Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu việt nam – chi nhánh vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.18 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN VIẾT QUANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

PGS.TS. TRẦN VĂN BÌNH

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Viết Quang. Tôi xin cam đoan bài luận văn này là công
trình nghiên cứu của tôi. Nếu tôi có bất cứ hành vi gian lận nào thì tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước nhà trường.
Học viên

Nguyễn Viết Quang

i



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và
động viên từ các thầy cô giáo, các ban ngành cùng toàn thể cán bộ nơi tôi chọn làm
địa bàn nghiên cứu, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các
thầy cô giáo thuộc Viện Kinh tế và Quản lý - Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần Văn
Bình đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn
thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam – Chi nhánh Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập
những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Tĩnh, ngày 20 tháng 9 năm 2016

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................... viii

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................3
4. Kết cấu luận văn tốt nghiệp ...............................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC ..........5
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................5
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại và các dịch vụ...................................5
1.1.1. Định nghĩa ngân hàng thương mại..............................................................5
1.1.2. Các dịch vụ của ngân hàng thương mại ......................................................5
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ....8
1.2.1 Khái niệm về cho vay ..................................................................................8
1.2.2. Khái niệm về cho vay tiêu dùng .................................................................9
1.2.3. Đối tượng và đặc điểm cho vay tiêu dùng ................................................10
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng ......................................................................11
1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng .....................................................................17
1.2.6. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng ..................................................19
1.3. Đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại ...21
1.3.1. Khái niệm đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng ..................................21
1.3.2. Sự cần thiết của việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng ...................................22
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá đẩy mạnh cho vay tiêu dùng ..................................23
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh cho vay tiêu dùng ........................29
iii


1.3.5. Kinh nghiệm đẩy mạnh cho vay tiêu dùng của một số ngân hàng
thương mại ...................................................................................................... 33
Kết luận chương 1 ...................................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH

(EXIMBANK CHI NHÁNH VINH) ......................................................................39
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Vinh ...........39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam (Eximbank)............................................................................................39
2.1.2. Giới thiệu về Eximbank Vinh ...................................................................41
2.1.3. Tình hình hoạt động của Eximbank Chi nhánh Vinh giai đoạn 2010 – 2015....43
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh ..........................................................................49
2.2.1. Cơ sở pháp lý về cho vay tiêu dùng tại Việt Nam và Eximbank Vinh .....49
2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng đang triển khai tại Eximbank Vinh ......52
2.2.3. Thực trạng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Xuất nhập khẩu
Việt Nam - Chi nhánh Vinh. ..................................................................................55
2.3. Đánh giá thực trạng đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh.................................69
2.3.1. Những kết quả đã đạt được trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Eximbank chi nhánh Vinh .....................................................................................69
2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Xuất
nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Vinh .................................................................74
Kết luận chương 2 ...................................................................................................82
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUÁT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH (EXIMBANK VINH) ..........................................................83
3.1. Định hướng đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Eximbank chi
nhánh Vinh ............................................................................................................83

iv


3.1.1. Định hướng chiến lược của Eximbank giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn
đến năm 2020 .........................................................................................................83
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của Eximbank chi nhánh Vinh giai đoạn

2015-2020 ..............................................................................................................84
3.1.3. Định hướng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng của Eximbank chi nhánh Vinh ...... 86
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Eximbank Chi nhánh Vinh ... 89
3.2.1. Xây dựng quy trình cho vay tiêu dùng .....................................................89
3.2.2. Đa dạng hóa phương thức cho vay tiêu dùng ...........................................89
3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ............................................................92
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định đối với các khoản cho vay tiêu dùng .....93
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng ..............................................94
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với cho vay tiêu dùng .....................95
3.2.7. Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt ..............................................96
3.3. Một số kiến nghị để đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Eximbank
Chi nhánh Vinh .....................................................................................................98
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam ...............................98
3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước và các cấp liên quan .........99
Kết luận chương 3 .................................................................................................100
KẾT LUẬN ............................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................102

