Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Báo cáo thực tập Ngân Hàng Aribank chi nhánh Cần Giuộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.54 KB, 43 trang )

CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN
GIUỘC

Trụ sở chính: Số 18 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
Website :
Tôn chỉ hoạt động: “MANG PHỒN THỊNH ĐẾN KHÁCH HÀNG”

1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
 Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số
53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành
lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
 Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký
Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương
mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước pháp luật.

1


 Ngày 01/03/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NH-QĐ thành
lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh và ngày
24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho Ngân hàng nông
nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình
Định.
 Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân hàng
Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước.
 Năm1995, Ngân hàng đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người nghèo chính là


tiền thân của NH Chính sách xã hội sau này
 Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
 Tháng 2 năm 1999 Chủ tịch Hội đồng Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT-08
về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập trung thanh toán quốc tế về
Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam . Tài khoản
NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực
tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh đối ngoại.
 Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, NHNo tích
cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự tài trợ của các tố
chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái thiết Đức… đổi
mới công nghệ, đào tạo nhân viên. NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh toán
chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống.
 Năm 2001 là năm đầu tiên Agribank triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu .
 Năm 2002, Agribank tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002
Agribank là thành viên của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc
Agribank là thành viên chính thức Ban điều hành của APRACA và CICA .
 Năm 2003 Chủ tịch nước CHXHCNVN đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày
07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
 Năm 2005 Mở văn phòng đại diện tại Campuchia.
 Năm 2006 Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (Agribank)
đạt Giải thưởng Sao Vàng đất Việt.
 Năm 2007 được UNDP xếp hạng là Doanh nghiệp số 1 Việt Nam.
 Năm 2008 đảm nhận chức chủ tịch APRACA;Top 10 Giải thưởng Sao Vàng đất Việt.
2



 Năm 2009 Khai trương hệ thống thống IPCAS II kết nối trực tuyến toàn bộ 2300 chi
nhánh và phòng giao dịch trong toàn hệ thống; Agribank vinh dự được đón Tổng Bí
thư Nông Đức Mạnh tới thăm và làm việc; vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ,
ngành ngân hàng, nhiều tổ chức uy tín trên thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều
phần thưởng cao quý: TOP 10 giải SAO VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10 Thương hiệu Việt
Nam uy tín nhất, danh hiệu “DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” do Bộ
Công thương công nhận, TOP 10 Doanh nghiệp Việt Nam theo xếp hạng của VNR500.
 Năm 2010, Agribank là Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Agribank
chính thức vươn lên là Ngân hàng số 1 Việt Nam trong lĩnh vực phát triển chủ thẻ với
trên 6,38 triệu thẻ, bứt phá trong phát triển các sản phẩm dịch vụ tiên tiến, đặc biệt là
các sản phẩm thanh toán trong nước v.v… Ngày 28/6/2010, Agribank chính thức khai
trương Chi nhánh nước ngoài đầu tiên tại Campuchia. Agribank chính thức công bố
thành lập Trường Đào tạo Cán bộ (tiền thân là Trung tâm Đào tạo)
 Năm 2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ-NHNN, ngày 31/01/2011, của Thống Đốc
Ngâ Hàng Nhà Nước Việt Nam, Agribank chuyển đổi hoạt động sang mô hình công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ.
Agribank được bình chọn là “Doanh nghiệp có sản phẩm dịch vụ tốt nhất”, được Hiệp
hội Ngân hàng Việt Nam trao tặng Cúp "Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thẻ".
Năm 2012, vượt lên khó khăn của tình hình kinh tế thế giới và trong nước, hoạt động
kinh doanh của Agribank tiếp tục phát triển ổn định. Tổng tài sản có của Agribank đạt
617.859 tỷ đồng (tương đương 20% GDP), tăng 10% so với năm 2011, là Ngân hàng
Thương mại có quy mô tổng tài sản lớn nhất, các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh
doanh được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát giảm dần.
 Trong năm 2012, Agribank được trao tặng các giải thưởng: Top 10 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN; Thương hiệu nổi
tiếng ASEAN; Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao; Ngân hàng Thương mại thanh
toán hàng đầu Việt Nam.
1.2 Nhiệm vụ của ngân hàng:
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, hoạt động của Ngân Hàng Agribank –

Chi Nhánh Cần Giuộc cũng tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay,
đó là hai mặt hoạt động tín dụng. Trong xu thế hiện nay, các Ngân hàng thương mại
hoạt động theo loại hình đa năng thì hoạt động của nó tập trung vào ba hoạt động
chính: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động trung gian.
3


Hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng đây là hoạt động “đầu vào” của Ngân
hàng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của một Ngân hàng được hình thành từ những
nguồn chính sau đây: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay (vay của các tổ chức tài
chính, vay của dân cư, vay của Ngân hàng trung ương), lợi nhuận để lại, ngoài ra đối
với một số Ngân hàng nguồn vốn hoạt động có thể hình thành từ vốn đIều lệ hay vốn
uỷ thác...Trong quá trình hoạt động của mình, Ngân hàng thương mại phần lớn dựa
vào việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Hoạt động nguyên thuỷ của Ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và đây vẫn
là nguồn đầu vào chủ yếu của Ngân hàng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quy mô tiền
gửi của khách hàng tại Ngân hàng như: lãi suất, phương thức huy động của Ngân
hàng, tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ, phong tục tập quán của từng vùng, uy tín
của từng Ngân hàng, các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp...vv. Nắm được yếu tố đó,
Ngân hàng có thể đIều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn
của mình.
Các loại tiền gửi mà Ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi thanh toán
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, Ngân
hàng có thể vay vốn từ dân cư , các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín dụng khác thông
qua một số hình thức như: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay tái chiết khấu từ
Ngân hàng trung ương.
Để được hoạt động và thực hiện huy động vốn, Ngân hàng phải có một lượng nhất
định gọi là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng vốn sử dụng
song nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Vốn tự có là đIều

kiện bắt buộc để Ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt động trước khi nó có
thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên. Vốn tự có còn đóng vai trò là một
tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, những thua lỗ về tàI chính trong hoạt động tạm
thời. Nó tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài
chính của Ngân hàng. Và nó còn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và sự
phát triển dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới.
Đối với hoạt động sử dụng vốn, đây là hoạt động cho vay và đầu tư bao gồm hoạt
động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư chứng khoán.
Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên của Ngân
hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng tính lỏng

4


cao được coi như tiền mặt. Do đó Ngân hàng phải duy trì lượng tiền mặt ở một mức độ
hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo tính sinh lời.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của Ngân
hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Cũng vì vậy mà đây là hoạt
động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh đIều đó, việc quản lý tiền cho vay được tiến
hành rất chặt chẽ, đặc biệt là món vay lớn, với thời hạn dài. Ngân hàng thương mại có
thể cho vay theo nhiều hình thức khác nhau.
Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị
trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Hoạt động trung gian là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các
dịch vụ có liên quan. Ngân hàng sẽ nhận được một khoản thu dưới hình thức hoa
hồng. Công nghệ Ngân hàng càng phát triển thì hoạt động này càng phong phú và
doanh thu càng lớn. Các hoạt động tiêu biểu là: chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng
thông qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng, phát
hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, môi giới mua bán chứng khoán,
quản lý hộ tài sản cho khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp...vv.

Ngày nay, xu hướng của Ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực với
nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau nhằm
đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất.
1.3 Cơ cấu tổ chức của NHNN &

PTNT Việt Nam:

Hình 1.1 Sơ đồ tổ
chức
NHNo&PTNT Việt Nam
(Nguồn Báo cáo
thường
niên
NHNo&PTNT Việt Nam)

5


1.4

Giới thiệu về Agribank – Chi Nhánh Cần Giuộc:

1.4.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Cần Giuộc được thành lập theo số 340
QĐ-NHNN-02 ngày 19/06/1998 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Agribank Việt Nam.
Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Cần Giuộc là ngân hàng chi nhánh cấp 2 trực
thuộc Ngân hàng Agribank tỉnh Long An, được phép thực hiện chức năng tiền tệ tín
dụng và các dịch vụ ngân hàng trên địa bàn huyện.
Trụ sở giao dịch của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Cần Giuộc được đặt
tại : Quốc lộ 50, thị trấn Cần Giuộc, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.

Số điện thoại : (072) 3 874264 . Fax: 3875081.
Năm 2008, Agribank tỉnh Long An - chi nhánh huyện Cần Giuộc đã mở thêm
Phòng giao dịch Tân Tập, tại xã Tân tập, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Với phương
châm “cho vay để phục vụ kinh doanh”, Agribank tỉnh Long An - chi nhánh huyện
Cần Giuộc đã tận dụng vốn với khả năng và năng lực vốn có để nâng cao chất lượng
trong hoạt động kinh doanh , nhằm tạo điều kiện thuận chợi cho khách hàng đến giao
dịch với ngân hàng. Mục tiêu của Agribank tỉnh Long An - chi nhánh huyện Cần
Giuộc là lấy chữ “tín” làm đầu trong hoạt động của mình.
1.4.2 Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ của từng phòng ban:
Giám Đốc
Các Phó Giám Đốc
Phòng Kế Hoạch
Kinh Doanh (Phòng tín dụng)
Phòng Kế Toán – Ngân Quỹ
Phòng Hành Chính – Nhân Sự
Phòng
Giao
Dịch Tân Tập
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức của Ngân Hàng Agribank Cần Giuộc

6


(Nguồn Báo cáo thường niên NHNo&PTNT Việt Nam CN Cần
Giuộc từ 2010-2012)

