Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 đến 1975 - Khoá luyện thi THPTQG 2017 của Moon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.06 MB, 156 trang )

CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU
THẾ KỈ XX
ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
VIDEO và LỜI GIẢI CHI TIẾT chỉ có tại website MOON.VN
[Truy cập tab: Ngữ Văn – Khoá học: LUYỆN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN]

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
- Thấy đƣợc diện mạo một nền văn học mới: sự hiện đại, tốc độ phát triển và sự phân hoá sâu
sắc.
- Có cách nhìn khách quan và biện chứng về một thời kì văn học mới.
2. Về kĩ năng
Biết cách phân tích, nhận xét, đánh giá những tác giả, tác phẩm văn học mới.
3. Về thái độ
Biết yêu quí, trân trọng các tác giả, tác phẩm văn học mới.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VHVN TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CMTT NĂM 1945
1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá
* Bối cảnh rộng lớn của văn học
- Hoàn cảnh lịch sử - xã hội:
+ Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp hoàn thành công cuộc xâm lƣợc và tiến hành khai thác thuộc
địa về kinh tế (lần thứ nhất từ 1897 - 1914, lần thứ hai từ 1919 - 1929), đàn áp các phong trào khởi
nghĩa, cách mạng giải phóng của nhân dân Việt Nam.
+ ĐCS Đông Dƣơng ra đời, lãnh đạo CM giải phóng dân tộc tới thắng lợi, nƣớc Việt Nam dân
chủ cộng hoà ra đời.
+ Xã hội Việt Nam có sự chuyển biến sâu sắc: từ xã hội phong kiến lạc hậu chuyển thành xã
hội thực dân nửa phong kiến.


- Cơ cấu xã hội: Xuất hiện một số giai cấp mới (công nhân, tƣ sản, tiểu tƣ sản, dân nghèo
thành thị…).
 Lớp công chúng có đời sống tinh thần và thị hiếu mới, đòi hỏi thứ văn chƣơng mới.
- Văn hóa:
+ Dần thoát khỏi ảnh hƣởng của văn hoá phong kiến Trung Quốc, tiếp xúc với văn hoá phƣơng
Tây (chủ yếu là luồng văn hoá Pháp); luồng văn hoá mới thông qua tầng lớp trí thức Tây học ngày
càng thấm sâu vào ý thức và tâm hồn ngƣời cầm bút, ngƣời đọc sách.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

1

Hotline: 0432 99 98 98


CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

+ Chịu ảnh hƣởng của cả hai chiều tiến bộ và lạc hậu, văn hoá Việt Nam chuyển biến theo
hƣớng hiện đại hoá, Âu hoá, Pháp hoá, từng bƣớc đẩy lùi nền văn hoá phong kiến Việt Nam cổ
truyền. Một cuộc vận động văn hoá, giáo dục đã dấy lên chống lại lễ giáo phong kiến, đòi giải
phóng cá nhân.
+ Báo chí và nghề xuất bản phát triển mạnh, chữ quốc ngữ dần thay thế cho chữ Hán và chữ
Nôm, phong trào dịch thuật phát triển, lớp tri thức “Tây học” thay thế lớp trí thức Nho học.
 Tạo nên những điều kiện cho sự hình thành nền văn học VN hiện đại và làm cho nền văn
học nƣớc nhà phát triển mạnh mẽ theo hƣớng hiện đại hoá.
* Quá trình hiện đại hoá của văn học
- Khái niệm: quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi
mới theo hình thức của văn học phƣơng Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại thế giới.

