toán quản
trị theo từng phần hành kế toán: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, kế toán bán

hàng,…Kế toán viên theo dõi phần hành kế toán nào thì sẽ thực hiện cả kế toán tài
chính và kế toán quản trị phần hành đó. Ngoài ra, doanh nghiệp phải bố trí người thực
hiện các nội dung kế toán quản trị chung khác, như: Thu thập, phân tích các thông tin
phục vụ việc lập dự toán và phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định trong
quản trị doanh nghiệp. Các nội dung công việc này có thể bố trí cho kế toán tổng hợp
hoặc do kế toán trưởng đảm nhiệm.
Mô hình này có ưu điểm là tiện lợi, dễ điều hành, gọn nhẹ, phù hợp với những
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, cách tổ chức này đòi hỏi người tổ chức phân
công công việc phải hiểu được trình độ, năng lực cụ thể của nhân viên kế toán và phải
xác định rõ công việc của kế toán tài chính và kế toán quản trị trong từng phần hành.
Ngược lại, cũng yêu cầu nhân viên kế toán cần phải hiểu rõ công việc của kế toán tài
chính và kế toán quản trị. Nhưng mô hình này cũng có nhược điểm là thông tin không
chuyên môn hóa, việc cung cấp thông tin chưa đảm bảo tính kịp thời.
 Mô hình tách biệt: Tổ chức thành một bộ phận kế toán quản trị riêng biệt với
bộ phận kế toán tài chính trong phòng kế toán của doanh nghiệp. Hình thức này chỉ
thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, như: Tổng công ty, tập đoàn kinh tế,...
Đây là dạng mô hình sẽ phát huy tối đa vai trò của công tác kế toán quản trị,
nhưng doanh nghiệp lại phải trang trải quá nhiều chi phí để thực hiện. Chính vì vậy,
trong thực mô hình không được sử dụng rộng rãi vì có rất ít doanh nghiệp đủ khả năng
tài chính để vận hành đồng thời cả hai hệ thống kế toán mặc dù lợi ích của việc cung
cấp thông tin là rất lớn.


5
 Mô hình hỗn hợp: Là hình thức kết hợp hai hình thức nêu trên như: Tổ chức
bộ phận kế toán quản trị chi phí giá thành riêng, còn các nội dung khác thì theo hình
thức kết hợp.
Mô hình này có ưu điểm là làm bước đệm cho các công ty muốn tiến thẳng lên
mô hình kế toán tách biệt nhưng trình độ quản lý cũng như quy mô chưa đủ để tổ chức
ngay bộ máy kế toán quản trị tách biệt.

Để lựa chọn được mô hình phù hợp với hoạt động sản xuất của công ty mình thì
cần phải đảm bảo các yếu tố sau: Phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, quy mô của doanh nghiệp, địa bàn hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của
doanh nghiệp và việc áp dụng mô hình phải mang lại hiệu quả cao trong việc cung cấp
thông tin cho doanh nghiệp.
1.2 Khái quát về chi phí và giá bán sản phẩm :
1.2.1 Khái quát về chi phí:
Bản chất chi phí là phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phát sinh gắn liền
với mục đích kinh doanh.
Theo quan điểm kế toán tài chính, chi phí được nhận thức như những khoản phí
tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản
phẩm, một dịch vụ, của cải nhất định.
Theo quan điểm kế toán quản trị, chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế gắn liền
với hoạt động hằng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định. Chi phí cũng
có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi do chọn lựa
phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh.
1.2.1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
 Chi phí trong sản xuất:
Theo Thông tư 53/2006/TT-BTC, ngày 12/06/2006 là chi phí hình thành nên
giá trị của sản phẩm sản xuất gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ những khoản chi phí liên
quan đến chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.


