Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Tiểu luận Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo PTNT huyện Lai Vung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.49 KB, 84 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC HÌNH

Contents

Trang


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1.

Cơ sở hình thành đề tài

Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để phù hợp với sự phát triển của xã hội, hội
nhập với nền kinh tế thế giới. Để có một nền kinh tế phát triển vững mạnh, bên
cạnh nguồn lực con người là động lực quan trọng nhất của chủ nghĩa xã hội, không
thể không kể đến nguồn vốn vì động lực này vừa đóng vai trị nền tảng, vừa đóng
vai trị địn bẩy cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Do đó ngân hàng có vị trí
quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế - xã hội, ổn định thị trường tiền tệ, kìm chế
lạm phát, phát triển thị trường ngoại hối, cung cấp vốn cho nền kinh tế đầu tư và
sản xuất phát triển vững mạnh. Nó là cầu nối giữa các chủ thể trong nền kinh tế,
làm cho các chủ thể gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau vì NHTM chính là nơi tích tụ, tập
trung, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế và đóng một vai
trị quan trọng trong việc cung cấp vốn cho hoạt động của nền kinh tế quốc dân,
góp phần quan trọng vào thành tựu tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản và có tính chất sống còn đối với
bất kỳ một NHTM nào, dù mới thành lập hay đã hoạt động lâu năm đều phải tập


trung đẩy mạnh hoạt động này, để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh, để
đảm bảo an tồn cho tài chính ngân hàng, đảm bảo dự trữ, đáp ứng nhu cầu chi trả
cũng như mọi hoạt động của tồn bộ hệ thống ngân hàng thương mại, vì hoạt động
này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng. Nhất là đối với các NHTM Việt
Nam, khi trình độ và khả năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại cịn hạn
chế, thì nguồn thu nhập chủ yếu vẫn là từ hoạt động huy động vốn để cho vay.
Chính vì vậy, vấn đề huy động và sử dụng nguồn vốn để đầu tư cho sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước đã trở thành vấn đề hết sức cấn thiết, chỉ có huy
động ngày càng nhiều và bố trí sử dụng hiệu quả theo cơ cấu hợp lý các nguồn vốn
đầu tư thì mới phát huy hết sức mạnh vốn có của nó. Một khi nguồn vốn huy động
không đáp ứng được nhu cầu phát triển hoạt động tín dụng, các NHTM có thể phải


huy động vốn từ bên ngoài với lãi suất cao để cho vay lại, khi đó hiệu quả hoạt
động sẽ giảm. Qua đó, nhận thấy được vốn huy động là nguồn vốn hết sức quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Từ khi thành lập tới nay, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Lai Vung đã không ngừng nổ lực và vương lên, đã góp phần
khơng nhỏ trong phát triển kinh tế của địa phương thông qua việc cung cấp vốn cho
nhu cầu sản xuất, kinh doanh của người dân và cung cấp các dịch vụ ngân hàng
giúp người dân thuận tiện trong quá trình mua bán, trao đổi. Cơng tác huy động vốn
ln giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Lai Vung. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây tình hình kinh tế có
nhiều biến động, giá cả thị trường ngày càng tăng cao, người dân lo sợ giá trị đồng
tiền của mình sẽ giảm nếu lạm phát tăng cao, thêm vào đó là sự cạnh tranh ngày
càng trở nên gây gắt với sự xuất hiện của nhiều kênh huy động vốn mới ra đời như
thị trường bất động sản, thị trường vàng, bảo hiểm nhân thọ,… Đây là một thách
thức đối với Ngân hàng, địi hỏi ngân hàng cần phải có những chính sách, giải pháp
để cải thiện cũng như nâng cao hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Nhận thấy
được tầm quan trọng và sự khó khăn trong huy động vốn của ngân hàng hiện nay

nên tôi chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn tại chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Lai Vung ” làm đề tài nghiên cứu cho niên luận, nhằm tìm
hiểu thêm và phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng từ đó xây dựng giải
pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn cho ngân hàng. Đây là việc làm vừa
có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn cho chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Lai Vung.
1.2.
1.2.1.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung

Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp nhằm thấy được
thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, tìm ra được những điểm mạnh
và điểm yếu của Ngân hàng. Qua việc phân tích hoạt động huy động vốn, từ đó đưa
ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả khả năng huy động vốn của Ngân hàng.
1.2.2.

Mục tiêu cụ thể


Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm
2013- 2015 và 6 tháng đầu năm 2016.
Mục tiêu 2: Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của
ngân hàng qua 3 năm 2013 – 2015 và 6 tháng đầu năm 2016.
Mục tiêu 3: Phân tích chi phí và các rủi ro có liên quan đến hoạt động huy
động vốn.
Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao khả
năng huy động vốn của ngân hàng trong thời gian tới.

1.3.

Phương pháp nghiên cứu

Thu thập số liệu thứ cấp từ Báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế toán, kết quả
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Tìm kiếm các thơng tin trên Internet, các sách báo, nghị định, nghị quyết của
Ngân hàng Nhà Nước có liên quan để có thêm kiến thức và các thơng tin mới giúp
ích cho q trình nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong kinh tế học: phân tích, so sánh,
thống kê, sơ đồ, bảng kết hợp với quan sát thực tế để phân tích như:
1.3.1.

1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.

Phương pháp so sánh tuyệt đối: là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ phân
tích so với kỳ gốc hay nói cách khác là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối
lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
Phương pháp so sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số chênh lệch
của kỳ phân tích so với kỳ gốc chia cho kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp so sánh tỷ trọng: nhằm xác định phần trăm của từng yếu tố chiếm
được trong tổng thể các yếu tố đang xem xét, phân tích.
Phương pháp so sánh số liệu: sau khi thu thập số liệu, các số liệu này sẽ được xử
lý bằng các chương trình ứng dụng như word, excel trước khi thể hiện lên các biểu
bảng và đồ thị.
1.4.
Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu hiệu quả hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp vá Phát triển Nông thôn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp trong ba
năm từ 2013 – 2015 và 6 tháng đầu năm 2016.


Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam huyện Lai Vung.
Về thời gian
Thời gian thu thập số liệu: Đề tài được lấy số liệu trong khoảng thời gian ba năm
từ 2013 – 2015 và 6 tháng đầu năm 2016.
1.5.3.2. Thời gian thực hiện đề tài: Thời gian làm bài từ ngày
1.6.
Ý nghĩa đề tài
1.5.

1.5.1.
1.5.2.
1.5.3.1.

Qua đề tài giúp đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn thông qua các chỉ
tiêu mà ngân hàng đề ra. Phát hiện tiềm năng của ngân hàng để tận dụng phát triển.
Giúp ngân hàng nhìn nhận đúng khả năng, sức mạnh và thấy những hạn chế của
mình và phịng ngừa rủi ro.
Bên cạnh đó, đề tài giúp tơi hiểu biết thêm và nhận thấy được hoạt động huy
động vốn có tầm quan trọng trong kinh doanh và phát triển Ngân hàng.
1.7.

Bố cục nghiên cứu


Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Giới thiệu về doanh nghiệp
Chương 3: Cơ sở lý luận
Chương 4: Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Lai Vung và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Chương 5: Kết luận và Kiến nghị


CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NHNo & PTNT AGRIBANK HUYỆN LAI
VUNG
2.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Lai Vung (Agribank chi nhánh huyện Lai Vung)

Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Lai Vung là một Ngân Hàng Thương Mại
trực thuộc hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
Trụ sở: Tỉnh lộ 851, số 55 Khóm 1, Thị Trấn Hòa Long, Huyện Lai Vung,
Tỉnh Đồng Tháp.
Tel : 067. 384 8123
Fax : (84-67) 384 8906
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn được thành lập vào tháng 10
năm 1975 với tên ban đầu là chi nhánh Nhà nước huyện Lấp Vò.
Năm 1979, được đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng phát triển Nơng Nghiệp
huyện Lấp Vị.
Năm 1989, được đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng phát triển huyện Lai
Vung.
Đến ngày 23 tháng 5 năm 1990 pháp lệnh, hợp tác xã tín dụng, cơng ty tài
chính ra đời, chi nhánh Ngân hàng phát triển Nông Nghiệp huyện Lai Vung được

xem là NHTM quốc doanh và được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện Lai Vung với tên viết tắt là Agribank chi nhánh huyện Lai
Vung.
Hiện nay Agribank chi nhánh huyện Lai Vung là NHTM hoạt động kinh
doanh theo pháp luật với phương châm “Kinh doanh để phục vụ, phục vụ để kinh
doanh” và đã xác định thị trường mục tiêu với định hướng: “Nơng thơn là thị
trường chính; nơng dân là khách hàng; nơng nghiệp là đối tượng đầu tư” từ đó
Agribank chi nhánh huyện Lai Vung đã vận dụng tối đa mọi năng lực để nâng cao
chất lượng dịch vụ, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa các hình thức huy
động vốn và cho vay nhằm thực hiện các chương trình phát triển nơng nghiệp, cải
thiện đời sống của người dân đăc biệt là các chương trình xóa đói giảm nghèo phù


hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước. Agribank chi nhánh Lai Vung hiện nay
đã và đang hoạt động có hiệu quả với uy tín và chất lượng cao, được sự tin cậy của
các doanh nghiệp đặc biệt là các hộ sản xuất nơng nghiệp trong huyện. Bên cạnh
đó, Agribank chi nhánh Lai Vung khẳng định được vị thế của mình trên thị trường
và quá trình đưa nền kinh tế của huyện ngày càng phát triển.
2.2.

Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
2.2.1. Cơ cấu tổ chức.

Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Lai Vung gồm có: 35
thành viên, trong đó có 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc và 33 nhân viên các cấp,
phịng ban.
Giám Đốc

Phó Giám
Đốc


Phịng

Phịng

Kế
hoạch-

Huy
động
vốn

Kinh
doanh

Phịng
Kế
tốnNgân
quỹ

Phịng
Hành
chánh &
Nhân sự

Phịng
giao
dịch
Tân
Thành


Phịng
Tiếp
dân

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Lai
Vung
2.2.2. Chức năng và
2.2.2.1.
Giám đốc

nhiệm vụ

Giám đốc trực tiếp điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến công tác
hoạt động của ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật, tiếp nhận các chỉ thị,
các nghị quyết từ cấp trên sau đó triển khai phổ biến cho các nhân viên cấp dưới.
Đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.


2.2.2.2.

Phó giám đốc

Hỗ trợ Giám đốc trong cơng tác quản lý, tổ chức thực hiện lập kế hoạch hoạt
động, kinh doanh. Tổ chức lập, trình duyệt và bảo vệ kế hoạch hoạt động, kế hoạch
kinh doanh định kỳ của chi nhánh (Năm, Quý, Tháng) theo quy định của Ngân
hàng. Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch kinh doanh được phê duyệt/ đăng
ký nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu
của Giám đốc.
2.2.2.3.


