Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Câu hỏi ôn tập môn Tâm lý học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.82 KB, 17 trang )

Câu hỏi ôn tập môn Tâm lý học
1. Trình bày nhiệm vụ của tâm lý học y học và ý nghĩa của việc nghiên cứu tâm lý học y học (10p)
Nhiệm vụ của tâm lý học
– Nghiên cứu bản chất hoạt động của tâm lý.
– Phát hiện các quy luật hình thành, phát triển tâm lý.
– Tìm ra cơ chế diễn biến và thể hiện của các hiện tượng tâm lý.
– Các quy luật về mối quan hệ nảy sinh và phát triển tâm lý.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu tâm lý học
– Nghiên cứu tâm lý học sẽ góp phần đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc hình thành, phát triển
tâm lý, sử dụng tâm lý trong nhân tố con người có hiệu quả nhất.
– Nghiên cứu tâm lý học giúp cho các ngành khoa học khác có cơ sở nghiên cứu chuyên ngành về
những vấn đề có liên quan đến tâm lý người.
2. Nêu 2 đặc điểm về bản chất tâm lý của con người. Ví dụ minh họa tương ứng với từng đặc điểm (10p)
 Bản chất tâm lý người
- Tâm lý người mang tính chủ thể.
VD : Cùng ngắm nhìn một bông hoa, người bảo đẹp, người khác nói không đẹp. Hoặc cùng một bông hoa,
nếu người ngắm nhìn nó ở trạng thái đang vui thì thấy nó đẹp, nhưng ở trạng thái buồn hoặc cáu giận thì
thấy bông hoa đó trở nên xấu và không có ý nghĩa gì cả.
Cùng quan sát một người bệnh, điều dưỡng viên này phát hiện thấy da xanh, niêm mạc nhợt, song điều
dưỡng khác lại không nhận thấy điều đó. Hoặc cùng người bệnh đó tại thời điểm này thấy như vậy nhưng ở
hoàn cảnh khác lại cho những kết quả khác.
- Tâm lý người mang bản chất xã hội
VD :
3. Nêu 2 đặc điểm về bản chất tâm lý của người bệnh. Ví dụ minh họa tương ứng với từng đặc điểm
(10p)
 Bản chất tâm lý người bệnh
- Tính chủ thể của người bệnh phản ánh thế giới khách quan bị chế ước bởi những tác động của bệnh tật
VD : Người bệnh tâm thần trong một số thể bệnh thường nghĩ rằng cán bộ y tế điều trị bệnh cho mình là
người muốn giết mình và là kẻ thù của mình nên chống đối với họ, chống đối với liệu pháp điều trị của họ.
- Tâm lý người bệnh tác động đến các mối quan hệ xã hội, môi trường tự nhiên :
VD : Người bệnh bị viêm dạ dày thường lo lắng, sợ hãi và suy nghĩ đến tính nguy cơ của căn bệnh (ung thư –


tử vong) nên dễ bị biến đổi về tâm lý theo chiều hướng tiêu cực, khí chất ưu tư, trầm cảm, tính cách nhút
nhát, thiếu bản lĩnh hoặc ngược lại dẫn đến khí chất nóng nảy, khó tính, ích kỷ và có khi bi quan, tàn nhẫn
nếu không được định hướng, động viên khích lệ của cán bộ y tế trong quá trình điều trị.
4. Tâm lý người mang bản chất xã hội. Vì vậy trong thực tiễn y học nhân viên ý tế cần lưu ý những đặc
điểm gì ở người bệnh?
- Tâm lý có nguồn gốc thế giới khách quan nên khi điều trị, chăm sóc người bệnh cần chú ý đến hoàn cảnh
sống và hoạt động của họ.
- Tâm lý người mang tính chủ thể nên khi điều trị, chăm sóc người bệnh cần chú ý đến cái riêng trong tâm lý


của mỗi người.
- Tâm lý người có nguồn gốc xã hội nên trong điều trị, chăm sóc người bệnh cần chú ý đến môi trường xã
hội, nền văn hóa xã hội và các mối quan hệ mà họ sống và làm việc.
5. Liệt kê 4 yếu tố cơ bản tác động đến tâm lý người bệnh ? Cho ví dụ minh họa về sự ảnh hưởng của
các yếu tố đó đến tâm lý người bệnh ? (15p)


Nhận thức của người bệnh về căn bệnh của mình.

Bệnh tật có thể làm người bệnh thay đổi nhẹ về cảm xúc của mình như : hơi khó chịu, đôi lúc hơi
buồn rầu, v.v khi họ nhận thức còn đơn giản về căn bệnh của mình, song cũng có thể làm biến đổi mạnh mẽ
nhân cách của người bệnh như : luôn cáu kỉnh, bực tức, thiếu tự chủ, thậm chí bi quan dẫn đến những hành
vi sai lệch (tự tử, trả thù đời) khi họ nhận thức rõ hơn về bản chất của căn bệnh.


Nhân cách của người bệnh.

Nhân cách của người bệnh là hệ thống các phẩm chất của họ được tạo nên trong quá trình hoạt động
xã hội và được phản ánh vào toàn trạng người bệnh tác động tích cực hoặc tiêu cực lên sự phát sinh, phát
triển của bệnh.

