Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tiểu luận cao học Đảng cộng sản việt nam lãnh đạo sự nghiệp xây dựng nền quốc phòng toàn dân bảo vệ tổ quốc việt nam xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.25 KB, 24 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Ðối với nước ta, quốc phòng là công cuộc giữ nước của quốc gia độc lập
có chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, là hoạt động của cả nước, lấy lực lượng vũ
trang làm nòng cốt nhằm giữ vững hòa bình, răn đe, ngăn chặn và đẩy lùi các
hoạt động chống phá của kẻ thù, đồng thời sẵn sàng đánh thắng chiến tranh
xâm lược dưới mọi hình thức, quy mô. Vì thế, xây dựng và đấu tranh quốc
phòng luôn thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa tính giai cấp-nhân dân-dân
tộc; mang đậm dấu ấn của cuộc đấu tranh giai cấp trong điều kiện mới, hoàn
cảnh mới; phong phú về nội dung, linh hoạt, sáng tạo về hình thức và phương
pháp; tập trung, thống nhất về lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
Văn kiện đại hội XI của Ðảng đã xác định một trong nhiệm vụ trọng
yếu, thường xuyên của Ðảng, Nhà nước và toàn dân là tăng cường quốc
phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Luận điểm ấy vừa
nêu bật vị trí nổi trội, vai trò, tầm quan trọng của quốc phòng, đồng thời
khẳng định ý thức trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mọi công dân, mọi tổ
chức phải đóng góp tài năng và trí tuệ vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ quốc
phòng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới
Kinh nghiệm lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta hàng ngàn
năm đã chứng minh: ở thời đại nào, các Nhà nước Việt Nam cũng rất coi
trọng xây dựng và củng cố nền an ninh quốc phòng vững mạnh. Trong hai
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, Đảng và
Nhà nước ta đã tiếp thu những tinh hoa truyền thống dân tộc, tập trung chăm
lo xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về quản lý quốc phòng và an
ninh, phù hợp với thực tiễn của đất nước trong chiến tranh. Chính vì vậy đã
tạo ra được động lực mạnh mẽ để phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân.
Từ đó đất nước đã khơi dậy được mọi nguồn của cải vật chất và con người


tham gia vào trường kỳ kháng chiến giành thắng lợi hoàn toàn. Và trong quá
trình tồn tại, phát triển của dân tộc, Đảng cộng sản Việt Nam đã thể hiện vai


trò lãnh đạo của mình trong việc xây dựng một nền quốc phòng toàn dân
vững mạnh phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ngày nay, đất nước ta đã giành được độc lập và tiến hành xây dựng,
phát triển kinh tế, khắc phục sự nghèo nàn, lạc hậu tiến tới hiện đại, văn minh.
Những thành tựu của công cuộc đổi mới hơn 25 năm qua, những chính sách
ngoại giao và bản lĩnh Việt Nam đã đưa Việt Nam lên vị thế quốc tế mới. Tuy
nhiên kẻ thù không từ bỏ âm mưu phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội trên đất nước ta, hòng gây mất ổn định tạo điều kiện gây bạo loạn, lật đổ
từ trong nước và xâm lược từ bên ngoài vào. Mặt khác tình hình thế giới cũng
có nhiều biến động. Việt Nam đang đứng trước nhiều khó khăn thử thách đặc
biệt là việc giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Mà vấn đề quan trọng là
xây dựng và củng cố an ninh quốc phòng. Nhận thức tầm quan trọng việc xây
dựng nền quốc phòng toàn dân, vì vậy em chọn đề tài “Đảng cộng sản Việt
Nam lãnh đạo sự nghiệp xây dựng nền quốc phòng toàn dân bảo vệ tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” làm đề tài cho bài học phần của mình.

2


NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG
TOÀN DÂN DƯỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

1. Khái niệm
1.1 Khái niệm về quốc phòng
Quốc phòng là công cuộc giữ nước của một quốc gia bao gồm tổng thể
các hoạt động đối nội và đối ngoại về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá,
khoa học… Của nhà nước và nhân dân để phòng thủ đất nước, tạo nên sức
mạnh toàn diện, cân đối, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng nhằm giữ

vững hoà bình đẩy lùi, ngăn chặn các hoạt động gây chiến của kẻ thù, sẵn
sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô.
1.2 Quốc phòng toàn dân
Quốc phòng toàn dân là công cuộc giữ nước của đảng, nhà nước và
nhân dân ta, gồm tổng thể hoạt động đối nội đối ngoại về quân sự, chính trị,
kinh tế, văn hoá, khoa học nhằm tạo nên sức mạnh toàn diện, trong đó sức
mạnh quân sự là đặc trưng đẩy lùi, ngăn chặn các hoạt động phá hoại hoà
bình, chống độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng đánh thắng mọi loại
hình xâm lược cũng như đập tan mọi âm mưu bạo loạn lật đổ, bảo vệ vững
chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc và thành quả xây dựng
chủ nghĩa xã hội
Một quốc gia dân tộc muốn phát triển trước hết phải có độc lập tự do.
Lênin đã từng nói “một cuộc cách mạng chỉ có ý nghĩa khi nó biết tự bảo vệ”.
Vậy nên xây dựng nền quốc phòng toàn dân nhằm mục đích bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh
quốc gia, bảo vệ nhân dân, bảo vệ Đảng, nhà nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia dân tộc đánh bại mọi âm
mưu và hành động “diễn biến hoà bình” bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa Đế
3


quốc và các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam. Chủ động ngăn
chặn, đẩy lùi các hoạt động gây chiến của kẻ thù giữ vững hoà bình tạo môi
trường thuận lợi để xây dựng đất nước, phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời
sống của nhân dân, đồng thời góp phần bảo vệ hoà bình và ổn định ở khu vực
và thế giới.
ở bất kỳ một quốc gia nào việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân là
điêu kiện tiên quyết. Tuy nhiên do các chế độ xã hội khác nhau nên bản chất
nền quốc phòng cũng khác nhau. Bản chất của nền quốc phòng của chế độ xã
hội chủ nghĩa ở nước ta được biểu hiện các tính chất: toàn dân, toàn diện, hiện

