Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

SKKN các BIỆN PHÁP GIÚP học SINH lớp 4 học tốt THÀNH PHẦN TRẠNG NGỮ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 27 trang )

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH
LỚP 4 HỌC TỐT THÀNH PHẦN
TRẠNG NGỮ


I. PHẦN MỞ ĐẦU:

1. Lý do chọn đề tài:
Ngữ pháp là một bình diện quan trọng của ngôn ngữ bên
cạnh các bình diện khác như ngữ âm, từ vựng, phong
cách. Ngữ pháp chi phối việc sử dụng các đơn vị ngôn
ngữ để tạo thành lời nói, làm cho ngôn ngữ thực hiện
được chức năng là công cụ giao tiếp trong đời sống xã
PHẦN
MỞyếu
ĐẦU: tố quan trọng để phát
hội. Ngữ pháp cũngI. là
một
triển năng lực trí tuệ, những phẩm chất tốt đẹp của người
học sinh. Bên cạnh đó bộ phận trạng ngữ đóng một vai
trò quan trọng trong câu Tiếng Việt. Nhiệm vụ của dạy
học thành phần trạng ngữ trong câu giúp cho học sinh
nhận diện, phân loại các loại trạng ngữ, nắm quy tắc cấu
tạo và sử dụng bộ phận trạng ngữ trong giao tiếp.


Trong chương trình Tiểu học Trạng ngữ được đưa vào nội
dung dạy học, chương trình Tiếng Việt ngay từ giai đoạn
thứ nhất của cấp Tiểu học (Lớp 1, 2, 3), nhưng giai đoạn
này sách giáo khoa chưa đưa ra khái niệm về trạng ngữ mà
đến giai đoạn 2 (lớp 4, 5) mới chính thức đưa nội dung này


vào phân môn luyện từ và câu thành các bài lý thuyết riêng
và hệ thống các bài tập. Nếu chỉ xem qua nội dung chương
trình, giáo viên tiểu học cho rằng kiến thức về trạng ngữ
tương đối đơn giản, không khó so với các đơn vị kiến thức
khác trong phân môn luyện từ và câu.Tuy nhiên để hướng
dẫn học sinh giải quyết tốt các bài tập cơ bản, đặc biệt giúp
học sinh khá giỏi làm tốt các bài tập nâng cao về thành phần
trạng ngữ thì không phải giáo viên nào cũng nắm được kiến
thức đầy đủ cũng như có phương pháp hướng dẫn tốt nhất
cho học sinh nắm được.


2. Thực trạng:
Được phân công dạy lớp 4, qua một thời gian giảng
dạy tôi thấy học sinh của mình rất cố gắng học tập, đặc
biệt là môn Tiếng Việt. Nhưng thực tế để đặt câu có bộ
phận trạng ngữ nhiều em vẫn còn lúng túng. Hay lẫn lộn
giữa trạng ngữ và bổ ngữ, đặc biệt là những trường hợp đặt
ở cuối câu. Lúc này các em không dễ dàng xác định được
chúng bổ sung cho cụm C -V hay chỉ bổ nghĩa cho động
từ, tính từ làm vị ngữ .
Qua khảo sát đầu năm về môn Tiếng Việt, lớp tôi đạt:
Khá giỏi: 14 em(43,7%)
Trung bình:10 em(32,2%)
Yếu:
6 em ( 24,1%) .


Với suy nghĩ: " Làm thế nào để học sinh lớp 4 nắm chắc
thành phần trạng ngữ trong câu và tự tin trong học tập",

nên tôi đã quyết định chọn đề tài: "Các biện pháp giúp
học sinh lớp 4 học tốt thành phần trạng ngữ trong câu”
3. Đối tượng- Phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh lớp 42 trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn.
- Các biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt thành
phần trạng ngữ.