- Nội dung: diễn ra trên mọi mặt, ở phƣơng diện
- Sự thay đổi quan niệm về văn học: “văn chƣơng chở đạo”, “thơ nói chí”  văn chƣơng =
hoạt động nghệ thuật đi tìm và sáng tạo cái đẹp, văn chƣơng để nhận thức, khám phá hiện thực.
- Không còn tình trạng “văn, sử, triết bất phân” nhƣ trƣớc.
- Thi pháp văn học trung đại  thi pháp văn học hiện đại.
- Chủ thể sáng tạo: thay đổi kiểu nhà văn. Từ các nhà nho - nhà văn  văn nghệ sĩ mang tính
chuyên nghiệp.
- Công chúng văn học: nho sĩ  thị dân.
- Xây dựng và phát triển nền văn xuôi tiếng Việt và hiện đại hoá thể loại văn học: Xuất hiện
các thể loại mới: kịch nói, phóng sự và phê bình văn học.
- Các giai đoạn: 3 giai đoạn
+ Giai đoạn thứ nhất (từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920): Đây là giai đoạn chuẩn bị
(chữ quốc ngữ, sự phát triển của báo chí, dịch thuật).
 Tác phẩm mở đầu: Truyện ngắn Thầy La-za-rô Phiền (Nguyễn Trọng Quản, 1887), tiểu
thuyết Hoàng Tố Oanh hàm oan (Thiên Trung, 1910).
 Thành tựu chủ yếu: Thơ văn yêu nƣớc và cách mạng của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh
(chủ yếu vẫn viết bằng chữ Hán, chữ Nôm theo thi pháp văn học trung đại).
+ Giai đoạn thứ hai (khoảng từ năm 1920 đến năm 1930): Quá trình hiện đại hoá đạt đƣợc
những thành tựu đáng kể.
 Tiểu thuyết và truyện ngắn của Hồ Biểu Chánh (Cha con nghĩa nặng), Phạm Duy Tốn (Sống
chết mặc bay), Nguyễn Bá Học (Quả dưa đỏ).
 Thơ Tản Đà (Muốn làm thằng Cuội, Hầu trời, Thề non nước), Á Nam Trần Tuấn Khải (Gánh
nước đêm, Hai chữ nước nhà).
 Các sáng tác của Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp: truyện kí, văn chính luận (Những
trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu, Vi hành, Bản án chế độ thực dân Pháp).
 Nhiều yếu tố của văn học trung đại còn tồn tại từ nội dung đến hình thức.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

2


Hotline: 0432 99 98 98


CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

+ Giai đoạn thứ ba (khoảng từ năm 1930 đến năm 1945): Văn học phát triển mạnh mẽ, một
năm bằng ba mươi năm (Vũ Ngọc Phan), hoàn tất quá trình hiện đại hoá với nhiều cuộc đổi mới
sâu sắc trên mọi thể loại, đặc biệt tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự, thơ, phê bình lí luận…
 Truyện ngắn và tiểu thuyết hiện đại của Tự lực văn đoàn, Nguyễn Công Hoan, Thạch Lam,
Nam Cao, Nguyên Hồng, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng…
 Phong trào Thơ mới nhƣ một cuộc cách mạng với những tên tuổi nhƣ: Thế Lữ, Xuân Diệu,
Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử…
 Thơ cách mạng của Tố Hữu, Sóng Hồng, Hồ Chí Minh…
 Phóng sự, tuỳ bút của Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Tuân…
 Kịch nói của Vi Huyền Đắc, Nguyễn Huy Tƣởng…
 Phê bình lí luận của Phan Khôi, Hoài Thanh, Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai…
 Hiện đại hoá văn học là một quá trình. Ở hai giai đoạn đầu, đặc biệt là ở giai đoạn thứ nhất,
văn học còn nhiều ràng buộc, níu kéo của cái cũ, tạo nên tính chất giao thời của văn học. Đến giai
đoạn thứ ba công cuộc hiện đại hoá mới thực sự toàn diện và sâu sắc, hoàn tất quá trình hiện đại
hoá văn học.
2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với
nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển
- Do đặc điểm của một nƣớc thuộc địa, chịu sự chi phối mạnh mẽ và sâu sắc của quá trình đấu
tranh giải phóng dân tộc, văn học từ đầu thế kỉ XX đến CMTT 1945 hình thành hai bộ phận: công
khai và không công khai.
- Căn cứ vào thái độ chính trị của các nhà văn (chống Pháp trực tiếp hay không trực tiếp) để
chia thành hai bộ phận.