đại.
* Toàn dân.
Đó là nền quốc phòng của dân, do dân, vì dân với ý nghĩa đầy đủ nhất.
Tính chất toàn dân của nền quốc phòng một mặt phản ánh quy luật lịch sử. Về
vai trò quần chúng nhân dân đối với sự phát triển của xã hội mặt khác phản ánh
truyền thống dân tộc Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Từ khi ra đời và quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã chỉ ra hai bài
học lớn quán triệt tư tưởng “dân lầ gốc” phải phát huy quyền làm chủ của
nhân dân lao động. Mọi chủ trương chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi
ích nguyện vọng và khả năng của nhân dân lao động, phải khơi dậy được sự
đồng tình ủng hộ của quần chúng thực hiện toàn dân xây dựng đất nước và
bảo vệ Tổ quốc: “toàn dân bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước”.
Ngày nay, sự nghiệp xây dựng và đổi mới và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa đang đặt ra những yêu cầu mới cao hơn. Vì vậy việc tổ chức
và động viên toàn dân tham gia xây dựng và củng cố quốc phòng là vấn đề
chiến lược. Đại hội XI của Ðảng đã xác định một trong nhiệm vụ trọng yếu,
thường xuyên của Ðảng, Nhà nước và toàn dân là tăng cường quốc phòng, giữ
vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Luận điểm ấy vừa nêu bật vị trí
nổi trội, vai trò, tầm quan trọng của quốc phòng, đồng thời khẳng định ý thức
4


trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mọi công dân, mọi tổ chức phải đóng
góp tài năng và trí tuệ vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới..
* Toàn diện.
Gắn với toàn dân là tính chất toàn diện, phát huy được sức mạnh toàn
diện các nhân tố, các lực lượng trên mọi lĩnh vực trong nhân dân, trong cả
nước và chế độ để xây dựng và củng cố quốc phòng. Đó là nền quốc phòng
được tạo lập bằng sức mạnh mọi mặt bao gồm chính trị, tinh thần, kinh tế, văn

hoá, xã hội chủ nghĩa, quân sự, an ninh, ngoại giao…
Sức mạnh dân tộc bao giờ cũng giữ vai trò quyết định nhất trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, song nếu chúng ta
không tranh thủ được sức mạnh thời đại thì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc sẽ gặp nhiều khó khăn.
Trong thời đại ngày nay cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang
tiếp tục phát triển như vũ bão, nền kinh tế tri thức đang không ngừng mở
rộng, đang diễn ra xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá, xã hội hoá các mặt của
đời sống loài người, hợp tác đa phương giữa các quốc gia, dân tộc trên nhiều
lĩnh vực ngày càng gia tăng.
Quán triệt tính chất toàn diện của nền quốc phòng, các cấp, các ngành
từ trung ương đến cơ sở, mỗi tổ chức và từng cá nhân phải ý thức đầy đủ
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, chủ động tích cực vận dụng ngay vào lĩnh vực hoạt
động của mình, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh toàn
diện.
Lực lượng và thế trận quốc phòng toàn dân là cơ sở để gắn kết 'thế' và
'lực' trong các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, trong phát triển kinh tế-xã
hội và củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh. Do vậy, nếu lực lượng và
thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh sẽ là chỗ dựa vững chắc để các

5


ngành, các lĩnh vực xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chính sách giải quyết mối
quan hệ giữa phát triển nhanh và bền vững.

* Hiện đại .
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang
phát triển mạnh mẽ. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá
trình phát triển của lực lượng sản xuất các nước, tuỳ theo khả năng kinh tế,

khoa học công nghệ của mình, đều xây dựng quốc phòng, quân sự theo hướng
ngày càng hiện đại. Các cuộc chiến tranh từ khi có chủ nghĩa Đế quốc đến
nay và sau này đều mang tính chất hiện đại. Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân hiện đại, vừa phù hợp với xu thế phát triển của chiến tranh nhân dân bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện kẻ thù sử dụng vũ khí công nghệ
cao.
Tính chất hiện đại của nền quốc phòng toàn dân ở nước ta đòi hỏi phải
xây dựng quân đội nhân dân từng bước chính quy hiện đại. Chú trọng phát
triển công nghệ quốc phòng kết hợp kinh tế với quốc phòng và từng bước
hiện đại hoá vũ khí trang bị quân sự phù hợp với tổ chức lực lượng vũ trang.
Gắn xây dựng quốc phòng hiện đại với quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá vũ khí, phương tiện chiến tranh và nghệ thuật quân sự Việt Nam.
Quá trình hiện đại hoá nền quốc phòng toàn dân của ta chẳng thể tách
rời khả năng hiện đại hoá nền kinh tế và tiềm lực khoa học công nghệ của
nước nhà. Vì vậy Đảng ta căn cứ vào tình hình thực tiễn để có giải pháp bước
đi phù hợp cho nền quốc phòng ngày càng hiện đại.
2. Tình hình trong nước và quốc tế - những khó khăn và thách
thức của Việt Nam trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân thời kỳ mới
2.1. Tình hình trong nước
Bên cạnh những thành tựu đã giành được làm cho thế và lực của nước
ta mạnh hơn nhiều so với trước đây nhưng đất nước vẫn phải đối mặt với
6