6
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương công nhân trực tiếp thực hiện
quy trình sản xuất và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất của công
nhân trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí không thuộc hai khoản

mục trên.
Các loại chi phí trên là những chi phí phát sinh hình thành giá thành sản phẩm,
nếu không có các loại chi phí này thì không thể tạo ra sản phẩm.
 Chi phí ngoài sản xuất:
Theo Thông tư 53/2006/TT-BTC, ngày 12/06/2006 là những chi phí không làm
tăng giá trị sản phẩm sản xuất nhưng cần thiết để hoàn thành quá trình sản xuất, kinh
doanh gồm: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: Là chi phí phát sinh để đưa sản phẩm dịch vụ tại kho đến
nơi tiêu thụ, là những phí tổn cần thiết để đảm bảo cho việc thực hiện chính sách bán
hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những phí tổn liên quan đến công việc hành
chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí quản lý doanh nghiệp
còn bao gồm cả những chi phí mà chúng ta không thể ghi nhận vào tất cả những khoản
mục nói trên.
1.2.1.2 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
Mục đích của của cách phân loại này trong kế toán quản trị là cung cấp thông
tin cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và điều tiết chi phí cho phù hợp. Nghĩa là căn cứ
vào các thông tin do kế toán quản trị cung cấp, nhà quản trị sẽ thấy được sự biến động
của chi phí có phù hợp hay không với sự biến động của mức độ hoạt động và từ đó đưa
ra các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt các chi phí.
Theo đó, chi phí được chia thành biến phí (chi phí khả biến), định phí (chi phí
bất biến) và chi phí hỗn hợp.


7

Mô hình phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
Tổng chi
phí


Biến phí

Biến phí
tỷ lệ

Chi phí hỗn hợp

Biến phí
cấp bậc

Định phí

Định phí
bắt buộc

Định phí
tùy ý

 Biến phí:
Theo Thông tư 53/2006/TT-BTC, ngày 12/06/2006, biến phí còn gọi là chi phí
khả biến, là những chi phí sản xuất, kinh doanh thay đổi tỷ lệ thuận về tổng số, về tỷ lệ
với sự biến động về khối lượng sản phẩm, gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Một số khoản chi phí sản xuất chung, như: Chi phí nhân công gián tiếp, chi
phí điện nước, phụ tùng sửa chữa máy,…
Biến phí không thay đổi khi tính cho một đơn vị sản phẩm,công việc.
Các loại biến phí:
- Biến phí tỷ lệ: Là những khoản biến phí thay đổi tỷ lệ thuận trực tiếp với biến
động của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Biến phí cấp bậc: Là những khoản biến phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi nhiều và rõ ràng. Nói cách khác, biến phí cấp bậc không biến đổi liên tục so
với biến động của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự hoạt
động phải đạt đến một mức độ nào đó thì mới dẫn đến sự biến đổi về chi phí.


8
 Định phí:
Theo Thông tư 53/2006/TT-BTC, ngày 12/06/2006, định phí còn gọi là chi phí
bất biến, là những chi phí mà tổng số không thay đổi với sự biến động về khối lượng
sản phẩm, công việc, gồm: chi phí khấu haoTSCĐ, lương nhân viên, cán bộ quản lý,…
Định phí của một đơn vị sản phẩm, công việc có quan hệ tỷ lệ nghịch với khối
lượng, sản phẩm, công việc.
Các loại định phí:
- Định phí tùy ý: Là những khoản định phí có thể thay đổi một cách nhanh
chóng bằng hành động quản trị. Chi phí phát sinh từ hoạt động hàng năm của nhà quản
trị. Định phí tùy ý có bản chất sử dụng trong ngắn hạn và có thể giảm bớt đến 0 trong
một thời gian ngắn.
- Định phí bắt buộc: Là những định phí không thể thay đổi một cách nhanh
chóng vì chúng thường liên quan đến TSCĐ và cấu trúc cơ bản của doanh nghiệp. Đối
với định phí bắt buộc thì thường có bản chất sử dụng lâu dài không thể giảm bớt đến 0
trong một thời gian ngắn.
Để tổng quát hóa phân tích trên, ta giả định phương án dự trù sản xuất sản
lượng x. Tổng định phí A trong kỳ để tạo ra sản lượng x được thể hiện bằng đường
thẳng:
Y

=

A


Nếu gọi b là biến phí một đơn vị sản phẩm, thì tổng biến phí trong kỳ để tạo ra
sản lượng x là:

Y

=

b×x

Bảng tóm tắt cách ứng xử của định phí và biến phí trong mối quan hệ với mức
độ hoạt động:
Loại chi phí