 Giám đốc: Là người được NHNo & PTNT tỉnh trực tiếp bổ nhiệm, là lãnh đạo
cao nhất của chi nhánh huyện. Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng,
hướng dẫn, giám sát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động mà
cấp trên giao.Thực hiện ký duyệt các hợp đồng tín dụng, có quyền quyết định các vấn

đề có liên quan đến tổ chức như: khen thưởng, kỷ luật, nâng lương cho cán bộ trong
đơn vị. Chịu trách nhiệm trước giám đốc cấp trên và pháp luật về quyết định của mình.
Được ủy quyền cho phó giám đốc ký kết hợp đồng tín dụng, cầm cố, thế chấp tài sản
đối với dự án cho vay được ủy quyền. Tiếp cận các chỉ thị và phổ biến cho các cán bộ
công nhân viên của ngân hàng.

 Phó giám đốc: có nhiệm vụ lãnh đạo các phòng ban trực thuộc và chịu trách
nhiệm tình hình hoạt động của các bộ phận đó, hỗ trợ cùng giám đốc trong các mặt
nghiệp vụ khác.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: phụ trách trực tiếp bộ phận tín dụng. Chịu
trách nhiệm trong việc phân công, bố trí cán bộ tín dụng, kí hồ sơ cho vay và xử lý các
khoản nợ. Tham mưu và xin ý kiến giám đốc về công tác tín dụng, chỉ đạo, điều hành
ngân hàng khi giám đốc đi vắng có ủy quyền lại.
Phó giám đốc phụ trách kế toán – ngân quỹ: trực tiếp phụ trách bộ phận kế toán
– ngân quỹ, theo dõi tình hình và cân đối lượng tiền nhằm đảm bảo thu, chi tài chính
của ngân hàng, và tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính kịp thời, chính xác để
đưa ra quyết định.

 Phòng kế hoạch kinh doanh (phòng tín dụng): gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng,
và 5 cán bộ tín dụng phụ trách các khu vực khác trong huyện.
- Có nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng, lập hồ sơ vay vốn, kiểm soát
hồ sơ trình giám đốc hoặt phó giám đốc các hợp đồng tín dụng.
- Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình vay vốn của đơn vị vay vốn, kiểm tra tài
sản đảm bảo nợ, đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc đúng hạn.
7


- Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu vốn cần thiết để phục
vụ tín dụng. Từ đó trình lên giám đốc để có kế hoạch cụ thể.


 Phòng kế toán - ngân quỹ: phòng gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 12 cán bộ
nghiệp vụ.
- Phòng thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng theo lệnh
của giám đốc hoặc người ủy quyền.
- Quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, thu
lãi, trả tiền vay, tiền gửi, chuyển nợ quá hạn, thu thập các thông tin phát sinh trong
ngày, giao chỉ tiêu tài chính quyết toán khoản tiền lương đối với chi nhánh trực thuộc,
thực hiện các khoản giao nộp ngân sách nhà nước.
- Phân tích kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm; theo dõi, ghi chép, bảo
quản tài sản của ngân hàng và khách hàng.
- Thực hiện công tác thu – chi, vận chuyển và chấp hành chế độ ra vào kho theo
qui định.

 Phòng hành chính – nhân sự: thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Thực hiện qui định của Nhà nước và của Ngân Hàng Agribank Việt Nam có
liên quan đến chính sách cán bộ, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
-Mua sắm tài sản, công cụ lao động.
-Tổ chức công tác thư văn, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ.
-Thực hiện công tác xây dựng cơ bản.

 Đơn vị trực thuộc phòng giao dịch Tân Tập: phòng giao dịch này ra đời nhằm giải
quyết nhu cầu cho khách hàng ở các xã vùng hạ của huyện, xa Ngân Hàng Agribank
tỉnh Long An - chi nhánh huyện Cần Giuộc không tiện đi lại.
Nhìn chung, hoạt động giữa các phòng là độc lập với nhau, chỉ mang tính hỗ trợ
cùng phát triển và cùng chịu sự quản lý của giám đốc và Phó giám đốc về tình hình
hoạt động của mình, thực thi nhiệm vụ theo quyết định và ủy quyền của Giám đốc.
8


1.5 Một số kết quả hoạt động chủ yếu của ngân hàng Agribank – chi nhánh Cần

Giuộc:
(ĐVT: tỷ đồng)
Bảng 1.1: Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh từ 2010 - 2012
(Nguồn Báo cáo thường niên NHNo&PTNT Việt Nam Chi

