Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PHẠM HỒNG HẠNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THÚC HƯƠNG GIANG

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn“Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định”của
tôi được thực hiện một cách nghiêm túc dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS.
Nguyễn Thúc Hương Giang, cùng với tham khảo qua các sách báo, tạp chí,
internet… và các quy định nghiệp vụ, các văn bản pháp lý và tài liệu liên
quan đến việc thực hiện luận văn.
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Nam Định, ngày 02 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn



Phạm Hồng Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thúc Hương
Giang, người đã giúp đỡ tôi trong việc lựa chọn đề tài, hướng dẫn cách thức
triển khai đề tài và tổng kết các kết quả nghiên cứu một cách có hệ thống, để
có thể hồn thành luận văn một cách tốt nhất.
Đồng thời, Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến toàn thể ban lãnh đạo,
các cán bộ, công chức, viên chức BHXH tỉnh Nam Định đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để giúp tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Hồng Hạnh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG

TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ............................................... 4
1.1 Một số vấn đề chung về bảo hiểm xã hội ............................................... 4
1.1.1 Khái niệm và phân loại bảo hiểm xã hội ......................................... 4
1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội ......................................................... 7
1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội............................................................. 8
1.1.4 Nguyên tắc của BHXH .................................................................... 9
1.1.5 Quỹ bảo hiểm xã hội ...................................................................... 11
1.2 Những vấn đề cơ bản về công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ......... 14
1.2.1 Khái niệm thu bảo hiểm xã hội ...................................................... 14
1.2.2 Vai trò của công tác thu bảo hiểm xã hội ...................................... 14
1.2.3 Nội dung công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc. ......................... 16
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu BHXH bắt buộc............................. 28
1.3.1 Tỷ lệ đối tượng đã tham gia BHXH bắt buộc ................................ 28
1.3.2 Tỷ lệ tham gia BHXHBB phân loại theo loại hình doanh nghiệp . 30
1.3.3 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXHBB ...................................... 30
1.3.4 Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc trên tổng số phải thu. ........................... 31
1.3.5 Tỷ lệ nợ đọng BHXH bắt buộc....................................................... 32
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH bắt buộc. ................. 33
1.4.1 Nhân tố bên ngoài.......................................................................... 33
1.4.2 Nhân tố bên trong .......................................................................... 34
1.5 Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố về hồn thiện cơng tác thu
BHXH bắt buộc và bài học rút ra cho BHXH tỉnh Nam Định ................. 35
1.5.1 Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố ....................................... 35
1.5.2 Bài học rút ra cho BHXH tỉnh Nam Định ..................................... 39
1.6 Kết luận chương 1 ............................................................................... 40

iii


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT

BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 2015 ............................................................................................................... 41
2.1 Khái quát về tỉnh Nam Định và BHXH tỉnh Nam Định ...................... 41
2.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Nam Định ............................................... 41
2.1.2 Khái quát chung về BHXH tỉnh Nam Định ................................... 42
2.2 Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội
tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 - 2015 ....................................................... 48
2.2.1 Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ............................................. 48
2.2.2 Căn cứ, phương thức và mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ...... 58
2.2.3 Thực trạng tổ chức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................... 66
2.2.4 Kết quả thu BHXH bắt buộc .......................................................... 72
2.2.5 Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc ............................................... 76
2.3 Đánh giá thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH
tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 - 2015 ....................................................... 81
2.3.1 Những thành tựu đạt được ............................................................. 81
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 83
2.4 Kết luận chương 2 ................................................................................ 88
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM THỰC
HIỆN TỐT CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BHXH
TỈNH NAM ĐỊNH ........................................................................................ 89
3.1 Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định giai đoạn 2016
- 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 ............................................................. 89
3.2 Định hướng phát triển của bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định ................ 93
3.2.1 Định hướng phát triển chung của bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định93
3.2.2 Định hướng phát triển công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
BHXH tỉnh Nam Định ............................................................................. 95
3.3 Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thu BHXH bắt buộc tại bảo hiểm xã
hội tỉnh Nam Định ..................................................................................... 96
3.3.1 Quản lý chặt chẽ và khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc ......................................................................................................... 96
3.3.2 Giải quyết tình trạng nợ đọng BHXH ........................................... 98

3.3.3 Tăng cường thanh tra, kiểm tra các đơn vị tham gia BHXH ........ 99
3.3.4 Tích cực đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về bảo hiểm xã
hội ......................................................................................................... 101
iv


3.3.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của BHXH tỉnh Nam Định104
3.3.6 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu
BHXH .................................................................................................... 108
3.3.7 Phối hợp chắt chẽ với các ban ngành có liên quan trong quá trình
thu BHXH .............................................................................................. 111
KẾT LUẬN ................................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 114

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế


BLĐTBXH

: Bộ lao động thương binh xã hội

DN

: Doanh nghiệp

DN NQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

HĐLĐ

: Hợp đồng lao động

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

HĐND


: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

LĐTB-XH

: Lao động thương binh xã hội

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

SDLĐ

: Sử dụng lao động

TLBQ

: Tiền lương bình quân

UBND

: Ủy ban nhân dân


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Mức đóng BHXH bắt buộc của NLĐ và NSDLĐ qua các năm.

