Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Ảnh hưởng của yếu tố môi trường lên một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa cuat tôm sũ (pennaaeus monodon) tại ao nuôi xã hưng hòa thành phố vinh nghệ an luận văn thạc sĩ sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.88 KB, 83 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
quý báu từ phía nhiều tập thể và cá nhân.
Trước tiên tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Ngọc Hợi, người đã quan tâm tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi từ những ngày đầu
tiến hành đề tài cho đến khi luận văn được hồn thành.
Tơi xin chân thành cảm ơn BGH nhà trường, Khoa đào tạo Sau Đại Học
- Trường đại học Vinh, cùng toàn thể các thầy cô trực tiếp giảng dạy
chuyên nghành Sinh học Thực Nghiệm đã tạo mọi điều kiện để luận văn
được hồn thành.
Qua đây tơi cũng xin chuyển lời cảm ơn đến tập thể cán bộ – kĩ thuật
viên phòng Hố Sinh Protein – Viện Cơng Nghệ Sinh Học Việt Nam, tập
thể cán bộ công nhân viên tại Hợp tác xã II – Xã Hưng Hòa – Thành phố
Vinh – Nghệ An.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân trong gia đình đã cổ vũ động
viên để tơi có thêm quyết tâm và nghị lực thực hiện thành công đề tài.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Vinh, ngày tháng năm 2011
Tác giả

Lê Văn Vĩnh


ii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................1
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................2


III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..........................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................3
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài..................................................................................3
1.1.1 Khái niệm về môi trường.............................................................................3
1.1.2 Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến nuôi tôm...........................................4
1.1.2.1 Độ đục của nước......................................................................................4
1.1.2.2 Độ cứng của nước....................................................................................5
1.1.2.3 Độ pH, độ kiềm........................................................................................5
1.1.2.4 Hyđrô Sunfua(H 2 S)................................................................................6
1.1.2.5 Hợp chất của nitơ.....................................................................................7
1.1.2.6 Nhiệt độ của nước....................................................................................8
1.1.2.7 Độ mặn....................................................................................................8
1.1.2.8 Oxy.........................................................................................................9
1.1.3 Một số đặc điểm sinh học của tôm Sú (Penaeus monodon Fabricius)...........11
1.1.3.1 Đặc điểm phân loại.................................................................................11
1.1.3.2 Đặc điểm hình thái.................................................................................11
1.1.3.3 Đặc điểm sinh thái..................................................................................13
1.1.3.4 Đặc điểm dinh dưỡng, sinh trưởng của tôm Sú.........................................14
1.2 Cơ sở thực tiễn.............................................................................................17
1.2.1 Thực trạng nuôi tôm Sú trên thế giới..........................................................17
1.2.2 Thực trạng nuôi tôm Sú ở Việt Nam...........................................................21
1.2.3 Thực trạng nuôi tôm Sú ở Nghệ An............................................................26
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .29
2.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................29


iii
2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu...........................................................29
2.2.1 Nội dung nghiên cứu.................................................................................29
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................29

2.2.2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm...........................................................................29
2.2.2.2 Phương pháp xác định các yếu tố mơi trường...........................................31
2.2.2.3 Phương pháp xác định tốc độ tăng trưởng................................................31
2.2.2.4 Phương pháp xác định tỷ lệ sống.............................................................33
2.2.2.5 Phương pháp xác định protein tổng số và các axit amin của của tôm.........33
2.2.2.6 Phương pháp đánh giá sản lượng.............................................................34
2.2.2.7 Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN................................35
3.1 Các yếu tố môi trường..................................................................................35
3.1.1 Nhiệt độ....................................................................................................35
3.1.2 Độ pH.......................................................................................................38
3.1.3 Hàm lượng Oxy hòa tan (DO)....................................................................41
3.1.4 Hàm lượng NH3........................................................................................45
3.1.5 Hàm lượng H2S.........................................................................................47
3.1.6 Độ kiềm....................................................................................................49
3.1.7 Độ mặn.....................................................................................................51
3.1.8 Hàm lượng COD và BOD.........................................................................54
3.1.8.1 Hàm lượng COD....................................................................................54
3.1.8.2 Hàm lượng BOD....................................................................................55
3.2 Tốc độ tăng trưởng của tôm.........................................................................57
3.2.1 Tốc độ tăng trưởng về khối lượng..............................................................57
3.2.1.1 Tốc độ tăng trưởng khối lượng trung bình của tơm ni...........................57
3.2.1.2 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối khối lượng của tôm.....................................58
3.2.2 Tốc độ tăng trưởng về chiều dài thân..........................................................60
3.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng trung bình chiều dài thân của tơm..............................60
3.2.2.2 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối chiều dài thân của tôm.................................61


iv
3.3 Tỷ lệ sống của tôm trong các ao nuôi............................................................62