Phòng Kế hoạch – Kinh doanh

Phòng kế hoạch kinh doanh có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc trong
triển khai thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ nhà nước của ngành, địa phương
vào hực tiễn kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng liên quan đến các nhiệm vụ của
phòng, bao gồm các nhiệm vụ như sau:
-

-

Thực hiện công tác quản lý vốn theo qui chế của ngân hàng đúng với quy định của
pháp luật.
Lập báo cáo về cơng tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch tăng trưởng hàng năm cho chi nhánh
ngân hàng.
Thực hiện công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để xem xét q trình sử
dụng vốn của khách hàng có đúng với mục đích vay hay khơng.
Thống kê, phân tích dữ liệu, đề xuất chiến lược kinh doanh, kế hoạch đầu tư mang
tính khả thi hiệu quả thực hiện việc huy động vốn, cho vay vốn.
Khai thác nguồn vốn và sử dụng vốn hiệu quả, an toàn, cho vay đối với mọi thành
phần kinh tế bảo đảm theo nguyên tắc chế độ ngành quy định; xây dựng và đề xuất
kịp thời các loại lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay của ngân hàng.
Tổ chức, xây dựng kế hoạch phòng ngừa rủi ro về tín dụng. Đầu tư vốn theo dự án
sản xuất kinh doanh, chú ý vùng trọng điểm, đánh giá và lựa chọn phương án đầu
tư tối ưu.
2.2.2.4.
Phòng Huy động vốn
Là một phòng thuộc chức năng của phòng Kế toán & Ngân quỹ, thực hiện các

nhiệm vụ hoạch toán kế toán tiền gửi, tiến hành giao dịch một cửa, báo cáo về tỉnh
hỉnh thu chi trong hoạt động huy động vốn.


-

Thu thập thông tin báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp
huy động vốn.
Nghiên cứu phát triển đánh giá lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn.
Tham mưu cho giám đốc về việc chỉ đạo công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân
hàng.
2.2.2.5.
Phịng Kế tốn & Ngân quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ kế tốn liên quan đến thanh tốn như sau:

-

-

Có trách nhiệm thơng báo cho phịng tín dụng về việc thu nợ và thu lãi, trã lãi tiền
gửi, tiền vay và thu thập các thông tin trong ngày.
Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, mở tài khoản cho khách hàng để theo dõi quá trình thu
nợ và thu lãi.
Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
và NHNo & PTNT Việt Nam. Ứng tiền và thu tiền cho các phòng giao dịch, các
điểm giao dịch trong và ngoài quầy, quỹ tiết kiệm, thu chi tiền mặt cho các doanh
nghiệp, cá nhân có thu chi tiền mặt với số lượng lớn.
Thu thập và điều chỉnh sai sót (nếu có) phát sinh lên bảng cân đối nguồn vốn và sử
dụng vốn.
2.2.2.6.

Phòng Hành chánh & Nhân sự
Có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất thực hiện định mức lao động, quản lý tiền
lương theo chế độ khốn tài chính đến người lao động, quản lý quỹ tiền lương,
quản lý mọi hoạt động của các cán bộ cơng nhân viên như sắp xếp bố trí nhân sự,
quản lý tiền lương, bảo hiểm chăm lo sức khỏe, vấn đề xã hội cho cán bộ cơng
nhân viên.
2.2.2.7.

Phịng Giao dịch

Phịng giao dịch có trụ sở tại xã Tân thành, huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp.
Phòng giao dịch là tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm quản lý năm xã: Vĩnh Thới,
Tân Thành, Tân Hòa, Phong Hòa và Định Hòa.
Phòng giao dịch thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng,
hạch tốn theo chế độ hiện hành, thực hiện nhiêm vụ báo cáo theo chế độ hiện hành
do NHNo & PTNT Việt Nam quy định.


Phòng giao dịch thực hiện tổ chức và triển khai các hoạt động huy động vốn
và các hoạt động có liên quan theo quy định trong điều lệ của Ngân hàng, các văn
bản hướng dẫn của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Lai Vung.
2.2.2.8.

Phịng Tiếp dân

Có nhiệm vụ hường dẫn, giải quyết các vấn đề khiếu nại của khách hàng.
2.3.

Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Lai Vung trong thời gian qua (1)


Trong những năm vừa qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Lai Vung gặp những thuận lợi và cũng khơng ít những khó khăn như: biến
động về thị trường tài chính, lạm phát giá cả biến đổi, gía xăng dầu tăng giảm liên
tục và hàng loạt các vấn đề khác ảnh hưởng đến đời sống người dân trên cả nước
nói chung và trong huyện Lai Vung nói riêng. Bên cạnh đó Ngân hàng chịu sự ảnh
hưởng từ chính sách quản lý tiền tệ của Chính phủ, Nhà nước, từ đó ảnh hưởng
khơng ít đến tình hình hoạt động của Ngân hàng. Tuy nhiên với chiến lược khinh
doanh hiệu quả và sự nổ lực không ngừng của Ban lãnh đạo cùng các cán bộ nhân
viên, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lai Vung đã đạt
những thành tựu trong kinh doanh, từng ngày hoàn thiện và phát triển vững bước
trong hoạt động kinh doanh.
2.3.1.

Tổng thu nhập.

Tổng thu nhập của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Lai Vung tăng qua các
năm cả về số tuyệt đối và tỷ lệ tăng trưởng. Đặc biệt năm 2015 tổng thu nhập tăng
37,78% so với năm 2014. Xu hướng tiếp tục tăng trong năm 2016, tổng thu nhập 6
tháng đầu năm 2016 đã tăng 48,57% so với cùng kỳ năm 2015.
Nguồn thu chủ yếu của ngân hàng đó là thu từ lãi, thu nhập của ngân
hàng tăng lên chủ yếu là thu lãi từ cho vay. Đáng chú ý năm 2015 thu nhập từ lãi
tăng 51,11% so với năm 2014. Thu nhập từ lãi 6 tháng đầu năm 2016 tăng 52,13%
so với 6 tháng đầu năm 2015. Năm 2013 nhờ chính sách kích cầu của Chính phủ,
cho vay theo lãi suất thỏa thuận nên tín dụng tăng cao kéo theo thu nhập từ lãi tăng
cao. Sang năm 2014 và năm 2015 thu nhập từ lãi cũng tiếp tục tăng trưởng so với
năm trước đó, do ngân hàng có những chính thu hút tín dụng phù hợp chủ yếu cho
1



vay vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn như: cho vay sản xuất lúa, cho vay mua
lúa nguyên vật liệu, cho vay nuôi heo, nuôi cá tra, cho vay trồng huệ, chăm sóc cam
quýt, v.v…