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

Eximbank

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CTCD

Tổ chức tín dụng

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DNCVTD

Dư nợ cho vay tiêu dùng

DSCVTD

Doanh số cho vay tiêu dùng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

KH

Khách hàng

TCKT

Tổ chức kinh tế

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Chi tiết huy động vốn theo nhóm khách hàng ..........................................44
Bảng 2.2. Chi tiết dư nợ Tín dụng theo đối tượng khách hàng .................................46
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam – Chi nhánh Vinh từ năm 2013-2015. .....................................48
Bảng 2.4. Quy mô cho vay tiêu dùng tại Eximbank Chi nhánh Vinh (Tỷ đồng) .....55
Bảng 2.5. Dư nợ CVTD theo sản phẩm ....................................................................58
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn .......................................................61
Bảng 2.7. Tỷ trọng CVTD tại Eximbank Vinh giai đoạn 2013-2015 .......................63
Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ CVTD tại chi nhánh giai đoạn 2013-2015 .........................64
Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ quá hạn tại Eximbank chi nhánh Vinh .......................................65
Bảng 2.10. Nợ xấu trong CVTD tại Eximbank chi nhánh Vinh ...............................66
Bảng 2.11. Thu nhập từ hoạt động CVTD tại Eximbank chi nhánh Vinh ................68

vii



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp............................................................15
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp ............................................................16
Sơ đồ 1.3. Quy trình cho vay tại NHTM...................................................................18
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Eximbank Chi nhánh Vinh .............................................42
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo khách hàng ...............................................45
Biểu đồ 2.2. Chi tiết về mức độ tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các thời kỳ ...........47
Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay tiêu dùng tại Eximbank Chi nhánh Vinh ................56
Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Eximbank Chi nhánh Vinh giai đoạn
2013-2015 ............................................................................................57
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu dư nợ CVTD theo sản phẩm (%) .............................................59
Biểu đồ 2.6. Dư nợ CVTD theo kỳ hạn (%) .............................................................62
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu dư nợ CVTD tại Eximbank CN Vinh.......................................64
Biểu đồ 2.8. Nợ quá hạn trong CVTD tại Eximbank chi nhánh Vinh ......................65
Biểu đồ 2.9. Nợ xấu trong CVTD tại Eximbank Chi nhánh Vinh ............................67
Biểu đồ 2.10. Thu nhập từ CVTD tại Eximbank chi nhánh Vinh.............................68

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam thường xuyên duy trì tốc độ tăng
trưởng khá cao trong khu vực. Nhờ đó, đời sống của người dân ngày càng được cải
thiện, thu nhập bình quân đầu người và nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng
nâng cao. Nếu trước đây, người dân chỉ cần đủ ăn, đủ mặc và có xu hướng tiết kiệm
thì nay trong xã hội, nhiều người dân không chỉ cần những nhu cầu sinh hoạt bình
thường, mà còn muốn nâng cao điều kiện sống, chất lượng cuộc sống của mình (nhà
đẹp, ô tô xịn, trang thiết bị hiện đại hay đi du học, du lịch…).
Nắm bắt được xu hướng này, nhiều tổ chức tín dụng trong nước đã bắt đầu mở

rộng cho vay tiêu dùng nhằm phát triển dịch vụ mới mẻ và đầy tiềm năng này.
Trước đây, người dân phải mất rất nhiều thời gian để góp tiền mua một ngôi nhà
hay một chiếc xe ô tô thì ngày nay, với sự phát triển của dịch vụ cho vay tiêu dùng,
người dân có thể tiếp cận dịch vụ này một cách dễ dàng và nhanh chóng. Năng động
nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần liên tục đưa ra những sản phẩm tiện ích
như: Cho vay siêu tốc, đăng ký vay qua mạng internet, lãi suất cho vay hấp dẫn, kì
hạn vay dài, cho vay tới 80% giá trị ngôi nhà hay xe ô tô…Đặc biệt trong những
năm gần đây, trong bối cảnh hậu khủng hoảng, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, tín
dụng tăng trưởng chậm, việc cho vay các doanh nghiệp bị hạn chế đã thúc đẩy
nhiều ngân hàng thương mại chuyển sang hướng mở rộng dịch vụ cho vay tiêu
dùng. Chính vì vậy, mở rộng cho vay tiêu dùng là xu thế tất yếu của các ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank) nói riêng trong thời gian tới.
Được sự chỉ đạo của Eximbank, trong những năm qua, Eximbank Chi nhánh
Vinh đã triển khai dịch vụ cho vay tiêu dùng và đạt được những kết quả bước đầu,
tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ liên tục có xu hướng gia tăng từ
20,02% năm 2013 lên 31,05% trong năm 2015. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Chi nhánh vẫn còn tồn tại những hạn chế, đòi hỏi tiếp tục nghiên cứu
những giải pháp để hoàn thiện và phát triển.
1