3.4 Thành phần và hàm lượng các axít amin thiết yếu trong thịt tơm Sú 132 ngày
tuổi...................................................................................................................63
3.4.1. Hàm lượng protein tích luỹ trong thịt tôm Sú nghiên cứu...........................63
3.4.2 Thành phần, hàm lượng các axít amin trong thịt tơm Sú...................................64
3.4.3 Giá trị dinh dưỡng của protein thịt tôm Sú..................................................66
3.5 Năng suất thu hoạch, hiệu quả kinh tế...........................................................69
3.5.1 Năng suất thu hoạch..................................................................................69
3.5.2 Hạch toán kinh tế......................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................72


v
DANH MỤC CÁC VI ẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BOD

Nhu cầu oxy hóa sinh học

CPSH

Chế phẩm sinh học

COD

Nhu cầu oxy hóa hóa học


DO

Hàm lượng oxy hịa tan

MBC

Bệnh Monodon baculovirut

NTTS

Ni trồng thủy sản

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn
hóa của Liên Hợp Quốc.

SD

Độ lệch tiêu chuẩn

TB

Trung bình

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

T.P


Thành phố

TT

Thứ tự

FAO

Tổ chức lương thực và nông
nghiệp của Liên Hợp Quốc.


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các loại nước cứng..............................................................................5
Bảng 1.2 Hàm lượng oxi và phản ứng của tôm....................................................10
Bảng 1.3 Một số chỉ tiêu môi trường trong ao nuôi..............................................14
Bảng 1.4 Sản lượng tơm ước tính tại Châu Á và Châu Mỹ La Tinh .......................20
Bảng 1.5 Năm tỉnh đướng đầu về nuôi tôm của Việt Nam năm 2008..................26
Bảng 3.1 Sự biến động nhiệt độ trong các ao nuôi (0C).......................................35
Bảng 3.2 Sự biến động pH trong các ao nuôi.......................................................38
Bảng 3.3a Hàm lượng Oxy buổi sáng trong các ao nuôi (mg/l)............................41
Bảng 3.3b Hàm lượng Oxy buổi chiều trong các ao nuôi (mg/l)...........................42
Bảng 3.4 Hàm lượng NH3 trong các ao nuôi (mg/l).............................................45
Bảng 3.5 Hàm lượng H2S trong các ao nuôi (mg/l)..............................................47
Bảng 3.6 Sự biến động độ kiềm trong ao (mg/l)..................................................49
Bảng 3.7 Sự biến động độ mặn trong ao (‰)......................................................51
Bảng 3.8 Hàm lượng COD trong các ao nuôi (mg/l)............................................54
Bảng 3.9 Hàm lượng BOD trong các ao nuôi (mg/l)............................................55

Bảng 3.10 Tốc độ tăng trưởng khối lượng trung bình của tôm nuôi (gam/con).....57
Bảng 3.11 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối khối lượng của tôm (gam/con/ngày).......58
Bảng 3.12 Tốc độ tăng trưởng trung bình chiều dài thân của tơm (cm).................60
Bảng 3.13 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối chiều dài thân của tôm (cm/con/ngày).....61
Bảng 3.14 Tỷ lệ sống trong các ao nuôi (%).......................................................62
Bảng 3.15 Hàm lượng protein tổng số trong thịt tôm...........................................64
Bảng 3.16 Thành phần, hàm lượng các axit amin trong thịt tôm...........................65
Bảng 3.17 Thành phần, hàm lượng các axit amin thiết yếu trong protein thịt sản
phẩm tôm Sú nuôi trong các ao nuôi...................................................................66
Bảng 3.18 So sánh hàm lượng axit amin thiết yếu trong protein tôm Sú nghiên cứu
với tiêu chuẩn của FAO.....................................................................................67
Bảng 3.19. Năng suất của các ao nuôi.................................................................69
Bảng 3.20. Hạch tốn chi phí và lợi nhuận các ao ni........................................70


vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
3.1a

Nội dung
Sự biến động nhiệt độ trong các ao nuôi vào buổi

Trang
35

3.1b

sáng (0C).
Sự biến động nhiệt độ trong các ao nuôi vào buổi


3.2a
3.2b

chiều (0C).
Sự biến động pH trong các ao vào buổi sáng.
Sự biến động pH trong các ao vào buổi chiều.

36
39
39

3.3a

Sự biến động hàm lượng Oxy vào buổi sáng trong
42

3.3b

q trình ni.
Sự biến động hàm lượng Oxy buổi chiều trong q

3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11


trình ni.
Hàm lượng NH3 trong các ao nuôi.
Sự biến động hàm lượng H2S trong các ao nuôi.
Sự biến động độ kiềm trong ao
Sự biến động độ mặn trong các ao nuôi.
Sự biến động hàm lượng COD trong các ao nuôi.
Sự biến động hàm lượng BOD trong các ao ni.
Tốc độ tăng trưởng trung bình khối lượng của tôm.
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối khối lượng của tơm

43
46
48
50
52
54
55
58

3.12
3.13
3.14
3.15
3.16

(gam/con/ngày).
Tốc độ tăng trưởng trung bình chiều dài thân của tôm.
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối chiều dài thân của tôm.
Tỷ lệ sống của tôm trong các ao nuôi.