2.1. Văn học công khai là bộ phận hợp pháp, tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền
thực dân phong kiến.
- Do khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hƣớng thẩm mĩ nên bộ phận văn học công
khai lại phân hoá thành nhiều xu hƣớng, trong đó nổi lên hai xu hƣớng chính là văn học lãng mạn
và văn học hiện thực.
* Văn học lãng mạn:
- Đặc điểm:
+ Tiếng nói cá nhân nghệ sĩ tràn đầy cảm xúc, phát huy cao độ trí tƣởng tƣợng, diễn tả khát
vọng, ƣớc mơ
+ Coi con ngƣời là trung tâm vũ trụ, khẳng định và đề cao “cái tôi” cá nhân.
+ Bất hoà trƣớc thực tại, tìm nhiều cách thoát li vào đời sống nội tâm, vào thiên nhiên, tình
yêu, tôn giáo, vào qkhứ.
+ Những cảm xúc mạnh mẽ, tƣơng phản gay gắt, những biến thái tinh vi trong tâm hồn con
ngƣời (Thơ mới, tiểu thuyết Tự lực văn đoàn, truyện ngắn Thạch Lam, tuỳ bút Nguyễn Tuân…).
+ Khá phức tạp, không thuần nhất.
- Giá trị:

Moon.vn - Học để khẳng định mình

3

Hotline: 0432 99 98 98


CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

+ Thức tỉnh ý thức cá nhân, chống luân lí, lễ giáo phong kiến cổ hủ, giải phóng cá nhân, giành
quyền hạnh phúc cá nhân trong tình yêu, hôn nhân, gia đình.

+ Góp phần làm cho tâm hồn ngƣời đọc thêm tinh tế, phong phú, thêm yêu quê hƣơng đất
nƣớc…
- Hạn chế: Ít gắn với sống chính trị của đất nƣớc, đôi khi sa vào khuynh hƣớng đề cao chủ
nghĩa cá nhân cực đoan.
- Những nghệ sĩ tiêu biểu: Các nhà thơ trong ptrào Thơ mới, các nhà văn trong TLVĐ…
* Văn học hiện thực:
- Đặc điểm:
+ Tập trung phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đƣơng thời, phản ánh tình cảnh
và cuộc sống khốn khổ của các tầng lớp nhân dân bị áp bức, bóc lột với sự cảm thông sâu sắc.
+ Đấu tranh chống áp bức, bóc lột, phản ánh mâu thuẫn giàu nghèo, mâu thuẫn xã hội, phê
phán thế sự trên tinh thần nhân đạo và dân chủ.
+ Phản ánh hiện thực kquan, cụ thể, tỉ mỉ, xây dựng những tính cách điển hình trong những
hoàn cảnh điển hình.
- Hạn chế: Chƣa thấy đƣợc tiền đồ của nhân dân và tƣơng lai của dân tộc (Tắt đèn, Bước
đường cùng, Bỉ vỏ…).
- Thành tựu: Truyện ngắn, tiểu thuyết, phóng sự của Phạm Duy Tốn, Hồ Biểu Chánh, Nguyễn
Công Hoan, Ngô Tất Tố, Nam Cao…, thơ trào phúng của Tú Mỡ, Đồ Phồn…
2.2. Văn học không công khai bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, phải lƣu hành bí mật.
- Là bộ phận văn học của các chí sĩ, chiến sĩ, cán bộ CM, đƣợc sáng tác trong tù, ở nƣớc ngoài.
- Là vũ khí tƣ tƣởng sắc bén chiến đấu với kẻ thù dân tộc.
- Đặc điểm:
+ Văn học yêu nƣớc ngày càng phát triển theo phong trào yêu nƣớc CM của dân tộc Việt Nam.
+ Đánh thẳng vào bọn thống trị thực dân cùng bè lũ tay sai, nói lên khát vọng độc lập, đấu
tranh giải phóng dân tộc, thể hiện tinh thần yêu nƣớc nồng nàn và niềm tin vào tƣơng lai đất nƣớc.
- Sáng tác tiêu biểu: thơ Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hồ Chí Minh, Tố Hữu…
 Nhìn tổng quát, giữa các bộ phận, các xu hƣớng và trào lƣu văn học luôn có sự đấu tranh
với nhau về xu hƣớng chính trị và quan điểm nghệ thuật. Nhƣng trong thực tế, chúng vẫn có sự tác
động lẫn nhau để cùng phát triển.
3. Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng
- Biểu hiện:

+ Tốc độ cực kì mau lẹ, nhất là giai đoạn 1930 - 1945.
+ Số lƣợng tác giả, tác phẩm.
+ Sự phát triển nhanh chóng của nhiều thể loại văn học
 Thơ mới

Moon.vn - Học để khẳng định mình

4

Hotline: 0432 99 98 98


CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

 Tiểu thuyết, truyện ngắn
- Nguyên nhân:
+ Do sự thúc bách của yêu cầu thời đại
+ Sự vận động tự thân của nền văn học dân tộc (nguyên nhân chính)
+ Sự thức tỉnh, trỗi dậy mạnh mẽ của cái tôi cá nhân
+ Thời kì này, văn chƣơng đã trở thành một thứ hàng hoá, viết văn đã trở thành một nghề kiếm
sống  lí do thiết thực kích thích ngƣời cầm bút.
II. THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA VHVN TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CMTT NĂM 1945
1. Thành tựu về nội dung tư tưởng
- Kế thừa và phát huy hai truyền thống lớn: chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo.
+ Truyền thống yêu nƣớc:
 Thời phong kiến: gắn với vua (trung quân).
 Thời hiện đại: Với các chí sĩ cách mạng đầu thế kỉ XX - gắn liền với nhân dân; với các nghệ
sĩ cách mạng, nhà thơ cộng sản - gắn liền với lí tƣởng cộng sản, lí tƣởng xã hội chủ nghĩa và tinh

thần quốc tế vô sản.
+ Truyền thống nhân đạo gắn liền với tinh thần dân chủ, khát vọng giải phóng cá nhân, đề cao
tài năng và phẩm giá con ngƣời.
2. Thành tựu về thể loại và ngôn ngữ văn học
2.1. Văn xuôi: truyện ngắn, tiểu thuyết, phóng sự, tuỳ bút
Tiểu thuyết:
Tiểu thuyết trung đại

Tiểu thuyết hiện đại

- Thƣờng vay mƣợn đề tài, cốt truyện của văn học - Xoá bỏ những đặc điểm của văn học trung đại
Trung Quốc
- Lấy tính cách nhân vật làm trung tâm, chú
- Tập trung xây dựng cốt truyện li kì, hấp dẫn
trọng xây dựng tính cách hơn cốt truyện, đi sâu
vào nội tâm nhân vật
- Nhân vật thƣờng phân tuyến rạch ròi
- Kết cấu theo chƣơng hồi và công thức

- Lời văn tự nhiên, gần với lời ăn tiếng nói hàng
ngày

- Truyện đƣợc thuật kể theo trình tự thời gian tự
- Trần thuật không theo thời gian tự nhiên mà
nhiên
rất linh hoạt
- Kết thúc có hậu
- Kthúc thƣờng ko có hậu
- Dùng bút pháp ƣớc lệ
- Dùng bút pháp tả thực

2.2. Thơ
Thơ trung đại

Moon.vn - Học để khẳng định mình

Thơ mới

5

Hotline: 0432 99 98 98


CHƢƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2017 – GV: Vũ Thị Dung

Phi ngã, sùng cổ, qui phạm, ƣớc lệ tƣợng trƣng

Facebook: DungVuThi.HY

- Phá bỏ các qui phạm chặt chẽ và hệ thống ƣớc
lệ của thơ trung đại
- Thể hiện “cái tôi” cá nhân trƣớc cuộc đời

2.3. Lí luận, phê bình
- Một số nhà lí luận, phê bình thực sự có tài năng: Hoài Thanh, Đặng Thai Mai, Vũ Ngọc
Phan…
- Góp phần thúc đẩy nền văn học phát triển.
III. TỔNG KẾT
- Phát triển trong hoàn cảnh đất nƣớc thuộc địa, nhƣng những thành tựu của văn học thời kì
này hết sức to lớn.
- Đây là thời kì quan trọng trong tiến trình văn học dân tộc.

<*> Ghi nhớ: SGK tr 91.