Chính vì những lý do đó và cùng với sự phân tích tính cấp thiết về mặt lý luận,
cũng như thực tế tại Eximbank Chi nhánh Vinh, tôi đã quyết định chọn đề tài “Một
số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh” để nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Nhìn chung, đề tài về hoạt động cho vay tiêu dùng là không mới và đã có
nhiều công trình nghiên cứu về cho vay tiêu dùng đã được thực hiện. Tiêu biểu có
liên quan trực tiếp đến đề tài như:

- Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” của học viên
Nguyễn Thị Xuân Thảo, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã
hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và tín dụng tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại; phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
BIDV - Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2004-2005; đồng thời đưa ra các giải
pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
- Luận văn thạc sĩ: “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam” của học viên Lê Minh Sơn, trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 2004. Luận văn đã cung cấp cơ sở lý luận cơ bản
về cho vay tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường; đồng thời phân tích thực trạng
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietcombank giai đoạn 2005-2008; từ đó đưa ra các
giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietcombank.
- Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Sở giao dịch 1” của học viên Trần Ngọc Minh,
trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh năm 2011. Đề
tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại;
phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV- Sở giao dịch 1 giai
đoạn 2009-2010, đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại
BIDV- Sở giao dịch 1.

2


Nhìn chung, các đề tài luận văn trước đã cung cấp hệ thống lý luận khá hoàn
chỉnh về hoạt động cho vay tiêu dùng, phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại các ngân hàng. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp để mở rộng, phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng đó.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh. Vì vậy, đề tài nghiên

cứu các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh là không hoàn toàn trùng lặp với các nghiên
cứu trước.
3. Mục tiêu nghiên cứu
-

Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng và

các chỉ tiêu mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trong các ngân hàng thương mại.
-

Đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng

TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh.
-

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay

tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Vinh.
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
-

Hoạt động cho vay tiêu dùng và các biện pháp mở rộng hoạt động cho vay

tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
b. Phạm vi nghiên cứu
-

Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013-2015


-

Không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Chi

nhánh Vinh.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
-

Thu thập nội bộ: Dữ liệu thứ cấp này được thu thập thông qua các báo

cáo tài chính, báo cáo hoạt động tín dụng, tình hình cho vay và các báo cáo liên
quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng khác trong giai đoạn 2013-2015.

3


-

Thu thập ngoại vi: Thu thập thông qua mạng truyền thông như Internet, qua

báo chí, các bài viết và ý kiến của các chuyên gia... về tình hình hoạt động cho vay
tiêu dùng của các ngân hàng trong nước, chính sách và pháp luật của Nhà nước về
hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại.
b. Các phương pháp sử dụng trong phân tích dữ liệu
-

Phương pháp phân tích: Là phương pháp sử dụng để xử lý dữ liệu, số liệu


thu thập được từ nội bộ và ngoại vi, kết hợp với các lý luận đã nêu ra ở chương 1 để
đưa ra những nhận xét về hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh và hiệu quả của
các hoạt động đó.
-