Nhánh Cần Giuộc từ 2010-2012)
Agribank Cần Giuộc là một đơn vị kinh doanh có hiệu quả thể hiện ở mức tăng
của lợi nhuận. Lợi nhuận tăng đều qua các năm : Năm 2011 lợi nhuận tăng 33,18%,
năm 2012 tăng 64,31%. Chi phí tăng là do chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và lãi suất
đầu ra của ngân hàng làm chi phí trả lãi tiền gửi và tiền vay chiếm trên 85% tổng chi,
trong năm có chỉ điều chỉnh về lương và một phần trích lập dự phòng rủi ro…
Trong những năm gần đây, ngân hàng phải đối mặt với lạm phát cao, thâm hụt
thương mại lớn. biến động giá vàng, các chính sách thắt chặt tín dụng, điều tiết ổn định
khinh tế vĩ mô của Ngân hàng Nhà Nước …. Đã đẩy các ngân hàng thương mại vào
tình thế khó khăn. Các chính sách hạn chế cung tiền là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới
tình trạng khan hiếm tiền mặt đã đẩy các ngân hàng vào cuộc đua tăng lãi suất huy
đông nhằm tăng tính thanh khoản, điều này đã góp phần làm tăng chi phí của ngân
hàng.

9


Bảng 1.2 Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận ngắn hạn
(ĐVT: tỷ đồng)

(Nguồn Báo cáo thường niên NHNo&PTNT Việt Nam Chi Nhánh Cần Giuộc từ
2010-2012)
Trong giai đoạn 2010 -2012, lãi suất biến động thường xuyên theo chiều hướng
không được thuận lợi, ngân hàng thường xuyên điều chỉnh lãi suất liên tục theo quy
định của NHTW và Ngân Hàng Agribank Việt Nam, dẫn tới chênh lệch lãi suất đầu ra

- đầu vào đạt mức thấp đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Toàn thể cán bộ công nhân viên của Ngân Hàng Agribank – Chi Nhánh Cần
Giuộc đã nổ lực phấn đấu bằng nhiều biện pháp để thu hút nguồn vốn huy động, đồng
thời tìm kiếm các đối tác để mớ rộng đầu tư các thành phần kinh tế. Chủ yếu là hộ sản
xuất, hộ kinh doanh, hộ chăn nuôi.
Quản lý tài chính : thực hiện phương châm tăng thu nhập, khai thác mọi nguồn
lực, tiết kiệm chi phí, kết quả tài chính được nâng cao, hoàn thành kế hoạch ngân hàng
Tỉnh giao.
Kết Luận:
Trong những năm qua, Agirbank Cần Giuộc đã góp phần thu nhập vào hệ
thống. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ 0,5% - 1% là hơi thấp, nhưng trong thời buổi

10


kinh tế khó khăn như hiện nay, tốc độ như vậy cũng xem như vừa phải. Về tổng quan
ngân hàng Agribank
Quy mô của Agribank ngày càng lớn rộng, là ngân hàng lớn nhất Việt Nam về
cả vốn và tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động cũng như số lượng khách
hàng rộng khắp trong nước và quốc tế, hiện tại Agribank đang cố gắng mở rộng hơn ra
các nước lân cận, tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
Cơ cấu của Agribank khá chặt chẽ, cán bộ công nhân viên luôn hết sức phấn
đấu vì tiêu chí chung “mang phồn thịnh đến mọi nhà”. Đến năm 2012, Agribank sẽ bắt
đầu công việc tái cơ cấu lại tất cả từ vốn, tỷ lệ nợ xấu, đội ngũ nhân viên trong vòng 3
năm đến 4 năm. Quá trình này sẽ giúp Agribank trở lại với đúng tên gọi của chính
mình, đó là ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn.

11



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG AGRIBANK – CHI NHÁNH CẦN GIUỘC

2.1 Giới thiệu về phòng tín dụng ngân hàng Agribank – chi nhánh Cần Giuộc:
2.1.1 Cơ cấu, tổ chức của phòng tín dụng:

Trưởng phòng

Phó phòng

Nhân viên xử
lý dữ liệu

Các nhân viên
tín dụng

Trưởng phòng tín dụng:
Xây dựng và quản lý danh mục tín dụng trong toàn chi nhánh theo ngành kinh
tế, khu vực kinh tế.
Đánh giá, kiểm tra chấm điểm tín dụng trong Chi nhánh.

12


Đề xuất quyết định cho vay hoặc không cho vay trong phạm vi ủy quyền đối
với các món vay vượt mức các đơn vị và các điều khoản vượt quy trình nhằm hạn chế
rủi ro trong hoạt động TD.
Tham gia, đề xuất, trình ban giám đốc các khoản vay vượt mức phán quyết của
Chi nhánh.