Nhân cách con người nói chung, nhân cách người bệnh nói riêng bao gồm 4 thuộc tính cơ bản : xu
hướng, tính cách, năng lực, khí chất. Hệ thống các thuộc tính này có ảnh hưởng lớn đến tâm lý người bệnh.
Bệnh tật có thể làm cho người bệnh mang kiểu khí chất không cân bằng, không linh hoạt và dễ tổn
thương ; họ thường có biểu hiện giảm trí nhớ, đãng trí, không tập trung chú ý, giảm khả năng nhận thức,
lao động, dễ bị ám thị, bị động, phụ thuộc, thậm chí tin vào bất cứ điều gì (kể cả mê tín, số phận) nhằm
mong thoát nhanh khỏi bệnh tật hiện tại.


Phẩm chất nhân cách của cán độ y tế.

Nhân cách của cán bộ y tế là hệ thống các phẩm chất của họ, biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của
người đó, nó có tác động mạnh mẽ đến người bệnh. Những phẩm chất này được xem xét qua 4 thuộc tính
cơ bản của nhân cách có liên quan đến tính chất nghề nghiệp : Xu hướng nghề y, Tính cách người thầy
thuốc , Năng lực người thầy thuốc , Khí chất của người thầy thuốc


Môi trường xung quanh.

Môi trường xung quanh bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội có mối quan hệ mật thiết
với nhau và thường có tác động mạnh mẽ đến tâm lý của người bệnh.
Môi trường tự nhiên gồm những yếu tố như : nhiệt độ, màu sắc, âm thanh, mùi vị, thời tiết, khí hậu
và các yếu tố địa lý khác thường tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi trạng thái tâm lý, khí sắc, sức
khỏe, tình trạng bệnh tật của người bệnh.
VD : Âm thanh tạo tiếng ồn lớn, mạnh mẽ, dồn dập, kéo dài thường gây cảm giác khó chịu, mệt mỏi dễ gây
nên rối loạn tâm thần và ngược lại, nếu quá yên tĩnh sẽ gây nên ức chế, buồn rầu.
Khí hậu mát mẻ, trong lành, quang cảnh bệnh viện sạch sẽ, hài hòa có ảnh hưởng đến khí sắc của
người bệnh.
Môi trường xã hội bao gồm các mối quan hệ đa dạng của người bệnh (với cán bộ y tế, gia đình, cơ
quan, bạn bè, người bệnh,...) hoặc những tác động của các phương tiện truyền thông (đài, báo, sách,...)
thường có tác động trực tiếp hay gián tiếp tích cực hay tiêu cực đến tâm lý người bệnh.

VD : Nhân viên y tế trong quá trình khám, điều trị nếu gây phiền hà, hoặc có thái độ thiếu tôn trọng người
bệnh sẽ gây ức chế và ảnh hưởng xấu đến tâm lý người bệnh.


Người nhà của người bệnh có thái độ thờ ơ hay quan tâm thái quá đều có ảnh hưởng đến tâm lý
người bệnh.
6. Phân tích các yếu tố chính tác động đến tâm lý người bệnh ( 20p)
Câu 5
7. Liệt kê 5 yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách (5p)
- Di truyền
- Giao tiếp
- Môi trường
- Giáo dục
- Hoạt động của cá nhân
8. Trình bày định nghĩa quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý và thuộc tính tâm lý (15p)
- Quá trình tâm lý: Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn
biến và kết thúc tương đối rõ ràng nhằm biến tác động bên ngoài thành hình ảnh tâm lý. Gồm quá trình
nhận thức (cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng), quá trình cảm xúc (vui mừng, tức giận, dễ
chịu, khó chịu), quá trình ý chí.
- Trạng thái tâm lý : Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc mở đầu và
kết thúc không rõ ràng, thường ít biến động nhưng chi phối một cách căn bản các quá trình tâm lý đi kèm
với nó.
- Thuộc tính tâm lý : Là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình thành và khó mất đi (hình
thành lâu dài và kéo dài rất lâu) có khi kéo dài suốt cả đời người, tạo thành những nét riêng của người đó
(nhân cách), chi phối các quá trình và trạng thái tâm lý của người đó.
9. Vẽ sơ đồ các hiện tượng tâm lý (10p)
Hiện tượng tâm lý

Quá trình tâm lý
- Nhận thức

- Ý chí
- Cảm xúc

Trạng thái tâm lý

Thuộc tính tâm lý
- Xu hướng

- Sự chú ý

- Khí chất

- Tâm trạng

- Tính cách

10. T
r
ì
n
h

- Năng lực

bày khái niệm hành vi và hành vi sức khỏe ? Cho ví dụ minh họa. (10p)
- Hành vi là cách ứng xử của con người đối với một sự vật, sự kiện, hiện tượng trong một hoàn cảnh, tình
huống cụ thể, nó được biểu hiện bằng lới nói, cử chỉ, hành động nhất định. Hành vi con người hàm chứa các
yếu tố kiến thức, thái độ, niềm tin, giá trị xã hội cụ thể của con người. Các yếu tố này thường đan xen, liên
kết chặc chẽ với nhau.