Phương pháp tổng hợp: Căn cứ vào các dữ liệu đã thu thập được để phân

tích, xử lý các thông tin để từ đó, có thể đưa ra các kết luận đối với hoạt động cho
vay tiêu dùng của chi nhánh.
4. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Vinh.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Vinh.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại và các dịch vụ
1.1.1. Định nghĩa ngân hàng thương mại
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Mỹ Ngân hàng thương mại là công ty
kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành
công nghiệp dịch vụ tài chính.
Tại Pháp Ngân hàng thương mại được định nghĩa: Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công

chúng dưới dạng kí thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Ở Việt Nam hiện nay hệ thống Ngân hàng gồm hai bộ phận là Ngân hàng
trung ương và Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lí của Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng và ngân hàng. Ngân hàng trung ương làm nhiệm vụ điều tiết nền kinh tế ở
cấp độ vĩ mô mà không trực tiếp giao dịch với các doanh nghiệp và cá nhân.
Ngân hàng thương mại theo Luật các tổ chức tín dụng được định nghĩa như
sau: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi
để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán...
1.1.2. Các dịch vụ của ngân hàng thương mại
- Dịch vụ huy động vốn: là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân
hàng cũng như đối với xã hội. Trong dịch vụ này, ngân hàng thương mại được phép
sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động
các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền
kinh tế.
-

Dịch vụ cho vay và đầu tư: là dịch vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết

định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các dịch

5


vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành
phần TS Có của ngân hàng bao gồm:
+ Dự trữ: Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song
cần phải bảo đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được

sự tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng
được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một
phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàn đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần
vốn để dành này gọi là dự trữ. Ngân hàng nhà nước được phép ấn định một tỷ lệ dự
trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do
chính phủ qui định. Dự trữ bao gồm: Dự trữ sơ cấp (bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại
ngân hàng NN, tại các ngân hàng khác); Dự trữ thứ cấp (là dự trữ không tồn tại
bằng tiền mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để
chuyển thành tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm: Tín phiếu kho bạc, hối
phiếu đã chấp nhận, Các giấy nợ ngắn hạn khác)
+ Cấp tín dụng: (Credits): Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự
trữ, các ngân hàng thương mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân
bao gồm:
• Cho vay (Loans): Là tín dụng dịch vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó
ngân hàng thương mại sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh,
đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân
hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi
vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có
hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi
được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách
quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn
vay: thế chấp, cầm cố …
• Chiết khấu (Discount): Đây là dịch vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ
cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ
cho ngân hàng. Các đối tượng trong dịch vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu
và các giấy nợ có giá khác.
6


• Cho thuê tài chính (Financial leasing): Là loại hình tín dụng trung, dài hạn.

Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành
trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho
thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho
thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền
mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê.
• Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee):Trong loại hình dịch vụ này khách
hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay
vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.
• Các hình thức khác (Other)
+ Đầu tư (Investment): Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau
khoản mục cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng
thương mại. Trong dịch vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn
vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như:
• Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ
được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng
• Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập,
mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được
phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp.
-

Dịch vụ Trung gian: Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa

cho phép hỗ trợ đáng kể cho dịch vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các dịch vụ đầu
tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị
trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các
hoạt động này gồm:
+ Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc,
dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán..)
+


Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của

công chúng
7


+

Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng

+

Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí

+

Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái

phiếu…
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động cho
vay, ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội (quỹ cho vay) để đáp
ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
Cho vay là quyền của NHTM với tư cách người cho vay (chủ nợ) yêu cầu khách
hàng của mình - người đi vay - muốn vay được vốn phải tuân thủ những điều kiện
nhất định, những điều kiện này là cơ sở ràng buộc về pháp lý đảm bảo cho người cho
vay có thể thu hồi được vốn (cả gốc và lãi) sau một thời gian nhất định. Để thu hồi

vốn, các ngân hàng có quyền yêu cầu người đi vay đáp ứng những điều kiện vay cụ
thể dựa trên cơ sở mức độ tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau và uy tín khách hàng.
Mặt khác, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay– khách hàng), sau một thời gian nhất
định, lại quay về với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, hay nói cách khác, cho
vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người vay), trong đó một
bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia (người vay) sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn
(gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều kiện theo thời hạn thỏa thuận.
Qua khái niệm trên cho thấy, bản chất của cho vay là một giao dịch về tiền
hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả, mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó, sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của
cho vay, là nguyên tắc để phân biệt phạm trù cho vay với cấp phát của Ngân sách
Nhà nước.