Tham gia phê duyệt tín dụng trong cuộc họp Hội đồng tín dụng (nếu có)
Xây dựng hoạt động quản lý tín dụng toàn Chi nhánh
Quản lý, giám sát, tham gia xử lý các khoản nợ khó đòi.
Phó phòng tín dụng:
Xây dựng, quản lý các nhân viên tín dụng
Đề xuất với trưởng phòng về các khoản cho vay quá hạn, để trình lên ban giám
đốc.
Duyệt hạn mức tín dụng cho khách hàng trong phạm vi cho phép.
Nhân viên tín dụng:
Thực hiện các hoạt động thẩm định, cho vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
cho phép.
Thực hiện nghiệp vụ thu nợ qua hệ thống, thu nợ trực tiếp bằng tiền mặt.
Lập kế hoạch thu các khoản nợ xấu, nợ khó đòi, đảm bảo chỉ tiêu đề ra cho mỗi
cá nhân.
Nhân viên nhập liệu:
Thống kê lại các hoạt động tín dụng của nhân viên tín dụng mỗi tháng mỗi quý,
báo cáo lên cho cấp trên những con số cụ thể để có thể giải quyết kịp thời những
khoản nợ xấu.

13


2.1.2 Giới thiệu các sản phẩm cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN Cần
Giuộc:
-

Cho vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
Cho vay phát triển ngành nghề tại nông thôn.
Cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Cho vay chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối.

Cho vay để kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông nghiệp, lâm

-

nghiệp và thủy sản.
Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ

-

phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn.
Cho vay tiêu dùng.

2.1.3 Quy trình tín dụng tại ngân hàng Agribank – chi nhánh Cần Giuộc:

Hình 2.1: quy trình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Agribank – chi
nhánh Cần Giuộc

Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng
Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
Thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh
Xét duyệt khoản vay
Ký kết hợp đồng tín dụng và các hợp đồng khác có liên quan
Thu lãi và nợ gốc
Thực hiện giải ngân và giám sát khoản vay
Thanh lý hợp đồng và lưu trữ hồ sơ tín dụng

14


Hồ sơ của ông Phạm Ngọc X vay 150 triệu để chăn nuôi gà, lãi suất là 13%, thời hạn

là 12 tháng.

 Bước 1 : Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng.

Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn
về việc thiết lập hồ sơ vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng kiểm tra các điều
kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
Khi ông Nguyễn Ngọc X đến xin vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ hỏi ông X vay
bao nhiêu, để làm gì. Cán bộ tín dụng sẽ yêu cầu ông X xuất trình giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để kiểm tra, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra tính hợp lệ của giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Sau đó cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn ông X làm hồ sơ vay.
Cán bộ tín dụng hướng dẫn ông X làm hồ sơ vay:
Trong hồ sơ ông X cần ghi rõ là chăn nuôi gà, số lượng dụ kiến là 5000 con,
tổng chi phí dự kiến cho phương án là 205.000.000 đ. Thời gian trả là 12 tháng.
Sau khi hướng dẫn làm hồ sơ, cán bộ tín dụng sẽ hẹn ông X vào một ngày nhất định để
đi thẩm định phần đất mà ông X thế chấp.
 Bước 2 : Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn.

15


Kiểm tra hồ sơ vay vốn
-

Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực của ông X, xem những thông tin trên các
hồ sơ mà cán bộ tín dụng đã phát ông X ghi có chính xác và đầy đủ hay không.

-


Thông tin của một hồ sơ cần phải xác nhận đầy đủ, kiểm tra chứng minh thư
xem có như trên hồ sơ mà ông X đã khai báo hay không, giấy chứng nhận sở
hữu tài sản để cầm cố thế chấp. Nếu cầm tài sản của người khác đi vay thì phải
có giấy ủy quyền, được chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Tài sản mà ông
X thế chấp có đang trong tranh chấp, thuộc khu quy hoạch hay không.

-

Tra cứu thông tin trên trung tâm thông tin tín dụng CIC, tìm hiểu về cơ sở dữ
liệu của ông X, thông tin về lịch sử trả nợ của ông X khá tốt nên cán bộ tín
dụng quyết định sẽ tiến hành thẩm định giá trị của mảnh đất mà ông X thế chấp,
đồng thời cũng thẩm định cơ sở vật chất, chuồng trại để chăn nuôi gà của ông X
 Bước 3 : Thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh.
Thẩm định khách hàng:
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành lập báo cáo thẩm định lại dựa trên hồ sơ xin
vay vốn của ông X, những mục cơ bản của báo cáo thẩm định như sau:
Ông Phạm Ngọc X còn đầy đủ năng luật dân sự, vẫn có quyền công dân,
chưa từng vi phạm pháp luật.
Kiểm tra hiện trường thì ông X đã gần hoàn tất xong khâu chuồng trại
chuẩn bị tiến hành mua giống gà về nuôi.
Tiếp đó cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra các mảnh đất mà ông X đã thế chấp
ngân hàng, các mảnh đất vẫn đang được ông X sử dụng để trồng lúa và dùng để
làm nơi cu trú. Cán bộ tín dụng so sánh trên sổ sách và đánh giá giá trị của
mảnh đất.
Tài sản đảm bảo tiền vay:

STT

Loại đất


Số lượng

Đơn Giá

Thành tiền

1

Thổ

149 m2

300.000vnd/m2 45.000.000vnd

2

Lúa

1.881 m2

65.000vnd/m2

122.000.000vnd

3

HNK( đất trồng cây 817 m2

70.000vns/m2


57.000.000vnd
16


hằng năm khác)
Cộng

2.847

224.000.000vnd

Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh
Cán bộ tín dụng sẽ căn cứ trên hồ sơ vay vốn của ông Phạm Ngọc X, sẽ yêu cầu
ông X trình bày cụ thể về dự án chăn nuôi mà ông X dự định thực hiện. Sau đó cán bộ
tín dụng sẽ lập thành một bản thẩm định về chi phí và doanh thu của dự án.
Chi phí dự án:

STT

Danh mục

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền


1

Gà giống

Con

5.000

14.000

70.000.000

2

Thức ăn

Bao

250

260.000

65.000.000

3

Khác

30.000.000


4

Chuồng trại

40.000.000

Tổng cộng

205.000.000

Doanh thu:

STT

Nguồn thu

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền(VND)

1



Kg


7.125

50.000

356.250.000

1

Lãi vay

13%

Tổng cộng

19.500.000
356.250.000

17


Kế hoạch vay vốn:
Nhu cầu vốn:
Vốn tự có
Nhu cầu vốn vay

205.000.000 đ
55.000.000 đ
150.000.000 đ

Kế hoạch trả nợ của ông X là khả thi, sau mỗi khi xuất chuồng thu nhập là

356.250.000đ. Ông X đủ sức để trả số nợ là 169,5 triệu đồng( lãi 19,5 triệu và vốn 150
triệu).
Sau khi tiến hành tất cả các bước thẩm định cán bộ tín dụng sẽ trình lên cho
trưởng phòng, giám đốc (phó giám đốc tài chính ) để tiến hành ký và duyệt hồ sơ.
 Bước 4 : Xét duyệt khoản vay.

Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, cán bộ tín dụng lập báo
cáo thẩm định kiêm tờ trình thẩm định tín dụng kèm hồ sơ vay vốn trình trưởng phòng
tín dụng.
Trên cơ sở tờ trình của cán bộ tín dụng kèm hồ sơ vay vốn, trưởng phòng tín
dụng kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào tờ trình và trình ban lãnh đạo ngân
hàng.
Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định và trưởng
phòng tín dụng khoản vay sẽ được ban lãnh đạo ngân hàng phê duyệt cho vay.
Sau khi được xét duyệt khoản vay, ông Phạm Ngọc X sẽ được cán bộ tín dụng
hướng dẫn đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Cần Giuộc để tiến hành
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, gia hạn quyền sử dụng đất.
 Bước 5: Ký kết hợp đồng tín dụng và các hợp đồng liên quan (cầm cố,

thế chấp…).
Khi khoản vay được phê duyệt, ngân hàng Agribank Cần Giuộc và ông Phạm
Ngọc X lập hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có).

18


Hợp đồng tín dụng ghi rõ mức số tiền mà ông X được vay là 150.000.000 đ với
lãi suất 13%/ năm. Trường hợp giá trị tài sản đảm bảo sau khi xác định lại nếu thấp
hơn so với lần định giá ban đầu thì mức cho vay, dư nợ cũng giảm theo tương ứng. Nợ
và lãi được trả một lần vào cuối năm. Hợp đồng cũng quy định nếu ông Phạm Ngọc X

trả lãi trễ hạn thì lãi suất mà ông X phải chịu là 150% lãi suất vay.

Sau đó Phó Giám Đốc kinh doanh và ông Phạm Ngọc X ký tên và mỗi bên giữ
một bản của hợp đồng. Cán bộ tín dụng lưu trữ toàn bộ hồ sơ tín dụng, các biên bản
kiểm tra sử dụng vốn vay và các tài liệu liên quan đến khoản vay.( bao gồm sổ vay
vốn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…….)
Hồ sơ thế chấp (hợp đồng và bản gốc giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm tiền vay)
được lưu giữ tại kho theo quy định của ngân hàng.
 Bước 6 : Thực hiện giải ngân và giám sát khoản vay.

Giải ngân
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng và lịch giải ngân đã thỏa thuận, cán bộ tín dụng
tiến hành các thủ thục giấy tờ để thực hiện việc giải ngân cho ông Phạm Ngọc X.
Ông Phạm Ngọc X sẽ được ngân hàng giải ngân hai lần, lần đầu 100 triệu, lần
thứ hai cách lần đầu 3 tháng, giải ngân hết số tiền còn lại.
Kiểm tra giám sát khoản vay
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau
khi cho vay, để đảm bảo trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện biện pháp
thích hợp nếu ông X không thực hiện đầy đủ và đúng hạn cam kết.
Việc kiểm tra giám sát khoản vay được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với
mọi khoản vay.( Cầm kiểm tra lại xem ông Phạm Ngọc X có sử dụng đúng mục đích
cho vay hay không, tình hình chăn nuôi của ông X như thế nào? )
 Bước 7 : Thu lãi và nợ gốc.
19