- Hành vi sức khỏe : Là hành vi của con người liên quan đến việc tạo ra, bảo vệ và nâng cao sức khỏe,
hoặc liên quan đến một vấn đề sức khỏe nhất định.
+ Hành vi tăng cường (có lợi) cho sức khỏe : VD : tập thể dục đều đặn mỗi buổi sáng giúp cơ thể
cường tráng, tinh thần minh mẫn ;
+ Hành vi duy trì sức khỏe : VD : ăn các chất có hàm lượng chất béo thấp giúp làm giảm nguy cơ
mắc một số bệnh như : tiểu đường, cao huyết áp, béo phì ;
+ Hành vi có hại cho sức khỏe : VD : hút thuốc lá, đọc sách trong điều kiện ánh sáng không đạt tiêu
chuẩn, hoặc phụ nữ có thai lao động nặng nhọc ;
11. Nêu 5 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe (5p)
- Yếu tố cá nhân
- Các mối quan hệ cá nhân
- Môi trường học tập, làm việc
- Yếu tố pháp luật, chính sách xã hội
- Yếu tố cộng đồng (các quan hệ xã hội)
12. Vẽ sơ đồ 5 bước trong quá trình thay đổi hành vi (5p)

(5) Duy trì hành vi mới
(4) Hành động
(3) Chuẩn bị thay đổi
(2) Đã quan tâm đến thay đổi
(1) Chưa quan tâm đến sự thay đổi
13. Nêu các biện pháp người tư vấn cần làm tương ứng với từng bước trong quá trình thay đổi hành vi
của đối tượng (15p)
Bước 1 : Chưa quan tâm đến sự thay đổi hành vi (từ chưa hiểu biết đến hiểu biết nhưng chưa chấp nhận).
Trong giai đoạn này đối tượng chưa có hiểu biết về vấn đề sức khỏe của họ và / hoặc chưa nhận thấy nguy
cơ tiềm tàng của hành vi sức khỏe hiện có.
Biện pháp là cung cấp các thông tin về nguy cơ của bệnh tật và thực hành lối sống cá nhân.
Bước 2 : Đã có quan tâm để thay đổi hành vi (từ chưa chấp nhận đến chấp nhận thay đổi).
Biện pháp : đưa thông tin về nguy cơ bệnh của bệnh tật với hành vi cá nhân và giúp họ nhận thấy được lợi

ích của việc thay đổi.
Bước 3 : Chuẩn bị thay đổi hành vi (từ chưa có ý định đến có ý định thực hiện).
Biện pháp : Giúp đối tượng lập kế hoạch cụ thể cho tiến trình thay đổi, hướng dẫn cho đối tượng những
việc cần chuẩn bị để vượt qua một số khó khăn tạm thời có thể xảy ra trong những ngày đầu thay đổi thói
quen.
Bước 4 : Hành động (thực hiện hành vi mới).
Biện pháp : cung cấp các nguồn lực, giúp đối tượng giải quyết các khó khăn


Bước 5 : Duy trì hành vi đã thay đổi (hành vi mới).
Biện pháp : khuyến khích, hỗ trợ để đối tượng duy trì
14. Nêu 5 điều kiện cần thiết để thay đổi hành vi sức khỏe (5p)
- Việc thay đổi hành vi phải do đối tượng tự nguyện
- Hành vi phải nổi bật, điển hình, gây hậu quả nhiều tới sức khỏe
- Các hành vi thay đổi phải được duy trì qua thời gian
- Việc thay đổi hành vi không quá khó cho đối tượng (không là một thách thức đối với đối tượng)
- Phải có sự trợ giúp xã hội
15. Trình bày khái niệm “ý thức đạo đức”; “hành vi đạo đức”; (10p)
 Ý thức đạo đức:
- Ý thức về hệ thống những quy tắc, chuẩn mực, hành vi phù hợp với những quan hệ đạo đức đã và
đang tồn tại.
- Những cảm xúc, những tình cảm đạo đức của con người
 Hành vi đạo đức:
- Những biểu hiện ra bên ngoài của ý thức đạo đức, hướng cá nhân đến cách thức hành động
- Khi những biểu hiện ra bên ngoài được thực hiện do thúc đẩy bởi ý thức đạo đức thì đó là hành vi đạo
đức
- Hành vi đạo đức liên quan chặt chẽ đến văn hoá của cá nhân và tổ chức
- Hành vi đạo đức vừa biểu hiện của nhận thức và tình cảm đạo đức cá nhân, vừa bị chi phối bởi các
chuẩn mực và quy tắc xã hội.



16. Trình bày khái niệm “Quá trình hình thành đạo đức”; “Đạo đức nghề nghiệp” (10p)
 Đạo đức nghề nghiệp:

1. NHẬN THỨC CÁ NHÂN VỀ CHÂN
GIÁ TRỊ CỦA CÁC QUAN HỆ XÃ HỘI

4. PHÁP LÝ HÓA CÁC CHÂN
GIÁ TRỊ (QUI TẮC, LUẬT LỆ)

2. HÌNH THÀNH NHẬN THỨC CỦA MỘT
NHÓM VỀ CÁC CHÂN GIÁ TRỊ

3. HÌNH THÀNH NHẬN THỨC VÀ CÔNG
NHẬN LẪN NHAU CÁC CHÂN GIÁ TRỊ

- Đạo đức nghề nghiệp là một nhánh trong hệ thống đạo đức xã hội, là một loại đạo đức đã được thực
tiễn hoá.
- Đạo đức nghề nghiệp là các chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực
hoạt động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.
17. Phân tích vai trò của đạo đức đối con người trong xã hội (15p)
 Điều chỉnh hành vi
- Điều chỉnh hành vi của con người trên cơ sở xem xét sự vận động của cái đúng và cái sai
- Khi thừa nhận những chuẩn mực đạo đức con người sẽ phải ứng xử theo những chuẩn mực đó.
- Sự điều chỉnh hành vi của đạo đức làm cho hoạt động của cá nhân phù hợp với lợi ích của xã hội, của cộng
đồng.
- Sự điều chỉnh hành vi thông qua chuẩn mực đạo đức mang tính tự giác hơn so với điều chỉnh bằng pháp
luật
- Mục đích điều chỉnh: đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội theo nguyên tắc hài hoà lợi ích cá nhân và
cộng đồng