Chi phí tính cho 1 sản
phẩm

Chi phí tính cho tổng số

1. Biến phí

Cố định

Thay đổi

2. Định phí

Thay đổi

Cố định



9
 Chi phí hỗn hợp:
Theo Thông tư 53/2006/TT-BTC, ngày 12/06/2006, chi phí hỗn hợp: Là loại chi
phí gồm cả yếu tố khả biến và bất biến. Do đó, ở mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn
hợp thể hiện đặc điểm của định phí, ở mức độ hoạt động khác chúng lại thể hiện đặc
điểm của biến phí.
+ Đồ thị biểu diễn chi phí hỗn hợp có 2 dạng như sau:
Chi phí
Chi phí
(1)
phí

(2)
phí

Biến phí

Biến phí

Định phí

Định phí
Mức độ hoạt động

Mức độ hoạt động

Dạng 1: Ở dạng này biến phí chỉ xuất hiện khi mức độ hoạt động vượt quá mức
hoạt động căn bản.

Dạng 2: Ở dạng này biến phí phát sinh ngay khi bắt đầu hoạt động.
Chi phí hỗn hợp rất quan trọng vì chúng rất phổ biến ở các doanh nghiệp. Để
phục vụ cho mục đích lập kế hoạch, kiểm soát hoạt động kinh doanh và chú trọng
trong quản lý chi phí thì vấn đề đặt ra với những chi phí hỗn hợp là việc xác định
thành phần của nó như thế nào? Vì vậy cần phân tích để lượng hóa và tách riêng yếu tố
biến phí, định phí trong chi phí hỗn hợp sau đó đưa về dạng công thức để thuận tiện
cho việc sử dụng trong phân tích và quản lý kinh doanh.
Phương trình chi phí hỗn hợp có dạng:

Y
Trong đó:

=

b×x +

Y: Chi phí hỗn hợp
Y

=

A

b×x +

A
a: Tổng định phí cho mức hoạt động trong kỳ

b: Biến phí cho một đơn vị hoạt động
x: Số lượng đơn vị hoạt động



10
1.2.2 Khái quát về giá bán:
1.2.2.1 Định giá bán sản phẩm:
- Theo Thông tư 53/2006/TT-BTC, ngày 12/06/2006, Doanh nghiệp xác định
giá bán sản phẩm theo nguyên tắc: Giá bán đủ bù đắp chi phí và đạt được lợi nhuận
mong muốn.
- Doanh nghiệp có thể căn cứ vào từng hoàn cảnh, điều kiện và từng loại giá
bán ( giá bán sản phẩm thông thường, giá bán sản phẩm mới, giá bán nội bộ, giá bán
trong điều kiện cạnh tranh,...) để lựa chọn căn cứ làm cơ sở xác định giá bán hợp lý.
1.2.2.2 Phương pháp định giá bán sản phẩm thông thường:
Nguyên tắc chung cho quá trình định giá là giá bán phải luôn đủ để bù đắp tất
cả các chi phí bỏ ra và đảm bảo đạt được mục tiêu về lâu dài.
Giá bán = Chi phí nền + Chi phí tăng thêm
Có 2 phương pháp xác định chi phí nền và chi phí tăng thêm:
1.2.2.3 Phương pháp định giá bán theo chi phí toàn bộ:
- Chi phí nền là chi phí sản xuất cho 1 đơn vị sản phẩm, bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí tăng thêm là phần tiền đủ để bù đắp chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, đồng thời phải đảm bảo cho doanh nghiệp có một mức hoàn vốn mong
muốn ( lợi nhuận mong muốn ).
Chi phí tăng thêm = Chi phí nền × Tỷ lệ số tiền tăng thêm
Để xác định tỷ lệ số tiền tăng thêm, ta sử dụng công thức sau:
Tỷ lệ số tiền
=
tăng thêm

Tổng CPBH và QLDN + Mức hoàn vốn mong muốn
Số lượng sản phẩm tiêu thụ×CPSX đơn vị


× 100%

Trong đó:
Mức hòa vốn mong muốn = ROI × Vốn hoạt động bình quân
ROI: tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (bình quân 1 đồng vốn bỏ vào SXKD sẽ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận)


