Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Ảnh hưởng của chế phẩm atonik 1,8DD đến một số chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh giống ớt F1 NP 907

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn
khoa học, chỉ bảo tận tình của TS Nguyễn Văn Đính. Tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc nhất tới thầy.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu. Ban chủ nhiệm khoa Sinh KTNN, cùng các thầy cô trong tổ sinh lý sinh hoá, cán bộ phụ trách phòng thí
nghiệm.Trung tâm hỗ trợ Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
các bạn học viên trong nhóm nghiên cứu, các anh chị trong ban quản lý thư
viện trường ĐHSPHN 2.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình,
đồng nghiệp và bạn bè của tôi đã hết lòng ủng hộ, chia sẻ, giúp đỡ, động viên,
khích lệ tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2013
Tác giả
Bùi Văn Dũng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2013
Tác giả

Bùi Văn Dũng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
NỘI DUNG....................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 5
1.1. Giới thiệu về cây ớt .................................................................................... 5
1.2. Đặc điểm sinh thái cây ớt .......................................................................... 6
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới .......................................... 9
1.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt của Việt Nam ...................................... 10
1.5. Phân bón lá và các kết quả nghiên cứu phân bón lá trên đối tượng
thực vật ........................................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
2.2.1. Cách bố trí thí nghiệm................................................................... 16
2.2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc .......................................................... 16
2.2.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu ............................................. 16


2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm .......................................... 21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 22
3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến các chỉ tiêu sinh trưởng ... 22
3.1.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến chiều cao cây ........ 22
3.1.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến đường kính thân

cây ........................................................................................................... 24
3.1.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến số cành cấp 1
của giống ớt F1 NP 907 .......................................................................... 25
3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến các chỉ tiêu quang hợp .... 27
3.2.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến hàm lượng diệp
lục tổng số ................................................................................................. 27
3.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến huỳnh quang của
diệp lục ...................................................................................................... 28
3.2.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến diện tích lá ............. 32
3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất thực thu giống ớt F1 NP 907 ..................................... 35
3.4. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến hàm lượng một số chất
lượng quả ......................................................................................................... 36
3.4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến hàm lượng Axit
ascobic (vitamin C) ................................................................................... 37
3.4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến hàm lượng
đường khử ................................................................................................ 38
3.4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến hàm lượng
β-Carotenoit (VitaminA) ........................................................................... 39
3.5. Đánh giá hiệu quả việc sử dụng chế phẩm Atonik 1,8DD Phân tích ...... 40
ẾT

ẬN VÀ Đ NGH .......................................................................... 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 42


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TN


: Thí nghiệm

ĐC

: Đối chứng

CT

: Công thức

NSTT

: Năng suất thực thu

KTRL

: Kích thích ra lá

NS

: Năng suất

VNĐ

: Việt Nam Đồng

PL1

: Phun lần 1


PL2

: Phun lần 2


DANH MỤC CÁC BẢNG
1. Bảng 3.1. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến chiều cao
giống ớt F1 NP 907 ................................................................................... 22
2. Bảng 3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến đường kính
thân cây của giống ớt F1 NP 907 ............................................................. 24
3. Bảng 3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến số cành cấp 1
của giống ớt F1 NP 907. ........................................................................... 25
4. Bảng 3.4. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến hàm
lượng diệp lục của giống ớt F1 NP 907. ................................................... 27
5. Bảng 3.5. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến huỳnh
quang ổn đinh (F0) giống ớt F1 NP 907 .................................................... 28
6. Bảng 3.6. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến huỳnh
quang cực đại (Fm) giống ớt F1 NP 907.................................................... 29
7. Bảng 3.7. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến huỳnh
quang hữu hiệu (Fvm) giống ớt F1 NP 907. ............................................... 31
8. Bảng 3.8. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến diện tích
lá giống ớt F1 NP 907. .............................................................................. 33
9. Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến một số
chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất thực thu giống ớt F1 NP 907 .. 35
10. Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến hàm
lượng Axit ascobic (vitamin C) trong quả giống ớt F1 NP 907. .............. 37
11. Bảng 3.11. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến hàm
lượng đường tổng số trong quả giống ớt F1 NP 907. ............................... 38
12. Bảng 3.12. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến hàm lượng

β-caroten ( Vitamin A) trong quả trong quả giống ớt F1 NP 907. .................39
13. Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm Atonik 1,8DD
phun lên lá giống ớt F1 NP 907. ............................................................... 40


DANH MỤC CÁC BIỂ ĐỒ
1. Hình 3.1. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến chiều cao
giống ớt F1 NP 907 ................................................................................... 23
2. Hình 3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến đường kính
thân cây của giống ớt F1 NP 907 ............................................................. 24
3. Hình 3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8DD đến số cành cấp 1
của giống ớt F1 NP 907. ........................................................................... 26
4. Hình 3.4. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến hàm
lượng diệp lục của giống ớt F1 NP 907. ................................................... 27
5. Hình 3.5. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến huỳnh
quang ổn đinh (F0) giống ớt F1 NP 907 .................................................... 29
6. Hình 3.6. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến huỳnh
quang cực đại (Fm) giống ớt F1 NP 907.................................................... 30
7. Hình 3.7. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến huỳnh
quang hữu hiệu (Fvm) giống ớt F1 NP 907. ............................................... 31
8. Hình 3.8. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến diện tích
lá giống ớt F1 NP 907. .............................................................................. 33
9. Hình 3.9. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến một số
chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất thực thu giống ớt F1 NP 907 .. 35
10. Hình 3.10. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến hàm
lượng Axit ascobic (vitamin C) trong quả giống ớt F1 NP 907. .............. 37
11. Hình 3.11. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến hàm
lượng đường tổng số trong quả giống ớt F1 NP 907. ............................... 38
12. Hình 3.12. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến hàm lượng
β-caroten ( Vitamin A) trong quả trong quả giống ớt F1 NP 907. .................39