20

Bảng 2.1: Cơ cấu cán bộ công chức, viên chức BHXH tỉnh Nam Định

47

Bảng 2.2: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Nam Định
giai đoạn 2011-2015
Bảng 2.3: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của các đơn vị SDLĐ theo
khối ngành trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015
Bảng 2.4: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của người lao động trên
địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.5: Tổng quỹ lương và tiền lương bình qn làm căn cứ đóng
BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015
Bảng 2.6: Tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước điều chỉnh từ năm
2010 –2016
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kế hoạch thu của BHXH tỉnh Nam Định
giai đoạn 2011-2015
Bảng 2.8: Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Nam Định giai
đoạn 2011-2015

Bảng 2.9: Tình hình thu BHXH bắt buộc theo khối ngành tại BHXH tỉnh
Nam Định giai đoạn 2011-2015
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ trên số phải thu BHXH BB giai đoạn 2011-2015
Bảng 2.11: Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Nam Định
theo khối ngành giai đoạn 2011-2015
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch thu của BHXH tỉnh Nam Định
giai đoan 2011-2015

vii

50

53

55

63

65

67

73

74
76
78
Trang
67



Biểu đồ 2.2: Tình hình thu BHXH bắt buộc theo khối ngành trên địa bàn
tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015
Biểu đồ 2.3: Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc theo khối ngành giai
đoạn 2011-2013
DANH MỤC SƠ ĐỒ

75

79
Trang

Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHXH

23

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Nam Định

45

viii


1. Tính cấp thiết của đề tài

LỜI MỞ ĐẦU

Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với
người lao động nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động và gia

đình họ trong các trường hợp người lao động bị ốm đau, thai sản, suy giảm
khả năng lao động do TNLĐ - BNN, mất việc làm, hết tuổi lao động hoặc
chết trên cơ sở có đóng góp vào quỹ BHXH. BHXH khơng chỉ có ý nghĩa về
kinh tế đối với người lao động mà cịn có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo sâu sắc
thể hiện sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng thông qua nguyên tắc
số đông bù số ít, thơng qua đó cũng thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước tới các tầng lớp lao động trong xã hội. Với những vai trò to lớn nên ngay
từ khi hệ thống BHXH ở nước ta được thành lập, Đảng và Nhà nước luôn
quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho chính sách BHXH được hồn thiện và
phát triển nhanh chóng.
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, hệ thống BHXH
Việt Nam từ trung ương tới địa phương có những bước phát triển đáng kể,
hoạt động BHXH được triển khai rộng khắp và đã thu được những kết quả
đáng ghi nhận, từng bước đáp ứng được các yêu cầu của nhân dân trong việc
đảm bảo ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống và nâng cao hiệu quả của hệ
thống an sinh xã hội.
BHXH tỉnh Nam Định dưới sự chỉ đạo của BHXH Việt Nam trong
những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu trong việc thực hiện các chính
sách BHXH trên địa bàn. Cơng tác thu BHXH bắt buộc ở BHXH tỉnh Nam
Định đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận như số người tham gia BHXH
tăng, số tiền thu cũng tăng nhanh đảm bảo cho quỹ BHXH được ổn định và
hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
tỉnh Nam Định thời gian qua vẫn còn tồn tại những hạn chế như số đối tượng
thuộc diện chưa tham gia BHXH lớn, nợ đọng BHXH còn nhiều…
Với tư cách là một chuyên viên đang làm việc thực tiễn trong lĩnh vực
bảo hiểm xã hội, để nghiên cứu rõ hơn về công tác thu BHXH bắt buộc trên
1