I. PHẦN NỘI DUNG:
1. TRẠNG NGỮ: Thành phần phụ của câu có ý nghĩa biểu thị
đặc điểm của hành động, chỉ định hành động xảy ra trong tình huống
và điều kiện nào. Đảm nhiệm chức năng trạng ngữ trong câu trước
hết là trạng từ( hoặc tính từ trong Tiếng Việt), sau đó là các hình thái
ngữ pháp của các từ loại khác, cụm từ, câu có tính chất trạng từ,
đoạn trạng ngữ, đoạn trạng động từ.
Có các loại trạng ngữ cơ bản sau:
1. Trạng ngữ điều kiện:
trời
không mưa tôi sẽ đi xe đạp đến
II.PHẦN
1.Nếu
TRẠNG
NỘINGỮ:
DUNG:
trường.
2. Trạng ngữ chỉ mục đích: Khoẻ để bảo vệ Tổ quốc.
3. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì chăm học nên bạn Phương
luôn giành được điểm 10.
4. Trạng ngữ nhượng bộ: Dù mưa, tôi vẫn đi học. Dù khó khăn
chúng ta chúng ta vẫn cứ vượt qua.

5. Trạng ngữ vị trí: Họ sống ở đảo.
6. Trạng ngữ thời gian: Chúng tôi vào học lúc bảy giờ.


2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP:
Trước thực trạng của lớp mình mắc phải, tôi đã mạnh dạn
tìm tòi đưa ra một số phương pháp giúp học sinh học tốt
thành phần trạng ngữ như sau:
2.1. Nắm chắc khái niệm về trạng ngữ.
- Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời
gian nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu
trong câu. Trạng ngữ trả
lời NỘI
choNGỮ:
các câu hỏi: Khi nào?, Ở
II.PHẦN
1. TRẠNG
DUNG:
đâu?, Vì sao?, Để làm gì?


2.2. Nắm những đặc điểm, hình thức của trạng ngữ (Dấu hiệu
của trạng ngữ):
2.2.1: Trạng ngữ là bộ phận phụ trong câu. Nhìn chung trạng ngữ
không phải thành phần bắt buộc có mặt trong câu như chủ ngữ. Câu
có thể có hoặc không có trạng ngữ.
- Chỉ có một số trường hợp không thể không có trạng ngữ như:
Trạng ngữ dùng để chuyển tiếp ý từ câu này sang câu khác.
Ví dụ: Trước đây, Bắc học rất kém. Nhờ siêng năng, cần
II.PHẦN

1. TRẠNG
DUNG:
cù, Bắc đã vượt lên dẫn đầu
lớp.NỘINGỮ:
Trạng ngữ dùng để xác định rõ phạm vi không gian, thời gian
của những điều được nói trong câu, làm cho nội dung của câu đầy đủ
chính xác hơn.
Ví dụ: Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun.
- Trạng ngữ nói một điều mới mẻ hay nhấn mạnh.
Ví dụ: Nhờ siêng năng, cần cù, Bắc đã vượt lên dẫn đầu
lớp.


2.2.2: Về cấu tạo, trạng ngữ là một cụm từ có hoặc không có quan
hệ từ đứng trước.
Ví dụ:
- Trạng ngữ là cụm từ có quan hệ từ đứng trước:
Vào lúc sáu giờ, Nam về quê.
- Trạng ngữ là cụm từ không có quan hệ từ đứng trước:
Hôm qua, Nam về quê.
- Một số quan hệ từ thường gặp trong trạng ngữ như sau:
+ Quan hệ từ trong trạng
ngữNỘI
chỉ
thời gian: Vào (lúc, ngay); có
II.PHẦN
1. TRẠNG
NGỮ:
DUNG:
(lúc); giữa

( Lúc); từ (lúc,ngay); từ…đến…
+ Quan hệ từ trong trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trên, dưới, sau, trước, ở
ngoài, trong…
+ Quan hệ từ trong trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì, do, bởi, tại, tại
vì, bởi vì, nhờ…
+ Quan hệ từ trong trạng ngữ chỉ mục đích: Vì, để, nhằm…
+ Quan hệ từ trong trạng ngữ chỉ phương tiện: Với, bằng…


2.2.3: Trạng ngữ có thể đứng nhiều vị trí trong câu:
Trạng ngữ có thể đứng trước, đứng giữa hoặc đứng sau
nòng cốt của câu.
Ví dụ: Vào lúc sáu giờ, Nam về quê.
Nam về quê, vào lúc sáu giờ (hoặc Nam về quê vào lúc
sáu giờ).
Trong các vị trí của trạng ngữ, vị trí đầu câu là vị trí
II.PHẦN
1. TRẠNG
NỘINGỮ:
DUNG:
thường gặp nhất.
2.2.4: Giữa trạng ngữ với vị ngữ thường có một quãng
nghỉ hơi khi nói, hoặc một dấu phẩy khi viết.