- Điều chỉnh hành vi đạo đức bằng dư luận xã hội và lương tâm: 2 hình thức điều chỉnh hành vi
+ Xã hội tạo dư luận khuyến khích cái thiện, lên án cái ác
+ Cá nhân tự giác điều chỉnh hành vi trên cơ sở chuẩn mực đạo đức xã hội
 Giáo dục con người
- Con người từ khi sinh ra đã bị ảnh hưởng của môi trường sống với các mối quan hệ trong ứng xử, giao


tiếp, những chuẩn mực đạo đức và con người được uốn nắn theo những chuẩn mực của gia đình, xã hội.
+ Điều chỉnh các quan hệ giữa người với người
+ Hình thành nhân cách con người, nâng cao vai trò tự ý thức của con người.
=>Xã hội gìn giữ những chuẩn mực truyền thống và những giá trị đạo đức mới cần phải chuẩn hoá để trở
thành những chuẩn mực chung của xã hội.
- Hệ thống chuẩn mực đạo đức trong xã hội không chỉ có chức năng điều chỉnh hành vi con người, mà còn
có tác dụng định hướng cho con người. Nó giúp cho mỗi người đánh giá, lựa chọn hành vi phù hợp với yêu
cầu xã hội.
 Giúp con người nhận thức theo chuẩn mực
- Nhận thức thông qua phản ánh tồn tại xã hội
- Nhận thức đạo đức vừa hướng ngoại, vừa hướng nội
+ Hướng ngoại: Lấy chuẩn mực đạo đức xã hội làm đối tượng nhận thức
+ Hướng nội: chủ thể lấy bản thân cá nhân làm đối tượng nhận thức (tự đánh giá, tự thẩm định, tự đối
chiếu những hành vi, chuẩn mực của cá nhân với chuẩn mực của cộng đồng
18. Trình bày 12 điều y đức theo qui định của ngành y tế Việt Nam
1. Khi đã tự nguyện đứng trong hàng ngũ y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ.
Phải có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của
thầy thuốc. Không ngừng học tập và tích cực nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn. Sẵn
sàng vượt qua mọi khó khǎn gian khổ vì sự nghiệp chǎm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2. Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn. Không được sử dụng người
bệnh làm thực nghiệm cho những phương pháp chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được
phép của Bộ Y tế và sự chấp nhận của người bệnh.



3. Tôn trọng quyền được khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân. Tôn trọng những bí mật riêng tư của
người bệnh; khi thǎm khám, chǎm sóc cần bảo đảm kín đáo và lịch sự. Quan tâm đến những người bệnh
trong diện chính sách ưu đãi xã hội. Không được phân biệt đối xử với người bệnh. Không được có thái độ
ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho người bệnh. Phải trung thực khi thanh toán các chi phí
khám bệnh, chữa bệnh.
4. Khi tiếp xúc với người bệnh và gia đình họ, luôn có thái độ niềm nở, tận tình; trang phục phải chỉnh
tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho người bệnh. Phải giải thích tình hình bệnh tật cho người bệnh và gia đình họ
hiểu để cùng hợp tác điều trị; phổ biến cho họ về chế độ, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh;
động viên an ủi, khuyến khích người bệnh điều trị, tập luyện để chóng hồi phục. Trong trường hợp bệnh
nặng hoặc tiên lượng xấu cũng phải hết lòng cứu chữa và chǎm sóc đến cùng, đồng thời thông báo cho gia
đình người bệnh biết.
5. Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, xử trí kịp thời không được đùn đẩy người bệnh.
6. Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý an toàn; không vì lợi ích cá
nhân mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm chất, thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh.
7. Không được rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí kịp thời các diễn biến của người
bệnh.
8. Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục điều trị, tự chǎm sóc và giữ gìn
sức khỏe.
9. Khi người bệnh tử vong, phải thông cảm sâu sắc, chia buồn và hướng dẫn, giúp đỡ gia đình họ làm các
thủ tục cần thiết.
10. Thật thà, đoàn kết tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy, sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học
hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau.
11. Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình không đổ lỗi cho đồng nghiệp, cho
tuyến trước.
12. Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, cứu chữa người
bị nạn, ốm đau tại cộng đồng; gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường trong sạch.


19. Phân tích mối quan hệ thầy thuốc với người bệnh/người nhà của bệnh nhân qua 12 điều qui định về

y đức (15p) (phân tích những điều có liên quan)
3. Tôn trọng quyền được khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân. Tôn trọng những bí mật riêng tư của
người bệnh; khi thǎm khám, chǎm sóc cần bảo đảm kín đáo và lịch sự. Quan tâm đến những người bệnh
trong diện chính sách ưu đãi xã hội. Không được phân biệt đối xử với người bệnh. Không được có thái độ
ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho người bệnh. Phải trung thực khi thanh toán các chi phí
khám bệnh, chữa bệnh.
4. Khi tiếp xúc với người bệnh và gia đình họ, luôn có thái độ niềm nở, tận tình; trang phục phải chỉnh
tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho người bệnh. Phải giải thích tình hình bệnh tật cho người bệnh và gia đình họ
hiểu để cùng hợp tác điều trị; phổ biến cho họ về chế độ, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh;
động viên an ủi, khuyến khích người bệnh điều trị, tập luyện để chóng hồi phục. Trong trường hợp bệnh
nặng hoặc tiên lượng xấu cũng phải hết lòng cứu chữa và chǎm sóc đến cùng, đồng thời thông báo cho gia
đình người bệnh biết.
5. Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, xử trí kịp thời không được đùn đẩy người bệnh.
6. Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý an toàn; không vì lợi ích cá
nhân mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm chất, thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh.
7. Không được rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí kịp thời các diễn biến của người
bệnh.
8. Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục điều trị, tự chǎm sóc và giữ gìn
sức khỏe.
9. Khi người bệnh tử vong, phải thông cảm sâu sắc, chia buồn và hướng dẫn, giúp đỡ gia đình họ làm các
thủ tục cần thiết.