11
1.2.2.4 Phương pháp định giá bán theo chi phí trực tiếp:
- Chi phí nền bao gồm: Biến phí nguyên vật liệu trực tiếp, biến phí nhân công
trực tiếp, biến phí sản xuất chung, biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ( = Biến
phí đơn vị ).
- Chi phí tăng thêm là phần tiền đủ để bù đắp định phí sản xuất chung, định phí
bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có
một mức hoàn vốn mong muốn ( lợi nhuận mong muốn ).
Chi phí tăng thêm = Chi phí nền × Tỷ lệ số tiền tăng thêm
Để xác định tỷ lệ số tiền tăng thêm, ta sử dụng công thức sau:
Tỷ lệ số tiền
=
tăng thêm

Tổng định phí + Mức hoàn vốn mong muốn
Số lượng sản phẩm tiêu thụ×Biến phí đơn vị

× 100%

Trong đó:
Mức hòa vốn mong muốn = ROI × Vốn hoạt động bình quân

ROI: tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( bình quân 1 đồng vốn bỏ vào SXKD sẽ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận)
1.2.2.5 So sánh 2 phương pháp định giá bán sản phẩm:
Trong hai phương pháp định giá sản phẩm sản xuất: định giá bán sản phẩm theo
chi phí toàn bộ và định giá bán sản phẩm theo chi phí trực tiếp thì định giá bán sản
phẩm theo chi phí trực tiếp linh hoạt hơn và được ưa chuộng hơn vì nó cung cấp cho
nhà quản trị:
+ Nhiều thông tin chi tiết về chi phí.
+ Phù hợp với mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận thích hợp cho việc
lựa chọn các quyết định về giá.
+ Dùng để định giá trong các trường hợp về giá.
 Từ những so sánh trên, phương pháp định giá theo phương pháp trực tiếp sẽ
thích hợp sử dụng trong việc xác định giá bán theo mô hình kế toán quản trị.
1.2.2.6 Định giá bán hòa vốn theo phương pháp trực tiếp:
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thì sản lượng tiêu thụ của sản
phẩm luôn thay đổi, mỗi khi đặt hàng với số lượng nhiều hơn thì khách hàng luôn đòi
hỏi giá bán phải ở mức thấp hơn mức giá doanh nghiệp đưa ra trên thị trường. Còn với


12
doanh nghiệp giá bán phải mang lại được lợi nhuận hay ít nhất cũng để hòa vốn. Lúc
này, để đạt được mức hòa vốn thì mức hòan vốn mong muốn của doanh nghiệp bằng 0.
Xác định tỷ lệ số tiền tăng thêm với Mức hoàn vốn mong muốn = 0:
Tổng định phí

Tỷ lệ số tiền
=
tăng thêm

Số lượng sản phẩm tiêu thụ×Biến phí đơn vị


Chi phí tăng thêm =

Chi phí nền

×

= Biến phí đơn ×
vị

Tỷ lệ số tiền tăng thêm
Tổng định phí

×

SLSPTT × Biến phí đơn vị

100%

Tổng định phí

=

Số lượng sản phẩm tiêu thụ

Giá bán = Biến phí đơn vị +



× 100%


Tổng định phí
SLSPTT

1.2.2.7 Quyết định giá bán trong một số trường hợp đặc biệt:
Phiếu định giá sản phẩm dựa vào phương pháp trực tiếp cung cấp thông tin về
phạm vi giá linh hoạt, nó có thể giúp cho nhà quản trị linh động đưa ra các quyết định
về giá bán một cách nhanh chóng trong trường hợp đặc biệt mà phương pháp toàn bộ
không giúp được.
Bảng 1.1: Mẫu tổng quát định giá bán theo phương pháp trực tiếp
Phiếu định giá bán sản phẩm
(theo phương pháp trực tiếp)
Biến phí nguyên vật liệu trực tiếp

XXX

Biến phí nhân công trực tiếp

XXX

Biến phí sản xuất chung

XXX

Biến phí bán hàng và QLDN

XXX

Chi phí nền (Biến phí đơn vị)


