Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh sở giao dịch 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.88 KB, 11 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nền kinh tế - xã hội của Việt Nam trong những năm qua đã có sự
chuyển biến mạnh mẽ tích cực, đặc biệt từ năm 2006 sau khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Cùng với đó, hệ thống ngân hàng
thương mại cũng chuyển mình và có những bước phát triển nhất định và là
một trong những kênh cung cấp, điều tiết nguồn vốn chủ yếu cho nền kinh tế.
Nhu cầu sử dụng nguồn vay phát triển kinh tế ngày càng cao và càng cấp
thiết đối với các Doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng,
nhập khẩu máy móc thiết bị, xây dựng các công trình kinh tế trọng điểm quốc
gia nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hoá cũng như chuyển dịch nền kinh
tế, hướng đến công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chính vì vậy, nguồn
tín dụng trung, dài hạn tại các ngân hàng thương mại là công cụ quan trọng
để đáp ứng nhu cầu này.
Trong hoàn cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay là một nước đang phát
triển với tiềm lực kinh tế chưa cao, nguồn vốn ít thì sử dụng vốn làm sao vừa
tránh được nguy cơ mất vốn, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đang trở
thành vấn đề cấp thiết. Chính vì vậy, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1 luôn quan tâm, chú trọng đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn, hạn chế nợ xấu, nợ
quá hạn, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1” được nghiên
cứu với mục tiêu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng trung,
dài hạn của ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1


- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1


Luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về chất lượng tín dụng trung, dài hạn của ngân
hàng thương mại
Trong chương này, luận văn đã hệ thống hoá các cơ sở lý luận về ngân
hàng thương mại và hoạt động tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thương
mại, phân tích khái niệm về chất lượng tín dụng trung, dài hạn của các ngân
hàng thương mại và các chỉ tiêu phản ánh mức độ chất lượng tín dụng trung,
dài hạn của ngân hàng thương mại.
Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại là chất lượng của các
khoản tín dụng của ngân hàng thương mại. Các khoản tín dụng có chất lượng
khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền
lớn hơn, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp
có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa
là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội. Như
vậy, chất lượng tín dụng trung và dài hạn là chất lượng của những khoản tín
dụng trung và dài hạn.
Để phản ánh mức độ chất lượng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng
thương mại, các ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
- Chỉ tiêu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Công thức tính
Tỷ lệ dư nợ trung, dài
hạn lĩnh vực sản xuất

=

Dư nợ trung, dài hạn lĩnh vực sản xuất
Dư nợ tín dụng trung, dài hạn

Chỉ tiêu này phản ánh phạm vi mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đối với lĩnh vực sản xuất, đồng thời phản ánh mức độ tập

trung cho vay trong lĩnh vực sản xuất theo định hướng của ngân hàng trong


một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy ngân hàng đang tập
trung nguồn vốn đẩy mạnh lĩnh vực sản xuất trong nước đối với các doanh
nghiệp, sẽ là cơ sở, nguồn lực để hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp nâng
cao năng lực sản xuất, gia tăng khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu và
đạt hiệu quả kinh tế xã hội.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu giảm
Công thức tính
Tỷ lệ nợ quá hạn
trung, dài hạn
Tỷ lệ nợ xấu trung,
dài hạn

=

=

Nợ quá hạn trung, dài hạn
Dư nợ cho vay trung, dài hạn
Nợ xấu cho vay trung, dài hạn
Dư nợ cho vay trung, dài hạn

Tỷ lệ này đo độ an toàn và đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng. Ở
Việt Nam, các tỷ lệ này phản ánh mức độ các ngân hàng thương mại tăng
cường nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn. Tỷ lệ này càng thấp càng
cho thấy ngân hàng thương mại thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng tín
dụng trung, dài hạn của mình. Mức độ tăng cường nâng cao chất lượng tín
dụng trung, dài hạn được xác định căn cứ vào tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trung,

dài hạn giảm dần giữa năm xác định và các năm trước đó.
- Giá trị trích dự phòng rủi ro tín dụng thấp
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện
nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch
toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Tại Việt Nam, dự phòng rủi
ro tín dụng bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Mức độ tăng
cường nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại được đánh giá
qua giá trị trích dự phòng rủi ro thấp.