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, cây ớt cay là một loại rau gia vị có giá trị kinh tế cao,
được trồng chủ yếu tại các tỉnh miền Trung và Nam Bộ. Những năm gần đây,
một số tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng cũng đã bắt đầu trồng ớt với diện
tích lớn, nhằm cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy, các công ty sản xuất
các mặt hàng thực phẩm để tiêu thụ và xuất khẩu, đem lại lợi nhuận cao.
uả ớt ùng làm gia vị giàu vitamin A, vitamin C, hai loại vitamin này
trong quả ớt gấp 5-10 lần trong cà chua và cà rốt. Theo Đông y, ớt có vị cay,
nóng, và ớt có tác dụng tán hàn, tiêu thực, giảm đau [18]. Trong ân gian
thường dùng ớt để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau khớp, dùng
ngoài chữa rắn, rết cắn,.... Theo Tây y, ớt có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe.
Chất capsicain (C18H27NO3) trong ớt cay kích thích não bộ sản xuất ra chất
endorphin, một morphin có tác dụng giảm đau, đặc biệt có ích cho người bị
viêm khớp mãn tính và ung thư. Ớt cũng giúp ngăn ngừa bệnh tim nhờ một số
hoạt chất giúp máu lưu thông tốt, tránh tình trạng đông đặc tiểu cầu. Ngoài ra,
ớt còn giúp ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao [18].
mặt hàng xuất khẩu sang các nước châu

uả ớt còn là một

đem lại nguồn ngoại tệ lớn.

Vĩnh Phúc là một trong các tỉnh có diện tích trồng ớt tương đối cao, tập
trung nhiều ở các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Đảo và thị xã Phúc Yên.
Theo ước tính của một số hộ dân ở huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc cho rằng

với 360 m2 trồng ớt thu hoạch được khoảng 8 đến 10 triệu đồng, so với trồng
lúa thì trồng ớt lãi gấp 5 lần. Vì vậy, iện tích trồng ớt ở Vĩnh Phúc có chiều
hướng gia tăng. Hiện nay người nông dân ở Vĩnh phúc trồng một số giống ớt
có giá trị kinh tế cao như: giống ớt giống ớt F1 NP 907, PAT 34, TN 018, TN
026,... [26].


2
Ở thực vật ngoài rễ là cơ quan hút nước và khoáng thì chúng còn có
khả năng hấp thụ một số chất từ thân, lá. Chính vì vậy, trong sản xuất con
người đã sử dụng một số chế phẩm như phân khoáng, các chất kích thích sinh
trưởng phun lên lá nhằm bổ sung một số chất cần thiết cho cây trồng gọi
chung là phân bón lá. Dùng phân bón lá có nhiều ưu điểm: chất inh ưỡng
được cung cấp nhanh hơn bón gốc, hiệu xuất sử dụng phân bón cao hơn, chi
phí thấp, ít ảnh hưởng đến môi trường và làm tăng nhanh các quá trình sinh lí
trong cây, do vậy làm tăng năng suất và chất lượng nông sản. Do lợi ích của
phân bón lá đã được khẳng định như vậy nên hiện nay trên thị trường đã bán
rất nhiều các chế phẩm ùng phun lên lá như: Phân bón lá cao cấp Đầu Trâu;
chế phẩm Pisomix Y95; Atonik 1,8DD; tại các trung tâm nông nghiệp, các
chế phẩm này được sử dụng trên nhiều đối tượng khác nhau. Tuy nhiên,
không phải tất cả các cây trồng đều có phản ứng như nhau và cũng sử dụng
với liều lượng như nhau. Dùng phân bón lá như thế nào để có hiệu quả cao
nhất, đồng thời không ảnh hưởng đến chất lượng nông sản nói chung còn ít
các tài liệu bàn đến. Chính vì lí o đó chúng tôi chọn đề tài “Ảnh hưởng của
chế phẩm Atonik 1,8DD đến một số chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh giống ớt F1
NP 907” nhằm khẳng định hiệu quả của loại chế phẩm này đối với một số chỉ
tiêu sinh lí cũng như năng suất, chất lượng ớt làm cơ sở khuyến cáo cho người
sản xuất.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiệu lực của chế phẩm kích thích ra lá Atonik 1,8DD; đang

được bán tại các cơ sở dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn Vĩnh Phúc đến khả
năng sinh trưởng, năng suất và phẩm chất quả của giống ớt cay F1 NP 907
hiện đang được người nông dân trồng ở Phúc Yên - Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó
khuyến cáo cách dùng sản phẩm này cho người nông dân.