20. Phân tích mối quan hệ thầy thuốc với nghề nghiệp qua 12 điều qui định về y đức (15p) (phân tích
những điều có liên quan)
1. Khi đã tự nguyện đứng trong hàng ngũ y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ.
Phải có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của
thầy thuốc. Không ngừng học tập và tích cực nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn. Sẵn
sàng vượt qua mọi khó khǎn gian khổ vì sự nghiệp chǎm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2. Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn. Không được sử dụng người
bệnh làm thực nghiệm cho những phương pháp chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được

phép của Bộ Y tế và sự chấp nhận của người bệnh.
11. Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình không đổ lỗi cho đồng nghiệp, cho
tuyến trước.
21. Phân tích mối quan hệ thầy thuốc với cộng đồng qua 12 điều qui định về y đức (15p) (phân tích
những điều có liên quan)
12. Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, cứu chữa người
bị nạn, ốm đau tại cộng đồng; gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường trong sạch.
22. Phân tích mối quan hệ thầy thuốc với đồng nghiệp/bậc thầy/người học qua 12 điều qui định về y đức


(phân tích những điều có liên quan)
10. Thật thà, đoàn kết tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy, sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học
hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau.

23. Phân tích các mối quan hệ của người dược sĩ thông qua 10 điều qui định đạo đức của người hành
nghề dược (30p)
1. Phải đặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ nhân dân lên trên hết.
2. Phải hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và tiết kiệm cho người bệnh và nhân dân. Tích cực, chủ
động tuyên truyền kiến thức về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
3. Phải tôn trọng và bảo vệ quyền của người bệnh, những bí mật liên quan đến bệnh tật của người bệnh.
4. Phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và những quy định chuyên môn; thực hiện Chính sách quốc
gia về thuốc. Không lợi dụng hoặc tạo điều kiện cho người khác lợi dụng nghề nghiệp để mưu cầu lợi ích cá
nhân, vi phạm pháp luật.
5. Phải tôn trọng và hợp tác với cơ quan quản lý nhà nước, kiên quyết đấu tranh với các hiện tượng tiêu
cực trong hoạt động nghề nghiệp
6. Phải trung thực, thật thà, đoàn kết, kính trọng các bậc thầy, tôn trọng đồng nghiệp. Sẵn sàng học hỏi
kinh nghiệm, trao đổi kiến thức với đồng nghiệp và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
7. Phải hợp tác chặt chẽ với các cán bộ y tế khác để thực hiện tốt nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh,
khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học.
8. Phải thận trọng, tỷ mỉ, chính xác trong khi hành nghề. Không được vì mục đích lợi nhuận mà làm thiệt

hại sức khoẻ và quyền lợi của người bệnh, ảnh hưởng xấu đến danh dự và phẩm chất nghề nghiệp.
9. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, tích cực nghiên cứu
và ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến, đáp ứng tốt các yêu cầu phục vụ xã
hội trong mọi tình huống.
10. Phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hành nghề, gương mẫu thực hiện nếp sống văn minh; tích
cực tham gia đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội.

24. Trình bày những việc người nhân viên y tế phải làm trong khi thực thi nhiệm vụ (10p)
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của công chức, viên chức;
- Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của người thầy thuốc theo quan điểm cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư;
- Có ý thức tổ chức kỷ luật; thực hiện đúng quy trình chuyên môn, nghiệp vụ, nội quy, quy chế làm việc của
ngành, của đơn vị;
- Học tập thường xuyên nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng
giao tiếp, ứng xử;
- Phục tùng và chấp hành nhiệm vụ được giao; chủ động, chịu trách nhiệm trong công việc;
- Đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành của đơn vị nhằm bảo đảm thực hiện công vụ, nhiệm vụ được
giao đạt hiệu quả;
- Giữ uy tín, danh dự cho đơn vị, cho lãnh đạo và đồng nghiệp;


- Mặc trang phục, đeo thẻ công chức, viên chức đúng quy định; đeo phù hiệu của các lĩnh vực đã được pháp
luật quy định (nếu có).

25. Trình bày những việc người nhân viên y tế phải làm khi ứng xử với đồng nghiệp (10p)
- Trung thực, chân thành, đoàn kết, có tinh thần hợp tác, chia sẻ trách nhiệm, giúp đỡ lẫn nhau;
- Tự phê bình và phê bình khách quan, nghiêm túc, thẳng thắn, mang tính xây dựng;
- Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; phối hợp, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau trong thi
hành công vụ, nhiệm vụ được giao;
- Phát hiện công chức, viên chức trong đơn vị thực hiện không nghiêm túc các quy định của pháp luật về