Trong chương này, luận văn còn phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thương mại. Các
nhân tố này được chia thành hai nhóm.
- Nhóm nhân tố chủ quan: nhân tố con người, chính sách tín dụng và quy
trình tín dụng, thông tin tín dụng, công nghệ ngân hàng, nguồn vốn tín dụng,
bộ máy tổ chức ngân hàng, công tác quản trị và điều hành.
- Nhóm nhân tố khách quan: nhân tố thuộc về khách hàng (tư cách đạo
đức, khả năng quản lý kinh doanh), nhân tố thuộc về môi trường kinh tế, môi
trường tự nhiên, chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1
Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Sở giao dịch 1
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1
(tiền thân là Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam) được
thành lập theo Quyết định số 76 QĐ/TCCB ngày 02/03/1991 của Tổng giám
đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Sau 20 năm thành
lập, Chi nhánh Sở giao dịch 1 đã luôn khẳng định được vị thế, tên tuổi và
thương hiệu của mình và là đơn vị thành viên lớn nhất và chủ lực trong toàn

bộ hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về quy mô, doanh số
hoạt động. Trong giai đoạn 05 năm 2006-2010, Chi nhánh Sở giao dịch 1 là
một trong những chi nhánh chủ lực và có những đóng góp lớn vào kết quả
kinh doanh chung của toàn hệ thống. Sở giao dịch 1 luôn chứng tỏ được vai
trò đầu tàu của hệ thống, nhiều năm liền đều đạt danh hiệu Đơn vị hoàn thành
đặc biệt xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh và đạt Lá cờ đầu toàn hệ
thống giai đoạn 2006-2010.


Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1
Trong quá trình hoạt động của mình, Chi nhánh Sở giao dịch 1 đã và
đang tiến hành thực hiện đồng loạt các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng trung, dài hạn của mình.
Một là, Chi nhánh Sở giao dịch 1 đã thực hiện tốt, luôn bám sát các
chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước, ngành và của ban lãnh đạo
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chi nhánh luôn coi trọng và nâng
cao hiệu quả các công cụ quản lý, điều hành, xác định rõ mục tiêu và bước đi
cụ thể trong từng giai đoạn hoạt động kinh doanh của mình.
Hai là chuyển đổi thành công hoạt động theo mô hình của dự án TA2
để đảm bảo cho hoạt động cấp tín dụng diễn ra thống nhất, tạo cơ chế giám
sát hiệu quả, hạn chế phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.
Ba là có chính sách khách hàng hợp lý, định kỳ tiến hành phân loại
khách hàng, chủ động tìm kiếm, tiếp thị, giới thiệu khách hàng mới đi đôi với
việc giữ quan hệ gắn bó với khách hàng truyền thống, ưu đãi về lãi suất cho
vay, về phí dịch vụ cho khách hàng truyền thống, khách hàng đem lại nhiều
lợi ích cho Ngân hàng, nhiều quà tặng, dịch vụ hấp dẫn đối với khách hàng
mới, từ đó, thu hút những khách hàng tiềm năng.
Bốn là mở rộng tín dụng luôn gắn liền với coi trọng chất lượng tín
dụng. Ngân hàng đặc biệt coi trọng công tác quản lý và kiểm tra sau giải

ngân, thường xuyên kiểm tra sau giải ngân, thường xuyên cử cán bộ tín dụng
biệt phái dài ngày tại đơn vị vay vốn để kịp thời nắm bắt và xử lý thông tin.
Năm là đầu tư công nghệ ngân hàng ngày càng được Ngân hàng quan
tâm và cải tiến. Các phần mềm hiện đại được áp dụng trong công tác chấm
điểm tín dụng khách hàng, quản lý tài khoản, tình hình tài chính của khách
hàng đã giúp Ngân hàng đưa ra những quyết định chính xác và với thời gian
ngắn hơn.


Sáu là Chính sách tín dụng của Ngân hàng linh hoạt và tạo sự chủ động
nhất định cho cán bộ tín dụng. Chính sách tín dụng được thay đổi thường
xuyên hơn để phù hợp với sự biến động của nền kinh tế và đảm bảo lợi ích
cho khách hàng. Chi nhánh đã áp dụng những biện pháp linh hoạt trong việc
giải quyết thủ tục cấp tín dụng, nhận tài sản đảm bảo, cạnh tranh bằng lãi
suất, cho vay và thái độ, chất lượng dịch vụ.
Đánh giá thực trạng về chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1
Kết quả đạt được
- Tỷ trọng trung và dài hạn được nâng cao tại Chi nhánh đã góp phần
tích cực vào việc nâng cao kết quả kinh doanh cho Chi nhánh. Hoạt động tín
dụng trung và dài hạn được mở rộng qua các năm cả về khối lượng và tỷ
trọng cho vay trong tổng dư nợ do đó đã góp phần đáng kể vào việc tăng
trưởng lợi nhuận cho Chi nhánh Sở giao dịch 1.
- Ngân hàng thực hiện đa dạng hoá khách hàng, việc cho vay trung và
dài hạn không chỉ tập trung cho các doanh nghiệp quốc doanh, các tổng công
ty mà đã mở rộng tài trợ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khoản cho vay tiêu dùng và theo chiều hướng
tăng dần tỷ trọng cho vay đối với những khách hàng này.
- Chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư ngày càng được chú trọng
và dần được nâng cao. Các dự án đầu tư được thẩm định một cách kỹ lưỡng,