Bảng 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo & PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN LAI VUNG QUA 3 NĂM VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2016
Sáu tháng đầu
năm

Năm
Chỉ tiêu

Chênh lệch
2014/2013
Giá trị

2015/20

Tỷ lệ
(%)

2013

2014

2015

2014

2015


Giá trị

Thu nhập

55.832

63.76
7

87.860

44.261

65.757

7.935

14,21

24.093

Thu nhập từ lãi

41.009

56.20
7

84.936


42.149

64.121

15.198

37,06

28.729

Thu nhập ngồi
lãi

14.823

7.560

2.924

2.112

1.636

(7.263)

(49,00)

(4.636)


Chi phí

47.688

53.58
1

75.169

41.224

57.231

5.893

12,36

21.588

Chi phí từ lãi

40.771

43.93
6

63.740

35.083


48.768

3.165

7,76

19.804

Chi phí ngồi lãi

6.917

9.645

11.429

6.141

8.463

2.728

39,44

1.784

Lợi nhuận

8.144


10.18
6

12.691

3.037

8.526

2.042

25,07

2.505

ĐVT: Triệu đồng

T

(6


Mặc dù, chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng thu ngoài lãi khơng mang tính rủi ro và
cũng đã đóng góp một phần trong tổng thu nhập của ngân hàng. Một số nguồn thu
ngồi lãi chẳng hạn như: thu phí dịch vụ thanh tốn, thu phí dịch vụ ngân quỹ…
Tuy nhiên, nguồn thu này lại giảm dần qua các năm, giảm nhiều nhất là năm 2015
thu ngoài lãi thu ngoài lãi giảm 61,32% so với năm 2014 và thu nhập ngoài lãi 6
tháng đầu năm 2016 tiếp tục giảm với tỷ lệ 22,54% so với năm 2015. Nguyên nhân
là do các sản phẩm dịch vụ cịn hạn chế về cơng nghệ, chưa thu hút được khách
hàng, khách hàng chủ yếu là nông dân họ chưa thấy được những lợi ích của việc sử

dụng các dịch vụ của ngân hàng chẳng hạn như mở thẻ ATM, thanh tốn qua ngân
hàng…
2.3.2.

Tổng chi phí

Trong hoạt động của ngân hàng ngoài việc phấn đấu hoạt động để tăng thu
nhập, thì quản lý chi phí cũng là vấn đề quan trọng không kém. Thông thường khi
thu nhập tăng thì chi phí cũng phải tăng theo dù ít hay nhiều, qua bảng số liệu cho
thấy tổng chi phí của ngân hàng tăng qua các năm. Chi phí tăng cao ở năm 2015, số
liệu cho thấy tổng chi phí năm 2015 tăng 40,29% so với năm 2014. Tình hình
những tháng đầu năm 2016 cho thấy tình trạng này đã được cải thiện, tổng chi phí 6
tháng đầu năm 2016 tăng 38,83% so với cùng kỳ năm 2015.
Năm 2013 chi phí lãi chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng liên tục qua các năm,
đặc biệt tổng chi phí năm 2015 tăng 45,07% so với năm 2014. Khi Ngân Hàng Nhà
Nước áp dụng huy động vốn dựa trên lãi suất cơ bản, đặc biệt vào những tháng cuối
năm 2013 Ngân Hàng Nhà Nước tăng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8%, buộc các ngân
hàng phải tăng lãi suất huy động trong cuộc chạy đua lãi suất để có thể thu hút
được nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng nên chi phí trong năm 2013 chiếm tỷ
trọng rất cao. Năm 2015 chi phí trả lãi tăng mạnh trở lại, nguyên nhân là do việc
huy động vốn gặp khó khăn do đó buộc ngân hàng phải tốn nhiều chi phí để có thể
huy động được vốn. Từ những tháng cuối năm 2015 cho đến nay Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam qui định mức trần lãi suất huy động để nhằm hạn chế tình trạng
chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng, vì vậy đã giảm được sự cạnh tranh gay gắt
của các ngân hàng về lãi suất huy động vốn.


Chi ngoài lãi một khoản chi tuy chiếm tỷ trọng khơng lớn trong tổng chi phí,
nhưng nó cũng cho thấy được khả năng quản lý chi phí của ngân hàng. Khoản chi
này tăng qua các năm nhưng với tốc độ chậm lại, năm 2014 chi ngoài lãi tăng

39,44% so với năm 2013, nguyên nhân là do tăng theo qui mô hoạt động và nhu
cầu quản lý của ngân hàng, ngân hàng tăng cường qui mô hoạt động vào năm 2013,
2014 và tích cực đưa ra các chương trình khuyến mãi, quảng cáo… nhằm quảng bá
thương hiệu và thu hút nguồn vốn trong dân cư. Năm 2015 chi ngoài lãi chỉ tăng
với tốc độ 18,5% so với năm 2014, chứng tỏ ngân hàng đang dần quản lý tốt được
chí phí, làm cho ổn định hơn, cụ thể là sang năm 2015 ngân hàng khơng phải tốn
nhiều chi phí cho hoạt động quảng cáo nữa. Chi ngoài lãi 6 tháng đầu năm 2016
tăng 37,81% so với cùng kỳ năm 2015, mức trần lãi suất huy động vốn giúp các
ngân hàng bình đẳng nhau về lãi suất huy động vốn, chính vì vậy ngân hàng phải
thƣờng xun có những chương trình khuyến mãi như quay số trúng thưởng chẳng
hạn, trong các dịp lễ lớn cũng phải tặng quà cho khách hàng, tăng cường quảng cáo
để khách hàng biết đến biết đến sự tiện lợi, an tồn và lợi ích khi khách hàng lựa
chọn ngân hàng của mình để gửi tiền.
2.3.3.