Giáo viên Vũ Dung
Nguồn: Moon.vn

Moon.vn - Học để khẳng định mình

6

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975
Chuyên đề: LUYỆN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN

VIDEO và LỜI GIẢI CHI TIẾT chỉ có tại website MOON.VN
[Truy cập tab: Ngữ Văn – Khoá học: LUYỆN ĐỀ THI THPT QUỐC GIA 2016]
Tham gia nhóm để cùng thảo luận: www.fb.com/groups/vanhoc.moon
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
- Nắm được những đặc điểm của một giai đoạn văn học song hành cùng lịch sử đất nước;
- Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt Nam;
- Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
2. Về kĩ năng
Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước.

3. Về thái độ
Biết tôn trọng, tự hào về nền văn học Việt Nam; biết giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa tinh
thần của quê hương, đất nước.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN
NĂM 1975
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
- Hoàn cảnh chiến tranh giải phóng dân tộc diễn ra hết sức quyết liệt từ năm 1945 đến năm
1975.
 Tác động sâu sắc, mạnh mẽ tới đời sống vật chất và tinh thần của toàn dân tộc (văn học
nghệ thuật);
 Văn học nghệ thuật giai đoạn này mang những đặc điểm và tính chất riêng của một nền văn
học hình thành và phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh lâu dài, ác liệt.
- Đường lối văn nghệ của Đảng là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên một nền văn
học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, thống nhất về tổ chức và về quan niệm nhà văn kiểu
mới: nhà văn – chiến sĩ.
- Từ năm 1945 đến năm 1975, nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển; về văn hóa, điều
kiện giao lưu bị hạn chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước xã hội
chủ nghĩa (Liên Xô, Trung Quốc…).

Moon.vn - Học để khẳng định mình

1

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY


2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu
Quá trình phát triển

Chặng đường từ
1945 đến 1954

Chặng đường từ
1955 đến 1964

Chặng đường từ
1965 đến 1975

2.1. Chặng đường từ 1945 đến 1954
- Đề tài, chủ đề:
+ Từ 1945 – 1946: không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân khi đất nước vừa giành
được độc lập. (Tác phẩm tiêu biểu: SGK)
+ Từ cuối 1946: cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp:
 Đời sống cách mạng và kháng chiến;
 Sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng;
 Niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của kháng chiến.
- Thể loại:
+ Truyện ngắn và kí: mở đầu cho văn xuôi chặng này. (Tác phẩm tiêu biểu: SGK)
+ Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. (Tác phẩm tiêu biểu: SGK)
 Cảm hứng: yêu quê hương đất nước, căm thù giặc, ca ngợi kháng chiến và con người
kháng chiến.
 Nhân vật: quê hương, những con người kháng chiến (anh vệ quốc quân, bà mẹ chiến sĩ, chị
phụ nữ nông thôn, em bé liên lạc…)
 Ý thức đổi mới thơ ca: Tố Hữu, Nguyễn Đình Thi…
+ Kịch: Một số vở xuất hiện và gây được sự chú ý. (Tác phẩm tiêu biểu: SGK)

2.2. Chặng đường từ 1955 đến 1964
- Văn xuôi: mở rộng đề tài, bao quát được nhiều vấn đề, nhiều phạm vi của hiện thực đời sống
như kháng chiến chống Pháp, hiện thực đời sống trước CMTT, xây dựng chủ nghĩa xã hội. (Tác
phẩm tiêu biểu: SGK)
- Thơ ca: phát triển mạnh mẽ. (Tác phẩm tiêu biểu: SGK)
- Kịch: khá phát triển. (Tác phẩm tiêu biểu: SGK)
- Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học: chưa phát triển nhưng đã có một số sự kiện và tác
phẩm có ý nghĩa quan trọng. (Tác phẩm tiêu biểu: SGK)
2.3. Chặng đường từ 1965 đến 1975
- Chủ đề: đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Thể loại:

Moon.vn - Học để khẳng định mình

2

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

+ Văn xuôi: tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc họa khá thành công
hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất. (Tác phẩm tiêu biểu: SGK)
+ Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, thể hiện rõ khuynh hướng mở rộng, đào sâu hiện
thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận, xuất hiện thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì
chống Mĩ. (Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: SGK)
+ Kịch: có nhiều thành tựu đáng ghi nhận, nhiều vở gây được tiếng vang. (Tác phẩm tiêu biểu:
SGK)