nghĩa vụ của công chức, viên chức và phản ánh đến cấp có thẩm quyền, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân
về những phản ánh đó.
26. Trình bày những việc người nhân viên y tế phải làm khi ứng xử với người đến khám bệnh (10p)
- Niềm nở đón tiếp, tận tình hướng dẫn các thủ tục cần thiết;
- Sơ bộ phân loại người bệnh, sắp xếp khám bệnh theo thứ tự và đối tượng ưu tiên theo quy định;
- Bảo đảm kín đáo, tôn trọng người bệnh khi khám bệnh; thông báo và giải thích tình hình sức khỏe hay tình
trạng bệnh cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh biết;
- Khám bệnh, chỉ định xét nghiệm, kê đơn phù hợp với tình trạng bệnh và khả năng chi trả của người bệnh;
- Hướng dẫn, dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh về sử dụng thuốc theo đơn,
chế độ chăm sóc, theo dõi diễn biến bệnh và hẹn khám lại khi cần thiết đối với người bệnh điều trị ngoại
trú;
- Hỗ trợ người bệnh nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục nhập viện khi có chỉ định.
27. Trình bày những việc người nhân viên y tế phải làm khi ứng xử với người bệnh nội trú (10p)
- Khẩn trương tiếp đón, bố trí giường cho người bệnh, hướng dẫn và giải thích nội quy, qui định của bệnh
viện và của khoa;
- Thăm khám, tìm hiểu, phát hiện những diễn biến bất thường và giải quyết những nhu cầu cần thiết của
người bệnh; giải thích kịp thời những đề nghị, thắc mắc của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của
người bệnh;
- Tư vấn giáo dục sức khoẻ và hướng dẫn người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh thực
hiện chế độ điều trị và chăm sóc;
- Giải quyết khẩn trương các yêu cầu chuyên môn; có mặt kịp thời khi người bệnh hoặc người đại diện hợp
pháp của người bệnh yêu cầu;
- Đối với người bệnh có chỉ định phẫu thuật phải thông báo, giải thích trước cho người bệnh hoặc người đại
diện của người bệnh về tình trạng bệnh, phương pháp phẫu thuật, khả năng rủi ro có thể xảy ra và thực
hiện đầy đủ công tác chuẩn bị theo quy định. Phải giải thích rõ lý do cho người bệnh hoặc người đại diện
hợp pháp của người bệnh khi phải hoãn hoặc tạm ngừng phẫu thuật.


28. Trình bày những việc người nhân viên y tế phải làm khi người bệnh chuyển viện/ra viện (10p)
- Thông báo và dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh những điều cần thực hiện

sau khi ra viện. Trường hợp chuyển tuyến cần giải thích lý do cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp
của người bệnh;
- Công khai chi tiết từng khoản chi phí trong phiếu thanh toán giá dịch vụ y tế mà người bệnh phải thanh
toán; giải thích đầy đủ khi người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh có yêu cầu;
- Khẩn trương thực hiện các thủ tục cho người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến theo quy định;
- Tiếp thu ý kiến góp ý của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh khi người bệnh ra
viện hoặc chuyển tuyến.
29. Phân tích vấn đề vi phạm y đức trong tình huống sau: (tham khảo bài 6, giáo trình tâm lý – đạo đức
nghề nghiệp của Trường ĐH Tây Đô để trả lời) – (20p)
Tình huống: “Trung tâm nhận và lưu giữ tạng hiến” có 4 bác sĩ và kỹ thuật viên. Họ có trách nhiệm tiếp
nhận, bảo quản các mô, tạng của những người tình nguyện hiến tạng cho y học và chuyển mô, tạng đến cơ
sở y tế khi có yêu cầu ghép tạng.
Khi có xác hiến tạng chuyển tới, nhóm bác sĩ và kỹ thuật viên đã lấy tạng hiến tặng theo di chúc của người
hiến. Họ cũng tranh thủ lấy thêm những mô và tạng khác như da, sụn, xương, giác mạc… Sau đó, họ hỏa
táng xác và trao cho cốt cho gia đình người hiến tạng. Những mô và tạng này được bán cho một đường dây
buôn bán nội tạng quốc tế.
Trong TH này, nhóm bác sĩ và kỹ thuật viên đã vi phạm tất cả các nguyên lý đạo đức y học:
- Không tôn trọng chủ quyền:
+ Người hiến tạng chỉ đồng ý hiến những tạng theo di chúc. Nhóm nhân viên này đã lấy đi những
tạng khác ngoài ý muốn của người đã chết.
+ Không tôn trộng sự lựa chọn và sự đồng ý của người chết.
+ Không cung cấp thông tin cho gia đình người hiến.
+ Không trung thực, đã lừa dối gia đình người hiến tạng.
- Không có lòng nhân ái:
+ Nhóm nhân viên này đã không có sự đồng cảm với người chết và gia đình họ
+ Hành động của nhóm nhân viên này đã làm tổn thương cơ thể người chết và làm đau đớn người
thân của họ cũng như đã làm tổn thương tới sự tin tưởng của gia đình đối với nhân viên y tế tại trung
tâm.
- Đã làm điều ác:
+ Nhóm nhân viên này đã thực hiện hành động ác ý với người chết nhằm mục đích kiếm thêm lợi

nhuận.
+ Hành động này còn là sự ác ý đối với gia đình người hiến
- Không công bằng: Hành vi lấy trộm nội tạng là không công bằng đối với người hiến cũng như gia đình
họ.
30. Phân tích diễn biến tâm lý của người cao tuổi và cách ứng xử của nhân viên y tế trong vai trò người
tư vấn như thế nào? (tham khảo bài 5, giáo trình tâm lý – đạo đức nghề nghiệp của Trường ĐH Tây