Lợi nhuận

Lợi nhuận ln đi kèm với rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao, hoạt
động trong lĩnh vực ngân hàng thì chỉ có thể hạn chế rủi ro chứ khơng thể loại bỏ
rủi ro hoàn toàn. Qua bảng số liệu ta thấy tuy tình hình kinh tế cịn gặp nhiều khó
khăn nhưng chi nhánh NHNo & PTNT huyện Lai Vung vẫn hoạt động khá hiệu
quả, thu nhập tăng qua các năm, tuy rằng tổng chi phí cũng tăng nhưng vẫn thấp
hơn thu nhập nên lợi nhuận vẫn tăng qua các năm. Năm 2015 lợi nhuận tăng 24,59
% so với năm 2014. Lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2016 có sự tăng trưởng vượt trội,
tăng 18,74% so với 6 tháng đầu năm 2015. Điều này một phần là do thu nhập 6
tháng đầu năm 2015 thấp (chỉ chiếm 30% trong tổng thu nhập còn lại), một phần là
do sự nổ lực trong hoạt động của ngân hàng: tăng cường hoạt động cho vay, giám
sát, đôn đốc thu nợ đã làm thu nhập tăng. Lợi nhuận tăng liên tục qua các năm chủ
yếu là các khoản thu từ tín dụng, đồng thời ngân hàng cũng quản lý tốt chi phí nên
chi phí không tăng trưởng quá mức làm ảnh hưởng không tốt đến thu nhập.

2.4.
2.4.1.

Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Lai Vung trong thời gian qua
Thuận lợi


Agribank chi nhánh huyện Lai Vung đặt ở trung tâm thị trấn Lai Vung, được
xây dựng đầu tư trụ sở mới với cùng với phòng giao dịch khang trang tạo điều kiện
thuận lợi cho việc giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng.
Huyện có phần lớn kết cấu dân số trẻ nên đây là lượng khách hàng tiềm năng
cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, chi nhánh ngân hàng đã hoạt động trong một thời gian dài do dó
có một lương khách hàng trung thành khá lớn và khá ổn định, tạo được mối quan
hệ thân thiết và sự tín nhiệm với khách hàng góp phần giúp cho việc phục vụ, chăm
sóc khách hàng ngày càng tốt hơn.
Kinh tế - xã hội, an ninh trật tự của huyện ngày càng ổn định, đời sống người
dân ngày được nâng cao, sản xuất kinh tế, trồng trọt, chăn ni ngày càng phát
triển.
Chính quyền địa phương ln tận tình giúp đỡ trong hoạt động tín dụng, tạo
sự kết nối giữa ngân hàng và người dân cũng như q trình hồn thành kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Nền kinh tế đang chuyển dịch cơ cấu sản xuất, từng bước thích nghi với
những biến động của thị trường trong và ngoài nước.
Ngân hàng từng bước đổi mới điều hành các cơng cụ chính sách tiền tệ quốc
gia, tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động Ngân hàng, cơng nghiệp hố
cơng nghệ Ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức ổn định, nội bộ đoàn kết, tinh thần tập thể phát huy trong quá
trình làm việc nhóm, thực hiện phong trào thi đua, tạo nên môi trường làm việc

hiệu quả và thi đua tốt.
Hoạt động chi bộ và cơng đồn duy trì tốt, từ đó góp phần giúp ban lãnh đạo
đào tạo huấn luyện chuyên môn, tuyên truyền, động viên tinh thần làm việc, giáo
dục về chính trị kịp thời đến cán bộ cơng nhân viên.
Sự kết nối thông tin trực tuyến, sự chỉ đạo kịp thời của cấp trên đã giúp ngân
hàng thu thập thơng tin một cách nhanh chóng và xử lý thơng tin kịp thời, nhất là
những tin khẩn cấp.


Phong trào thi đua phát động được sự hưởng ứng và tham gia nhiệt tình của
các cán bộ cơng nhân viên, từ đó các nhiệm vụ cơng tác và chỉ tiêu kế hoạch đơn vị
được hồn thành tốt xuất sắc.
2.4.2.

Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi, Ngân hàng không thể tránh khỏi những khó khăn
nhất định trong q trình hoạt động.
Tình hình kinh tế - xã hội ngày càng thay đổi, những biến động của thị trường
tài chính đã tạo áp lực lớn trong trong việc duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, sự biến chuyển không ổn định của nền kinh
tế làm ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của các tổ chức kinh tế, cá nhân gặp nhiền
khó khăn do đó cơng tác xử lý nợ khó địi, nợ xấu vẫn cịn hạn chế, chưa nâng cao
được chất lượng tín dụng.
Thay đổi trước những biến động của chi nhánh ngân hàng còn chậm do phải
chờ quyết định, chỉ thị từ Ngân hàng cấp trên.
Khó khăn tiềm tàng của chi nhánh ngân hàng còn bắt nguồn từ Ngân hàng cấp
trên và cơ cấu chính sách quản lý tiền tệ trong nền kinh tế vĩ mô như: ảnh hưởng
của lạm phát, thắt chặt tiền tệ,…
Sự xuất hiện của các tổ chức tín dụng hay các hình thức huy động vốn, cho

vay mới ra đời trong địa bàn huyện và các vùng lân cận đã tạo nên môi trường cạnh
tranh ngày càng gây gắt.
Sự cân đối giữa hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh ngân
hàng chịu nhiều ảnh hưởng từ sức ép chung của ngành, tình hình cạnh tranh về lãi
suất ngày càng khóc liệt.
Cơng tác huy động vốn ngày càng trở nên khó khăn do một phần tâm lý lo sợ
của người dân, họ chỉ muốn giữ tiền ở nhà an tồn, khơng muốn gửi vào ngân hàng.
2.5.