chặt chẽ theo đúng quy trình của Ngân hàng đã loại bỏ được những dự án có
tính khả thi kém, không hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn
cho Ngân hàng.
Điểm yếu và nguyên nhân
- Tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn của Chi nhánh Sở giao dịch 1 đã
không ngừng được nâng cao và có ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay của ngân
hàng. Nhu cầu tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp vừa và


nhỏ, khách hàng vay tiêu dùng dù đã được Chi nhánh nỗ lực đáp ứng và mở
rộng loại hình cho hình thức tín dụng này nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng thấp.
- Dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ tăng. Tuy nhiên,
nguồn vốn cho vay trung, dài hạn mặc dù vẫn đảm bảo cho tín dụng trung và
dài hạn, nhưng đang có xu hướng giảm dần do nguồn huy động tập trung vào
các kỳ hạn ngắn hơn.
- Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn trong tổng dư nợ đối với tín dụng trung, dài
hạn mặc dù giảm dần qua các năm nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao so với
tín dụng ngắn hạn.
Nguyên nhân bao gồm:
- Nhóm nguyên nhân chủ quan: trình độ của các cán bộ tín dụng tuổi đời
còn trẻ, chưa đồng đều, việc khai thác nguồn thông tin tín dụng chưa được
Ngân hàng xây dựng đồng bộ các chỉ tiêu một cách hệ thống.
- Nhóm nguyên nhân khách quan: khả năng quản lý kinh doanh của
khách hàng kém hiệu quả, ý thức trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng đối với ngân hàng còn chưa cao, việc thực hiện chính sách tiền tệ
thắt chặt của chính phủ, sự chồng chéo của hệ thống văn bản pháp luật.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

Một là phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng được một đội ngũ cán bộ
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, trực giác nhạy bén sắc xảo, có đạo
đức nghề nghiệp. Công tác đào tạo và đào tạo lại cần được chú trọng thực hiện
nhằm đảm bảo trang bị các kiến thức cần thiết đối với đội ngũ cán bộ tín dụng.
Hai là tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng. Giải pháp này được coi là
thường trực trong hoạt động tín dụng. Cán bộ tín dụng cần kiểm tra trước,
trong và sau khi vay, cần tuân thủ đúng quy trình tín dụng.


Ba là khai thác có hiệu quả và nâng cao chất lượng thông tin tín dụng.
Ngân hàng cần thực hiện có hiệu quả các khâu: thu thập thông tin về khách
hàng, thu thập thông tin về thị trường, phân tích xử lý thông tin.
Bốn là kiểm tra và giám sát tín dụng chặt chẽ. Đảm bảo tuân thủ các
chiến lược tín dụng, chính sách phê duyệt tín dụng và cơ cấu dư nợ tín dụng
theo quy định của ngân hàng, công tác kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập
phải được tiến hành thường xuyên.
Năm là đa dạng hoá danh mục cho vay trung, dài hạn. Chi nhánh Sở
giao dịch 1 nên cân đối cơ cấu tỷ trọng tín dụng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và các tập đoàn, tổng công ty. Mở rộng cho vay trung dài
hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, gia tăng tỷ trọng cho vay lĩnh vực
sản xuất các mặt hàng, sản phẩm có năng lực cạnh tranh, có khả năng xuất
khẩu, cung cấp dịch vụ, tín dụng trọn gói đối với loại hình này.
Sáu là tăng cường cho vay đồng tài trợ đối với các dự án lớn. Thực
hiện đồng tài trợ giúp các ngân hàng bổ sung cho nhau về thế mạnh, hạn chế
được các nhược điểm, có cơ hội học hỏi lẫn nhau, phối hợp trong hoạt động
thẩm định dự án và giám sát sử dụng vốn vay làm giảm thiểu khả năng xảy ra
rủi ro tín dụng. Đồng tài trợ sẽ làm giảm tổn thất đối với mỗi ngân hàng khi
rủi ro xảy ra.
Bảy là thực hiện tốt đảm bảo tín dụng. Khi nhận tài sản cầm cố, thế
chấp, ngân hàng cần thẩm định tài sản đó có đủ điều kiện để thế chấp, cầm cố