nhiều thách thức và những nguy cơ không thể xem thường. “Bốn nguy cơ mà
Đảng ta cần chỉ rõ - tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực
và trên thế giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng và tệ quan
liêu, “diễn biến hoà bình” do các thế lực thù địch gây ra - đến nay vẫn tồn tại
và diễn biến phức tạp, đan xen, tác động lẫn nhau, không thể xem nhẹ nguy
cơ nào. Điều cần nhấn mạnh là: tình trạng tham nhũng và sự suy thoái về tư

tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận ko nhỏ cán bộ, đảng viên
đang cản trở việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, gây
bất bình và làm giảm lòng tin trong nhân dân...”.
Công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và
quan trọng. Đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao, người dân có điều
kiện được tiếp xúc với phương tịên vật chất kỹ thuật hiện đại giáo dục phổ
biến rộng rãi, dịch vụ y tế phần nào cũng đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Bên
cạnh đó thì uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế cũng không ngừng được
nâng lên cụ thể là chúng ta đã là thành viên của thành viên của tổ chức thương
mại thế giới WTO là thành viên không thường trực của hội đồng bảo an Liên
Hợp Quốc. Sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nước ta đã thu được một
sô thành tựu ban đầu làm cơ sở để huy động vốn xây dựng sự nghiệp quốc
phòng toàn dân.
2.2. Âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch đối với nước ta
trong những năm tới
Các thế lực thù địch trước sau vẫn thực hiện chiến lược “diễn biến hoà
bình” kết hợp với gây rối, bạo loạn lật đổ, răn đe quân sự và sẵn sàng can
thiệp vũ trang khi có thời cơ. Tuy nhiên đối tượng cơ bản vẫn là cuộc đấu
tranh giai cấp và vấn đề “ai thắng ai” giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã
hội những khả năng về hoà bình và chiến tranh đan xen nhau rất phức tạp,
nhưng hoà bình, ổn định và hợp tác để phát triển vẫn là xu thế cơ bản không
thể đảo ngược. Song bên cạnh đó cuộc xung đột vũ trang, nội chiến, chiến
tranh cục bộ, do những mâu thuẫn về dân tộc, sắc tộc, tôn giáo ở mỗi nước,
7


do các tranh chấp về lãnh thổ, lợi ích kinh tế, tài nguyên giữa các nước đặc
biệt là do chính sách can thiệp mới của Mỹ và các nước lớn vẫn xảy ra do đó
mặc dù chiến tranh lớn, chiến tranh thế giới, chiến tranh huỷ diệt có thể bị
đẩy lùi, nhưng sự đe doạ của vũ khí huỷ diệt, vũ khí hạt nhân, sinh học của

chính sách sức mạnh của các nhân tố dân tộc, sắc tộc, tôn giáo rất tiềm tàng,
chạy đua vũ trang, khủng bố, nội chiến, chiến tranh cục bộ dưới những hình
thức và quy mô khác nhau vẫn xảy ra.
Hiện nay Đế quốc Mỹ và các thế lực thù địch chống phá cách mạng
Việt Nam tiếp tục điều chỉnh chiến lược và phương thức các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, tư tưởng, văn hoá. Âm mưu của chúng là nhanh chóng chiếm lĩnh
thị trường, khống chế về kinh tế, thúc đẩy nhanh quá trình “tư nhân hoá” “tư
bản hoá” nền kinh tế đất nước. Kết hợp với tăng cường chống phá về chính
trị, văn ho á, lối sống, tình báo, gián điệp đồng thời tạo dựng lực lượng chống
đối chủ nghĩa xã hội mưu đồ của Mỹ và các thế lực thù địch là xoá bỏ sự lãnh
đạo của Đảng, lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trong thời kỳ mời, nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
công sản Việt Nam đang xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc với xã hội chủ
nghĩa trong những điều kiện thuận lợi và thời cơ mới, đồng thời cũng xuất
hiện những khó khăn và thách thức mới cùng với những thách thức vốn có.
II. Nội dung chủ yếu trong việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân

Trong thời kì mới nên quốc phòng toàn dân phải được xây dựng toàn
diện. Nội dung gồm xây dựng tiềm lực quốc phòng và thế trận quốc phòng
1. Xây dựng tiềm lực quốc phòng
Tiềm lực quốc phòng là khả năng vật chất và tinh thần của một quốc
gia có thế huy động để bảo vệ tổ quốc. Đó là sức mạnh tổng hợp của quốc gia
và chế độ. Trong thời bình tiềm lực quốc phòng được thể hiện một phần ơ lực
lượng thường trực, trực tiếp và thường xuyên làm nhiệm vụ quân sự còn một
phần cực kỳ to lớn ơ dạng tiềm tàng, nằm trong mọi mặt của đời sống xã hội
sẵn sàng được động viên theo yêu cầu của tình huống chiến lược.
8