Biểu đồ biểu diễn năng suất các ao nuôi.
Lợi nhuận kinh tế của các ao nuôi

59
60
61
63
69
70


1

MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHON ĐỀ TÀI
Ni tơm Sú tỉnh Nghệ An nói chung ở xã Hưng Hịa – T.P Vinh nói riêng
trong những năm qua đã có bước phát triển đáng kể về diện tích, số lượng, giá
trị và năng lực sản xuất trên mọi lĩnh vực như khai thác nuôi trồng và chế
biến. Bên cạnh sự phát triển ấy nhiều vùng đang còn gặp những thất bại làm
giảm một sản lượng lớn tơm ni trong tồn tỉnh.
Ngun nhân cơ bản của hiện trạng này là ao đầm nuôi không được quy
hoạch, mật độ nuôi quá cao, con giống nhiễm bệnh, môi trường nuôi bị ô
nhiễm làm bệnh lây lan. Đó là bài học kinh nghiệm để có biện pháp phòng
tránh ngay từ lúc bắt đầu phát triển.
Hưng Hòa có hệ sinh thái vùng ven sơng nên ni tơm Sú đã góp phần to
lớn trong việc đáp ứng nhu cầu vật chất cũng như tăng thu nhập, cải thiện đời
sống nhân dân.
Tiềm năng phát triển của nghề nuôi tôm cịn rất lớn như tăng diện tích ni
trồng, về giống, khống chế dịch bệnh.... Trên thực tế trong quy trình nuôi, các
chủ đầm nuôi tôm ở hầu hết các địa phương đều chưa tuân thủ các nguyên tắc

“phát triển bền vững” từ đó ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng và tác động
xấu tới môi trường.
Sự phát triển của nuôi trồng thủy sản nước lợ đã cho thấy sinh trưởng, năng
suất và sản lượng tôm nuôi không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố như diện tích, tơm
giống, kỹ thuật ni, dịch bệnh... mà cịn liên quan chặt chẽ tới thức ăn và mơi
trường sống. Vì vậy với mong muốn đóng góp những dẫn liệu làm cơ sở cho việc
ni tôm đầm nước lợ nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của yếu
tố môi trường lên một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa của tơm Sú (Penaeus
monodon) tại ao ni xã Hưng Hịa – Thành phố Vinh – Nghệ An”.


2
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở nghiên cứu : “Ảnh hưởng của yếu tố môi trường lên một số
chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa của tơm Sú (Penaeus monodon) tại ao ni xã Hưng
Hịa – T.P Vinh – Nghệ An”, nhằm góp phần cung cấp các dẫn liệu làm cơ sở
khoa học cho nghề nuôi trồng thủy sản nước lợ tại Nghệ An.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu tơi thực hiện những nội dung sau:
- Theo dõi các yếu tố môi trường tại các ao nuôi khác nhau.
- Theo dõi sự sinh trưởng, phát triển của Tôm Sú tại các ao nuôi qua các lần
lấy mẫu.
- Theo dõi tỉ lệ sống của Tôm Sú qua các lần lấy mẫu.
- Phân tích protein tổng số và các axít amin thiết yếu.
- Đánh giá năng suất, hiệu quả kinh tế của các ao nuôi.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1 Khái niệm về môi trường
Khái niệm về môi trường đã được thảo luận rất nhiều và từ lâu.
Nhìn chung có những quan niệm về mơi trường như sau:
Mơi trường bao gồm các vật chất hữu cơ và vô cơ quanh sinh vật. Theo
định nghĩa này thì khơng thể nào xác định được mơi trường một cách
cụ thể, vì mỗi cá thể, mỗi lồi, mỗi chi vẫn có một mơi trường và một quần
thể, một quần xã lại có một môi trường rộng lớn hơn [16].
Môi trường là những gì cần thiết cho điều kiện sinh tồn của sinh vật.
Theo định nghĩa này thì rất hẹp, bởi vì trong thực tế có yếu tố này là cần thiết
cho lồi này nhưng khơng cần thiết cho lồi kia dù cùng sống chung
một nơi, hơn nữa cũng có những yếu tố có hại hoặc khơng có lợi vẫn tồn tại
và tác động lên cơ thể và ta không thể loại trừ nó ra khỏi mơi trường tự nhiên.
Mơi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên (Điều 1,
Luật Bảo Vệ Môi Trường của Việt Nam, 2005) [21].
Môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và
các thực thể của tự nhiên..., mà ở đó, cá thể, quần thể, lồi... có quan hệ trực
tiếp hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng,
2000). Từ định nghĩa này ta có thể phân biệt được đâu là mơi trường của lồi
này mà khơng phải là mơi trường của lồi khác. Chẳng hạn như mặt biển là
môi trường của sinh vật màng nước (Pleiston và Neiston), song không
phải là môi trường của những loài sống ở đáy sâu hàng ngàn mét và ngược
lại [12].
Đối với con người, môi trường chứa đựng nội dung rộng hơn. Theo
định nghĩa của UNESCO (1981) thì mơi trường của con người bao gồm tồn