XXX

Phần tiền tăng thêm

XXX

Giá bán

XXX

Gía nền
Gía đỉnh

Phạm vi giá
linh hoạt


13
Trong mẫu định giá trên, giá bán sản phẩm có thể được xác định trong phạm vi
từ giá nền đến giá đỉnh là giá mà nhà quản trị mong muốn đạt được và cần thiết phải
đạt được đối với những sản phẩm bán về lâu dài. Tuy nhiên, trong một số trường hợp
đặc biệt, nhà quản lý có thể linh động giảm giá mà giới hạn thấp nhất là biến phí đơn
vị ( Chi phí nền ) vì chỉ cần giá bán > biến phí đơn vị là doanh nghiệp có số dư đảm
phí. Chính vì vậy, nhà quản trị khi quyết định giá liên quan đến một số trường hợp hợp
phải biết hy sinh một số chi phí, lợi nhuận để đạt lấy một cơ hội kinh doanh hoặc tránh
bớt những thua lỗ hiện thời như:
- Doanh nghiệp đang gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ.
- Doanh nghiệp phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh.
- Doanh nghiệp phải đấu thầu để dành lấy hợp đồng.
1.2.3 Vai trò của chi phí trong các quyết định về giá bán:

Việc quyết định giá bán sản phẩm là một trong những quyết định quan trọng
nhất mà nhà quản trị thực hiện vì nó ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của doanh
nghiệp. Hầu hết nhà quản trị đều xác định giá bán dựa trên cơ sở chi phí vì:
- Giá bán sản phẩm bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau song các nhà quản
trị vẫn có cơ sở ban đầu để xác định giá bán, đó là chi phí.
- Giá bán không thể nào thấp hơn chi phí. Đôi khi điều đó có thể xảy ra nhưng
cuối cùng trong dài hạn, giá bán vẫn phải trang trải và bù đắp được cho chi phí.
Do tầm quan trọng của chi phí trong các quyết định về giá bán mà một trong
những chức năng quan trọng của kế toán quản trị là cung cấp thông tin chi phí để hỗ
trợ cho các quyết định về giá bán. Các chỉ tiêu dùng để hỗ trợ thể hiện vai trò của chi
phí đối với giá bán bao gồm:
1.2.3.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số dư đảm phí:
Với hình thức báo cáo kết quả kinh doanh theo dạng số dư đảm phí, chi phí
được ghi nhận trên báo cáo theo dạng mô hình ứng xử của chúng. Điều này có nghĩa là
chi phí được thể hiện qua dòng biến phí và định phí. Chính sự thể hiện này giúp cho
việc nhận biết mối quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận. Từ đó tạo điều kiện tốt
hơn trong việc hoạch định các mức độ chi phí, khối lượng, doanh thu để đạt được lợi
nhuận mong muốn. Hình thức thể hiện chi phí trên cũng giúp cho nhà quản trị hoạch


14
định được cơ cấu chi phí – định phí – biến phí thích hợp trong các môi trường kinh
doanh khác nhau để đạt được mục tiêu kinh doanh tốt hơn.
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số dư đảm phí
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
(Theo hình thức số dư đảm phí)
Doanh thu bán hàng
Biến phí
Số dư đảm phí

Định phí
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.3.2 Số dư đảm phí:
Số dư đảm phí là chênh lệch giữa doanh thu và biến phí. Số dư đảm phí trước
hết để dùng bù đắp định phí, phần còn lại là lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Nếu
số dư đảm phí không đủ để trang trải định phí thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ, doanh nghiệp
có lãi khi số dư đảm phí lớn hơn định phí, và hòa vốn khi số dư đảm phí bằng định phí.
Số dư đảm phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm gọi là phần đóng góp. Vậy phần đóng
góp là phần còn lại của đơn giá bán sau khi trừ hết đi biến phí đơn vị. Số dư đảm phí
có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm.
Ta có: Số dư đảm phí đơn vị sản phẩm = p – b
Tổng số dư đảm phí sản phẩm = (p – b) × q
Trong đó:
p là giá bán
b là biến phí đơn vị
q là khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
1.2.3.3 Lợi nhuận:
Lợi nhuận luôn luôn là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Lợi
nhuận là phần thưởng cho nhà doanh nghiệp mới gia tăng đầu tư phân xưởng, máy
móc thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh.


15
Lợi nhuận là phần giá trị dôi ra sau khi lấy doanh thu bù đắp tất cả các khoản
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính lợi nhuận:
Lợi nhuận = SDĐP – Định phí
 Lợi nhuận = (SDĐP đơn vị + Định phí trung bình) × Sản lượng
Với định phí trung bình giảm khi mức sản lượng tăng lên, và tăng khi mức sản
lượng giảm xuống.