3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành trồng giống ớt cay F1 NP 907 và chia làm 2 lô:
Lô đối chứng (không phun Atonik 1,8DD) và lô thí nghiệm (phun Atonik
1,8DD). Cách bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, chế độ
chăm sóc đảm bảo sự đồng đều giữa các công thức. Tiến hành đánh giá hiệu
lực của chế phẩm Atonik 1,8DD đến các chỉ tiêu:
3.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển: Chiều cao cây, đường kính thân
cây; khả năng phân cành và nhánh/cây.
3.2. Chỉ tiêu quang hợp: Hàm lượng diệp lục, chỉ số diện tích lá, cường
độ quang hợp (khả năng tích lũy sinh khối của cây); huỳnh quang diệp lục.
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng phun chế phẩm Atonik 1,8DD đến một số
chỉ tiêu hàm lượng một số chất trong quả như: hàm lượng vitaminA,
VitaminC, đường khử, tinh bột.
3.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm kích thích sinh trưởng ra lá
đến cây ớt để khuyến cáo cho người sản suất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng thực vật là giống ớt F1 NP 907 hiện đang được trồng ở
khu vực Phúc yên -Vĩnh Phúc [3][51].
* Chế phẩm KTRL Atonik 1,8 DD [52].
- Hoạt chất: Hợp chất Nitro thơm

- Tổ chức xin đăng ký: Asahi chemical MFG Co., Lt Japan
- Nhà phân phối: Công ty thuốc sát trùng Cần Thơ
- Mô tả: Chất kích thích sinh trưởng cây trồng trên lúa, cây ăn trái, rau
màu.
- Liều lượng sử dụng: 10 ml/8 lít; phun 1 - 2 lần


4
* Các máy móc và hóa chất phục vụ cho nghiên cứu như: máy cất đạm
tự động, máy quét lá, máy đo hàm lượng diệp lục tổng số OPITI-SCIENCES
model CCM - 200 (do Mỹ cung cấp),.... Hóa chất gồm: H2O2; H2SO4;
KMnO4; HCl; axit Ascobic.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Thời gian nghiên cứu tiến hành từ ngày 10 tháng 07 năm 2012 đến
ngày 30 tháng 5 năm 2013.
* Phân tích các chỉ tiêu tính trạng năng suất và hàm lượng một số chất
trong quả giống ớt F1NP 907 tại phòng thí nghiệm Sinh lí thực vật của khoa
Sinh - KTNN trường ĐHSP Hà Nội 2, Trung tâm hỗ trợ NCKH & chuyển
giao công nghệ và ngoài đồng ruộng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung các tài liệu nghiên cứu ảnh
hưởng của Atonik 1,8 DD đến một số chỉ tiêu sinh lý, năng suất và phẩm chất
quả đối với giống ớt cay F1 NP 907.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần khẳng định chế phẩm Atonik
1,8 DD có phù hợp với cây trồng cụ thể là cây ớt hay không. Nếu thực sự
chúng có vai trò làm tăng một số chỉ tiêu sinh lý và năng suất, phẩm chất thì
khuyến cáo để người nông ân sử ụng và ngược lại.



5

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG Q AN TÀI IỆ
1.1. Giới thiệu về cây ớt
Ớt được chia thành hai nhóm ớt cay và ớt ngọt dựa vào hàm lượng
capsaicin chứa trong quả. Trong ớt cay hàm lượng capsaicin rất cao còn trong
ớt ngọt hàm lượng capsicain có thể không hoặc rất ít. Ớt cay được trồng nhiều
ở Ấn Độ, châu Phi và một số nước nhiệt đới khác, ớt ngọt được trồng nhiều ở
châu Âu, châu Mĩ và một số nước châu Á quả được ùng như một loại rau
xanh hoặc dùng làm cảnh [28][50].
Ớt là loại cây trồng có hàm lượng vitamin cao nhất trong các loại rau,
nhất là vitamin C và provitamin A (caroten), theo một số tài liệu thì hàm
lượng vitamin C ở một số loại ớt là 340mg/100g quả tươi, ngoài ra còn chứa
các vitamin khác như: B1, B2, P, E...[28][45][47][49].
Quả ớt được sử dụng ưới dạng ăn tươi, muối, nước ép, nước sốt,
tương, chiết xuất dầu và sấy khô hoặc làm bột. Trong ớt cay còn có chất
capsicain (C18H27NO3) là một loại alcaloid có vị cay, gây cảm giác ngon
miệng khi ăn, kích thích quá trình tiêu hoá. Chất này có nhiều trong quả và
biểu bì của hạt (trong 1kg có chứa tới 1,2g). Hoạt chất capsicain hạn chế sự
hình thành của các cục máu đông, giảm đau trong cơ thể, gần đây người ta
còn chứng minh được vai trò của ớt trong ngăn cản các chất gây ung thư [28].
Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng, có tác dụng khoan trung, tán
hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau), kháng nham (chữa ung thư...).
Do vậy ớt thường được ùng để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau
khớp, dùng ngoài chữa rắn rết cắn. Nghiên cứu của y học hiện đại cũng thống
nhất với y học cổ truyền về tác dụng chữa bệnh của ớt. Kết quả nghiên cứu
của các nhà khoa học Trung Quốc cho thấy quả ớt có rất nhiều ích lợi cho sức