Mọi hoạt động của đất nước để xây dựng tiềm lực quốc phòng được tạo

ra trên các lĩnh vực:
1.1. Xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần
Ta thấy rằng tiềm lực chính trị tinh thần của nền quốc
phòng toàn dân là khả năng chính trị tinh thần có thể huy động nhằm tạo
thành sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Tiềm lực chính trị tinh
thần được thể hiện ở hệ tư tưởng – chính trị, chế độ xã hội, hệ thống các
chính sách đối nội, đối ngoại, trình độ nhận thức, niềm tin ý chí quyết tâm
trạng thái tâm lý của các thành viên trong xã hội đối với nhiệm vụ quốc
phòng.
Trên thế giới trong khu vực cũng như nước ta hiên nay của đấu tranh
dân tộc, đấu tranh giai cấp diễn ra trên những mặt trận mới, phi vũ trang là
chính. Nghĩa là diễn ra trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá,
lối sống, … Trong khi đó vẫn tồn tại khả năng đấu tranh vũ trang và chiến
tranh trên các quy mô. So sánh sẽ thấy có sự khác biệt với hoàn cảnh chiến
tranh và nhiệm vụ vũ trang bảo vệ tổ quốc trước kia. Cuộc đấu tranh nói trên
lại diễn ra theo một hình thái mới vừa hợp tác vừa đấu tranh (không phải đối
đầu vũ trang là chính như trước đây).
Sức mạnh quốc phòng của ta là sức mạnh tổng hợp, vì thế phải phát
huy được mọi nguồn lực của quốc gia, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn
dân, của cả hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Ðảng, thống nhất quản
lý của Nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại.
Ðể tạo được sức mạnh tổng hợp to lớn của nền quốc phòng toàn dân,
trước hết phải tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng con người trong mối
quan hệ giữa định hướng phát triển văn hóa và phát triển con người. Phải tăng
cường giáo dục quốc phòng, nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc,
trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia. Trên cơ sở nâng cao
nhận thức mà thống nhất ý chí và hành động, từ đó khai thác, phát huy tối đa
9



mọi nguồn lực tạo được 'lực' mới, 'thế' mới phục vụ cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc.
1.2 Xây dựng tiềm lực kinh tế
Xây dựng, tăng cường quốc phòng là nhiệm vụ trọng yếu thường
xuyên. Song, phải đặt nhiệm vụ này trong mối quan hệ biện chứng với nhiệm
vụ trung tâm là, phát triển kinh tế và nhiệm vụ then chốt là xây dựng Ðảng.
Do vậy, tăng cường sức mạnh quốc phòng cũng có nghĩa là tập trung phát
triển kinh tế- xã hội, xây dựng thế trận lòng dân, kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế
- quốc phòng - an ninh trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, làm giàu
về tiềm năng, mạnh về thực lực và lực lượng, vững chắc về thế trận. Ðặc biệt
ở những nơi xung yếu về quốc phòng, an ninh như vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo phải có cơ chế, chính sách phù hợp, tạo bước đột phá trong xây
dựng tiềm năng và thực lực, lực lượng và thế trận, cân đối, đồng bộ và bền
vững.
Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân là khả năng về kinh tế có
thể khai thác, huy động nhằm phục vụ cho quốc phòng. Kinh tế là một trong
những nhân tố quyết định tạo nên sức mạnh của đất nước, là nguồn bảo đảm
có cơ sở vật chất cho quốc phòng. Kinh tế mạnh là điều kiện cơ bản để xây
dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh.
Xây dựng tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng, trên cơ sở “Đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa
nước ta trở thành nước công nghiệp ’’(văn kiện IX).
Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh
phải được thể hiện trong kế hoạch, quy hoạch tổng thể, của cả nước, từng
vùng, địa phương, từng ngành, từng cấp… Mỗi bước phát triển kinh tế phải là
một bước tăng cường củng cố quốc phòng và ngược lại, quốc phòng ngày
càng vững chắc lại tạo thêm điều kiện thuận lợi cho kinh tế xã hội phát triển.
Phải gắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá với từng bước xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và phát triển khoa học quân sự của nền quốc

10


phòng toàn dân. Chú trọng kinh tế quân sự cũng như xây dựng nền công
nghiệp quốc phòng hiện đại để vừa giải quyết vũ khí trang bị kỹ thuật cho lực
lượng vũ trang, đáp ứng yêu cầu chiến tranh trong điều kiện hiện đại, vừa
phục vụ nhu cầu xây dựng kinh tế đất nước phải gắn xây dựng cơ sở hạ tầng
nền kinh tế với xây dựng cơ sở hạ tầng quốc phòng. Có kế hoạch chủ động
chuyển sản xuất thời bình sang thời chiến và động viên nền kinh tế phục vụ
quốc phòng khi tình hình đòi hỏi.
1.3 Xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ
Xây dựng khoa học công nghệ ở nước ta hiện nay là quốc sách hàng
đầu, là nền tảng, động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc
phòng an ninh, đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu vươn lên trình độ
tiên tiến của thế giới.
Công nghiệp quốc phòng, an ninh phải được đẩy mạnh cùng với sự
phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức; tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, bảo đảm các lực lượng vũ
trang từng bước được trang bị hiện đại. Khoa học công nghệ phải được tăng
cường đầu tư chiều sâu, tạo bước đột phá trong hiện đại hóa lực lượng vũ
trang, nâng cao sức mạnh chiến đấu tổng hợp, đủ sức hoàn thành xuất sắc mọi
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới
Xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ của nền quốc phòng toàn dân
hiện nay cần “Tập trung đầu tư phát triển tiềm lực khoa học công nghệ trên
một số lĩnh vực chủ yếu. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng sử dụng đội ngũ cán
bộ khoa học, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ đầu ngành, đởi mới và từng bước
hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, phòng thí nghiệm tạo tiềm lực khoc học công
nghệ đủ mạnh làm nòng cốt cùng với khoa học công nghệ của đất nước giải
quyết các nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường trong lĩnh vực quân sự

’’.Chỉ thị của thường vụ Đảng uỷ quân sự trung ương triển khai thực hiện NQ
02 / NQHNTW ( VIII ) về khoa học công nghệ trong quân đội.
11