4

bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu
hình (đơ thị, hồ chứa...) và những cái vơ hình (tập qn, niềm tin, nghệ
thuật...), trong đó con người sống bằng lao động của mình, họ khai thác các
tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình.
Như vậy, môi trường sống đối với con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh
trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là con người mà còn là “khung
cảnh của cuộc sống, của lao động và sự nghỉ ngơi của con người”.
Cấu trúc môi trường tự nhiên gồm 4 thành phần cơ bản (4 mơi
trường chính) như sau:
- Thạch quyển hoặc địa quyển hoặc môi trường đất (Lithosphere): bao
gồm lớp vỏ trái đất có độ dày 60-70 km trên phần lục địa và từ 2-8 km dưới
đáy đại dương và trên đó có các quần xã sinh vật.
- Thủy quyển (Hydrosphere) hay cịn được gọi là mơi trường nước
(Aquatic environment): là phần nước của trái đất bao gồm nước đại
dương, sông, hồ, suối, nước ngầm, băng tuyết, hơi nước trong đất và
khơng khí.
- Khí quyển (Atmosphere) hay mơi trường khơng khí: là lớp khơng khí
bao quanh trái đất.
- Sinh quyển (Biosphere) hay môi trường sinh vật: gồm động vật, thực
vật và con người, là nơi sống của các sinh vật khác (Sinh vật ký sinh, cộng
sinh, biểu sinh ...) [12], [16].
Trong luận văn này chủ yếu đề cập một số yếu tố của môi trường nước
như: Độ đục của nước, độ cứng của nước, độ pH, độ kiềm, hàm lượng khí
hyđrơ sunfua (H 2 S), hợp chất của nitơ….
1.1.2 Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến nuôi tôm
1.1.2.1 Độ đục của nước
Độ đục của nước được xác định bằng đĩa Secchi, một cách đơn giản
ta kết luận là độ đục của nước ao thích hợp nếu đĩa Secchi được đọc ở trong
khoảng 25-40 cm. Điều này có nghĩa là nếu độ đọc của đĩa Secchi dưới 25 cm



5
thì nước ao quá đục, ngược lại nếu độ đọc của đĩa xa hơn 40 cm thì nước ao
lại quá trong, đồng nghĩa với nước quá nghèo chất dinh dưỡng [31].
Trong ao, độ đục thường do các phiêu sinh vật phát triển quá nhiều.
Độ đục trong nước sẽ bất lợi nếu gây ra bởi chất sét hoặc các vật vô sinh vì
cản trở sự xuyên qua của ánh sáng, làm giảm khả năng sản xuất của ao hồ.
Nếu độ đục mà gây ra bởi các chất vô sinh mà quá cao thì tơm sẽ bị nghẹt bộ
phận hơ hấp. Ngồi đĩa Secchi người ta cịn dùng kính hiển vi để đếm số tế
bào phiêu sinh trong 1 ml để xác định sự phát triển của phiêu sinh trong ao
nhiều hay ít.
1.1.2.2 Độ cứng của nước
Độ cứng của nước liên quan đến nồng độ ion canxi và magiê hay
tổng số nguyên tử của hai kim loại này là chủ yếu trong mơi trường đó. Độ
cứng của nước được tính bằng mg/l của canxicacbonnat (CaCO 3 ) trong
nước. Các dạng nước cứng được gọi với cái tên khác nhau thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 1.1. Các loại nước cứng.
0 – 75 ppm CaCO 3

Nước mềm

75 – 150 ppm CaCO 3

Nước hơi cứng

150 – 300 ppm CaCO 3

Nước cứng


Trên 300 ppm CaCO 3

Nước rất cứng

[33]
Nước trong ao hồ có độ cứng 20-150 ppm thì thích hợp cho việc ni
tơm [33]. Ở đây ta cũng cần lưu ý độ cứng của nước và chất kiềm tự chúng
không giúp đưa năng suất ao hồ lên cao được mà cần có sự hiện diện của yếu
tố phót phát và các yếu tố chính khác cùng phối hợp.
1.1.2.3 Độ pH, độ kiềm
pH là kí hiệu diễn tả mức độ chua (axít hoặc kiềm) của một dung
dịch. pH của một dung dịch liên hệ tới nồng độ của ion H  hiện diện trong
dung dịch đó, càng nhiều H  thì độ axít càng cao. pH đo được biểu diễn từ 1-