6
khỏe. Trong ớt có chứa một số hoạt chất: capsicain là một alkaloid chiếm tỷ lệ
khoảng 0,05-2%, được xác định là aci iso exenic vanilylamit, có đặc điểm
bốc hơi ở nhiệt độ cao, gây hắt hơi mạnh. Ngoài ra còn có capsicain, là hoạt
chất gây đỏ, nóng, chỉ xuất hiện khi quả ớt chín, chiếm tỷ lệ từ 0,01- 0,1%.
Capsicain có tác dụng kích thích não bộ sản xuất ra chất endorphin, một chất
morphin nội sinh, có đặc tính như những thuốc giảm đau, đặc biệt có ích cho
những bệnh nhân bị viêm khớp mạn tính.
1.2. Đặc điểm sinh thái cây ớt [1][4][6][11][25]
* Thời vụ
Ớt được trồng quanh năm, tuy nhiên trong sản xuất thường canh tác ớt
vào các thời vụ sau:
- Vụ sớm: Gieo tháng 8-9, trồng tháng 9-10, bắt đầu thu hoạch tháng 12
và kéo ài đến tháng 4 năm sau. Vụ này ớt trồng trên đất bờ liếp cao không
ngập nước vào mùa mưa. Ớt trồng mùa mưa đỡ công tưới, thu hoạch trong
mùa khô dễ bảo quản, chế biến và thời gian thu hoạch dài, tuy nhiên diện tích
canh tác vụ này không nhiều.
- Vụ chính (Đông Xuân): Gieo tháng 10-11, trồng tháng 11-12, bắt đầu
thu hoạch tháng 2-3 năm sau. Trong vụ này cây sinh trưởng tốt, năng suất
cao, ít sâu bệnh.
- Vụ Hè Thu: Gieo tháng 4-5 trồng tháng 5-6 thu hoạch 8-9 ương
ịch. Mùa này cần trồng trên đất thoát nước tốt để tránh úng ngập và chọn
giống kháng bệnh thán thư.
* Chuẩn bị cây con
Lượng hạt giống gieo đủ cấy cho 1.000m2 từ 15-25 gram (150-160
hạt/g). Diện tích gieo ươm cây con là 250 m2. Chọn đất cao ráo hay làm giàn
cách mặt đất 0,5-1 m, lót phên tre hay lá chuối rồi đổ lên trên một lớp đất,
phân, tro dày 5-10 cm rồi gieo hạt. Cách này ễ chăm sóc cây con và ngăn



7
ngừa côn trùng hoặc gia súc phá hại. Cũng có thể gieo hạt thẳng vào bầu hay
gieo theo hàng trên liếp ươm. Hạt ớt thường nẩy mầm chậm, sau 8 -10 ngày
sau khi gieo mới mọc khỏi đất, cây con cấy vào lúc 30- 35 ngày tuổi, có sử
ụng màng phủ cây con nên cấy sớm lúc 20 ngày tuổi.
* Cách trồng
Đất trồng ớt phải được luân canh triệt để với cà chua, thuốc lá và cà
tím. Trồng mùa mưa cần lên liếp cao vì ớt chịu úng kém. Khoảng cách trồng
thay đổi tùy thời gian ự định thu hoạch trái, nếu ăn trái nhanh (4-5 tháng sau
khi trồng) nên trồng ày, khoảng cách trồng 70 x (45-50) cm, mật độ 2347 2381 cây/1.000m2; nếu muốn thu hoạch lâu nên trồng thưa, 80 x (50-60) cm,
mật độ 2.000-2.500 cây/1.000m2.
* Bón phân
Tùy theo loại đất, mức phân bón trung bình toàn vụ cho 1.000m2 như
sau:
20 kg Urea + 50 kg Super lân + 20 kg Clorua kali + 12 kg Calcium
nitrat + (50-70) kg 16-16-8 + 1 tấn chuồng hoai + 100 kg vôi bột, tương
đương với lượng phân nguyên chất (185-210N) - (150-180P2O5) - (160180K2O) kg/ha.
Bón lót
Lượng bón 50 kg super lân, 3 kg Clorua kali, 2 kg Calcium nitrat, 1015 kg 16 – 16 - 8, 1 tấn phân chuồng và 100 kg vôi. Vôi rải đều trên mặt đất
trước khi cuốc đất lên liếp, phân chuồng hoai, lân rãi trên toàn bộ mặt liếp xới
trộn đều.
Bón thúc
Lần 1: 20-25 ngày sau khi cấy (giống thấp cây) và 20 ngày sau khi cấy
(giống cao cây). Số lượng 4 kg Urê, 3 kg Clorua kali, 10 kg 16-16-8 + 2 kg


8
Calcium nitrat. Bón phân bằng cách vén màng phủ lên rãi phân một bên hoặc
đục lỗ màng phủ giữa 2 gốc cây.

Lần 2: 55-60 ngày sau khi cấy, khi đã đậu trái đều.
Lượng bón: 6 kg Urê, 5 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 2 kg
Calcium nitrat. Vén màng phủ lên rãi phân phía còn lại hoặc bỏ phân vào lỗ
giữa 2 gốc cây
Lần 3: Khi cây 80-85 ngày sau khi cấy, bắt đầu thu trái.
Lượng bón: 6 kg Urê, 5 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 3 kg
Calcium nitrat. Vén màng phủ lên rãi phân phía còn lại hoặc bỏ phân vào lỗ
giữa 2 gốc cây
Lần 4: Khi cây 100 - 110 ngày sau khi cấy, thúc thu hoạch rộ (đối với
ớt sừng ài ngày).
Lượng bón: 4 kg Urê, 4 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 3 kg
Calcium nitrat. Vén màng phủ lên rãi phân hoặc bỏ phân vào lỗ giữa 2 gốc cây.
* Chăm sóc:
Tưới nước: Ớt cần nhiều nước nhất lúc ra hoa rộ và phát triển trái
mạnh. Giai đoạn này thiếu nước hoặc quá ẩm đều ẫn đến đậu trái ít. Nếu khô
hạn kéo ài thì tưới rảnh (tưới thấm) là phương pháp tốt nhất, khoảng 3-5
ngày tưới/lần. Tưới thấm vào rãnh tiết kiệm nước, không văng đất lên lá, giữ
ẩm lâu, tăng hiệu quả sử ụng phân bón. Mùa mưa cần chú ý thoát nước tốt,
không để nước ứ đọng lâu.
Tỉa nhánh: Thông thường các cành nhánh ưới điểm phân cành đều
được tỉa bỏ cho gốc thông thoáng. Các lá ưới cũng tỉa bỏ để ớt phân tán rộng
Làm giàn: Giàn giữ cho cây đứng vững, để cành lá và trái không chạm
đất, hạn chế thiệt hại o sâu đục trái và bệnh thối trái làm thiệt hại năng suất,
giúp kéo ài thời gian thu trái. Giàn được làm bằng cách cắm trụ cứng xung