1.4 Xây dựng tiềm lực quân sự
Tiềm lực quân sự là khả năng vật chất, tinh thần có thể huy động để tạo
thành sức mạnh phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, cho chiến tranh. Tiềm lực
quân sự được xây dựng trên cơ sở tiềm lực chính trị, tinh thần, tiềm lực kinh
tế và tiềm lực khoa học công nghệ. Là nhân tố cơ bản của tiềm lực quốc
phòng, biểu hiện tập trung của sức mạnh quốc phòng, tiềm lực quân sự thể
hiện ở sức mạnh quân sự của nhà nước để bảo vệ Tổ quốc trong thời bình và
sẵn sàng chuyển thành sức mạnh chiến tranh nhân dân đánh thắng chiến tranh
xâm lược của kẻ thù. X ây dựng tiềm lực quân sự của nền quốc phòng toàn
dân cần tập trung: Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu và
trình độ sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang nhân dân lấy chất
lượng chính trị làm cơ sở. Xây dựng quân đội nhân dân theo hướng cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại, xây dựng dân quân tự vệ
vững mạnh, lấy chất lượng là chính.phát triển công nghiệp quốc phòng, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo đảm vũ khí, trang bị cho lực lượng vũ trang
hoạt động trong thời bình và thời chiến. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ trong lực lượng vũ trang có phẩm chất và năng lực tốt.
2. Xây dựng thế trận quốc phòng
Thế trận quốc phòng là tổ chức bố trí lực lượng mọi mặt của đất nước
và toàn dân trên toàn bộ lãnh thổ theo ý định chiến lược bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay xây dựng thế trận quốc phòng trước hết phải xây dựng “ Thế
trận lòng dân” toàn dân giữ nước, toàn dân đấu tranh nhằm giữ vững hoà
bình, ổn định tạo môi trường thuận lợi cho công cuộc đổi mới, xây dựng tổ
quốc giàu mạnh.
Xây dựng thế trận quốc phòng cần tập trung vào mốt số mặt:

2.1. Phân vùng chiến lược gắn với xây dựng hậu phương chiến lược
Thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ
phân vùng chiến lược quốc phòng – An ninh với phân vùng kinh tế – Xã hội
12


và xây dựng hậu phương chiến lược vững chắc, xây dựng phải đi đôi với bảo
vệ. Trong các quy hoạch, kế hoạch, phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh
tế xã hội và nhiệm vụ quốc phòng an ninh cùng đặc điểm, điều kiện hoàn
cảnh của từng địa phương để phân bố lao động, dân sự, phát triển ngành nghề.
Kết hợp xây dựng kinh tế với xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng khu vực
phòng thủ, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân, hậu phương chiến lược và
hậu cần tại chỗ nhất là các địa bàn đặc biệt quan trọng.
2.2. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố trong khu vực
phòng thủ chung của cả nước
Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố là một chủ trương chiến
lược của Đảng và nhà nước đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố là một tổ chức quốc phòng – An ninh địa
phương theo địa bàn hành chính, là bộ phận hợp thành và là nền tảng của thế
trận quốc phòng toàn dân, khi khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố được xây
dựng toàn diện “ Vững mạnh về chính trị, giàu về kinh tế, mạnh về quốc
phòng – An ninh’’ vừa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cấp bách trước mắt, vừa
đảm bảo cho nhiệm vụ cơ bản, lâu dài.
Tổ chức phòng thủ dân sự, bảo đảm toàn dân đánh giặc và phòng chống
khắc phục hậu quả chiến tranh
Phòng thủ dân sự là một bộ phận trong thế trận phòng thủ chung của cả
nước, là hệ thống các biện pháp nhằm bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân,
tiềm lực mọi mặt của đất nước, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do
vũ khí, phương tiện chiến tranh của địch gây lên.
Tổ chức phòng thủ dân sự cần tập trung: Xây dựng có trọng điểm là hệ

thống công trình phòng thủ dân sự trong thời bình và hoàn thiện khi có chiến
tranh.
Cần có quy hoạch tổng thể, ở đâu có dân là ở đó có công trình phòng
thủ dân sự, chú trọng các khu vực đông người. (chợc, trường học, cơ quan và
13


các mục tiêu trọng điểm. Yêu cầu cơ bản là phải bảo đảm an toàn cho dân và
cơ sở vật chất quan trọng).
2.3. Kết hợp thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh nhân dân
Đặc điểm nổi bật của quá trình đấu tranh cách mạng ở nước ta là, kẻ thù
bên ngoài và kẻ thù bên trong luôn luôn cấu kết với nhau . Để tạo ra và phát
huy sức mạnh tổng hợp trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận
quốc phòng toàn dân tất yếu phải kết hợp với thế trận an ninh nhân dân.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN
DÂN VỮNG MẠNH

1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng nền quốc
phòng toàn dân trong giai đoạn hiện nay
1.1. Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ
chiến lược, không thể coi nhẹ nhiệm vụ nào
Đây là tư tưởng chỉ đạo bao trùm, quan trọng nhất quy định các mối
quan hệ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Sự kết hợp
này có tính quy luật, được đúc rút ra từ kinh nghiệm lịch sử hàng ngàn năm
của dân tộc ta: Dựng nước phải đi đôi với giữ nước. Lý luận mác xít cũng chỉ
rõ mỗi cuộc cách mạng phải biết tự bảo vệ, giành chính quyền đã có, nhưng
giữ chính quyền còn khó hơn. Đây là yêu cầu khách quan của cuộc đấu tranh
dân tộc và đấu tranh giai cấp trong tình hình mới.
Hai nhiệm vụ nêu trên có quan hệ hữu cơ, là điều kiện và cơ sở của
nhau. Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp bảo đảm cho Tổ quốc, cho chế độ xã hội chủ
nghĩa ngày càng bền vững và phát triển. Ngược lại nếu coi nhẹ một trong hai
nhiệm vụ đó đều bị hạn chế, thậm chí cả hai nhiệm vụ đó đều khó thực hiện.
1.2 Độc lập tự chủ, tự lực tự cường trong xây dựng và củng cố nền
quốc phòng toàn dân