địa bàn tỉnh Nam Định trong những năm gần đây và qua đó đưa ra những đề

xuất giúp cơ quan BHXH tỉnh có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác thu tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về BHXH và công tác thu BHXH bắt buộc.
- Phân tích thực trạng cơng tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh
Nam Định giai đoạn 2011 – 2015
- Từ thực trạng và hạn chế, đề ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm
thực hiện tốt công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH tỉnh Nam Định giai
đoạn từ 2011-2015.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề về thu, nộp BHXH của người lao động, người
sử dụng lao động và cơ quan BHXH, các yếu tố ảnh hưởng đến số thu BHXH,
đối tượng nộp BHXH, phương thức thu, quy trình tổ chức quản lý thu, nguyên
nhân trốn tránh nộp BHXH, những biện pháp chống thất thu BHXH.
Phạm vi của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác thu
BHXH bắt buộc (không nghiên cứu quỹ khám chữa bệnh, BHXH tự nguyện,
bảo hiểm thất nghiệp, BHXH đối với người lao động làm việc trong các đơn
vị thuộc lực lượng vũ trang), trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
Chủ nghĩa Mác- Lê nin.
Ngồi ra luận văn cịn sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, thống
kê, phân tích số liệu từ năm 2011 đến năm 2015, nhằm phân tích hoạt động
2



quản lý thu, mở rộng đối tượng thu và đề ra các biện pháp chống thất thu
BHXH, nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH trên địa bàn tỉnh Nam Định.
6. Những đóng góp của đề tài
Góp phần hệ thống hóa những vấn đề về BHXH, BHXH bắt buộc và
hoàn thiện cơng tác thu BHXH bắt buộc. Phân tích thực trạng và rút ra những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về công tác thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Luận văn đã đề xuất phương hướng và giải pháp khả thi nhằm hồn thiện
cơng tác thu BHXH, tăng số lao động được tham gia BHXH, tăng mức thụ
hưởng từ các chế độ, chính sách BHXH của người lao động, góp phần làm
tăng số thu, hồn thiện công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam
Định.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
bài luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về BHXH và công tác thu BHXH bắt buộc.
Chương 2: Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh
Nam Định giai đoạn 2011 - 2015
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác
thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Nam Định.

3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1 Một số vấn đề chung về bảo hiểm xã hội


1.1.1 Khái niệm và phân loại bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã
hội loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập, nghiên cứu một cách
sâu sắc dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Bảo hiểm xã hội đã xuất
hiện và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại.
Trên thế giới, BHXH đã có mầm mống từ thế kỉ 13. Đến thế kỉ 19, xuất hiện
đạo luật đầu tiên về BHXH ở Đức. Sản xuất công nghiệp phát triển đã làm
cho đội ngũ những người lao động làm thuê ngày càng đông đảo, đồng thời
cũng làm cho các rủi ro trong lao động tăng theo. Để bảo vệ mình, những
người lao động đã đấu tranh buộc giới chủ phải cam kết bồi thường và bảo
đảm an toàn thu nhập cho họ. Trong q trình phát triển đó đã xuất hiện các tổ
chức BHXH chuyên nghiệp. Hoạt động BHXH được thực hiện trên cơ sở
đóng góp của giới chủ, giới thợ và có sự tham gia của nhà nước trong một số
trường hợp. Trong quá trình phát triển, các chế độ và phạm vi đối tượng
BHXH mở rộng dần. Ban đầu mới chỉ có chế độ BHXH ốm đau, tai nạn lao
động cho cơng nhân cơng nghiệp, sau đó đã mở rộng các chế độ BHXH cho
cả người lao động làm thuê trong các lĩnh vực khác. Năm 1952, Tổ chức Lao
động Quốc tế (ILO) đã thông qua Công ước 102 về các tiêu chuẩn tối thiểu
cho các loại trợ cấp sau: 1) Chăm sóc y tế; 2) Trợ cấp ốm đau; 3) Trợ cấp thất
nghiệp; 4) Trợ cấp tuổi già; 5) Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
6) Trợ cấp gia đình; 7) Trợ cấp thai sản; 8) Trợ cấp tàn tật; 9) Trợ cấp mất
người nuôi dưỡng. Tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể mà mỗi nước
quyết định áp dụng các loại trợ cấp này. Ngồi ra, một số nước cịn mở rộng
thêm các loại trợ cấp khác và mở rộng các đối tượng hưởng trợ cấp. Khái
niệm BHXH đã được mở rộng ra theo nghĩa của từ bảo đảm xã hội. Ngoài các
4


chế độ BHXH trên đây, cịn có nhiều hình thức bảo hiểm khác trên cơ sở
thương mại, hoạt động bảo hiểm do vậy ngày càng mở rộng hết sức phong