2.3. Một số dạng bài tập về trạng ngữ:
Các bài tập cơ bản về trạng ngữ: Nội dung chương trình sách
giáo khoa lớp 4 đã đưa ra nhiều bài tập với nội dung rất đa dạng phong
phú, nhưng có thể phân thành ba dạng sâu đây:
* Dạng 1: Bài tập về nhận dạng các thành phần trạng ngữ trong

câu:
Ví dụ: Tìm trạng ngữ trong các câu sau :
- Trong vườn, muôn loài hoa đua nở.
( Bài tập1/trang 126- II.PHẦN
TV4
Tập
2)DUNG:
1. TRẠNG
NỘINGỮ:
- Từ tờ mờ sáng, cô Thảo đã dậy sắm sửa đi về làng. Làng cô
cách làng Mỹ Lý hơn mười lăm cây số. Vì vậy, mỗi năm cô chỉ về
làng chừng hai ba lượt.
- Khi dạy dạng bài tập này, giáo viên cần hướng dẫn cho học
sinh nhận biết các dấu hiệu hình thành để phân biệt với thành phần
khác trong câu.


- Đó là, dù đúng trước, đứng sau hay nằm giữa, nòng cốt của câu thì
dấu hiệu để nhận ra trạng ngữ vẫn là dấu “phẩy”, thông thường trạng
ngữ thường đứng đầu câu.
- Đối với trạng ngữ giữa nòng cốt câu thì phải có hai dấu
“phẩy” để ngăn cách chúng.
Ví dụ:
Hoa, ở trong vườn, nở rất đẹp.
Tuy nhiên, đối với câu có trạng ngữ chỉ mục đích, chỉ phương
tiện thì chỉ khi nào trạng ngữ được đưa lên đầu câu thì không có dấu
II.PHẦN
1. TRẠNG
NỘINGỮ:
DUNG:

phẩy ngăn cách.
Ví dụ: Lớp em quyên góp tiền nhằm ủng hộ học sinh nghèo.
(Trạng ngữ chỉ mục đích đứng trước câu).
Có một số trường hợp trạng ngữ chỉ nguyên nhân đứng đầu
câu mà không ngăn cách thành phần chính của câu bằng dấu phẩy mà
bằng từ chỉ quan hệ.
Ví dụ: Tại Hoa mà tổ không được khen.


* Dạng 2: Bài tập về trạng ngữ bổ sung ý nghĩa nòng cốt cho câu:
Ví dụ 1: Hãy cho biết các thành phần trạng ngữ trong các câu
sau đây bổ sung ý nghĩa gì cho câu?
Trên sân trường, các bạn đang nô đùa rất vui vẻ.
Đã lâu lắm rồi, mình không viết thư cho cậu.
- Nhờ học giỏi, Nam được cô giáo khen.
Huy đã tiết kiệm tiền ăn sáng để ủng hộ cho đồng bào bị bão lụt.
Với dạng bài tập này, khi giáo viên hướng dẫn cho học sinh, muốn
xác định được một số trạng
ngữ NỘI
bổNGỮ:
sung
II.PHẦN
1. TRẠNG
DUNG:ý nghĩa gì cho nòng cốt của
câu thì các em phải đặt câu hỏi: Khi nào? Vì sao? Ở đâu? Bằng gì?...
đối với nòng cốt của câu.
Chẳng hạn câu:
Trên sân trường, các bạn học sinh đang nô đùa vui vẻ.
GV đặt câu hỏi: “Ở đâu các bạn học sinh nô đùa rất vui vẻ? ”
GV khẳng định: “Ở sân trường là thành phần trạng ngữ bổ sung

địa điểm, nơi chốn cho câu”.


Ví dụ 2: Hãy viết thêm các trạng ngữ thích hợp vào nòng
cốt các câu sau và cho biết các thành phân đó bổ sung ý
nghĩa gì cho câu?
- Những con chim hót líu lo.
- Hoa cúc nở vàng rộ.
- Huy đã trở thành học sinh tiên tiến.
- Chúng tôi đi tham quan.
II.PHẦN
1. TRẠNG
NỘINGỮ:
DUNG:
- Các bạn đã hăng hái phát biểu ý kiến.
- Ở dạng bài tập này, ngoài việc giúp các em lựa chọn được
thành phần trạng ngữ thích hợp, giáo viên cần phải lưu ý
cho các về dấu hiệu hình thức( Kết hợp với một dạng để
viết thành câu đúng ngữ pháp).