Định hướng phát triển trong thời gian tới

Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh năm 2015 của chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Lai Vung do NHNo & PTNT tỉnh Đồng Tháp giao. Căn cứ vào khả năng và
kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh đã thực hiện được, chi nhánh đã đề ra
những chỉ tiêu cơ bản phấn đấu đến năm 2016 như sau:


-

-

Tăng vốn huy động để tăng cường năng lực tài chính: Kế hoạch năm 2016 của
NHNo & PTNT huyện Lai Vung tăng nguồn vốn huy động lên 800 tỷ đồng (tăng
20% so với năm 2015).
Nâng cao chất lượng, mở rộng hoạt động tín dụng, dự kiến tăng mức dư nợ cho vay
năm 2016 lên là 580 tỷ đồng tăng thêm 12% so với năm 2015.
Đôn đốc thu hồi nợ kịp thời, ngăn ngừa nợ phát sinh mới nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động. Khống chế tỷ lệ nợ xấu dưới mức 1%.
Tiếp tục phát huy những thế mạnh, cải tiến các sản phẩm tiền gửi hiện có,
nghiên cứu phát triển đa dạng hóa hình thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ nhằm

mang lại cho khách hàng sụ tiện ích cao dựa trên phát triển cơng nghệ Ngân hàng
hiện đại.
Tiếp tục phấn đấu để đạt mức tăng trưởng cao với mục tiêu tăng vốn điều lệ
trong năm tiếp theo.
Tiếp tục phát tiển thêm nhiều hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch ở những
vùng lân cận, và thực hiện công tác tuyển nhân sự bổ sung cho các chi nhánh mới,
các đơn vị trực thuộc để đáp ứng nhu cầu tăng vốn điều lệ và phát triển mạng lưới.
Xây dựng hệ thống thang bảng lương, các chế độ phụ cấp, trợ cấp phù hợp và
mang tính cạnh tranh. Bên cạnh đó cũng cần kiểm sốt các loại chi phí, cơng tác
phí trong mọi hoạt động của ngân hàng và các chế độ phúc lợi nhằm tạo điều kiện
tốt cho cán bộ cơng nhân viên có mơi trường làm việc có hiệu quả, đảm bảo an tồn
và phát huy khả năng.
Tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên mới, thường xuyên bồi
dưỡng để năng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên hiện hữu; sẵn
sàng trong việc khen thưởng nhân viên có năng lực, tinh thần trách nhiệm cơng
việc cao, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Ngân hàng. Tham mưu cho ban
giám đốc trong việc bố trí nhân sự đúng người, đúng vị trí, đúng việc đế phát huy
năng lực cho các cán bộ công nhân viên.
Triển khai công tác thăm dò, khảo sát thị trường, chọn địa điểm mặt bằng xây
dựng phát triển mạng lưới tại các tỉnh, thành phố theo kế hoạch đề ra. Song song
với công tác thăm dò, khảo sát thị trường, bộ phận phát triển mạng lưới phải chủ
động lập các hồ sơ thủ tục pháp lý đồng bộ theo quy định của pháp luật để đáp ứng
đủ điền kiện thành lập trụ sở hoạt động theo kế hoạch đã đề ra.



CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN
3.1.


Khái niệm Ngân Hàng Thương Mại (2)

Hệ thống ngân hàng thương mại được ra đời là kết quả của quá trình lâu dài
hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa, của quan hệ hàng hóa tiền tệ. Ở mỗi
nước sẽ có khái niệm về NHTM khác nhau nhưng nhìn chung cho rằng NHTM là
một doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ, là tổ chức trung gian tài chính, là nơi
tập trung nguồn vốn huy động.
Ở Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, HTX Tín dụng và Cơng ty tài chính năm
1990 có định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt
động chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện cac nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.
Theo Khoản 4, Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, luật số:
47/2010/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, được Quốc Hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
16 tháng 6 năm 2010, ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo qui định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”.
Theo Khoản 12 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 có nêu: “Hoạt động
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp
vụ sau đây”:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản;
3.2.
Chức năng của ngân hàng (3)
3.2.1. Chức năng trung gian tín dụng

Nguyễn Đăng Dờn (2013): Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Kinh Tế

TP. Hồ Chí Minh.
2(), (4)

3


-

-

-

Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, thể
hiện được bản chất và nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Trong đó, NHTM đóng vai
trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế (như tiền tiết kiệm các hộ gia đình, cá nhân, vốn bằng
tiền mặt của các đơn vị tổ chức kinh tế, v.v…) biến nó trở thành nguồn vốn tín
dụng để cho vay (cấp tín dụng) ngằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu
tư cho các ngành kinh tế, nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội. Thực hiện chức năng
trung gian tín dụng, NHTM cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân
bằng đồng tiền trong nước hoặc ngoại tệ.
Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức, các hộ gia đình, cá nhân.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị, cá nhân.
Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị, cá nhân.
Cho tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với các đơn vị tổ
chức, cá nhân.
3.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Đây là chức năng quan trọng, thể hiện khá rõ bản chất của NHTM và cho thấy