phú.
Ở Việt Nam, BHXH có mầm mống từ thế kỉ 17 dưới dạng quỹ thương,
nghĩa điền, và đến thế kỉ 19 đã xuất hiện các hội tương tế để giúp đỡ lẫn nhau.
Ngày nay, BHXH đã trở thành một chính sách lớn được Hiến pháp thừa nhận
và luật pháp quy định. Ngay từ khi chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hồ ra
đời, Nhà nước đã có những văn bản quy định về một số chế độ BHXH. Tháng
6.1993, Chính phủ ban hành Nghị định 43/CP về việc thực hiện các chế độ
BHXH cho công nhân viên chức và người lao động trong các thành phần kinh
tế, Nghị định 61/CP cho lực lượng vũ trang. Bộ luật lao động của nước Cộng
hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994) nêu rõ: "Nhà nước quy định chính
sách bảo hiểm xã hội nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật
chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong các
trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc các khó khăn
khác". Tháng 1.1995, Chính phủ ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội áp dụng
thống nhất đối với công chức, công nhân viên chức và người lao động trong
các thành phần kinh tế. Mặc dù đã có q trình phát triển tương đối dài,
nhưng cho đến nay cịn có nhiều khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm
thống nhất. Bởi lẽ, BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học
khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý...
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập
do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất
nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm
đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp
phần đảm bảo an toàn xã hội"
5



Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về
BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên
của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại những
khó khăn về kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về
thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật,
tuổi già, và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia
đình đơng con”. Khái niệm này đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt của
BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.
Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã
hội đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để
trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị
ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất
nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết.”
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 của
quốc hội

nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày

29/06/2006 thì : BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
Như vậy, có thể hiểu BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động, khi họ gặp phải biến cố, rủi ro làm suy
giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn liền với quá
trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia
BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo
mức sống cơ bản cho bản thân người lao động và những người ruột thịt của
người lao động trực tiếp phải ni dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
BHXH về thực chất là một phương thức phân phối lại thu nhập bằng các

kĩ thuật nghiệp vụ, nhằm góp phần cân bằng thu nhập bị mất hoặc giảm từ
hoạt động nghề nghiệp bằng khoản trợ cấp từ BHXH. Nội dung của BHXH
6


được biểu hiện bằng hệ thống các chế độ BHXH cụ thể. Khái niệm trên đây là
chủ yếu về chế độ BHXH do chính sách nhà nước đài thọ, cịn gọi là BHXH
phi thương mại, gồm nhiều loại chế độ trợ cấp, nhưng tuỳ điều kiện kinh tế xã hội cụ thể mà mỗi nước lựa chọn và thực hiện chế độ trợ cấp nhất định, sau
đó sẽ mở rộng dần khi tình hình kinh tế - xã hội phát triển.
Có 2 loại hình BHXH là bắt buộc và tự nguyện, tuỳ theo từng loại đối
tượng, từng loại hình doanh nghiệp.
BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà đối tượng tham gia hồn tồn
tự nguyện đóng góp mức phí và thụ hưởng theo quy định.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã
hội: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao động và
người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia.
1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan, đa dạng, phức tạp của xã hội,
nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường,
mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển tới một mức độ nào đó. Kinh tế
càng phát triển thì bảo hiểm xã hội càng đa dạng và hồn thiện.
Về phương diện xã hội: BHXH là sự chia sẻ rủi ro, bảo đảm an toàn xã
hội.
Về phương diện kinh tế: BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập giữa
những người tham gia bảo hiểm thơng qua q trình hình thành một quỹ tiền
tệ chuyên dùng để đáp ứng nhu cầu chi trả bảo hiểm cho người lao động và
gia đình họ khi gặp rủi ro về thu nhập trong lao động sản xuất hoặc mất nguồn
nuôi dưỡng…
Về phương diện chính trị, pháp lý: khi được Nhà nước đều chỉnh bằng
pháp luật, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của NLĐ, xét trên cả bình diện

quốc gia và quốc tế. Đồng thời, đó cũng là trách nhiệm của NLĐ và NSDLĐ
phải tham gia BHXH. Vì vậy, BHXH là một chính sách xã hội quan trọng, là
bộ phận cơ bản để đảm bảo an sinh xã hội của các quốc gia.