6
14, nếu pH = 1 thì dung dịch đó rất chua, pH = 7 thì dung dịch đó trung tính,
pH = 14 thì dung dịch rất kiềm. Ao hồ ni tơm mà có độ pH trong khoảng
7,2-8,8 thì được coi là thích hợp. Một thay đổi nhỏ của pH cũng gây ảnh
hưởng rất lớn cho ao ni tơm [24].
Thí dụ: Mặt nước có pH = 5 thì có độ axít gấp 10 lần mặt nước có độ
pH = 6, vì vậy nếu mơi trường nước có độ pH thích hợp và không thay đổi là
điều rất tốt cho việc nuôi tôm. pH của mặt nước thiên nhiên chịu ảnh hưởng
rất nhiều của khí cacbonic (CO 2 ), khí cacbonic (CO 2 ) có trong khơng khí và
được tạo ra từ sinh vật trong ao trong q trình hơ hấp. Độ pH của ao hồ
thường tăng về ban ngày và giảm về ban đêm, vì vậy cần đo độ pH ít nhất 2
lần một ngày để có được chu kỳ trọn vẹn. Nếu pH q thấp, ta bón thêm vơi
cho ao hồ vào lúc chuẩn bị hoặc ngay khi đang nuôi tôm. Tổng kiềm biểu
hiện khả năng đệm của nước, hạn chế sự biến đổi quá lớn của pH. Đối với
nước nuôi tôm giá trị tổng kiềm được xác định lớn 100 mg CaCO 3 /l sẽ đảm

bảo cho môi trường nước ít biến đổi lớn trong ngày. Độ kiềm thích hợp cho
tôm phát triển là từ 90-150 mg/l [11].
1.1.2.4 Hyđrô Sunfua(H 2 S)
Hyđrô Sunfua (H 2 S) là một chất khí, được tạo thành dưới điều kiện
kỵ khí. Cũng tương tự như Amôniac, Hyđrô Sunfua (H 2 S) trong nước tồn tại
ở 2 dạng là khí (H 2 S) và ion (HS-).
Ở dạng khí H 2 S là chất độc nó gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của vật ni. Độ pH có ảnh hưởng rất lớn đến hàm lượng H 2 S
trong ao, thí dụ: Với ao hồ có độ pH = 5 và nhiệt độ 24

0

C hàm lượng Hyđrơ

Sunfua tồn tại ở trạng thái khí chiếm 99,1 %, trong khi đó ở độ pH = 8 cùng
nhiệt độ là 24

0

C lại chỉ có 8 % Hyđrơ Sunfua ở trạng thái khí [10]. Sự hiện

diện của Sunfua với hàm lượng rất nhỏ (0,1 ppm) trong một thời gian liên tục
vẫn làm giảm sự sinh sản của tơm, cá. Tuy nhiên, H 2 S là chất khí dễ bay nên


7
chúng ta loại bỏ chúng ra khỏi ao hồ bằng máy sục khí hoặc dùng chất oxi
hóa chúng thành hợp chất không độc hại.
1.1.2.5 Hợp chất của nitơ
Hàm lượng amôni: NH 3 là dạng khí độc cho tơm cá, nó được hình

thành từ quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ như thức ăn dư thừa, phân
bón, xác phiêu sinh động thực vật, chất bài tiết của tôm… tăng lên trong ao
nuôi ngày càng cao vào cuối vụ, tạo điều kiện cho khí độc hình thành và
phát sinh.
Trong các ao ni tơm có tới 85 % lượng Nitrogen trong phân tôm
chuyển sang dạng Amoni. Đối với tôm Sú ngưỡng thích hợp là nhỏ hơn 0,03
mg/l và hàm lượng lớn hơn 0,1 mg/l có thể gây chết [10]. Hàm lượng amôni
NH 4 trong ao nuôi chịu ảnh hưởng của pH, nhiệt độ và độ mặn nhưng pH
ảnh hưởng quan trọng hơn cả. Nếu độ pH tăng thêm một đơn vị thì sẽ tăng 10
lần tỷ lệ NH 3 .
Nitrit: Là chất rất độc đối với cá nhưng ít độc hơn đối với tơm. Nitrit
gây độc chính yếu là tạo thành chất methemoglobin và giảm sự chuyển
oxygen tới tế bào. Những hiểu biết về ảnh hưởng của NO 2 đến sự phát triển
của tôm không được biết nhiều, theo khuyến cáo của các nhà khoa học
ngưỡng an toàn được áp dụng là 0,1 mg/l. Các kết quả thử nghiệm của Chen
(1988) thấy rằng đối với ấu trùng tôm Sú là 13,6 mg/l và tôm Sú trọng lượng
5 g là 171 mg/l [30]. Ngưỡng được ghi nhận an tồn đối với tơm Sú là nhỏ
hơn 1 mg/l.
Nitrat: Độc tính của nitrat đối với tơm khơng cao. Tơm vẫn có thể
sống trong mơi trường nước có hàm lượng nitrat lên đến 200 mg/l. Tuy nhiên,
theo khuyến cáo của các nhà khoa học hàm lượng nitrate trong môi trường
nuôi nên thấp hơn 60 mg/l.
Như vậy, mặc dù con tơm có mơi trường sinh thái khá rộng tuy nhiên
nó cũng địi hỏi có mơi trường nuôi khá sạch, các biến động môi trường nuôi