9
quanh hàng ớt ùng ây chì giăng xung quanh và giăng lưới bên trong hoặc
cột ây nilong lúc cây chuẩn bị trổ hoa.
* Phòng trị sâu bệnh

Một số sâu, bệnh thường gặp: Bọ trĩ, bọ phấn trắng, sâu xanh đục trái,
sâu ăn tạp, bệnh thán thư,.… Để phòng trừ hiệu quả cần thực hiện một số biện
pháp sau: cày ải sớm để tiêu iệt nguồn ịch hại trong đất, thu hoạch ớt đúng
thời vụ tránh để quả quá lâu, nhất là khi trời mưa, ớt đến giai đoạn thu hoạch,
vệ sinh đồng ruộng, không vứt quả, cây bệnh trên ruộng.
* Thu hoạch:
Thu hoạch ớt khi trái bắt đầu chuyển màu. Ngắt cả cuống trái, tránh
làm gãy nhánh, bình thường cách 1-2 ngày thu 1 lần. Nếu chăm sóc tốt thời
gian thu hoạch có thể kéo ài hơn 3 tháng.
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới
Xuất phát từ giá trị inh ưỡng, hiệu quả kinh tế, cây ớt ngày càng phổ
biến và ưa chuộng. Trong họ cà (Solanacea) ớt có tầm quan trọng thứ hai sau
cà chua [AVRDC,1989]. Cây ớt được trồng ở hầu hết các nước trên thế giới,
năm 2006 iện tích trồng ớt trên thế giới là 3.708.099 ha và sản lượng ớt tươi
25.866.864 tấn. Trung Quốc là nước đứng đẩu thế giới về diện tích và sản
lượng ớt tươi. Năm 2006 iện tích ớt tươi của nước này chiếm 36% và sản
lượng ớt tươi chiếm 50,4% của toàn thế giới sản lượng 13.031.000 tấn. Ấn
độ 1.193.025 Tấn. Hàn Quốc 395.293. Việt Nam 81,007[26].
Ấn Độ là nước có tập quán trồng ớt từ lâu đời, là nước đứng đầu thế
giới về diện tích và sản lượng ớt khô, năm 2006 iện tích ớt khô của Ấn Độ
chiếm 48,2 % và chiếm 43,4 % sản lượng ớt khô toàn thế giới. Năm 2008,
diện tích trồng ớt khô nước này là 805.000 ha, sản lượng ớt khô Ấn Độ năm
2008 ở mức 1.297.000 tấn và năm 2009 đạt 1.167.000 tấn.


10
Trong khẩu phần ăn hằng ngày của người dân Hàn Quốc, ớt là thành
phần không thể thiếu. Ước tính trung bình 1 người dân Hàn Quốc tiêu thụ 3,8
kg ớt/năm. Ớt là loại rau chủ lực ở nước này: Diện tích trồng ớt tươi của Hàn
Quốc đứng thứ 8 trong tốp 10 nước đứng đầu về diện tích trồng trọt. Năm

2006 sản lượng ớt tươi Hàn

uốc đạt 395,295 tấn, ớt khô là 116,915 tấn,

năng suất ớt xanh của nước này rất cao đạt được 42,11 tấn/ha [26].
Mỹ là nước thu được lợi nhuận từ ớt cao nhất trên thế giới cả về giá trị
nhập khẩu và giá trị xuất khẩu, năm 2008 giá trị nhập khẩu ớt của Mỹ chiếm
khoảng 24% so với giá trị nhập khẩu toàn thế giới. Hàn Quốc là nước có thế
mạnh về xuất khẩu ớt trong số các nước Châu Á, giá trị xuất khẩu ớt của Hàn
Quốc cao gấp 5-6 lần so với Trung Quốc [26].
1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt của Việt Nam
Ở nước ta, ớt là một loại gia vị rất phổ biến, ở nông thôn trong vườn gia
đình người ta thường trồng một vài cây ớt vừa dùng trong bữa ăn hàng ngày,
vừa để làm cảnh. Ngoài lượng ớt trồng để sử dụng trong nước, hàng năm trăm
tấn ớt được xuất khẩu sang nhiều nước.
Theo số liệu thống kê năm 2008 iện tích trồng ớt của nước ta là 6.532
ha, sản lượng là 62.993 tấn, tăng 37% về diện tích và 35% về sản lượng so
với năm 2007. Năng suất trung bình là 9,6 tấn/ha năm 2008 đạt ở mức thấp so
với năng suất trung bình của toàn thế giới 14,5 tấn/ha [26].
Một số địa phương trồng ớt xuất khẩu truyền thống có diện tích lớn như
Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Thái Bình... Năm 2008 iện tích trồng ớt
Hải Dương cao nhất chiếm 12% diện tích và 18% sản lượng so với cả nước
Theo thư tự xếp hạng của FAO, 2006: Việt Nam đứng thứ 5 trên toàn
thế giới về diện tích trồng và chế biến ớt khô, ớt bột và đứng thứ 7 về sản
lượng. Sản phẩm ớt bột ở nước ta hiện nay đang đứng đầu trong các mặt hàng
gia vị xuất khẩu, với thị trường tiêu thụ khá ổn định ở các nước như: Nhật