Tiến hành thu lãi và nợ gốc theo hợp đồng tín dụng.
Gần đến kỳ hạn trả nợ, cán bô tín dụng nhắc nhở ông Phạm Ngọc X trả nợ đúng
hạn đã ghi trong hợp đồng. Cán bộ tín dụng sẽ thu lãi và gốc.
Trong trường hợp ông Phạm Ngọc X có khó khăn về tài chính, cán bộ tín dụng

cần phối hợp với ông X để có giải pháp khắc phục.( giả sử việc chăn nuôi thua lỗ, gà
xuống giá, ông Phạm Ngọc X không đủ khả năng để trả nợ, nhân viên tín dụng sẽ báo
cáo cho cấp trên, có thẩm quyền để giải quyết. Có thể hỗ trợ gia hạn cho ông X )
Nếu đến hạn hoặc đã cho gia hạn mà ông X vẫn không trả được nợ thì cán bộ
tín dụng có trách nhiệm thông báo hướng xử lý chuyển nợ quá hạn cho ông X và sẽ
căn cứ vào hợp đồng tín dụng để thực hiện.
 Bước 8 : Thanh lý hợp đồng và lưu trữ hồ sơ tín dụng .

Việc thanh lý hợp đồng tín dụng được thực hiện khi các bên đã hoàn thành trách
nhiệm và nghĩa vụ của mình. Sau khi hợp đồng tín dụng đã được thanh lý, toàn bộ hồ
sơ tín dụng phải được đưa vào lưu trữ theo quy định.
2.2 Thực trạng cho vay cá nhân, hộ gia đình tại ngân hàng Agribank – chi nhánh
Cần Giuộc:
2.2.1 Phân tích tình hình cho vay:
Qua hai năm chính thức đi vào hoạt động NHNo & PTNT Long An – chi nhánh
Cần Giuộc đã và đang tiếp tục đóng góp vào sự phát truyển chung của địa phương mà
ngân hàng đang hoạt động và các khu vực lân cận. Chi nhánh đã cung cấp một lượng
lớn vốn đang thiếu hụt trên địa bàn thông qua các hình thức cho vay, đặc biệt là cho
vay ngắn hạn. Đây là hoạt động chiếm tỷ trọng rất lớn của chi nhánh. Hoạt động tín
dụng ngắn hạn chiếm tới 80% so với tổng doanh số cho vay. Một vài số liệu sau đây
sẽ cho thấy tình hình cho vay ngắn hạn tại chi nhánh.

20


 Doanh số cho vay:
 Doanh số cho vay theo mục đích
Bảng 2.1 Doanh số cho vay theo mục đích
Đơn vị tính : tỷ đồng


(Nguồn Báo cáo tổng kết NHNo&PTNT Việt Nam CN Cần Giuộc từ 2010-2012)
Doanh thu cho vay chủ yếu ở ngành nông nghiệp , thủy sản và phục vụ đời
sống. Doanh thu cho vay ngành nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng từ 30% đến 35%.
Doanh thu ngành thủy sản chiếm từ 20% -25%. Phục vụ đời sống chiếm từ 10 -15%
( tăng về số lượng nhưng ổn định về tỷ trọng. Điều này cho thấy, NHNo&PTNT CN
Cần Giuộc thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước về việc cho vay sản xuất tại vùng
nông thôn theo Nghị định 41 của Chính phủ.
 Doanh số cho vay theo tài sản đảm bảo
Bảng 2.2 Doanh số cho vay theo tài sản đảm bảo

21


Đvt: tỷ đồng

(Nguồn Báo cáo tổng kết NHNo&PTNT Việt Nam CN Cần Giuộc từ 2010-2012)
Biểu đồ 2.1 Doanh số cho vay theo tài sản đảm bảo tại NHNo&PTNT – CN Cần
Giuộc từ 2010 -2012

(Nguồn Báo cáo tổng kết NHNo&PTNT Việt Nam CN Cần Giuộc từ 2010-2012)
Nhìn chung, doanh số cho vay có tài sản đảm bảo luôn chiếm trên 55% tổng
doanh số cho vay , số lượng tăng đều qua các năm. Năm 2011 đạt 223,89 tỷ đồng tăng
3,81% so với năm 2010, Năm 2012 đạt 256,85 tỷ đồng tăng 14,72% so với 2011. Cho
vay không có tài sản đảm bảo hay còn gọi là cho vay tín chấp có xu hướng tăng. Năm
2010 chiếm 34,21%, năm 2011 chiếm 37,73%, đến năm 2013 chiếm 40,56% doanh số
cho vay.
Nguyên nhân là do theo Nghị định 41 các cá nhân, hộ sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, người làm muối được vay vốn ngân hàng không đảm bảo thế chấp tài sản có
thể lên đến tối đa là 50 triệu đồng. Trước đây, nông dân muốn vay vốn ngân hàng, như
một nguyên tắc bất di bất dịch đòi hỏi phải có tài sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất thế chấp, nhưng đến khi có Nghị định 41 thì không cần thiết đảm bảo thế chấp tài
22


sản. Ngân hàng đã xem xét cho khách hàng vay trên cơ sở bảo đảm hoặc không có
đảm bảo bằng tài sản theo quy định hiện hành (Các khoản vay không có TSĐB tại
ngân hàng được áp dụng từ 30 triệu đồng trở xuống).