7


1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội
Đối với người lao động:
Mục đích chủ yếu của BHXH là đảm bảo thu nhập cho NLĐ và gia
đình họ khi họ gặp những khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu
nhập. Vì thế, tham gia BHXH tạo điều kiện cho NLĐ được cộng đồng tương
trợ khi ốm đau, tai nạn. Đồng thời, BHXH cũng là cơ hội để mỗi người thực
hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác.
Ngồi ra, tham gia BHXH cịn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi
dùng cá nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự
phòng cần thiết chi dùng khi già cả, mất sức lao động…góp phần ổn định
cuộc sống cho bản thân và gia đình. Đó khơng chỉ là nguồn động viên tinh
thần to lớn đối với mỗi các nhân khi họ gặp khó khăn, làm cho ổn định tâm lý,
giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tuổi già…Từ đó, BHXH tạo được tâm lý an tâm,
tin tưởng cho người lao động khi họ tham gia BHXH, góp phần nâng cao đời
sống tinh thần, đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho các cá nhân trong
cộng đồng.
Đối với người sử dụng lao động:
BHXH giúp cho các tổ chức SDLĐ, các doanh nghiệp ổn định hoạt
động sản xuất kinh doanh thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một
cách hợp lý, góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định,
sản xuất kinh doanh được hoạt động liên tục, hiệu quả, các bên của quan hệ
lao động cũng gắn bó với nhau hơn.
BHXH tạo điều kiện để NSDLĐ thể hiện trách nhiệm với NLĐ, không

chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời NLĐ cho đến khi
già yếu. BHXH làm cho quan hệ lao động có tính nhân văn sâu sắc, nâng cao
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, BHXH còn giúp các đơn vị SDLĐ ổn định nguồn chi
ngay cả khi có rủi ro lớn xảy ra thì doanh nghiệp cũng khơng lâm vào tình
trạng nợ nần hay phá sản. Nhờ đó các chi phí được chủ động hạch toán, ổn

8


định và tạo điều kiện để đơn vị phát triển khơng phụ thuộc vào hồn cảnh
khách quan.
Đối với Nhà nước và xã hội:
BHXH giúp tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người SDLĐ và
NLĐ, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ rủi ro chỉ
có được trong quan hệ của BHXH. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh,
nhân văn sâu sắc của BHXH.
Bên cạnh đó, BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ
xã hội, BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho NLĐ. Trên giác
độ kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này NLĐ được thực hiện bình đẳng, khơng
phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
Ngồi ra, quỹ BHXH do các bên đóng góp được tích tụ tập trung rất
lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho kinh tế tạo ra sự tăng trưởng,
phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp giảm chi
từ Ngân sách nhà nước.
1.1.4 Nguyên tắc của BHXH
Theo điều 5 luật BHXH năm 2014, các nguyên tắc của BHXH bao
gồm:
Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian

đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã
hội. Người lao động khi tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội phải đóng góp bảo
hiểm xã hội trên cơ sở tiền lương và họ sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội khi có
đủ điều kiện quy định. Mức trợ cấp được hưởng phụ thuộc vào mức đóng góp,
thời gian đóng góp và sự kiện pháp lý kèm theo (tỷ lệ suy giảm hay mất khả
năng lao động, thai sản, ốm đau, chết..) tỷ lệ đóng góp bảo hiểm xã hội và
mức trợ cấp của người lao động có mối liên hệ chặt chẽ với thu nhập của
người được bảo hiểm. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội trên cơ sở phân phối theo
lao động luôn đảm bảo yếu tố công bằng hợp lý. Người lao động phải tham

9


gia đóng góp bảo hiểm xã hội mới được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Nguyên tắc này thể hiện hai nội dung cơ bản:
Một là, mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng góp
và thời gian đóng góp. Mức đóng góp và thời gian đóng góp được sử dụng
làm căn cứ để đối tượng đóng bảo hiểm được hưởng bảo hiểm xã hội, tức
đóng góp đến đâu thì mức thụ hưởng tới đó. Bảo hiểm xã hội là một hình thức
phân phối phổ biến tổng thu nhập quốc dân bảo hiểm xã hội phải dựa trên cơ
sở kết hợp hài hòa giữa cống hiến và hưởng thụ ( nguyên tắc phân phối theo
lao động). Những người lao động có thời gian và phí đóng như nhau thì được
hưởng bảo hiểm như nhau. Nghĩa là phải đảm bảo hợp lý giữa đóng góp và
hưởng thụ, tức là căn cứ vào mức đóng góp của người lao động cho xã hội thể
hiện thơng qua mức đóng, thời gian đóng góp vào quỹ xã hội… để từ đó quy
định mức trợ cấp và độ dài thời gian hưởng trợ cấp phù hợp với sự đóng góp
cho xã hội của người lao động. Vì vậy rất khó chấp nhận về mặt kinh tế khi
một người lao động vừa tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian ngắn lại
được hưởng ngay mức bảo hiểm xã hội cao hoặc hưởng chế độ ốm đau suốt
đời nếu mắc các bệnh cần điều trị dài ngày, khi người lao động có thể mới

tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian ngắn.
Hai là, ở một khía cạnh khác nguyên tắc này thể hiện sự chia sẻ giữa
những người tham gia bảo hiểm xã hội, điều này có nghĩa là khơng phải bất
kỳ người lao động nào tham gia đóng bảo hiểm xã hội đều được hưởng bảo
hiểm xã hội. Người lao động cùng với người sử dụng lao động và nhà nước
cùng tạo lập hình thành một quỹ bảo hiểm xã hội độc lập và tập trung trong
đó đa số những người đóng góp bảo hiểm xã hội sẽ hỗ trợ cho số những người
có đủ điều kiện để hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo nguyên tắc “ lấy số
đơng bù số ít”. Nghĩa là chỉ nhũng người rơi gặp phải những rủi ro đáp ứng
đủ điều kiện mới được hưởng bảo hiểm xã hội, thường là khi gặp phải những
rủi ro sẽ mang lại những khó khăn lớn vượt xa so với khả năng kinh tế của
người lao động, trên cơ sở chia sẻ rủi ro của những người cùng tham gia đóng

10


bảo hiểm xã hội thì khoản phí của những người tham gia bảo hiểm xã hội mà
không gặp phải rủi ro sẽ được bù đắp cho những người gặp rủi ro khác.
Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế
độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo
hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì khơng tính vào
thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH bắt buộc được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của
những bên tham gia bảo hiểm. Quỹ phải được tính tốn cân đối thu - chi một
cách khoa học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của đối
tượng tham gia và mức hưởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ phải được
ổn định, vững chắc trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm bảo đủ nguồn
lực tài chính để chi trả kịp thời, đầy đủ các khoản bồi thường, trợ cấp cho đối
tượng được thụ hưởng. Quỹ BHXH bắt buộc được quản lý và sử dụng theo

chế độ tài chính và luật pháp của nhà nước quy định. Quỹ tạm thời nhàn rỗi
được thực hiện các hoạt động đầu tư vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để
phát triển kinh tế - xã hội; vừa để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Khi thực hiện
hoạt động đầu tư quỹ phải đảm bảo an tồn; hạn chế rủi ro, thất thốt quỹ đến
mức thấp nhất, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và đảm bảo khả năng thanh toán
linh hoạt.
1.1.5 Quỹ bảo hiểm xã hội
1.1.5.1 Khái niệm quỹ BHXH
Các bên tham gia BHXH bắt buộc bao gồm người lao động, người sử
dụng lao động và Nhà nước. Các bên tham gia BHXH phải đóng BHXH theo
quy định thì người lao động mới được hưởng các chế độ BHXH. Tiền đóng
BHXH của các bên tham gia BHXH sẽ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung
gọi là quỹ BHXH.
Theo Khoản 4 Điều 3 Luật BHXH số 58/2014/QH13 được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thơng qua
ngày 20 tháng 11 năm 2014 thì “Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc
11


lập với Ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao
động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước”
1.1.5.2 Đặc điểm của quỹ BHXH
Quỹ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
Quỹ ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định
cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp các biến cố, rủi ro làm
giảm hoặc mất thu nhập từ lao động. Hoạt động quỹ BHXH khơng nhằm mục
đích kinh doanh kiếm lời. Vì vậy, nguyên tắc quản lý quỹ BHXH là cân bằng
thu - chi.
Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính hồn trả vừa mang tính chất
khơng hồn trả. Tính chất hoàn trả thể hiện ở chỗ người lao động là đối tượng