<*> Văn học vùng bị tạm chiếm: SGK tr 9 - 10.
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975
Những đặc điểm cơ bản của VHVN

Vận động theo hướng
cách mạng hóa, gắn bó
với vận mệnh chung của
đất nước

Hướng về
đại chúng

Mang khuynh
hướng sử thi và
cảm hứng lãng
mạn

3.1. Nền văn học vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó với vận mệnh chung của đất
nước
- Với đặc điểm này, văn học đáp ứng yêu cầu lịch sử và mục tiêu chung của toàn dân tộc, văn
học phục vụ chính trị.
- Biểu hiện:
+ Mô hình “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận”; kiểu nhà văn – chiến sĩ; khuynh hướng
tư tưởng chủ đạo là tư tưởng cách mạng; cảm hứng nghệ thuật bắt nguồn từ hiện thực đời sống
cách mạng và kháng chiến.
+ Văn học tập trung vào hai đề tài lớn (SGK):
 Đề tài Tổ quốc;
 Đề tài chủ nghĩa xã hội.
3.2. Nền văn học hướng về đại chúng
- Quần chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ

sung lực lượng sáng tác cho văn học; cách nhìn nhân dân của nhiều nhà văn thay đổi (liên hệ cách
nhìn nhân dân của các nhân vật trong Đôi mắt); quan niệm mới về đất nước: Đất nước của nhân
dân (Nguyễn Khoa Điềm, Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Thi…).
- Về hình thức nghệ thuật: phần lớn các tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng;
hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ nghệ thuật bình dị, dễ hiểu đối với nhân
dân (liên hệ: thơ tuyên truyền của Hồ Chí Minh, thơ Tố Hữu).
- Về nội dung: đời sống của nhân dân lao động, con đường tất yếu đến với cách mạng của
người dân lao động (liên hệ: Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt, Rừng xà nu…), xây dựng được những hình

Moon.vn - Học để khẳng định mình

3

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

tượng quần chúng cách mạng (liên hệ: thơ Tố Hữu, Đất nước đứng lên, Rừng xà nu, Những đứa
con trong gia đình)…  nền văn học có tính nhân dân sâu sắc và nội dung nhân đạo mới.
3.3. Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Đặc điểm thể hiện khuynh hướng thẩm mĩ của VHVN.
- Khuynh hướng sử thi:
+ Chủ đề: những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc và có ý nghĩa toàn dân.
+ Nhân vật chính (ví dụ: Tnú):
 Thường là những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của
dân tộc;
 Chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ở lẽ sống lớn và

tình cảm lớn.
+ Lời văn sử thi cũng thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ,
hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng.
+ Biểu hiện: khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người
mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
 Cảm hứng lãng mạn đã nâng đỡ con người Việt Nam vượt lên trên mọi thử thách trong
chiến tranh; trở thành cảm hứng chủ đạo trong các thể loai văn học.
- Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm
nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình
vận động và phát triển của cách mạng.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

4

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

BÀI 02: TÁC GIA HỒ CHÍ MINH
Chuyên đề: LUYỆN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN

VIDEO và LỜI GIẢI CHI TIẾT chỉ có tại website MOON.VN
[Truy cập tab: Ngữ Văn – Khoá học: LUYỆN ĐỀ THI THPT QUỐC GIA 2016]
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Về kiến thức
Nắm được những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.
2. Về kĩ năng
Vận dụng kiến thức về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh để
phân tích thơ văn của Người.
3. Về thái độ
Biết nâng niu, trân trọng di sản văn học quí giá Hồ Chí Minh để lại.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ
- SGK tr23.
- Bên cạnh sự nghiệp cách mạng vĩ đại, Hồ Chí Minh còn để lại một di sản văn học quí giá. Hồ
Chí Minh là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC
1. Quan điểm sáng tác
- Cơ sở:
+ Truyền thống thơ văn đuổi giặc (thoái lỗ thi) của cha ông từ Lí Thường Kiệt, Trần Hưng
Đạo, Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh…;
+ Quan điểm văn học mác xít, xem văn nghệ như một mặt trận, nhà văn là chiến sĩ trên mặt
trận ấy.
Hồ Chí Minh khẳng định:
+