 Doanh số thu nợ
 Doanh số thu nợ theo mục đích
Bảng 2.3 : Doanh số thu nợ theo mục đích tại NHNo&PTNT – CN Cần Giuộc từ 2010
-201

ĐVT: tỷ đồng

(Nguồn Báo cáo tổng kết NHNo&PTNT Việt Nam CN Cần Giuộc từ 2010-2012)
Nhìn chung, doanh số thu nợ qua các năm diễn biến tốt. Do tỷ trọng cho vay
khu vực ngành nông nghiệp, thủy sản, phục vụ đời sống chiếm tỷ trọng cao nên doanh
số thu nợ của khu vực này cũng chiếm tỷ trọng cao tương ứng.
Biểu đồ 2.2 Doanh số thu nợ thương mại và dịch vụ, doanh nghiệp tại NHNo&PTNT –
CN Cần Giuộc từ 2010 -2012

23


(Nguồn Báo cáo tổng kết NHNo&PTNT Việt Nam CN Cần Giuộc từ 2010-2012)
Tuy nhiên, thu nợ khu vực thương mại dịch vụ và doanh nghiệp lại diễn biến
phức tạp. Năm 2011 thu nợ ngành thương mại – dịch vụ giảm 3,57%, khu vực doanh
nghiệp giảm 10,01%so với năm 2010. Năm 2012 tình hình có khả quan hơn do chính
sách của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước về hỗ trợ cho vay doanh nghiệp nên thu nợ

năm 2012 tăng 18,20% đối với doanh nghiệp, tăng 8,27% đối với ngành thương mại
và dịch vụ
 Doanh số thu nợ theo tài sản đảm bảo
Bảng 2.4 : Doanh số thu nợ theo tài sản đảm bảo tại NHNo&PTNT – CN Cần Giuộc
từ 2010 -2012

Đơn vị tính : tỷ đồng

(Nguồn Báo cáo tổng kết NHNo&PTNT Việt Nam CN Cần Giuộc từ 2010-2012)
Biểu đồ 2.3 Doanh số thu nợ theo tài sản đảm bảo tại NHNo&PTNT – CN Cần Giuộc
từ 2010 -2012

24


(Nguồn Báo cáo tổng kết NHNo&PTNT Việt Nam CN Cần Giuộc từ 2010-2012)
Doanh số thu nợ có tài sản đảm bảo năm 2011 là 214,54 tỷ đồng tăng 8,05% so
với năm 2011, năm 2012 đạt 223,79 tỷ đồng tăng 4,31 so với năm 2011. Doanh số thu
nợ không tài sản đảm bảo năm 2011 chiếm 36,54%, năm 2012 chiếm 38,26% tổng
doanh số thu nợ.
 Tình hình dư nợ
 Tình hình dư nợ theo mục đích
Bảng 2.5 Tình hình dư nợ theo mục đích tại NHNo&PTNT – CN Cần Giuộc giai đoạn
2010 -2012

Đơn vị tính : tỷ đồng

(Nguồn Báo cáo tổng kết NHNo&PTNT Việt Nam CN Cần Giuộc trong giai đoạn từ
2010-2012)
+ Dư nợ ngành nông nghiệp cao nhất trong 3 năm chiếm tỷ trọng từ

30% đến trên 35%. Năm 2011 đạt 92,65 tỷ đồng, tăng 15,78% so với năm 2010 và
năm 2012 đạt 113,87 tỷ đồng, tăng rất mạnh 22,90% so với năm 2011.
+ Dư nợ nuôi thủy sản chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng dư nợ
tín dụng ( từ 10%-15%). Dư nợ cho vay thủy sản tăng đều qua 3 năm từ 2010-2012 :
năm 2011 đạt 45,87 tỷ đồng tăng 43,12% so với năm 2010; năm 2012 đạt 67,34 tỷ
đồng tăng 46,81% so với năm 2011.
+ Dư nợ cho vay phục vụ đời sống tăng về số lượng (năm 2010 đạt
39,47tỷ đồng, năm 2011 đạt 45,38 tỷ, năm 2012 đạt 50,43 tỷ) nhưng luôn ổn định về tỷ
trọng ( từ 13% - 15% tổng dư nợ)
Điều này cho thấy rõ từ ngày 01/06/2010, Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính
sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn bắt đầu có hiệu lực người dân có cơ hội
25


×