8


Ở Việt Nam, theo Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”
1.2.2. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng (CVTD) là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng (người cho
vay) và các cá nhân, người tiêu dùng (người đi vay) nhằm tài trợ cho các phương án
phục vụ đời sống, tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ khi người tiêu dùng
chưa có khả năng thanh toán trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc lẫn
lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai. Mục đích vay của các khách hàng cá

nhân là sử dụng tiền vào các hoạt động không sinh lời như mua nhà, xây sửa nhà,
mua xe hơi, các dịch vụ y tế, chi phí cho các dịp hè, chi phí du học...
Trên thực tế, có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về CVTD. Sự khác nhau
đó xuất phát từ đặc trưng của CVTD ở mỗi quốc gia có phần khác nhau. Ở nhiều
quốc gia, khái niệm CVTD không bao hàm khoản cho vay để mua nhà cửa mà chỉ
là những khoản cho vay để mua các động sản như ô tô, các đồ điện dân dụng...và
cho các nhu cầu sinh hoạt khác như sinh đẻ, cưới xin, du lịch...
Cho vay tiêu dùng cho phép sử dụng trước khả năng mua, do đó, nó có tác
động gián tiếp nhằm kích thích sản xuất phát triển. Trong những giai đoạn nền kinh
tế ở trạng thái giảm phát, đẩy mạnh CVTD là đòn bẩy để kích cầu, tạo động lực cho
các nhà sản xuất tăng đầu tư, đẩy mạnh sản xuất góp phần vào sự tăng trưởng của
nền kinh tế. Song, trong giai đoạn lạm phát, CVTD bị thu hẹp.
Trong thời gian đầu, phần lớn các ngân hàng không tích cực cho vay đối với
cá nhân và hộ gia đình, bởi họ cho rằng các khoản CVTD có quy mô nhỏ, nguy cơ
vỡ nợ cao, do đó, có mức sinh lời thấp. Tuy nhiên, sự gia tăng thu nhập của người
tiêu dùng cùng với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong hoạt động tín dụng
đã buộc các ngân hàng phải hướng đến người tiêu dùng, coi đó như một mảng thị

9


trường tín dụng tiềm năng. Đặc biệt, sau Chiến tranh Thế giới thứ Hai, CVTD đã
trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nền kinh
tế phát triển. Hiện nay, thị trường CVTD ở các nước phát triển đã đạt đến đỉnh
điểm, trong khi tại phần lớn các quốc gia đang phát triển thì mảng thị trường này
vẫn còn nhiều tiềm năng
1.2.3. Đối tượng và đặc điểm cho vay tiêu dùng
Nhìn chung, hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thường có những
đặc điểm sau:
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có tính chu kỳ

Các khoản cho vay tiêu dùng thường chịu ảnh hưởng lớn từ nhu cầu của khách
hàng, mà nhu cầu của khách hàng thường có tính chu kỳ. Thật vậy, cho vay tiêu
dùng sẽ tăng lên trong thời kỳ kinh tế phát triển, khi mà người dân có cuộc sống no
đủ hơn, có mức thu nhập cao và ổn định hơn, tình hình kinh tế xã hội đầy lạc quan
và ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, rất nhiều hộ gia đình và cá nhân sẽ
cảm thấy không mấy tin tưởng vào tương lai, nhất là khi xu hướng thất nghiệp gia
tăng, thu nhập của họ giảm xuống thì việc vay mượn ngân hàng sẽ được hạn chế đi,
đặc biệt là các khoản vay dành cho chi tiêu.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí lớn.
Thực tế cho thấy quy mô của hầu hết các khoản CVTD là không lớn, nhưng
thời gian vay kéo dài lâu và số lượng các món vay lại nhiều. Hơn nữa, các thông tin
về cá nhân thường không đầy đủ và chính xác hoàn toàn. Điều này khiến cho ngân
hàng vất vả trong quá trình cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, đến khâu giải ngân,
thu nợ và rủi ro cũng khá cao, công việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng
cá nhân cũng khó khăn hơn khách hàng là doanh nghiệp. Những điều trên khiến cho
việc thực hiện và quản lý, kiểm tra, phòng ngừa các khoản tín dụng cá nhân của các
ngân hàng là khá tốn kém, mất nhiều chi phí cho các khoản tín dụng này.
- Hệ thống thông tin khách hàng không đầy đủ.
Một đặc điểm của hoạt động cho vay ngân hàng hiện tại nói chung và hoạt
động CVTD nói riêng đó là sự bất cân xứng trong vấn đề thông tin giữa ngân hàng