11
Bản, Hồng Kông, Singapo ớt bột xuất sang các nước Nga, Tiệp Khắc,

Hunggari, Bungari v.v đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể [26].
1.5. Phân bón lá và các kết quả nghiên cứu phân bón lá trên đối tượng
thực vật
* Phân bón lá
Để nâng cao năng suất ớt, bên cạnh công tác chọn giống thì kỹ thuật
chăm sóc cũng đang được quan tâm, đặc biệt là sử dụng một số chế phẩm như
phân khoáng, các chất kích thích sinh trưởng phun lên lá nhằm bổ sung một số
chất cần thiết cho cây trồng gọi chung là phân bón lá. Dùng phân bón lá có
nhiều ưu điểm: Chất dinh dưỡng được cung cấp nhanh hơn bón gốc, hiệu suất
sử dụng phân bón cao hơn, chi phí thấp, ít ảnh hưởng đến môi trường và làm
tăng nhanh các quá trình sinh lí trong cây, kết quả làm tăng năng suất và chất
lượng nông sản [24][27][43][48]. Để phân chia phân bón lá là một việc rất khó
khăn, Theo Nguyễn Văn Uyển [27] có thể chia phân bón lá ra làm các nhóm:
- Nhóm sử dụng các chất đa lượng;
- Nhóm sử dụng các nguyên tố vi lượng;
- Nhóm sử dụng các chất sinh trưởng;
- Nhóm phối hợp các chất để tạo thành các chế phẩm như Atonik
1,8DD [52]; Nitrogen [54]; phân bón Đầu trâu [55]; ....
* Một số kết quả nghiên cứu sử dụng các chất khoáng đa lượng để phun
lên lá:
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyên Văn Đính [7][8][9][10] sử dụng
KCl (2%) phun lên lá cho khoai tây đã tăng hàm lượng diệp lục, cường độ
quang hợp và năng suất các giống khoai tây KT3, Mariella,.... Ngoài cách
phun bổ sung lên lá, tác giả Võ Minh Thứ và CS lại sử dụng NaCl, KClO3
bằng cách ngâm hạt trước khi gieo đã làm tăng khả năng nảy mầm, tăng hàm
lượng diệp lục và huỳnh quang hữu hiệu giống lúa TH85. Vì vậy đã giúp cho
cây lúa có khả năng chịu được nồng độ muối đất cao hơn đối chứng.


12

* Một số kết quả nghiên cứu sử dụng các nguyên tố vi lượng ùng để
phun lên lá:
Các nguyên tố vi lượng có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể sinh vật,
đặc biệt là thực vật vì chúng không những chỉ là chất xúc tác các loại enzym
mà còn tham gia cấu trúc vào rất nhiều các nhóm enzym khác nhau. Cây trồng
vẫn hút các nguyên tố vi lượng từ rễ. Tuy nhiên o hàm lượng các nguyên tố
quá nhỏ, hơn nữa vào những giai đoạn cây trồng có những biến động mạnh
như phân cành, ra hoa, tạo quả thì nhu cầu các nguyên tố vi lượng tăng vì vậy
các nhà khoa học trên thế giới và ở Việt Nam cũng đã sử dụng các nguyên tố
vi lượng đơn lẻ hay phối hợp với nhau để phun lên lá để giúp cây sinh trưởng
tốt, tăng khả năng quang hợp, tăng khả năng chống chịu (hạn, úng) của các
cây trồng như đậu xanh, đậu tương, lạc v.v. [2][12][16][17][19][20].
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Minh (2011) về hiệu lực của
molypden tẩm vào hạt và phun trên lá cây đậu xanh cho thấy: khi sử dụng ở
các nồng độ 1, 5, 10, 20mg/l Mo tẩm vào hạt làm tăng đáng kể tỷ lệ nảy mầm
của đậu xanh, còn khi sử dụng dung dịch bổ sung molypden phun qua lá ở các
giai đoạn 7 lá, 9 lá, ra hoa và tạo quả đều làm tăng chiều cao cây, tăng iện
tích lá, giảm cường độ thoát hơi nước, tăng khả năng giữ nước, tăng hàm
lượng diệp lục, năng suất quang hợp thuần túy ở cây đậu xanh [20].
Trên thế giới cũng có rất nhiều các công trình nghiên cứu ảnh hưởng của
phun các nguyên tố vi lượng đơn lẻ hay phối hợp đã làm cho cây trồng tăng
trưởng nhanh, tăng hàm lượng một số chất trong sản phẩm, tăng năng suất cây
trồng, ngoài ra các nguyên tố vi lượng cũng tăng khả năng thích ứng của thực
vật với điều kiện bất thuận [32][33][34][35][36][37][38][39][40][41][42].
* Một số kết quả nghiên cứu sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng:
Chất điều hòa sinh trưởng là sản phẩm được hình thành trong cơ thể
thực vật với một liều lượng nhỏ nhưng lại có vai trò điều tiết quá trình sinh