8
đều có thể tác động tiêu cực đến hoạt động sinh trưởng và phát triển của con
tôm đặc biệt tôm nuôi với mật độ cao trong các ao nuôi tôm công nghiệp.
1.1.2.6 Nhiệt độ của nước

Tôm cũng như tất cả các loài động vật sống dưới nước thuộc loại
máu lạnh vì vậy nhiệt độ cơ thể của chúng thay đổi theo mơi trường bên
ngồi, nhiệt độ thay đổi trên nhiều phương diện trong đời sống của tơm: hơ
hấp tiêu hóa, đồng hóa thức ăn, miễn nhiễm đối với bệnh tật, sự tăng
trưởng…. Nhiệt độ thay đổi theo khí hậu của mỗi mùa, vì thế ở Miền Nam
Việt Nam có thể ni quanh năm cịn ở miền Bắc chỉ khai thác được vào mùa
nóng. Muốn xác định chính xác nhiệt độ ao hồ nuôi cần đo nhiệt độ ao hồ ở
nước bề mặt và nước đáy vào 2 lần mỗi ngày sáng sớm và chiều tối.
Nhiệt độ cho tôm tại các ao hồ vùng nhiệt đới khoảng 28-30
Sú (Penaeus monodon Fabricius) ở nhiệt độ 28
trên 30

0

0

0

C. Tôm

C tôm lớn tương đối chậm,

C tôm lớn tương đối nhanh nhưng dễ mắc bệnh, nhất là bệnh MBV

(Monodon baculovirus) mà Đài Loan là nạn nhân của tình trạng này năm
1987. Các trại ni tơm ở Đài Loan năm đó đã đưa nhiệt độ nước lên 33

0

C


để tơm lớn mau hơn, tuy mùa đó tơm có lớn nhanh hơn thật nhưng ngay sau
đó tơm đã bị bệnh rất trầm trọng và chết rất nhiều đến nỗi sau đó chính phủ
Đài Loan đã phải ra luật lệ cấm ni tơm với nhiệt độ nóng hơn 30

0

C [1].

1.1.2.7 Độ mặn
Các lồi giáp xác có khả năng thích nghi của chính bản thân theo sự
thay đổi độ mặn của môi trường nước. Trong chu kỳ sống của tôm Sú bản
thân nó có thể thích ứng với điều kiện mơi trường thay đổi từ từ, tơm Sú có
thể sống được cả môi trường nước ngọt . Trong tự nhiên khi tôm gần trưởng
thành và trưởng thành chúng sẽ di chuyển tới vùng có điều kiện mơi trường
tương đối ổn định hơn. Ở nước ta thấy rõ điều này, độ mặn nước biển từ
Vũng Tàu trở ra ổn định hơn, nên dọc bờ biển có xuất hiện tơm Sú trưởng
thành quanh năm, những vùng có độ mặn thay đổi theo mùa thì tơm Sú phân
bố ít.


9
Trong tự nhiên tôm bột phân bố nhiều trong vùng mơi trường có độ
mặn thấp, chứng tỏ yếu tố di truyền của chúng thích ứng được mơi trường
thay đổi độ mặn rộng.
Độ mặn ký hiệu S ‰ (S viết tắt của chữ salinity – độ mặn) là tổng
lượng các chất hịa tan chứa trong 1 kg nước tính theo đơn vị gram. Hiển
nhiên là áp suất thẩm thấu tăng lên khi độ mặn tăng lên, nhu cầu về độ mặn
thay đổi tùy theo từng loại tôm và thời điểm trong chu trình sống của mỗi
loại, lúc cịn nhỏ tơm dễ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi độ mặn một cách đột