10


và khách hàng. Việc “vay mượn” giữa các ngân hàng và khách hàng được thành lập
thành hợp đồng tín dụng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu một bên có nhiều
thông tin hơn có thể có những hành vi gây tổn thất đối với bên ít thông tin hơn.
Thực tế, để có được khoản vay thì các khách hàng có thể giấu đi các thông tin về
tình hình sức khỏe, tài chính của mình, vì thế ngân hàng sẽ khó xác định được chính
xác các thông tin mà khách hàng cung cấp. Trong hoạt động cho vay, các ngân hàng

luôn là người có ít thông tin về tình hình tài chính, mục đích sử dụng vốn được cấp
của khách hàng cá nhân, điều đó dẫn rủi ro cho các ngân hàng.
- Nguồn trả nợ có thể biến động
Cho vay tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro, sở dĩ như vậy là vì nguồn trả nợ của
khách hàng là thu nhập của họ. Mà những khoản thu nhập này biến động, không ổn
định. Các khoản thu nhập này phụ thuộc vào sức khỏe, công việc của khách hàng và
tình trạng nền kinh tế, lạm phát, tình hình thất nghiệp. Do đó, khi kinh tế khủng
hoảng, lạm phát, thất nghiệp gia tăng thì thu nhập của khách hàng bị ảnh hưởng
mạnh, khi đó khách hàng khó có thể trả nợ được. Vì thế, các ngân hàng thường yêu
cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi vay.
- Khách hàng đa dạng về mức thu nhập và trình độ học vấn
Đây là một đặc điểm khá nổi bật của CVTD, bởi vì khách hàng là cá nhân.
Mỗi cá nhân có trình độ học vấn và thu nhập khác nhau. Từ những người cán bộ
công chức có thu nhập ổn định, chỉ cần có đầy đủ giấy tờ pháp lý chứng minh được
rằng họ đang làm việc chính thức cho một doanh nghiệp, một cơ quan, hay một tổ
chức nào đó được hưởng lương là có thể dễ dàng vay tiền cho mua sắm đồ cưới,
mua xe máy, trang bị đồ dùng đắt tiền trong nhà, thậm chí là mua xe hơi và mua nhà
đất… Những người khác, tuy không có bảng lương và quyết định tuyển dụng,
nhưng có tài sản đảm bảo thì có thể vay tiền cho con em học nghề, đi du học, cho
người thân đi chữa bệnh hay đi du lịch ở nước ngoài.
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
Hoạt động CVTD ngày càng được các ngân hàng chú trọng phát triển hơn.
Các sản phẩm, dịch vụ CVTD không những đa dạng và phong phú về số lượng mà

11


chất lượng cũng được nâng cao nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Có
rất nhiều tiêu chí để phân loạiCVTD như: Căn cứ vào mục đích vay, căn cứ vào
hình thức đảm bảo tiền vay, căn cứ theo thời hạn vay, căn cứ vào mức độ tín nhiệm

với khách hàng, căn cứ vào phương thức hoàn trả, hoặc vào nguồn gốc trả nợ...Mỗi
tiêu chí phân loại sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hoạt động CVTD. Cụ thể như sau:
1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay
Theo mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng, có thể chia CVTD thành hai
loại, đó là cho vay tiêu dùng bất động sản và cho vay tiêu dùng thông thường.
Cho vay tiêu dùng bất động sản: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng thông thường: Là khoản cho vay nhằm trang trải các chi phí
mua sắm đồ dùng trong gia đình, xe cộ, chi phí học hành, nhu cầu giải trí...
1.2.4.2. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
Theo hình thức đảm bảo tiền vay, CVTD có thể chia làm hai loại, đó là cho
vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng vay mà không cần có tài sản đảm bảo. Qua đó, ngân hàng cho khách
hàng vay tiền trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên cơ sở tín
chấp. Hình thức này được áp dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập
ổn định như công chức, viên chức Nhà nước hoặc nhân viên có hợp đồng lao động
dài hạn...Hình thức vay này phù hợp với những món vay có giá trị không lớn và
thýờng là các khoản vay ngắn hạn và trung hạn.
- Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo: Thông thường, hoạt động CVTD của
các ngân hàng thương mại là theo hình thức này. CVTD có tài sản đảm bảo có thể
chia làm hai loại: Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay và cho
vay có tài sản đảm bảo khác.
+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay: Trong trường hợp
khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua tài sản nhưng không có tài sản đảm bảo hoặc
nếu có thì tài sản đảm bảo đó không đáp ứng được điều kiện về tài sản đảm bảo của