và có đủ lớn để đảm bảo khoản vay.
Tám là ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi. Tuỳ
từng trường hợp cụ thể, Chi nhánh Sở giao dịch 1 cần phân tích nguyên nhân
nợ quá hạn của từng khách hàng để từ đó có biện pháp tháo gỡ. Chi nhánh Sở
giao dịch 1 cần khởi kiện ra toà đối với các khách hàng không có thiện chí
trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc có hành vi lừa đảo.


Kiến nghị
Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam xem xét, có thêm văn bản
hướng dẫn chi tiết việc thực hiện quy trình nâng cao chất lượng tín dụng theo
tình hình kinh tế hiện nay. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát của các
lãnh đạo cấp trên đối với chi nhánh. Định kỳ một năm một lần hoặc đột xuất,
các lãnh đạo cấp trên phải trực tiếp xuống chi nhánh kiểm tra mọi tình hình
hoạt động, tránh tình trạng chỉ xem xét qua các báo cáo định kỳ hay kiểm tra
chỉ mang tính hình thức, thủ tục. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
tiếp tục đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ, tổ chức thêm nhiều buổi tập
huấn nghiệp vụ thẩm định để chi nhánh cử cán bộ tham gia đầy đủ, việc làm đó
sẽ tăng cường được chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại các Chi nhánh.
Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần nâng cao hiệu quả của hệ thống
thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC). Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cần tiếp tục hoàn thiện các văn bản luật, các quy định về hoạt động tín
dụng tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tăng trưởng tín dụng nhưng
lại giảm thiểu được rủi ro. Đồng thời, phối hợp với Chính phủ xây dựng và
hoàn thiện các chế định về hoạt động bảo hiểm tiền gửi và bảo hiểm tín dụng
tại Việt Nam giảm phần nào rủi ro mất vốn nhất là với các khoản vay lớn. Bên
cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và
đánh giá an toàn đối với các ngân hàng thương mại, thực hiện kiểm tra đột xuất

hoặc định kỳ trực tiếp kết hợp với công tác giám sát qua các báo cáo, biên bản,
thông tin thu được nhằm có một cái nhìn tổng thể về ngân hàng thương mại.
Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan
Chính phủ cần xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán
và có sự định hướng lâu dài nhằm tạo môi trường kinh tế ổn định phù hợp với


đặc điểm nền kinh tế nước ta gắn với tình hình thế giới. Để tạo điều kiện
thuận lợi cho các ngân hàng thương mại xử lý nợ tồn đọng thì cần có sự phối
hợp đồng bộ của các Bộ, các ngành có liên quan. Tổng cục Địa chính và Bộ
Xây dựng cần đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và
quyền sử dụng đất ở nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc
đăng ký giao dịch đảm bảo đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất của khách hàng vay vốn. Bộ Tư pháp cần ban hành văn bản hướng dẫn
các phòng công chứng địa phương và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
công chứng các hợp đồng mua bán những tài sản mà ngân hàng được giao từ
các vụ án, đồng thời hướng dẫn các cơ quan thi hành án nhanh chóng giải
quyết các bản án để ngân hàng có thể thu hồi được nợ trong thời gian ngắn.
Chính phủ cần chấn chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp: sửa đổi, bổ sung
quy định về kiểm toán độc lập, trong đó bổ sung và mở rộng thêm đối tượng
kiểm toán bắt buộc nhằm giúp cho ngân hàng thẩm định chính xác hơn năng
lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn. Ngoài ra, việc thành lập các tổ chức
xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là nhân tố quan trọng hỗ trợ các tổ chức tín
dụng trong khâu thẩm định, quyết định cho vay và giám sát tín dụng.

KẾT LUẬN
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1
với vai trò và vị trí của một chi nhánh ngân hàng thương mại hàng đầu của
Việt Nam, đã và đang góp phần vào việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ
và điều hòa vĩ mô nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng nói chung và hoạt

động tín dụng trung, dài hạn nói riêng.
Đối với Chi nhánh Sở giao dịch 1 cũng như các ngân hàng thương mại
Việt Nam khác, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để có được chất lượng tốt, hoạt động tín
dụng không những cần sự tăng trưởng về mặt số lượng mà phải đảm bảo cả
về mặt chất lượng.




×