Đô để trả lời) – (20p)
Tình huống: Ông M. 79 tuổi, sống cùng vợ đã 45 năm nay. Không may, vợ ông mới mất cách đây 2
tháng do bị nhồi máu cơ tim cấp. Ông M. luôn cảm thấy buồn, không nói gì, lúc nào cũng tha thẩn trong
nhà, thậm chí không buồn đi tắm hay thay quần áo bẩn. Con gái M. rất lo lắng và nghĩ rằng có lẽ cha
mình đang có vấn đề về tâm thần. Cô đưa bố đến phòng tư vấn đề khám và xin tư vấn. Tại phòng tư
vấn, cuộc nói chuyện cho thấy mọi câu hỏi đều làm cho ông M. nhớ tới người vợ đã mất và có lúc ông
M. dường như sắp khóc. Trong trường hợp này thì điều gì đã xảy ra với ông M.? Nhà tư vấn cần phải xử
trí như thế nào?
31. Nêu những quyền và nghĩa vụ của người bệnh (15p)
Quyền của người bệnh:
- Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế
- Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư
- Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh
- Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh
- Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh
- Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng
lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
Nghĩa vụ của người bệnh:
- Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề
- Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh
- Nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh

32. Trình bày nội dung Quyền của người bệnh (30p)
Điều 7. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế
1. Được tư vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
phù hợp với bệnh.
2. Được điều trị bằng phương pháp an toàn, hợp lý và có hiệu quả theo các quy định chuyên môn kỹ thuật.
Điều 8. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư
1. Được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án.
2. Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ
thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những
người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật
quy định.
Điều 9. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 66 của Luật này.
2. Được tôn trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng.
3. Không bị phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội.
Điều 10. Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa
chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị.
2. Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Được lựa chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong khám bệnh, chữa


bệnh.
Điều 11. Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh
1. Được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
2. Được cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các khoản chi trong
hóa đơn thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 12. Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị nhưng phải cam
kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66
của Luật này.
2. Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách
nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của người hành nghề, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
Điều 13. Quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
1. Trường hợp người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng
lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì người đại diện hợp
pháp của người bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.
2. Trường hợp cấp cứu, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người bệnh, nếu không có mặt người đại diện
hợp pháp của người bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc khám bệnh,
chữa bệnh.
33. Trình bày nội dung quyền được tôn trọng bí mật riêng tư; quyền tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe
trong khám bệnh, chữa bệnh (15p)
Điều 8. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư
1. Được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án.
2. Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ
thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những
người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật
quy định.
Điều 9. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 66 của Luật này.
2. Được tôn trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng.
3. Không bị phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội.
34. Trình bày nội dung Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế;
được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh (10p)
Điều 7. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế

1. Được tư vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
phù hợp với bệnh.
2. Được điều trị bằng phương pháp an toàn, hợp lý và có hiệu quả theo các quy định chuyên môn kỹ thuật.
Điều 11. Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh
1. Được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp


luật có quy định khác.
2. Được cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các khoản chi trong
hóa đơn thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
35. Trình bày nội dung Quyền được lựa chọn; Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh (10p)
Điều 10. Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa
chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị.
2. Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Được lựa chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong khám bệnh, chữa
bệnh.
Điều 12. Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị nhưng phải cam
kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66
của Luật này.
2. Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách
nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của người hành nghề, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
36. Nêu các trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định (5p)
- Đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh
- Đối với người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc bệnh
tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hàn
- Đối với người đang chấp hành hình phạt mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều

khiển hành vi của mình h vi của mình
37. Trình bày nguyên tắc đạo đức cơ bản trong nghiên cứu y sinh (20p)
- Tôn trọng con người
Tôn trọng con người là nguyên tắc cơ bản của đạo đức y học và cũng là nguyên tắc cơ bản của đạo đức
trong nghiên cứu. Tôn trọng con người được thể hiện ở đạo đức trong nghiên cứu bao gồm:
- Tôn trọng quyền tự quyết: Tất cả mọi nghiên cứu đều phải tôn trọng sự lựa chọn tự nguyện tham
gia nghiên cứu hoặc quyết định dừng không tham gia nghiên cứu ở bất kỳ thời điểm nào của đối tượng
nghiên cứu. Họ được quyền biết đầy đủ các thông tin liên quan đến nghiên cứu mà họ tham gia, kể các các
lợi ích cũng như các rủi ro và được quyền yêu cầu đảm bảo giữ kín các thông tin cá nhân của họ trong
nghiên cứu.
- Bảo vệ những người mà quyền tự quyết của họ bị hạn chế: Tôn trọng con người trong các nghiên
cứu là vấn đề đạo đức cơ bản, bên cạnh việc tôn trọng quyền tự quyết thì tôn trọng con người con bao gồm
việc phải đưa ra những hướng dẫn để bảo vệ những người mà quyền tự quyết của họ bị hạn chế, bao gồm:
trẻ em, người bị bệnh tật không có khả năng tự đưa ra được quyết định, những đối tượng có hoàn cảnh đặc
biệt không dám tự đưa ra các quyết định như nghèo khó, bị lệ thuộc, người bị tù hoặc bị các hình phạt nào
đó.
Quyền tự quyết của các đối tượng tham gia nghiên cứu được thể hiện qua bản thỏa thuận tham gia
nghiên cứu. Bản thỏa thuận tham gia nghiên cứu sẽ được trình bày chi tiết hơn trong những phần sau.
- Làm việc thiện và tránh gây tổn hại
Mục đích của nghiên cứu là tìm ra các giải pháp mới về chẩn đoán, điều trị nhằm phục vụ cho sức khỏe con
người. Mục đích này thể hiện nguyên tắc “làm việc thiện”. tuy nhiên trong khi tiến hành nghiên cứu, những


rủi ro có thể xảy ra cho các đối tượng nghiên cứu. Do vậy nguyên tắc thứ hai về đạo đức trong nghiên cứu là
“làm điều thiện và không gây hại”.
Đây là một nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu nhằm đưa ra các chuẩn mực để đảm bảo rằng các
nguy cơ (các rủi ro) trong nghiên cứu đã được cân nhắc kỹ lưỡng và giảm thiểu tối đa các rủi ro, các lợi ích
của nghiên cứu là cơ bản. Để đạt được các chuẩn mực này thì thiết kế nghiên cứu phải đảm bảo khoa học,
có hiệu lực và khả thi, nhà nghiên cứu phải nắm vững các vấn đề liên quan đến nghiên cứu.
- Công bằng