12



ngân hàng thì khách hàng có thể dùng chính tài sản được hình thành từ khoản tín
dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng làm tài sản đảm bảo. Nếu đến hạn thanh toán
mà khách hàng không thanh toán được đủ nghĩa vụ thì ngân hàng sẽ phát mãi tài sản.
Tuy nhiên để đảm bảo khách hàng không bán tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận
làm giảm, giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo
quản tài sản, mua bảo hiểm cho tài sản đó và người thụ hưởng là ngân hàng, đồng
thời khách hàng phải chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu tài sản cho ngân hàng.
+ Cho vay có tài sản đảm bảo khác: Đối với hình thức vay này thì tài sản đảm
bảo không phải là tài sản được hình thành từ khoản tín dụng ngân hàng cấp cho
khách hàng, mà là các tài sản thuộc sở hữu của khách hàng. Có thể phân loại hình
thức này làm hai loại đó là cho vay thế chấp và cho vay cầm cố.
1.2.4.3. Căn cứ theo thời hạn vay
Căn cứ theo thời hạn vay thì CVTD bao gồm cho vay tiêu dùng ngắn hạn, cho
vay tiêu dùng trung hạn và cho vay tiêu dùng dài hạn.
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: Đây là khoản tín dụng có khoảng thời gian
ngắn, thường dưới 1 năm. Khoản tín dụng này thường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
ngắn hạn của khách hàng.
- Cho vay tiêu dùng trung hạn: Đây là khoản tín dụng tiêu dùng có thời hạn
dài hơn, thường từ 1 đến 5 năm. Khoản tín dụng này nhằm đáp ứng cho nhu cầu tiêu
dùng trụng hạn của khách hàng như vay mua xe máy, vay sửa nhà...
- Cho vay tiêu dùng dài hạn: Là khoản tín dụng dài hạn, thường trên 5 năm.
Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng dài hạn của khách hàng như mua xe ô tô, vay mua
nhà, xây nhà...
1.2.4.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Theo tiêu thức này thì cho vay tiêu dùng được chia làm ba loại đó là, cho vay
tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng trả một lần và cho vay tiêu dùng tuần hoàn.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là phương thức cho vay, trong đó người đi vay
trả nợ gốc cho ngân hàng làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho
vay trả góp thường áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn nhằm tài trợ cho


13


các khoản vay mang tính chất dài hạn. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với
khách hàng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán
lẻ về số hàng hóa mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay
tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng hoặc
khách hàng sẽ thanh toán trực tiếp với ngân hàng.
Tài sản được tài trợ trong trường hợp cho vay tiêu dùng trả góp thường là tài
sản được sử dụng lâu dài hoặc có giá trị sử dụng lớn như nhà cửa, ô tô, các phương
tiện vận tải... Khách hàng sẽ được hưởng lợi khi sử dụng những tài sản này trong
thời gian dài khi chưa có đủ khả năng tài chính để thanh toán.
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo phương thức này, số tiền vay sẽ được
khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn thanh toán. Thường
thì các khoản vay trong trường hợp này có giá trị nhỏ và trong thời gian ngắn. Mặc
dù nó có giá trị không lớn nhưng có tác dụng đáp ứng được nhu cầu về tiền mặt tức
thời của khách hàng như dùng để sửa chữa tài sản cố định hoặc mua sắm các sản
phẩm thiết yếu.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Đây là khoản CVTD mà ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành Séc được phép thấu chi. Trong thời
hạn tín dụng thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được
từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần
hoàn theo hạn mức tín dụng. Lãi được trả mỗi kỳ có thể tính theo các cách sau:
+ Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh, nghĩa là, số dư
nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi nợ được thanh toán.
+ Lãi được tính trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo đó, số dư nợ được
dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách hàng đã thanh toán
nợ cho ngân hàng.
+ Lãi được tính dựa trên cơ sở dư nợ bình quân.
1.2.4.5. Căn cứ theo phương thức tài trợ khoản vay