1.3 Sự cần thiết của việc áp dụng mô hình kế toán quản trị trong việc xác định giá
bán tại Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau rất gay gắt
và giá bán là một trong những tiêu chí ảnh hưởng đến việc tăng sức cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp. Việc xác định được phạm vi giá bán linh hoạt giúp ích rất nhiều cho
doanh nghiệp khi thị trường gặp khó khăn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để làm
được điều đó việc chọn cho doanh nghiệp mình một mô hình kế toán quản trị phù hợp
với khả năng tài chính cũng như quy mô để thực hiện các hoạt động quản trị là điều rất
cần thiết.
Đa phần các doanh nghiệp tại Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ nên những hiểu
biết về kế toán quản trị còn hạn chế, chưa hoàn toàn có sự thống nhất về cả lý luận và
thực tiễn. Sự hạn chế này có thể làm cho doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả mà
tệ hơn có thể đẩy doanh nghiệp đến bờ vực phá sản. Vì vậy để xác định được phạm vi
giá bán linh hoạt trong kế toán quản trị thì trước hết cần xem xét thực trạng công tác
kế toán quản trị tại Xí nghiệp thông qua việc phân tích chi phí. Trên cơ sở đó ứng dụng
đưa ra các quyết định giá bán, giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường.


16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG VIỆC
XÁC ĐỊNH GIÁ BÁN TẠI XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG VÀ XÂY LẮP ĐÀ NẴNG
2.1 Giới thiệu về Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp:
Tiền thân của Xí nghiệp bê tông và xây lắp trước đây trực thuộc Công ty vật
liệu xây dựng, xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng, được thành lập năm 20 – 01 –
1976 là một công ty thuộc tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng với nhiệm vụ là phân phối vật
liệu xây dựng cho toàn tỉnh. Đến năm 2002, do nhu cầu phát triển của ngành xây dựng,
Công ty đã thành lập thêm Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng vào ngày 18 – 12 –
2002 và là đơn vị chuyên sản xuất, cung cấp bê tông thương phẩm đầu tiên tại Thành

phố Đà Nẵng. Đến tháng 10 – 2014 công ty xây dựng xây lắp và kinh doanh nhà Đà
Nẵng cổ phần hóa và đặt tên là Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng, xây lắp Đà Nẵng
nên Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng hiện nay là một Xí nghiệp hoàn toàn thuộc
quyền sở hữu của tư nhân.
Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng luôn năng động trong việc kết hợp hài
hòa giữa kinh nghiệm thực tiễn với trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực sản xuất bê
tông trộn sẵn nhằm phục vụ các công trình xây dựng phù hợp với điều kiện thi công ở
Việt Nam, cung cấp các loại bê tông chuyên dùng theo đúng các tiêu chuẩn về chất
lượng mà khách hàng yêu cầu ( TCVN, BS, ASTM hoặc yêu cầu kỹ thuật riêng của
từng dự án ). Trong quá trình hoạt động kể từ khi thành lập cho đến nay, Xí nghiệp bê
tông và xây lắp Đà Nẵng đã cung ứng bê tông thương phẩm cho hàng ngàn công
trường xây dựng cho từng hạng mục kết cấu của các công trình lớn và trọng điểm của
Thành phố Đà Nẵng cũng như các vùng phụ cận như Quảng Nam, Huế, Quảng Trị.
Năm 2010, Xí nghiệp bê tông và xây lắp Đà Nẵng đã thành lập phòng thí nghiệm đặc
biệt với các thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ lành nghề phục vụ cho công tác nghiên
cứu sâu về bê tông cũng như các cấp phối đặc biệt, đảm bảo đáp ứng tất cả các nhu cầu
của thị trường. Với hai nhà máy cung cấp bê tông điều khiển tự động cùng phòng thí
nghiệm độc lập giúp cho việc cung cấp bê tông đúng số lượng và chất lượng, Xí
nghiệp bê tông tự tin đáp ứng tốt yêu cầu của các khách hàng trong khu vực thành phố
Đà Nẵng và các tỉnh lân cận, nhất là những mẻ đổ khối lượng lớn và có tính liên tục.


×