tính chất đặc biệt trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Ở đây, NHTM đứng ra
làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng,
giữa người mua, người bán,…để hoàn tất các mối liên kết giao dịch, quan hệ kinh
tế thương mại giữa họ với nhau. Các nhiệm vụ chủ yếu của chức năng này bao
gồm:
Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu sử
dụng các dịch vụ giao dịch của ngân hàng và đảm bảo tuân thủ các quy định về mở
và sử dụng tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng đáp ứng nhu cấu
của khách hàng, tính an tồn bảo mật, dễ sử dụng và tiện lợi.
Tổ chức và kiểm sốt quy trình thanh tốn giữa các giao dịch của khách hàng
nhanh chóng, chính xác và đảm bảo tính bảo mật an toàn và tiện lợi.
3.2.3. Chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng
Thực hiện chức năn trung gian tín dụng. chức năng trung gian thanh tốn, vốn
đã mang lại những hiệu qua cho nền kinh tế - xã hội. Nhưng chỉ dừng ở đó vẫn
chưa đủ, NHTM cẩn phải đáp ứng hơn thế nữa cho nhu cầu của khách hàng với các
hoạt động có liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng mà
NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ để hưởng hoa hồng và dịch vụ phí, yếu


tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng, mà dịch vụ ngân hàng cũng có
tác dụng hỗ trộ các mặt hoạt động chính của NHTM điển hình là hoạt động tín
dụng.
3.3.
Nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng (4)
3.3.1. Khái quát về nguồn vốn ngân hàng
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy
động vốn được dùng để cho vay đầu tư hoặc dịch vụ kinh doanh khác. Thực chất
nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi
trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào ngân hàng

với các mục đích khác nhau. Nói cách khác họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
cho Ngân hàng để Ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập. Như vậy, Ngân
hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ,
làm tăng quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế phát triển.
Đồng thời, chính các hoạt động này quyết định sự tồn tại và phát triển trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
3.3.2. Hoạt động huy động vốn của
3.3.2.1. Khái niệm huy động vốn

ngân hàng

Là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và
cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh tốn,
nghiệp vụ kinh doanh khác và nghiệp vụ được dùng làm vốn để kinh doanh. Nguồn
vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền
sử dụng chứ khơng có quyền sở hữu và có trách nhiệm hồn trả lại đúng thời hạn cả
gốc và lãi khi đến hạn hay khi họ có nhu cầu rút lại. Vốn huy động có vai trị rất
quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM. Vốn này được xem như
một khoản nợ của ngân hàng, vì vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân
hàng phải ln dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả cho khách hàng.
3.3.2.2. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn bao gồm tất cả các chi phí có liên quan đến quá trình
huy động vốn, lãi suất phải trả cho nguồn vốn huy động và chi phí huy động khác,
trong đó:
4() Nguyễn

Đăng Dờn (2013): Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Kinh Tế
TP. Hồ Chí Minh.



-

-

Lãi suất trả cho nguồn huy động là tích số giữa quy mô huy động và lãi suất huy
động, đây là phần quan trọng ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả huy động vốn.
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế.
Chi phí huy động khác rất đa dạng và không ngừng gia tăng trong điều kiện các
ngân hàng gia tăng cạnh tranh phi lãi suất. Trong đó, bao gồm chi phí lương cho
cán bộ phịng huy động vốn, chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí in ấn phát hành, chi
phí giao dịch quảng cáo, chi phí trả trực tiếp cho đối tượng khách hàng mà ngân
hàng huy động vốn (quà tặng, quay số trúng thưởng, kèm bảo hiểm…), chi phí tăng
tính tiện ích cho khách hàng (mở chi nhánh, quầy, phòng, điểm huy động, trang bị
thêm máy đếm, máy soi tiền cho khách kiểm tra, huy động vốn tại nhà, tại cơ
quan…). Tuy chi phí này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm
được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng.
3.3.2.3.
Kỳ hạn huy động vốn
Kỳ hạn danh nghĩa: kỳ hạn được xác định trong cam kết giữa ngân hàng và
khách hàng. Giả sử khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng trong thời hạn 6 tháng
thì kỳ hạn danh nghĩa ở đây là 6 tháng.
Kỳ hạn thực: kỳ hạn này xét với từng loại đồng tiền riêng biệt. Thông qua biến
động số dư của một loại tiền gửi nào đó qua các thời kỳ ngân hàng có thể xác định
một mức số dư ổn định tương ứng với một thời kỳ nhất định. Việc xác định kỳ hạn
ổn định là rất quan trọng vì ngân hàng sẽ xác định được chính xác thời hạn chi trả
cho nhu cầu thực tế của khách hàng, đồng thời ngân hàng có thể sử dụng một phần
số dư nào đó để cho vay với một kỳ hạn dài hơn của nguồn tiền mà vẫn đảm bảo
khả năng thanh tốn. Nói một cách khác, kỳ hạn thực là kỳ hạn thực tế mà nó tồn
tại ở ngân hàng. Chẳng hạn như tiền vay và phát hành giấy tờ chứng từ có giá thì
thơng thường kỳ hạn thực bằng với kỳ hạn danh nghĩa, tiền gửi có kỳ hạn thì kỳ

hạn thực có thể ngắn hơn kỳ hạn danh nghĩa (vì có khả năng khách hàng rút tiền
trước kỳ hạn), đôi khi kỳ hạn thực lại dài hơn kỳ hạn danh nghĩa (vì khi tới hạn rút
tiền nhưng khách hàng khơng có nhu cầu rút tiền hoặc qn rút tiền).
3.4.
Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn
3.4.1. Đối với NHTM
Hoạt động huy động vốn có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh, là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng, giữ vị trí quan trọng vì nó là nguồn vốn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng


nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế, ngồi ra nguồn vốn quyết định năng lực thanh
toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường, ngân hàng hoạt động dựa trên
sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng, nếu khơng có uy tín thì ngân hàng khơng
thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Khả năng thanh tốn của
ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Từ đó, ngân hàng có
những biện pháp khơng ngừng hồn thiện mọi hoạt động của mình để giữ vững và
duy trì, mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp
phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng.
3.4.2.