tham gia và đóng BHXH đồng thời họ cũng là đối tượng được nhận trợ cấp
chi trả từ quỹ BHXH cho dù chế độ, thời gian trợ cấp và mức trợ cấp của mỗi
người là khác nhau, tùy thuộc vào những biến cố rủi ro mà họ gặp phải, cũng
như mức đóng góp và thời gian đóng góp BHXH của họ. Tính khơng hồn trả
thể hiện ở chỗ cùng tham gia BHXH nhưng có những người được hưởng trợ
cấp nhiều lần và nhiều chế độ khác nhau, nhưng cũng có những người khơng
phát sinh rủi ro nên khơng được hưởng quyền lợi bảo hiểm hoặc số lần được
hưởng ít hơn. Chính từ đặc điểm này nên một số đối tượng được hưởng trợ
cấp từ quỹ BHXH thường lớn hơn nhiều so với mức đóng của họ và ngược
lại. Điều này thể hiện tính chất xã hội của tồn bộ hoạt động BHXH.
Q trình tích lũy để bảo tồn giá trị và bảo đảm an tồn về tài chính đối
với quỹ BHXH là vấn đề mang tính nguyên tắc. Đặc điểm này xuất phát từ
chức năng cơ bản nhất của BHXH là đảm bảo an toàn về thu nhập cho người
lao động. Vì vậy, BHXH phải tự bảo vệ mình trước nguy cơ mất an tồn về
tài chính. Nhiều nhà kinh tế cho rằng quỹ BHXH là “của để dành” của người
lao động phòng khi ốm đau, tai nạn tuổi già v.v...Nguồn quỹ này được đóng
và tích lũy lại trong suốt q trình lao động. Nó có thể biến động tăng và cũng
có thể biến động giảm do mất an tồn, giảm giá trị do lạm phát. Do đó, bảo

12


tồn giá trị và tăng trưởng quỹ BHXH đã trở thành u cầu mang tính ngun
tắc trong q trình hoạt động của BHXH.
Quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Nó
là khâu tài chính trung gian cùng với Ngân sách nhà nước và tài chính doanh
nghiệp hình thành nên hệ thống tài chính quốc gia. Tuy nhiên mỗi khâu tài
chính được tạo lập, sử dụng cho một mục đích riêng và gắn bó với một chủ
thể nhất định, vì vậy chúng ln độc lập với nhau trong quản lý và sử dụng.
Thế nhưng tài chính BHXH, Ngân sách Nhà nước và tài chính doanh nghiệp

lại có quan hệ chặt chẽ với nhau và đều chịu sự chi phối của pháp luật Nhà
nước.
Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ
nhất định của đất nước. Kinh tế - xã hội càng phát triển thì càng có điều kiện
thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH, nhu cầu thỏa mãn về BHXH đối với
người lao động càng được nâng cao. Đồng thời kinh tế - xã hội phát triển,
người lao động và người sử dụng lao động càng có điều kiện tham gia và
đóng góp vào quỹ BHXH.
1.1.5.3 Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của các nguồn
sau: Sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ. Đây là nguồn chính quyết định sự
hình thành và phát triển của quỹ BHXH.
Ngồi ra quỹ BHXH cịn được hình thành từ tiền sinh lời từ hoạt động
đầu tư, tăng trưởng quỹ BHXH; Hỗ trợ của Nhà nước, phần thu từ tiền nộp
phạt của các cá nhân và tổ chức kinh tế do vi phạm pháp luật về BHXH và
các nguồn hợp pháp khác như viện trợ, quà tặng…của các tổ chức, cá nhân.
Đây là nguồn không cơ bản và thường xuyên.
Quỹ được quản lý thống nhất trong hệ thống BHXH Việt Nam, được
hạch toán riêng và cân đối thu chi theo từng quỹ thành phần. Quỹ BHXH
được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH, chi quản lý bộ máy, phần quỹ tạm

13


thời nhàn rỗi được đem đi đầu tư theo quy định của Nhà nước, đảm bảo cho
quỹ được an toàn và hiệu quả.
1.2 Những vấn đề cơ bản về công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

1.2.1 Khái niệm thu bảo hiểm xã hội

Khi tham gia BHXH đồng nghĩa với việc người tham gia phải có trách
nhiệm đóng góp một khoản tiền theo tỷ lệ quy định của pháp luật về BHXH,
tương ứng tổ chức BHXH được Chính phủ giao trách nhiệm tổ chức thu và
quản lý tiền đóng BHXH của người tham gia theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể hiểu thu bảo hiểm xã hội là việc Nhà nước dùng quyền
lực của mình bắt buộc các đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí
quy định hoặc cho phép những đối tượng tự nguyện tham gia được lựa chọn
mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở
đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc chi
trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH.
1.2.2 Vai trị của cơng tác thu bảo hiểm xã hội
Cơng tác thu BHXH có vai trị rất quan trọng trong hoạt động của
ngành BHXH, đây là công tác trọng tâm của ngành BHXH.
1.2.2.1 Trong việc tạo lập quỹ BHXH
Công tác thu BHXH được triển khai và tiến hành tạo ra một quỹ tài
chính là quỹ BHXH. Quỹ được sử dụng để đảm bảo khả năng tài chính trong
việc chi trả các chế độ BHXH, giúp Nhà nước giảm chi từ Ngân sách Nhà
nước trong việc chi trả các chế độ BHXH. Do vậy cơng tác thu có vai trị rất
lớn đối với nền kinh tế nước nhà. Vì hàng năm các khoản chi từ Ngân sách
Nhà nước rất lớn.
Mặt khác, thu nhanh, thu đủ đã tạo ra một khoản tiền lớn tạm thời nhàn
rỗi chưa sử dụng đến, đây cũng là một trong những nguồn tiền cho vay rất có
ích đối với đất nước trong sự nghiệp phát triển kinh tế.
Quỹ BHXH chính là cơ sở cho các hoạt động BHXH. Hơn nữa, chỉ khi
quỹ được cân đối mới đảm bảo cho các hoạt động của cơ quan BHXH và nhất
là đảm bảo kịp thời chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH.
14