14


Ta thấy rằng quốc phòng và chiến tranh là hai việc hệ trọng của quốc
gia, liên quan đến an nguy, thịnh suy của đất nước, vinh nhục của một dân
tộc. Việc xây dựng và củng cố quốc phòng không thể trông chờ vào sự viện
trợ, giúp đỡ từ bên ngoài. Vì vậy phát huy tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự
cường của cả dân tộc trong xây dựng và củng cố quốc phòng có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Thực tiễn lịch sử đã chứng minh “ độc lập tử chủ, tự lực tự
cường” đã trở thành quan điểm, tư tưởng của Đảng và Chủ Tịch Hồ Chí Minh
trong việc đề ra chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ
tổ quốc, đồng thời đó cũng là truyền thống dân tộc Việt Nam.
Trong tình hinh mới đòi hỏi toàn Đảng toàn dân, toàn quân phát huy
truyền thống yêu nước, đoàn kết, cần cù, sáng tạo, khắc phục khó khăn, khai
thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng mọi mặt của đất nước đồng thời mở
rộng hợp tác quốc tế, chủ động hội nhập, tranh thủ tối đa nguồn lực bên
ngoài, từng bước tạo ra sức mạnh thực sự của nền quốc phòng toàn dân. Phải
thực hiện tiết kiệm nghiêm ngặt, kiên quyết đấu tranh chống tham ô, tham
nhũng, lãng phí làm giảm sức mạnh quốc phòng.
1.3. Phát huy sức mạnh tổng hợp trong xây dựng và củng cố nền
quốc phòng toàn dân
Phát huy sức mạnh tổng hợp là quan điểm cơ bản của Đảng trong đấu
tranh cách mạng trước đây, cũng như trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc ngày
nay. Đó là sức mạnh của toàn Đảng, toàn bộ hệ thống chính trị từ trung ương

đến địa phương đến cơ sở trên từng địa phương và trong cả nước. Đó cũng là
sức mạnh của các yếu tố trên các lĩnh vực: chính trị, tinh thần, kinh tế, quân
sự, văn hoá, xã hội, … cả lực lượng và thế trận, cả sức mạnh truyền thống và
hiện đại, cả phát huy nội lực và tranh thủ ngoại lực, tạo thành nguồn lực tổng
hợp để xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, đủ sức bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong mọi hoàn cảnh. Việc xây dựng
và phát huy sức mạnh tổng hợp đã trở thành một trong những quy luật cơ bản
giành thắng lợi của cách mạng, có trong giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc
15


vầ xây dựng xã hội chủ nghĩa. Quy luật đã được hình thành từ xa xưa mấy
nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đến thời đại Hồ Chí Minh
được khẳng định rõ ràng.Sự hình thành và khẳng định của quy luật này trên
một cơ sở thực tế là từ xa xưa đến nay, đẻ bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia. Cái an ninh sinh tồn và anh ninh phát triển
dân tộc ta thường phải chống lại những kẻ thù mạnh hơn mình gấp nhiều
lần cả về tiềm lực kinh tế khoa học quân sự do đó nếu không xây dựng phát
huy sức mạnh tổng hợp thì không thể giành thắng lợi được.
2. Một số giải pháp để xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh
2.1. Nâng cao công tác giáo dục quốc phòng
Chúng ta đang tranh thủ thời cơ, điều kiện hoà bình để xây dựng đất
nước. Nhưng về thực chất chúng ta còn thực hiện một cuộc chiến tranh mới,
một cuộc “chiến tranh” về cơ bản không có tiếng súng, ngày càng gia tăng
cường độ. Đây là cuộc chiến tranh mà chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm
vừa tác chiến vừa tổng kết, xây dựn từng bước nghệ thuật chiến đấu mới, bổ
sung và phát triển kho tàng trí tuệ và truyền thống quý báu của dân tộc ta để
chiến thắng kẻ thù. Giáo dục quốc phòng là một biện pháp cơ bản để thống
nhất nhận thức, nâng cao trách nhiệm đối với nhiệm vụ xây dựng nền quốc
phòng toàn dân. Giáo dục quốc phòng là một bộ phận cấu thành nền giáo

dục quốc gia, có tác động tích cực và trực tiếp đến trình độ của toàn dân
trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Nội dung chủ yếu giáo dục quốc phòng gồm những điểm sau: Quán
triệt một số quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc, tình hình cách mạng,
nhiệm vụ quốc phòng – an ninh, âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù
địch đối với cách mạng nước ta.
Trong thời gian tới các cấp, các địa phương các ngành cần chú trọng
hơn nữa việc giáo dục cho cán bộ, đảng viên quán triệt các quan điểm đổi mới
của đảng về quốc phòng an ninh của nền quốc phòng toàn dân. Ý thức nhiệm
16