13

trưởng và phát triển của cơ thể. Việc sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng
trong sản xuất theo nhiều hướng khác nhau và đã có các kết quả rất tốt đối với
cây trồng [13].
Theo Nguyễn Văn Niêm [22] sử dụng chất kích thích sinh trưởng để
giâm cành chè đã làm tăng tỷ lệ ra rễ, tăng tỷ lệ cây sống và sức phát triển của
cây con. Trên Thế giới tác giả Mishra và cộng sự (1972) thông báo rằng khi
sử dụng GA3 với nồng độ 5ppm làm tăng chiều dài thân leo. Nồng độ GA3 5,
10, 15ppm và nồng độ NAA 25, 50 và 75ppm ở giai đoạn 4 và 6 lá thật làm
tăng chiều dài thân của cây nho. Tác giả Sidhu và công sự (1982) sử dụng
CCC nồng độ 100ppm và ethrel 250ppm phun có tác dụng kéo dài chồi chính
của cây ưa. Theo tác giả Mangal và cộng sự (1981) khi sử dụng CCC nồng
độ 250ppm làm tăng rõ rệt về chiều cao cây so với sử dụng CCC nồng độ
500ppm ở cây mướp đắng. Tương tự, khi sử dụng GA3 nồng độ 25ppm và
NAA nồng độ 50ppm kích thích sự kéo dài của nho và bầu bí. Theo tác giả
Das và Swain (1977) cho rằng nitơ và chất điều hòa sinh trưởng làm tăng số
lá cũng như

iện tích lá của cây bí ngô khi dùng dung dịch platnofix

(100ppm), ethrel (200ppm) và alar (200ppm) ở giai đoạn 10 ngày và 20 ngày
sau trồng. Trong khi đó tác giả Singh và cộng sự (1991) [58] sử dụng hợp
chất mixtalol (30ml/10lit) phun qua lá là tăng số lá trên cây bottlegourd. Khi
sử dụng GA3 để tẩm ướt hạt trong 12 giờ sẽ làm tăng số lá trên cây ở
muskmelon (Trích theo Nguyễn Văn Đính [10]).
* Một số kết quả nghiên cứu các chế phẩm dùng trong nông nghiệp:
Các chế phẩm như phân bón Đầu trâu, Atonik 1,8DD; Pomior v.v
[21][52][54][55] được bán trên thị trường rất rộng rãi cho người nông dân sử
dụng để phun lên lá cho nhiều loại cây trồng khác nhau nhưng các kết quả
nghiên cứu cụ thể còn rất ít tài liệu bàn đến một cách rõ ràng.



14

Theo tác giả Hoàng Ngọc Thuân (2005) dùng chế phẩm Pomior phun lên
lá lúa đã làm tăng năng suất lúa từ 9,7% đến 26%, phun cho củ cải năng suất
tăng từ 27% đến 62% trên đất bạc màu; chế phẩm Pomior còn có tác dụng cải
thiện đậu quả giống xoài GL1 và GL6 (Trích theo Nguyễn Văn Đính [10]).


15

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Mẫu thực vật: Giống ớt cay F1 NP 907 được sản xuất tại công ty
THHH giống cây trồng Miền Trung. Giống sinh trưởng và phát triển mạnh,
kháng bênh tốt, đâm nhiều nhánh, cho trái sai và trồng được quanh năm, tán
rộng, trái màu xanh chuyển đỏ bóng khi chín, trái suôn, thịt dày, ít hạt, trái dài
10-12 cm, đường kính trái 0,4-0,6 cm, cay và thơm, đặc biệt để lâu không bị
mất màu và mềm. Cho trái sau trồng: 70-75 ngày. Thời gian sinh trưởng từ 170
đến 190 ngày, Chiều cao cây từ 60 – 90 cm, Năng suất từ 20 – 30 tạ/ha [3].
* Chế phẩm Atonik 1.8DD (KTRL) [52] là chế phẩm kích thích ra lá
cây trồng thế hệ mới có nguồn gốc từ Asihi Chemical MFG. Co., LTD. Japan
là hợp chất kích thích sinh trưởng cây trồng sử dụng trên lúa, cây ăn trái và
hoa cảnh. Do công ty ADC - 101 Phan Đình Phùng - TP Cần Thơ sản xuất.
Thành phần: hợp chất nitro thơm: 1.8g/l
Hướng ẫn sử ụng: lượng ùng 150 - 200ml/ha (trong khoảng 5001000 lít nước).
Atonik 1,8DD rất an toàn với cây trồng cũng như con người và động
vật. Atonik 1,8DD có thể phối hợp với các loại nông ược khác. Trong trường
hợp phun lá, hiệu lực của Atonik 1,8DD sẽ được tăng thêm khi hoà thêm các
chất có khả năng bám ính.

Công dụng:
Atonik 1,8DD là thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng thế hệ mới.
Cũng như các loại vitamin, Atonik 1,8DD làm tăng khả năng sinh trưởng
đồng thời giúp cây trồng tránh khỏi những ảnh hưởng xấu o những điều kiện
sinh trưởng không thuận lợi gây ra.
Atonik 1,8DD có tác ụng làm tăng khả năng ra rễ, nẩy mầm, tăng khả
năng ra chồi mới sau khi thu hoạch. Ngoài ra Atonik 1,8DD cũng làm tăng