* Dạng 3: Bài tập vận dụng thành phần trạng ngữ để viết thành câu.

Đây là dạng bài tập khó đối với học sinh, tuy nhiên ở các phân
môn khác như Tập làm văn hay Tập đọc, các em đã làm quen với các
câu có chứa thành phần trạng ngữ. Do đó cần kết hợp với các phân
môn đó để hướng dẫn học sinh viết câu. Đối với dạng bài này cũng có
hai cách ra đề đó là: Viết câu riêng lẻ có trạng ngữ chỉ một ý nghĩa nào
đó hay cũng có thể viết một đoạn văn theo chủ đề trong đó có thành
phần trạng ngữ như:

Ví dụ 1: Viết một đoạn văn
cóNGỮ:
từ 3 đến 5 câu kể về một lần em
II.PHẦN
1. ngắn
TRẠNG
NỘI
DUNG:
được đi chơi xa, trong đó ít nhất một câu dùng trạng ngữ.
Ví dụ 2: Hãy viết 5 câu, mỗi câu có một hoặc nhiều thành phần trạng
ngữ. Nêu rõ các thành phần trạng ngữ đó bổ sung ý nghĩa gì cho câu.
Dù ở dạng bài nào, giáo viên khi hướng dẫn học sinh cũng cần cho các
em nắm được cấu trúc của một câu khi có thành phần trạng ngữ, đặc
biệt là dấu hiệu để nhận biết đó là trạng ngữ trong câu. Tránh những
tình trạng viết ý câu thì đúng nhưng do sử dụng dấu câu (dấu phẩy là
chính) sai làm câu bị sai.


2.4. Một số dạng bài tập nâng cao:
* Dạng 1: Phân biệt trạng ngữ với thành tố phụ của cụm từ
(định ngữ và bổ ngữ).
Ví dụ: Trong các câu sau, câu nào có thành phần trạng ngữ,
chỉ rõ thành phần trạng ngữ đó bổ sung ý nghĩa gì cho câu?
- Trên cành cây, chim kêu ríu rít.
- Chim trên cành cây kêu ríu rít.
- Chim kêu ríu rít trên cành cây. Khi dạy dạng bài tập này, giáo
viên cần chú ý để học sinhII.PHẦN
phân biệt
được trạng ngữ với các thành tố
1. TRẠNG

NỘINGỮ:
DUNG:
phụ của cụm từ. Trạng ngữ là thành phần phụ của câu có tác dụng bổ
sung ý nghĩa cho nòng cốt câu trong khi đó thành tố phụ của cụm từ bổ
sung cho thành tố chính có tác dụng hạn định nghĩa cho danh từ (định
ngữ) hoặc bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ (bổ ngữ), cho nên các
thành tố phụ chỉ nằm trong cụm từ mà không thể chuyển sang các vị trí
khác trong câu.
Như vậy trong ba câu trên, về mặt hình thức thì rất giống nhau
nhưng nếu phân tích cụ thể ta sẽ thấy:


- Ở câu thứ nhất: “Trên cành cây” bổ sung ý nghĩa được cho cả nòng
cốt câu, nó chỉ ra được vị trí, địa điểm của “ Chim kêu ríu rít”. Hơn
nữa “ Trên cành cây” và “Chim kêu ríu rít” lại có dấu phẩy ngăn
cách, đây là dấu hiệu để nhận ra trong câu có thành phần trạng ngữ.
- Ở câu thứ hai: “ Trên cành cây chỉ có tác dụng hạn định ý
nghĩa cho danh từ “Chim” và giúp ta hiểu chỉ có những con chim trên
cành cây mới kêu ríu rít. Như vậy, “ Trên cành cây” trong câu này
chỉ được coi là định ngữ bổ sung ý nghĩa cho danh từ “Chim”.
II.PHẦN
1. TRẠNG
NỘIcây”
NGỮ:
DUNG:lại bổ sung ý nghĩa về địa
- Ở câu thứ ba: “Trên
cành
điểm cho động từ trung tâm “kêu” và ta sẽ hiểu những tiếng kêu ríu
rít đó ở trên cành cây. Do đó, “Trên cành cây” trong câu này được
coi là bổ ngữ cho động từ “Kêu”. Cho nên “Trên cành cây” không

phải là trạng ngữ.
Một điều nữa dễ nhận ra “Trên cành cây” ở câu thứ hai và
câu thứ ba không phải là trạng ngữ vì dấu phẩy không có ở hai câu
này.