vụ quốc phòng, an ninh của đất nước cần được hình thành có hệ thống, thấm
nhuần từng bước trong các giai tầng trong xã hội bằng một tình cảm của
người dân yêu nước và bằng trí tuệ con người có nhận thức khoa học.
Đối tượng giáo dục quốc phòng là toàn dân trước hết là cán bộ, Đảng
viên những người trong các cơ quan đoàn thể, trường học… Để từ đó làm
nòng cốt trong việc tổ chức quốc phòng toàn dân cho quần chung nhân dân.
Các ngành chức năng cần nghiên cứu, hoàn thiện nội dung giáo dục cho
phù hợp với từng đối tượng, từng cấp học, đồng thời có biện pháp, hình thức
tổ chức học tập hợp lý, có chinh sách đầu tư đúng đắn để công tác quốc phòng
toàn dân đi vào nề nề nếp và đạt hiểu quả ngày càng cao.
2.2 Phát huy vai trò trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống
chính trị, thường xuyên chăm lo xây dựng các lực lượng vũ trang nhân
dân vững mạnh toàn dân
“Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh
toàn diện bảo vệ vững chắc Tổ quốc độc lập tự chủ quỳên thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ” (văn kiện Đại hội X - lần thứ VIII). Trên cơ sở động viên và tổ
chức toàn dân tham gia xây dựng củng cố quốc phòng, lấy lực lượng vũ trang

làm nòng cốt phải xây dựng ba thứ quân: bộ độ chủ lực, bộ đội địa phương,
dân quân tự vệ phải cân đối, có cơ cấu hài hoà về thành phần, có số lượng cần
thiết hợp lý chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu ngày càng cao.
Xây dựng quân đội nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại… xây dựng lực lượng dự bị hùng hậu được huấn luyện và quản
lý tốt đảm bảo khi cần thiết có thể động viên nhanh chóng theo kế hoạch, xây
dựng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp lấy chất lượng là chính.
Đối với quân đội nhân dân trong tình hình hiện nay phải đáp ứng nhu
cầu của hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng đất nước và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, phải hoàn thành tốt chức năng cơ bản là sẵn sàng
chiến đấu và chiến đấu thắng lợi bảo vệ Tổ quốc, đồng thời có chức năng của
đội quân công tác và đội quân sản xuất.
17


Muốn hoàn thành nhiệm vụ chức năng đó phải nắm vững phương hướng
xây dựng quân đội nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại. Trong xây dựng quân đội nhân dân phải xây dựng chính trị, nâng cao trình
và bản lĩnh chính trị làm cơ sở. Đây là một nguyên tắc, là yêu cầu khách quan,
do thực tiễn cuộc đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp đặt ra trong quân đội.
Xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, đoàn
thể quần chúng, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và quan hệ phối hợp giữa các tổ
chức này với lực lượng công an nhân dân. Việc hoạch định các chủ trương chính
sách về kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và đối ngoại phải kết hợp với các
yêu cầu bảo vệ an ninh trật tự. Trước hết phải sửa đổi bổ sung quy định về phạm
vi trách nhiệm quyền hạn và quy chế phối hợp giữa công an với cấp uỷ Đảng và
các ban ngành trong công tác bảo vệ Đảng, xử lý cán bộ, đảng viên có hành vi vi
phạm pháp luật. Xây dựng quy chế trách nhiệm và phối hợp giữa công an với
cấp uỷ Đảng, chính quyền, quân đội nhân dân, các ban, ngành, Mặt trận tổ quốc
và đoàn thể liên quan ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trong việc đấu tranh

ngăn chặn hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề tôn
giáo, dân tộc, dân chủ, nhân quyền trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn
dân.
2.3. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Theo quy luật, sự tồn tại và phát triển của bất cứ một dân tộc nào trong
quá trình lịch sử, hầu hết đều phụ thuộc vào sức mạnh phát triển kinh tế. Phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống là sự sống còn của chế độ là nguyện vọng
thường xuyên và sâu xa của nhân dân ta, bảo đảm cho nhân dân gắn bó với
chế độ, với đất nước: “thực túc binh cường” kinh tế mạnh là điều kịên cho
quốc phòng mạnh cả về cơ sở vất chất, vũ khí, phương tiện, mạnh cả về tinh
thần, sức chiến đấu. Từ sức mạnh kinh tế, sự phát triển kinh tế mới có tích
luỹ, bổ sung nâng cao sức mạnh của nền quốc phòng toàn dân.
Khủng hoảng về kinh tế sẽ dẫn đến khủng hoảng xã hội, làm giảm đến
sức mạnh của nhân dân và nền quốc phòng toàn dân, thậm chí có thể dẫn đến
18


sự sụp đổ chế độ, dẫn đến mất nước chủ yếu do khủng hoảng kinh tế, khó
khăn về kinh tế đời sống mà cuối những năm 70, đầu những năm 80 hàng
triệu người Việt Nam di tản ra nước ngoài, họ mạo hiểm, bỏ quê hương, đất
nước ra đi mà đa số họ vẫn yêu quê và nhớ nước khôn nguôi, và khi chúng ta
đã khắc phục được một bước quan trọng của khủng hoảng kinh tế xã hội thì
con số trở lại bằng không. Vậy nên ta thấy rắng sức mạnh kinh tế chính là
đảm bảo sức mạnh quốc phòng, tăng cường sức mạnh của nền quốc phòng
toàn dân.
Trong phát triển kinh tế cần khai thác thế mạnh của cả nước, của mỗi
ngành, tập trung thích đáng các nguồn lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng
điểm có điều kiện sớm đưa lai hiệu quả cao. Đồng thời kết hợp chính sách
kinh tế với chính sách xã hội, sự phát triển kinh tế hài hoà với công bằng xã
hội. Đẩy mạnh khuyến khích làm giàu chính đáng đi đôi với xoá đói giảm