Sự công bằng trong nghiên cứu được đề cập trước hết bởi sự công bằng trong phân bổ lợi ích và rủi ro đối
với người tham gia nghiên cứu, kể cả người tham gia nghiên cứu thuộc nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
38. Trình bày nguyên tắc “Tôn trọng quyền con người” trong nghiên cứu y sinh (10p)
Tôn trọng con người
Tôn trọng con người là nguyên tắc cơ bản của đạo đức y học và cũng là nguyên tắc cơ bản của đạo
đức trong nghiên cứu. Tôn trọng con người được thể hiện ở đạo đức trong nghiên cứu bao gồm:
- Tôn trọng quyền tự quyết: Tất cả mọi nghiên cứu đều phải tôn trọng sự lựa chọn tự nguyện tham
gia nghiên cứu hoặc quyết định dừng không tham gia nghiên cứu ở bất kỳ thời điểm nào của đối tượng
nghiên cứu. Họ được quyền biết đầy đủ các thông tin liên quan đến nghiên cứu mà họ tham gia, kể các các
lợi ích cũng như các rủi ro và được quyền yêu cầu đảm bảo giữ kín các thông tin cá nhân của họ trong
nghiên cứu.
- Bảo vệ những người mà quyền tự quyết của họ bị hạn chế: Tôn trọng con người trong các nghiên
cứu là vấn đề đạo đức cơ bản, bên cạnh việc tôn trọng quyền tự quyết thì tôn trọng con người con bao gồm
việc phải đưa ra những hướng dẫn để bảo vệ những người mà quyền tự quyết của họ bị hạn chế, bao gồm:
trẻ em, người bị bệnh tật không có khả năng tự đưa ra được quyết định, những đối tượng có hoàn cảnh đặc
biệt không dám tự đưa ra các quyết định như nghèo khó, bị lệ thuộc, người bị tù hoặc bị các hình phạt nào
đó.
Quyền tự quyết của các đối tượng tham gia nghiên cứu được thể hiện qua bản thỏa thuận tham gia
nghiên cứu. Bản thỏa thuận tham gia nghiên cứu sẽ được trình bày chi tiết hơn trong những phần sau.
39. Trình bày nguyên tắc “Làm việc thiện nhưng tránh gây hại” và “công bằng" (10p)
- Làm việc thiện và tránh gây tổn hại
Mục đích của nghiên cứu là tìm ra các giải pháp mới về chẩn đoán, điều trị nhằm phục vụ cho sức khỏe con
người. Mục đích này thể hiện nguyên tắc “làm việc thiện”. tuy nhiên trong khi tiến hành nghiên cứu, những
rủi ro có thể xảy ra cho các đối tượng nghiên cứu. Do vậy nguyên tắc thứ hai về đạo đức trong nghiên cứu là
“làm điều thiện và không gây hại”.
Đây là một nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu nhằm đưa ra các chuẩn mực để đảm bảo rằng các
nguy cơ (các rủi ro) trong nghiên cứu đã được cân nhắc kỹ lưỡng và giảm thiểu tối đa các rủi ro, các lợi ích
của nghiên cứu là cơ bản. Để đạt được các chuẩn mực này thì thiết kế nghiên cứu phải đảm bảo khoa học,
có hiệu lực và khả thi, nhà nghiên cứu phải nắm vững các vấn đề liên quan đến nghiên cứu.
- Công bằng

Sự công bằng trong nghiên cứu được đề cập trước hết bởi sự công bằng trong phân bổ lợi ích và rủi ro đối
với người tham gia nghiên cứu, kể cả người tham gia nghiên cứu thuộc nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
40. Nêu nội dung chính bản thỏa thuận tham gia nghiên cứu (15p)
- Giới thiệu khái quát về nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu.
- Thời gian tham gia của đối tượng nghiên cứu.
- Mô tả quy trình nghiên cứu, nhấn mạnh những nội dung của quy trình có liên quan đến đối tượng
nghiên cứu.
- Dự đoán các nguy cơ và tình trạng không thoải mái có thể xảy ra cho đối tượng nghiên cứu.
- Những lợi ích có được từ nghiên cứu cho đối tượng hoặc cho cộng đồng, lợi ích trực tiếp, lợi ích gián


tiếp.
- Các tình huống có thể lựa chọn tham gia (nếu có).
- Những cam kết của nhà nghiên cứu đối với đối tượng nghiên cứu về việc đảm bảo giữ bí mật riêng tư
và các thông tin liên quan đến đối tượng, về việc đền bù cho những tổn thương (nếu có) trong khi tham gia
nghiên cứu.
Ngôn ngữ trong bản thỏa thuận phải là ngôn ngữ phổ thông dễ hiểu.
Hình thức thỏa thuận tham gia nghiên cứu là ký vào một bản thỏa thuận tham gia nghiên cứu sau
khi đã đọc kỹ các nội dung, trong đó ghi đầy đủ các thông tin đã được nêu ở trên.



×