1.2.2.2 Trong việc tạo lập mối quan hệ giữa các bên tham gia BHXH

Một trong những nguyên tắc của BHXH là mức hưởng trên cơ sở mức
đóng và thời gian đóng BHXH của từng người lao động. Vì vậy, cơng tác thu
giúp cho việc theo dõi, ghi chép kết quả đóng BHXH của người sử dụng lao
động cho người lao động được rõ ràng, cụ thể từ đó làm căn cứ cho việc thụ
hưởng các chế độ cho người lao động.
Trên cơ sở danh sách theo dõi kết quả đóng BHXH vào sổ BHXH của
từng người đã tạo nên mối quan hệ ba bên giữa người lao động, người sử
dụng lao động và cơ quan BHXH.
Mối quan hệ này càng trở nên khăng khít khi cơng tác thu BHXH tiến
hành đều đặn và chính xác. Cơng tác thu diễn ra tốt đã góp phần bảo vệ quyền
lợi cho người lao động.
1.2.2.3 Nắm chắc được các nguồn thu BHXH
Công tác thu được tổ chức tốt giúp cho cơ quan BHXH nắm chắc được
các nguồn thu BHXH, từ đó quản lý quỹ BHXH được hiệu quả.
Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau do đó để nắm
chắc được các nguồn thu trên phải tăng cường công tác quản lý chặt chẽ các
nguồn thu. Đối với từng nguồn khác nhau phải có phương pháp quản lý thích
hợp.
Ví dụ: đối với nguồn đóng góp từ người lao động và người sử dụng lao
động, biện pháp đầu tiên là cơ quan BHXH phải nắm chắc được danh sách
của các doanh nghiệp, cơ quan trên địa bàn hành chính thuộc diện đối tượng
tham gia BHXH, sau đó nắm danh sách lao động thuộc đối tượng bắt buộc
phải tham gia BHXH, nắm quỹ tiền lương của đơn vị sử dụng lao động và tiền
lương của từng người làm căn cứ đóng BHXH.
1.2.2.4 Trong việc đảm bảo công bằng trong BHXH
Một trong những nguyên tắc cơ bản của BHXH là mức hưởng trên cơ
sở mức đóng, thời gian đóng. Chính nhờ sự theo dõi, tổ chức thu đã làm cơ sở
đảm bảo sự công bằng giữa những đóng góp và thụ hưởng BHXH. BHXH có
tính hồn trả không đồng đều tức là không phải ai tham gia BHXH cũng được
15



hưởng bằng nhau, mức hưởng phụ thuộc vào mức lương làm căn cứ đóng
BHXH và thời gian mà NLĐ đóng góp vào quỹ BHXH. Cơng tác thu được
thực hiện tốt sẽ giúp cho cơ quan BHXH quản lý được các đối tượng tham
gia, đảm bảo quyền lợi cho họ từ đó đảm bảo cơng bằng giữa những người
tham gia BHXH, tạo nên niềm tin của người tham gia với cơ quan BHXH.
1.2.3 Nội dung công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.
1.2.3.1 Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Theo Điều 4, Quyết định 1111/QĐ-BHXH ban hành ngày 25/10/2011
của BHXH Việt Nam, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cả người
lao động và người sử dụng lao động. Cụ thể:
- Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao
gồm:
(1) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
(2) NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và
HĐLĐ không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động; xã
viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền lương, tiền công theo HĐL từ đủ
3 tháng trở lên trong các HTX, Liên hiệp HTX thành lập, hoạt động theo Luật
HTX.
(3) Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các
chức danh gồm: chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp
danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các chức danh
quản lý khác do Điều lệ công ty quy định.
(4) Công nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an làm việc trong các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật thuộc

Công an nhân dân; người làm công tác Cơ yếu hưởng lương như đối với quân
nhân, Công an nhân dân.
16


×