ngột hơn là lúc tôm đã trưởng thành.
Tôm Sú có thể chịu được sự biến thiên của độ mặn từ 3-45 ‰ nhưng
độ mặn lý tưởng của tôm Sú là 18-20 ‰ [38], tơm Penaeus vannamei có thể
chịu độ mặn biến thiên từ 2-40 ‰ nhưng với độ mặn 32-33 ‰ thì tơm lớn rất
mau tại Hawaii.
Vị đậm đà của thịt tôm mà ta cảm thấy được trong các bữa ăn, có thể
chịu sự ảnh hưởng độ mặn của nước trong khi nuôi. Khi tôm được nuôi trong
môi trường có độ mặn cao thì mức axít amin tự do trong các cơ thịt cao hơn,
điều này làm cho tôm có vị đậm đà [33]. Với ý thức đó, khi có nước biển
sạch (vùng nước biển xa bờ), người ta dùng nước này để rửa và chế biến
tránh dùng nước biển tại các bến để rửa sản phẩm vì độ bẩn của nước biển
trong khu vực này rất cao.
1.1.2.8 Oxy
Đây là yếu tố quan trọng nhất cần đặc biệt quan tâm trong kỹ thuật
ni tơm. Lượng dưỡng khí trong ao thấp dễ gây cho tôm chết nhiều hơn cả.
So với lượng oxy trong khơng khí là 200.000 ppm (1 ppm = 1 phần triệu) thì
số oxi hịa tan trong nước là rất ít, nhưng chỉ cần 5 ppm oxi trong nước là đủ
cho tơm hơ hấp một cách an tồn. Trong ao hồ, hiện tượng quang tổng hợp
của các phiêu sinh vật là yếu tố chính tạo nên oxy hịa tan trong nước. Vì
hiện tượng này chỉ xảy ra trong ban ngày, dưới ánh nắng của mặt trời còn
ban đêm và những ngày thời tiết âm u kéo dài thì ao hồ không đủ oxy cho


10
tôm. Để giải quyết vấn đề này, người ta sử dụng máy sục khí hoặc thay lớp
nước mới vào ao để tạo thêm oxy. Tình trạng thiếu oxy cũng xảy ra khi thực
vật thủy sinh bị chết quá nhiều do việc sử dụng các hóa chất.
Các triệu chứng của tơm khi ao hồ bị thiếu oxy: Tôm sẽ tập trung gần
mặt nước, gần vị trí dẫn nước vào ao hồ hoặc dọc theo bờ ao, tôm sẽ giảm di
chuyển nhưng gia tăng tốc độ hơ hấp, có thể dẫn đến hôn mê và chết. Hàm

lượng oxi và phản ứng của tôm thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.2 Hàm lượng oxi và phản ứng của tơm.
Oxi hịa tan(ppm)

Phản ứng của tơm

0,3

Tơm bị chết

1,0

Tôm bị ngạt thở

2,0

Tôm không lớn được

3,0

Tôm chậm lớn

4,0

Tôm sinh sống bình thường

5,0-6,0-7,0

Tơm khỏe mạnh và tăng trưởng
nhanh


[11].
Khi trong mơi trường nước có q nhiều chất khí bão hịa thặng dư hịa
tan, tơm sẽ bị bệnh hoặc chết khi các chất khí này xâm nhập vào hệ thống
tuần hồn tạo thành những hạt bong bóng cịn gọi là emboli, làm cản trở sự
lưu thông máu tạo ra bệnh “gas bubble diseas”.
Chất khí thặng dư trong mơi trường nước thường xảy ra trong những
trường hợp sau đây:
- Quang tổng hợp của thực vật phiêu sinh quá nhiều đưa tới sự bão hòa
của oxi trong nước (đĩa secchi đọc được ở mức 10 cm hoăc ngắn hơn).
- Nhiệt độ nước nếu gia tăng nhanh cũng gây ra gas bubble disease vì
khả năng bền chặt của các chất khí trong nước tỷ lệ nghịch với nhiệt độ nước.


11
- Sự pha trộn giữa các chất khí và nước dưới một áp suất nào đó, khi
áp suất này giảm đi, các chất khí sẽ ra khỏi dung dịch nước và tạo thành
“bong bóng”.
1.1.3 Một số đặc điểm sinh học của tôm Sú (Penaeus monodon)
1.1.3.1 Đặc điểm phân loại
Ngành: Athropoda
Lớp: Crustacea
Bộ: Decapoda
Họ: Penaceidea
Giống: Penaeus
Loài: Monodon
Tên khoa hoc: Penaeus monodon
Tên địa phương : Tôm giang, tôm cỏ
Tên tiếng Anh : Giant black tiger [33]


Hình dạng ngồi của tơm Sú (Penaeus monodon)

1.1.3.2 Đặc điểm hình thái
Cơ thể tơm Sú được chia làm hai phần là phần đầu ngực và phần bụng:
Phần đầu ngực có một đơi mắt kép có cuống mắt, hai đơi râu (Anten 1
và anten 2), có ba đơi chân hàm (đôi hàm lớn, đôi hàm nhỏ 1 và đôi hàm nhỏ