16
khả năng sinh trưởng, ra hoa đậu quả của các loại cây trồng. Đặc biệt là làm
tăng năng suất và chất lượng nông sản.
Kích thích sự nảy mầm và ra rễ, phá vỡ trạng thái ngủ nghỉ của hạt
giống. Phun tưới trên ruộng mạ, cây con: làm cho cây mạ, phát triển khoẻ
mạnh, phục hồi nhanh chóng sau khi trồng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Cách bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ngoài đồng ruộng theo nguyên tắc khối ngẫu nhiên hoàn
chỉnh đảm bảo sự đồng đều giữa các công thức mỗi công thức nhắc lại 3 lần,
iện tích mỗi ô 40m2 . Các công thức thí nghiệm:
- Đối chứng: Không phun chế phẩm Atonic 1,8 DD (Phun nước máy
10lit/360m2.
- Công thức thí nghiệm 1: Phun chế phẩm Atonic 1,8DD lần1 khi cây
có 5 lá thực (lần1) với liều lượng 1 gói chế phẩm pha 10 lít nước máy phun
đều lên mặt lá.
- Công thức thí nghiệm 2: Phun chế phẩm Atonic 1,8DD lần 2 sau lần
1 10 ngày (lần2) với liều lượng 1 gói chế phẩm pha 10lit nước máy phun đều
lên mặt lá.
2.2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng và chăm sóc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn [1][51]
2.2.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu
2.2.3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonic 1,8 DD đến các chỉ tiêu sinh trưởng
Các chỉ tiêu sinh trưởng quang hợp được xác định vào các thời điểm:
sau khi phun chế phẩm KTRL được 5, 10,15, 20 ngày.
* Chiều cao cây: Chiều cao cây xác định bằng phương pháp đo trực tiếp
từ cổ rễ đến đỉnh sinh trưởng của mỗi giống. Mỗi thức đo 30 cây ngẫu nhiên.


17
* Đường kính thân cây: Đường kính thân được đo bằng thước kỹ thuật
ở tại điểm cổ rễ đầu tiên. Mỗi công thức đo 30 cây ngẫu nhiên.
* Số cành và nhánh/cây: Số cành và nhánh/cây được xác định bằng
cách đếm trực tiếp của 30 cây ngẫu nhiên.
2.2.3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD đến các chỉ tiêu quang hợp
Để đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD đến các chỉ tiêu
quang hợp chúng tôi tiến hành xác định vào các thời điểm 5,10,15 và 20 ngày
sau khi phun chế phẩm lần 1 và lần 2.
* Hàm lượng diệp lục tổng số: Xác định chỉ số hàm lượng diệp lục
tổng số bằng cách đo trên máy SPAD -502, do Nhật Bản sản xuất (Theo mô tả
của Nguyễn Văn Mã và CS [15]).
Đặc điểm: Đây là loại máy chuyên dụng cầm tay rất thuận lợi cho
nghiên cứu đồng ruộng, hoạt động bằng pin, đo hàm lượng diệp lục tổng số
của lá, đơn vị mg/cm2 lá. Máy gồm một bộ xử lí, buồng đo và màn hình hiển
thị kết quả. Buồng đo có iện tích 1cm2.
Nguyên tắc hoạt động của máy: Diệp lục có khả năng hấp thụ ánh sáng
ở 2 vùng xanh (blue) và đỏ (re ) nhưng không hấp thụ ánh sáng lá cây (green)
hoặc ánh sáng đỏ xanh (hồng ngoại) bằng việc xác định nguồn năng lượng
hấp thụ được ở vùng đỏ có thể ước tính được lượng diệp lục có trong mô lá.
Cách đo: kẹp lá vào buồng đo đồng thời ấn nhẹ, trong vòng 30 giây đến

1 phút, đến khi máy phát ra tín hiệu âm thanh, khi đó đọc kết quả hiện trên
màn hình. (Mỗi công thức đo 30 mẫu ngẫu nhiên).
* Huỳnh quang của diệp lục:
Huỳnh quang diệp lục được đo trên máy chlorophyll fluorometer OS30 do hãng ADC - Anh cung cấp. Thời gian ủ tối là 10 phút để các tâm phản
ứng ở trạng thái “mở” hoàn toàn hay toàn bộ chất nhận điện tử đầu tiên trong
mạch vận chuyển điện tử quang hợp Quinon A (QA) ở trạng thái oxi hóa.


18
- Máy đo xác định các chỉ tiêu:
+ F0: Huỳnh quang ổn định F0 phản ánh sự mất đi năng lượng kích
thích bằng bức xạ trong khoảng thời gian vận chuyển chúng về tâm phản ứng
PSII ở trạng thái “mở”.
F0 : Giá trị huỳnh quang của diệp lục khi bắt đầu chiếu sáng.
+ Fm: Cường độ huỳnh quang cực đại, Fm đo được khi các tâm phản
ứng PSII ở trạng thái “đóng”, khi đó

A

bị khử.

Fm : Giá trị huỳnh quang tối đa cùng một cường độ ánh sáng.
+ Fvm: Hiệu suất huỳnh quang biến đổi.
Fvm phản ánh hiệu quả sử dụng năng lượng ánh sáng trong phản ứng
quang hóa được xác định như sau:

Fvm =

Fv Fm -F0
=

Fm
Fm

Lá chọn để đo các chỉ tiêu diệp lục, huỳnh quang được thực hiện trên
cùng một tầng lá (tầng thứ ba tính từ ngọn xuống) (Theo mô tả của Nguyễn
Văn Mã và CS [15]).
* Diện tích lá: Diện tích lá được xác định nhờ máy quét lá qua các giai
đoạn sinh trưởng, mỗi công thức đo 10 cây ngẫu nhiên.
- Chỉ số diện tích lá LAI (Leaf Area In ex) được tính theo công thức:
LAI = Diện tích lá (S)/cây x số cây/m2 (m2 lá/ m2đất)
Trong đó iện tích lá S được đo bằng máy đo iện tích lá tự động
AAAM-7.
2.2.3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất
Các yếu tố cấu thành năng suất: số quả/cây; khối lượng quả/cây (g/cây),
mỗi công thức xác định ở 30 cây ngẫu nhiên. Năng suất thực thu (kg/360m2)
được tính từ năng suất thực thu trên các ô thí nghiệm, sau đã quy đổi ra
kg/360m2.


×