Ở đây, giáo viên chỉ cần cho học sinh phát hiện ra dấu hiệu này là
có thể phân biệt được câu nào là câu có chứa thành phần trạng ngữ.
Ngoài ra, giáo viên cần cho học sinh hiểu thêm rằng: Nếu thêm dấu
phẩy vào các câu thứ hai và thứ ba để ngăn cách “Trên cành cây”
với nòng cốt câu như sau:
- Chim, trên cành cây, kêu ríu rít.
- Chim kêu ríu rít, trên cành cây.
- Khi đó nghĩa của hai câu này hoàn toàn giống với nghĩa của
câu thứ nhất.
II.PHẦN
1. TRẠNG
NỘINGỮ:
DUNG:
Tuy nhiên giáo viên cũng cần phải cho học sinh nắm được ở
câu thứ hai và câu thứ ba nếu không có dầu phẩy thì các câu đó có ý
nghĩa khác đi. Nhưng ở câu thứ nhất, nếu không có dấu phẩy thì đây
lại là câu sai ngữ pháp. Và giáo viên cần lưu ý học sinh khi viết câu
có thành phần trạng ngữ phải chú ý viết dấu phẩy để ngăn cách
chúng với nòng cốt câu. (Trừ những câu có trạng ngữ chỉ mục đích,
phương tiện đứng ở cuối câu).


* Dạng 2: Phân biệt câu có thành phần trạng ngữ với một vế của
câu ghép:

Ví dụ: Trong các câu sau đây, câu nào có thành phần trạng ngữ?
- Dế Mèn tập tành đều đặn nên rất khoẻ.
- Dế Mèn tập tành đều đặn, cậu ta rất khoẻ.
- Vì tôi, cậu ấy bị phê bình.
- Chúng ta phấn đấu vì tương lai của Tổ Quốc.
- Nhờ trận mưa rào,II.PHẦN
trời
mát
mẻ
hẳn.
1. TRẠNG
NỘINGỮ:
DUNG:
Khi làm bài tập dạng này giáo viên cần cho học sinh phân biệt
được thế nào là câu có thành phần trạng ngữ. Mặc dù về mặt hình thức
cả câu có thành phần trạng ngữ và câu ghép đều có dấu phẩy ngăn
cách nhưng trong những câu trên có hai câu không có trạng ngữ (câu
thứ nhất và câu thứ hai) đặc biệt ở câu thứ hai rất dễ nhầm là câu có
trạng ngữ chỉ nguyên nhân ở đầu câu.


Nhưng khác với trạng ngữ “Vì tập tành đều đặn” là một vế
câu ghép khuyết thành phần chủ ngữ (chủ ngữ của nó hoàn
toàn được khôi phục). Ở đây giáo viên cần lưu ý học sinh
trong câu thứ ba, thứ tư, thứ năm đều là đại từ
“tôi”, danh từ “tương lai” hoặc cụm danh từ “trận mưa rào”
kết hợp với quan hệ từ (vì, nhờ) nên các câu này có thành
phần trạng ngữ. Đây là một dấu hiệu giúp học sinh phân
II.PHẦN
1. TRẠNG

NỘINGỮ:
DUNG:
biệt trạng ngữ với vế câu
ghép
lược
bỏ chủ ngữ. Đó là:
Nếu bộ phận đứng sau các quan hệ từ chỉ nguyên
nhân điều kiện, giả thiết, kết quả là danh từ hoặc đại từ thì
bộ phận ấy là trạng ngữ; còn nếu bộ phận đứng sau các
quan hệ từ nói trên là động từ, cụm động từ, tính từ, cụm
tính từ thì đó là vế của câu ghép lược bỏ chủ ngữ.