Đối với khách hàng

Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm
làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương
lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng một nơi an tồn để cất
trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn cịn giúp
cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của Ngân hàng và dịch vụ
tín dụng khi khách hàng càn vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng.

Cơ cấu huy động vốn trong ngân hàng (5)
3.5.1. Phân loại theo tiêu thức kỳ hạn.
3.5.1.1.
Huy động tiền gửi không kỳ hạn

3.5.

Khách hàng gửi tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các
cá nhân làm ăn bn bán phải thanh tốn tiền hàng hố, dịch vụ liên tục. Người gửi
tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Với mục đích chủ
yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi, sec,…nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm
chí khơng phải trả lãi và đóng phí. Tuy nhiên, bộ phận vốn này rất không ổn định
nên ngân hàng thường phải dự trữ lại với số lượng rất lớn để đáp ứng yêu cầu của
khách hàng.
3.5.1.2.

Huy động tiền gửi có kỳ hạn

Là các tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng và rút ra sau một thời hạn
nhất định có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền theo các kỳ hạn thích hợp. Khoản
này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh xác định, thời gian
()

Nguyễn Đăng Dờn (2013): Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Kinh Tế
TP. Hồ Chí Minh.
5


thanh tốn tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ

dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngồi
mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng cịn có mục đích kiếm lời. Nguồn vốn này
có tính ổn định, vì biết trước khách hàng rút tiền khi nào, vì vậy ngân hàng có thể
sử dụng tối đa vào nghiệp vụ đầu tư sinh lời mà khơng cần dự trữ q nhiều. Để có
thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ
hạn khác nhau phù hợp với nhu cầu gửi tiền của khách hàng, với mỗi kỳ hạn có
một mức lãi suất khác nhau nhất định. Thông thường để thu hút nguồn vốn trung và
dài hạn các ngân hàng thường áp dụng lãi suất cao cho các loại tiền gửi có thời hạn
dài.
3.5.2.
3.5.2.1.

Phân loại theo tiêu thức nguồn hình thành
Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền
mà họ trực tiếp chuyển vào ngân hàng

Khách hàng là những cá nhân gửi tiền tiết kiệm, doanh nghiệp nộp tiền bán
hàng,... Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế được ngân hàng
tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức thường gửi tiền với mục đích và những kỳ hạn
khác nhau. Cá nhân gửi tiền thường với mục đích là để hưởng lãi, các doanh nghiệp
thường là để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
3.5.2.2.

Tín dụng tạo tiền gửi

Đây là hình thức nhận tiền gửi, khi ngân hàng cho khách hàng vay tiền thì
ngân hàng chuyển số tiền này vào tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong
ngân hàng. Khi khách hàng chưa có nhu cầu rút tiền ngay lập tức thì ngân hàng có
thể sử dụng số tiền đó mặc dù với thời hạn rất ngắn.
3.5.3. Phân loại theo tiêu thức

3.5.3.1.
Tiền gửi tiết kiệm

mục đích sử dụng

Là khoản tiền được cá nhân hộ gia đình gửi vào tài khoản tiết kiệm được xác
nhận bằng thẻ hoặc sổ tiết kiệm, được hưởng lãi suất và bảo hiểm tiền gửi theo qui
định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Đây là hình thức huy động vốn truyền
thống của ngân hàng ở các nước công nghiệp phát triển, trong số các loại tiền gửi
vào ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm đứng vị thứ hai cả về mặt số lượng và tầm quan
trọng.
3.5.3.2.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn


Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so
với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên
ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau cuối kỳ

3.5.3.3.

Khách hàng có thể rút vốn trước hạn, cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn, bảo lãnh
cho người thứ ba tại bất kỳ chi nhánh nào của ngân hàng, dùng xác nhận khả năng
tài chính của khách hàng khi khách hàng yêu cầu…Nếu đến hạn khách hàng khơng
đến nhận lãi thì ngân hàng sẽ tự cập nhật lãi nhập gốc gửi tiếp cho khách hàng thêm
1 kỳ nữa thời hạn bằng với thời hạn mà khách hàng đã chọn.
o
o

3.5.3.4.

Kỳ hạn gửi tiền cụ thể có các kỳ hạn sau:1,2, 3, 6, 9,12 (tháng).
Cách thức trả lãi: Lãi đƣợc trả sau mỗi định kỳ.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi hàng tháng

Khách hàng có thể lĩnh lãi hàng tháng hoặc lĩnh lãi vào cuối kỳ lãnh nhưng
khơng có lãi nhập gốc theo từng tháng, tiện ích cũng tương tự như tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn trả lãi sau cuối kỳ.
o
o
3.5.3.5.

Kỳ hạn gửi tiền cụ thể có các kỳ hạn sau: 6, 9, 12 (tháng).
Cách thức trả lãi: Lãi đƣợc trả sau mỗi tháng hay cuối kỳ.
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích

Hình thức này thường được sử dụng với những hộ gia đình có thu nhập thấp
và trung bình. Người gửi để dành một khoản tiền gửi vào ngân hàng với ý định tích
luỹ tiền cho một mục đích nhất định. Đây là hình thức huy động vốn trung và dài
hạn khá hiệu quả, có tính ổn định, đồng thời có tác dụng tích cực trong việc hỗ trợ
cho người dân mua sắm nhà cửa, phương tiện.
3.5.3.6.

Tiền gửi thanh toán

Là khoản tiền ký gửi của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Họ gửi tiền mục đích khơng phải là để hưởng thu nhập mà là hưởng các
dịch vụ của ngân hàng. Thơng thường các khoản tiền gửi thanh tốn có khối lượng
lớn. Do đó, khi các khoản tiền này tạm thời chưa sử dụng thì ngân hàng có thể sử

dụng vào kinh doanh.
3.5.4.
3.5.4.1.

Phân loại theo tiêu thức loại tiền gửi
Tiền gửi nội tệ


×