Nay ở trong thơ nên có thép,
Nhà thơ cũng phải biết xung phong.
(Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”)

Chất thép: tinh thần chiến đấu của văn học nghệ thuật.
+ Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy.
(Thư gửi các họa sĩ nhân dịp triển lãm hội họa 1951)


Moon.vn - Học để khẳng định mình

1

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

 Văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự sự nghiệp cách mạng. Nhà văn phải có
tinh thần xung phong như người chiến sĩ ngoài mặt trận.
- Coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học:
+ Chủ trương thứ văn học chân thật, thật thà, chống văn học giả dối, bịa đặt.  Thước đo giá
trị của văn chương nghệ thuật.
+ Người nghệ sĩ phải viết cho dễ hiểu, cho thấm thía, có văn chương thì quần chúng mới thích
đọc.
+ Nhắc nhở giới nghệ sĩ nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc và đề cao sự sáng tạo.
- Luôn xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận (Viết cho ai? Viết để làm gì?) để quyết
định nội dung và hình thức (Viết cái gì? Viết như thế nào?) của tác phẩm.
 Tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực, hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng.
 Quan điểm sáng tác đúng đắn, soi rọi con đường sáng tác thơ văn của Hồ Chí Minh.
2. Di sản văn học
2.1. Văn chính luận
- Được viết nhằm mục đích: đấu tranh chính trị, tấn công trực diện kẻ thù, thức tỉnh và giác
ngộ quần chúng hoặc thể hiện những nhiệm vụ cách mạng của dân tộc qua những chặng đường
lịch sử.
- Bút danh: Nguyễn Ái Quốc, Nguyễn, Nguyễn A.Q., Ng.A.Q., Ng. Ái Quốc, N.A.Q., N…
Đăng trên các báo Người cùng khổ (Le Paria), Nhân đạo (L`Humanité), Đời sống thợ thuyền (La

vie ouvrière)…
- Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn Độc lập (1945), Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quí hơn độc lập, tự do (1966).
- Cho thấy lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, lòng yêu - ghét sâu sắc, mãnh liệt, nồng nàn.
2.2. Truyện và kí
- Nội dung và nghệ thuật:
+ Vạch trần bộ mặt tàn ác, xảo trá, bịp bợm của chính quyền thực dân, châm biếm một cách
thâm thúy, sâu cay vua quan phong kiến ôm chân thực dân xâm lược; bộc lộ lòng yêu nước nồng nàn
và tinh thần tự hào về truyền thống bất khuất của dân tộc Việt Nam.
+ Ngắn gọn, súc tích, vừa thấm nhuần tư tưởng, tình cảm của thời đại, vừa thể hiện một bút
pháp mới, mang màu sắc hiện đại trong lối viết nhẹ nhàng mà đầy tính trào lộng.
- Tác phẩm tiêu biểu: Truyện và kí, Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện
(1963)…
2.3. Thơ ca
- Nhật kí trong tù (133 bài, 1960), Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh (36 bài, 1967), Thơ Hồ Chí
Minh (86 bài, 1990).
- Nổi bật trong thơ Hồ Chí Minh là hình ảnh nhân vật trữ tình tâm hồn luôn nặng trĩu nỗi nước
nhà mà cốt cách, phong thái vẫn điềm tĩnh, ung dung, tự tại.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