12
2), ba đơi chân hàm có chức năng giữ mồi, giúp tôm ăn hỗ trợ hô hấp và hỗ
trợ cho hoạt động bơi lội của tơm, năm đơi chân bị giúp tơm bị trên mặt đáy
và lấy thức ăn. Phần đầu ngực được bảo vệ bởi lớp giáp đầu ngực, phía trước
vỏ giáp đầu ngực là chủy dạng như lưỡi kiếm, cứng và có răng cưa. Ở tơm
Sú, phía trên chủy có 7-8 răng và dưới chủy có 3 răng. Mũi khứu giác, râu là
cơ quan nhận biết và giữ thăng bằng cho tơm.
Phần bụng có 7 đốt , 5 đốt đầu mỗi đốt mang một đôi chân bơi hay còn
gọi là chân bụng. Đốt thứ 6 dài đốt thứ 7 biến thành telson hợp với chân đuôi
phân nhánh tạo thành đuôi giúp tôm chuyển động lên xuống và búng nhảy. Ở
tơm đực, có 2 nhánh trong của đơi chân bụng 2 biến thành đơi phụ bộ đực
hình thành cơ quan sinh dục ngồi.
Tơm Sú thuộc loại dị hình phái tính, con cái có kích thước to hơn con
đực. Khi tôm trưởng thành phân biệt rõ được đực cái, thông qua cơ quan sinh
dục phụ bên ngồi.
Tơm đực: Cơ quan sinh dục chính của con đực nằm ở phía trong phần
đầu ngực, bên ngồi có cơ quan giao phối phụ nằm ở nhánh ngồi đơi chân
ngực thứ 2, lỗ sinh dục đực mở ra hốc háng đôi chân ngực thứ 5. Tinh trùng
thuộc dạng chứa trong túi.
Con cái: Buồng trứng nằm theo dọc lưng ở phía trên, hai ống dẫn trứng
mở ra ở khớp háng đôi chân ngực thứ 3. Bộ phận chứa túi tinh gồm 2 tấm
phồng lên ở đôi chân ngực thứ 4 và thứ 5 dưới bụng tơm.

Tơm Sú có màu xanh thẫm, có khoang trắng ở thân, có khoang vàng ở
chân ngực, ngón đỏ hồng hoặc da cam.

1.1.3.3 Đặc điểm sinh thái
Sự phân bố:


13
Tơm Sú (Penaeus monodon) là lồi phân bố rộng trên thế giới, chúng
phân bố nhiều ở Ấn Độ Dương, qua hướng Nhật Bản, Đài Loan, và phía Tây
Châu Phi (Racek-1955, Holthuis và Rosa-1965, Motoh-1981, 1985). Nhìn
chung tơm Sú phân bố từ kinh độ 30 E đến 155 E, từ vĩ độ 30 N tời 30 S
xung quanh các nước vùng xích đạo đặc biệt là Indonesia, Malayxia,
Philippin Thái Lan và Việt Nam [11]. Tùy vào từng giai đoạn phát triển mà
chúng phân bố ở những vùng biển khác nhau: Giai đoạn ấu trùng đến giai
đoạn hậu ấu trùng poslarvae 5 chúng sống ở ngoài khơi, vùng triều. Ở giai
đoạn poslarvae 6 đến giai đoạn tiền trưởng thành chúng sống ở vùng cửa
sông và khi trưởng thành chúng di cư dần ra biển khơi.
Đặc điểm thích nghi:
Nhìn chung tơm Sú (p.monodon) là loài rộng muối. Tuy nhiên tùy vào
từng giai đoạn phát triển cá thể, chúng có nhu cầu và khả năng thích ứng
khách nhau. Với điều kiện chuẩn hóa dần, tơm Sú có khả năng tồn tại và sinh
trưởng ở độ muối từ 0-40 ‰ .Tôm giống và tôm thịt ưa thích độ muối từ 1025 ‰. Nếu độ muối của nước cao hơn 25 ‰ ta nên thêm nước ngọt vào. Nếu
thu hoạch hết tơm đạt kích thước thương phẩm trước khi ao bị ngọt hóa, có
thể thả lại ao để nuôi tiếp những con nhỏ hơn 15 g khi ao bị ngọt hóa hồn
tồn [31].
Nhiệt độ thích hợp đối với sự phát triển của tôm bột và tôm trưởng
thành là 25-30

0


C, nhiệt độ tốt nhất từ 28-32

0

C [35]. Nhiệt độ nước

khơng phù hợp có thể làm tơm kém ăn, chậm sinh trưởng, chết dần hoặc
mắc bệnh. Để giữ nhiệt độ trong ao nuôi ổn định lúc lạnh hoặc lúc nóng,
đồng thời tạo điều kiện cho tơm trú ẩn tốt cần phải tăng độ sâu của nước,
thả chà, đào thêm rãnh, mương trong ao đầm. Người quản lý ao tơm cần có
nhiệt kế để đo nhiệt độ nước. Tơm Sú là lồi sống đáy, nền đáy thích hợp
cho tơm Sú là đáy bùn cát.
Bảng 1.3 Một số chỉ tiêu môi trường trong ao nuôi



×