* Dạng 3: Mở rộng câu bằng cách thêm các thành phần trạng ngữ
vào một nòng cốt câu (Thêm bằng nhiều cách)
Ví dụ: Hãy viết thêm các thành phần trạng ngữ vào mỗi nòng
cốt câu sau đây để thành những câu khác nhau:
- Chúng em hăng hái phát biểu.
- Em đến trường sớm.
Đây là một dạng bài tập mở nên tuỳ theo từng khả năng của từng học
sinh mà các em có thể thêm được một hay nhiều trạng ngữ để trở thành
II.PHẦN
1. TRẠNG
NỘIviên
NGỮ:
DUNG:
một hay nhiều câu khác nhau.
Giáo
cần hướng dẫn cho học sinh
đặt những câu hỏi: Vì sao? Ở đâu? Khi nào? Để làm gì?... cho nòng cốt

câu, từ đó xác định được thành phần trạng ngữ thêm vào.
Có thể có nhiều câu trả lời khác nhau chẳng hạn: Để trả lời cho câu hỏi:
Chúng em hăng hái phát biểu khi nào? Có nhiều cách trả lời như sau:
“Trong giờ học Tiếng Việt, trong giờ học ngoại khoá, trong đại
hội liên đội…” tất cả các cụm từ đó đều chỉ thời gian.


Với cách làm đó giáo viên có thể thu được nhiều kết quả
khác nhau. Cũng cần yêu cầu học sinh viết những câu có
nhiều thành phần trạng ngữ chẳng hạn như:
- Hôm qua, trong giờ học toán, vì hiểu bài chúng em hăng
hái phát biểu.
2.5: Thông qua các môn học khác để bồi dưỡng thêm về
thành phần trạng ngữ, tạo nên sự phong phú về ngôn ngữ,
II.PHẦN
1. TRẠNG
NGỮ:
DUNG:
giúp học sinh biết lựa chọn
từNỘI
ngữ
khi đặt câu. Rèn khả năng
diễn đạt lưu loát mọi vấn đề trước tập thể.


III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
Qua việc cung cấp kiến thức cơ bản về trạng ngữ
như trên, học sinh thực hành các dạng bàì tập về xác định
và sử dụng trạng ngữ ở lớp 4 rất tốt, nhất là đối tượng học
sinh yếu và trung bình.

- Các em đã nắm vững hơn về thành phần trạng ngữ
trong câu.
- Biết vận dụngII.PHẦN
kiến
thức về thành phần trạng
1.các
TRẠNG
NỘINGỮ:
DUNG:
ngữ để làm các dạng bài tập. Tìm bộ phận trạng ngữ, thêm
bộ phận trạng ngữ, phân biệt trạng ngữ với các thành phần
khác trong câu một cách chính xác.
- Biết sử dụng trạng ngữ vào đặt câu, viết đoạn văn..
- Tự tin, hào hứng khi học các tiết học luyện từ và
câu nói chung và những tiết học về trạng ngữ nói riêng.


-Kết quả môn học : Giữa kì 1:
-Khá- Giỏi: 20 em(62,5%)
- Trung bình: 9 em (28,1%)
-Yếu:
3 em ( 9,4%)
Cuối học kỳ 1:
- Khá - Giỏi: 22 emII.PHẦN
(68,7)
1.
TRẠNG
NỘINGỮ:
DUNG:
- Trung bình: 9 em(28,1%)

- Yếu:
1 em( 3,2%)
Với các biện pháp như vậy, tôi tin chắc rằng cuối năm
sẽ không còn học sinh yếu về môn Tiếng Việt.


IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Để học sinh lớp 4 học tốt thành phần trạng ngữ, người thầy giáo
phải nhiệt tình tâm huyết với nghề, nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy,
truyền thụ kiến thức một cách ngắn gọn, dể hiểu để học sinh nắm
chắc được kiến thức và vận dụng linh hoạt vào các bài tập thực
hành. Muốn vậy cần phải hướng dẫn và rèn cho học sinh những kĩ
năng sau:
1. Nắm chắc khái niệm về trạng ngữ.
2. Rèn luyện kĩ năng II.PHẦN
thông
qua
các
dạng bài tập thực hành.
1. TRẠNG
NỘINGỮ:
DUNG:
3. Khi làm bài tập yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài, phân biệt
chúng thuộc dạng nào rồi mới bắt tay vào làm.
4. Củng cố kiến thức của mình thông qua đọc nhiều sách báo
phù hợp với lứa tuổi.
5. Giao lưu trực tiếp với các bạn trong lớp, trong trường thông
qua các buổi học ngoại khoá mà nhà trường tổ chức.



×