Theo phương thức này thì cho vay tiêu dùng được chia làm 2 loại: Cho vay
tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng gián tiếp.

14


- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay, trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung
cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua
các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng. Ngân hàng và các công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng mà doanh nghiệp được
bán chịu, số tiền bán chịu tối đa, loại tài sản bán chịu. Công ty bán lẻ và người tiêu
dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. Thường thì người tiêu dùng phải trả
trước một phần giá trị tài sản.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có ưu điểm là tạo điều kiện cho ngân hàng thương
mại dễ dàng đẩy mạnh và tăng doanh số tiêu dùng. Các ngân hàng thương mại sẽ
tiết kiệm được chi phí khi cho vay. Đây là cơ sở để đẩy mạnh quan hệ với khách
hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng.
Tuy nhiên, CVTD gián tiếp cũng bộc lộ một số hạn chế như ngân hàng không
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng trước khi cho vay mà chỉ được biết thông tin qua
công ty bán lẻ. Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ bán chịu hàng
hóa, đặc biệt là trong việc lựa chọn khách hàng. Các công ty bán lẻ không có
chuyên môn sâu để lựa chọn khách hàng một cách chi tiết, chính xác dẫn đến rủi ro
cho ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng khi cho vay theo hình thức gián tiếp thường
có những cơ chế quản lý chặt chẽ đối với doanh nghiệp bán lẻ.
(1)
NGÂN HÀNG

(4)


CÔNG TY BÁN LẺ

(5)

(6)

KHÁCH HÀNG VAY - (2)
NGƯỜI TIÊU DÙNG

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp

15

(3)


(1) Ngân hàng ký hợp đồng mua bán nợ với công ty bán lẻ thỏa thuận các
điều kiện thực hiện.
(2) Công ty bán lẻ ký hợp đồng trả chậm với người tiêu dùng
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản, hàng hóa cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho các công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Đây là khoản vay, trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp
xúc và cho khách hàng vay, cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay. Người tiêu dùng
trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ. Ngân hàng sẽ thanh toán số
tiền mà khách hàng còn thiếu cho công ty bán lẻ, công ty bán lẻ giao tài sản cho người
tiêu dùng và người tiêu dùng sẽ trực tiếp thanh toán tiền vay cho ngân hàng. Cho vay
tiêu dùng trực tiếp có một số ưu điểm so với cho vay tiêu dùng gián tiếp như:

+ Các khoản vay thường có chất lượng cao hơn so với việc cho vay thông qua
doanh nghiệp bán lẻ do ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng làm việc chuyên
nghiệp và có hiệu quả cao. Ngân hàng khi cho vay thường chú ý đến chất lượng
khoản vay, tuy nhiên, doanh nghiệp bán lẻ lại chú ý đến doanh số bán hàng, bên
cạnh đó thì trình độ phân tích, thẩm định khách hàng của doanh nghiệp bán lẻ còn
thấp nên rất dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
+ Hình thức CVTD trực tiếp linh hoạt hơn CVTD gián tiếp. Khi cho vay tiêu
dùng theo phương thức trực tiếp, ngân hàng có thể dễ dàng xử lý các tình huống phát
sinh, làm thỏa mãn quyền lợi của cả ngân hàng và khách hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp thường được thể hiện theo sơ đồ sau:
NGÂN HÀNG

(1)

(5)

(3)

KHÁCH HÀNG VAY-

CÔNG TY BÁN LẺ

(2)

NGƯỜI TIÊU DÙNG
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp
16

(4)



×