nghèo, đầu tư hợp lý mức thu nhập của những tầng lớp thu nhập cao để đầu tư
cho các công trình văn hoác xã hội, cho lợi ích cộng đồng, các quỹ bảo hiểm
xã hội, quỹ từ thiện tạo điều kiện cơ bản cho nhân dân có cơ may vươn lên
cuộc sông no đủ, hạnh phúc, trong một đất nước ngay càng giàu mạnh.
2.4 Phát huy truyền thống yêu nước, ý chí kiên cường bất khuất, lòng
tự hào tự tôn dân tộc
Đây là nguồn sức mạnh chính trị tinh thần đã được tích luỹ trong suốt
mấy ngàn năm lịch sử, mà nét đặc thù của Việt Nam là mỗi thời đại mỗi thế
hệ lại được bồi bổ xây đắp nâng cao hơn. Nó được huy động phát huy mạnh
mẽ khi đất nước bị đe doạ xâm lược, khi dân tộc đứng lên tiến hành chiến
tranh giải phóng đã tạo lên những chiến công hiển hách có tầm lịch sử thế
giới mà đỉnh cao của lịch sử dân tộc là thắng lợi vĩ đại của hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Sức mạnh truyền thống đó trở thành gen sinh học gen xã hội tiềm tàng
tích ẩn trong mỗi con người Việt Nam, trong toàn dân tộc Việt Nam.

19


Kế thừa, phát huy, bồi bổ nâng cao truyền thống đó là nền tảng quyết
định của việc xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trong giai đoạn hiện
nay, cho mãi mãi các thế hệ mai sau.

20


KẾT LUẬN

Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp xây dựng nền quốc phòng
toàn dân nói riêng và an ninh quốc phòng nói chung là một tất yếu lịch sử.

Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin, phong
trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Từ khi ra đời đến nay,
Đảng đã lãnh đạo con thuyền cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác mà cụ thể nhất là việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững
mạnh tạo đà bảo vệ nền độc lập dân tộc giữ vững chủ quyền quốc gia và ổn
định chính trị, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, củng cố hoà bình, sẵn sàng ứng
phó với mọi tình huống bất trắc.
Nhìn lại chặng đường vẻ vang của Đảng hơn 70 năm qua, gắn liền với
sự thăng trầm của lịch sử, có những giai đoạn, có những thời kỳ tuy có những
mặt thành công nhưng cũng không ít thất bại trong sự lãnh đạo của mình.
Những kết quả trên đạt được trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, giáo dục và đào tạo... Chúng ta có thể khẳng định:
Sự lãnh đạo tài tình của Đảng bằng những chủ trươn, đường lối, bằng những
chiến lược, sách lược sắc bén cùng với sức mạnh đại đoàn kết dân tộc Việt
Nam làm chỗ dựa vững chắc cho Đảng tiếp bước trong sự nghiệp lãnh đạo
của mình.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Đảng lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội - Khoa
Xây dựng Đảng - Học viện báo chí và tuyên truyền.
2. Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
- PGS. TS Nguyễn Trọng Phúc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
3. Tập bài giảng Xây dựng Đảng - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh - Phân viện Hà Nội, Nxb Chính trị quốc gia.
4. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ IX, X, XI.
5. Một số tạp chí cộng sản năm 2003.

6. Một số tạp chí Xây dựng Đảng năm 2008
7. Tìm hiểu nội dung các văn kiện Đại hội XI của Đảng-Trung tướng,TS VÕ
TIẾN TRUNG Ủy viên T.Ư Ðảng, Giám đốc Học viện Quốc phòng, Báo nhân dân điện tử
5/5/2011.

22


Mục lục
Trang
Lời mở đầu...............................................................................................................1
Nội dung...................................................................................................................2

I. Một số vấn đề chung về xây dựng nền quốc phòng toàn dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.........4
1. Khái niệm..........................................................................................4
1.1 Khái niệm về quốc phòng................................................................4
1.2 Quốc phòng toàn dân.......................................................................4
2. Tình hình trong nước và quốc tế - những khó khăn và thách thức của
Việt Nam trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân thời kỳ mới...................7
2.1. Tình hình trong nước......................................................................7
2.2. Âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch đối với nước ta trong
những năm tới..................................................................................................8
II. Nội dung chủ yếu trong việc xây dựng nền quốc phòng toàn
dân..................................................................................................................9
1. Xây dựng tiềm lực quốc phòng........................................................9
1.1. Xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần............................................9
1.2 Xây dựng tiềm lực kinh tế...............................................................11
1.3 Xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ..........................................12
1.4 Xây dựng tiềm lực quân sự.............................................................12

2. Xây dựng thế trận quốc phòng..........................................................13
2.1. Phân vùng chiến lược gắn với xây dựng hậu phương chiến lược. .14
2.2. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố trong khu vực phòng
thủ chung của cả nước.....................................................................................15
2.3. Kết hợp thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh nhân dân...15
III. Một số giải pháp để xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững
mạnh...............................................................................................................15

23


1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng nền quốc
phòng toàn dân trong giai đoạn hiện nay........................................................15
1.1. Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ
chiến lược, không thể coi nhẹ nhiệm vụ nào...................................................15
1.2 Độc lập tự chủ, tự lực tự cường trong xây dựng và củng cố nền
quốc phòng toàn dân........................................................................................16
1.3. Phát huy sức mạnh tổng hợp trong xây dựng và củng cố nền quốc
phòng toàn dân................................................................................................16
2. Một số giải pháp để xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh...17
2.1. Nâng cao công tác giáo dục quốc phòng........................................17
2.2 Phát huy vai trò trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính
trị, thường xuyên chăm lo xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân vững
mạnh toàn dân.................................................................................................18
2.3. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.......................19
2.4 Phát huy truyền thống yêu nước, ý chí kiên cường bất khuất, lòng
tự hào tự tôn dân tộc........................................................................................20
Kết luận....................................................................................................................21
Tài liệu tham khảo


24



×