2

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY


3. Phong cách nghệ thuật
3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến phong cách nghệ thuật văn chương Hồ Chí Minh
- Truyền thống gia đình, môi trường văn hóa và hoàn cảnh sống, hoạt động cách mạng cùng cá
tính của Người.
+ Từ nhỏ, Hồ Chí Minh đã được sống trong không khí của văn chương cổ điển Việt Nam và
Trung Quốc, của thơ Đường, thơ Tống…
+ Trong thời gian hoạt động cách mạng ở nước ngoài, nhiều năm Người sống ở Pa-ri, Luân
Đôn, Oa-sinh-tơn, Ca-li-phoóc-ni-a, Hồng Kông… tiếp xúc và chịu ảnh hưởng về tư tưởng cũng
như nghệ thuật của nhiều nhà văn Âu, Mĩ và nền văn học nghệ thuật phương Tây hiện đại.
- Quan điểm của Người về sáng tác văn học.
3.2. Phong cách nghệ thuật
- Độc đáo, đa dạng:
+ Văn chính luận thường ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng
chứng giàu sức thuyết phục, mang tính chiến đấu cao, đa dạng về bút pháp...
(Tuyên ngôn Độc lập: bố cục ngắn gọn, súc tích; lập luận chặt chẽ; lí lẽ đanh thép; bằng chứng
xác thực; ngôn ngữ hùng hồn, giàu tính biểu cảm.)
+ Truyện và kí mang đậm chất trí tuệ, sáng tạo, hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào
phúng vừa sắc bén, thâm thúy vừa hài hước, hóm hỉnh (“Vi hành”, Những trò lố hay là Varen và
Phan Bội Châu…).
+ Thơ ca:
 Thơ tuyên truyền cách mạng: lời lẽ giản dị, mộc mạc, mang màu sắc dân gian hiện đại vừa
dễ nhớ, dễ thuộc, vừa có sức tác động trực tiếp vào tình cảm người nghe:
Thân người chẳng khác thân trâu
Cái phần no ấm có đâu đến mình.
(Dân cày)
Mẹ tôi là một đóa hoa
Thân tôi trong sạch, tôi là cái bông.
(Ca sợi chỉ)
 Thơ nghệ thuật: được viết theo hình thức cổ thi hàm súc, có sự hòa hợp độc đáo giữa bút
pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, giữa chất trữ tình và tính chiến đấu (Chiều tối, Rằm tháng

giêng, Cảnh khuya...).
- Thống nhất:
+ Cách viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị, sử dụng linh hoạt các thủ pháp và bút pháp nghệ
thuật khác nhau nhằm thể hiện một cách nhuần nhị và sâu sắc nhất tư tưởng và tình cảm của
Người.
+ Từ tư tưởng tới hình tượng nghệ thuật luôn vận động một cách tự nhiên, nhất quán, hướng
về sự sống, ánh sáng và tương lai.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

3

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

III. KẾT LUẬN
- Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản vô giá, là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách
mạng vĩ đại của Người.
- Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng nhưng cũng hết sức thống nhất.
Giáo viên: Vũ Dung
Nguồn Moon.vn

Moon.vn - Học để khẳng định mình

4


Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

BÀI 03: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Chuyên đề: LUYỆN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN

VIDEO và LỜI GIẢI CHI TIẾT chỉ có tại website MOON.VN
[Truy cập tab: Ngữ Văn – Khoá học: LUYỆN ĐỀ THI THPT QUỐC GIA 2016]
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
Thấy được giá trị nghệ thuật nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của Tuyên ngôn Độc lập cũng như vẻ
đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả.
2. Về kĩ năng
Đọc hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại.
3. Về thái độ
Biết quí trọng, giữ gìn nền độc lập, tự do của dân tộc.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Thế giới: Chiến tranh thế giới II kết thúc, Nhật đầu hàng Đồng minh, Pháp âm mưu tái chiếm
nước ta.
- Trong nước:
+ Nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền.
+ Ngày 26/8/1945, Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về Hà Nội. Người soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc
lập tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang.
+ Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng

hòa đọc Tuyên ngôn Độc lập tại quảng trường Ba Đình, trước hàng vạn quốc dân đồng bào.
 Hoàn cảnh lịch sử đặc biệt.
 Tuyên ngôn Độc lập là văn kiện có giá trị lịch sử to lớn.
2. Đối tượng, mục đích sáng tác
- Mục đích:
+ Tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến;
+ Khẳng định chủ quyền và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới;
+ Bác bỏ luận điệu Việt Nam là thuộc địa dưới quyền bảo hộ của thực dân Pháp.
- Đối tượng: hướng vào những đối tượng cụ thể

Moon.vn - Học để khẳng định mình

1

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

+ Quốc dân đồng bào và thế giới;
+ Các lực lượng thù địch và cơ hội quốc tế đang âm mưu tái chiếm nước ta;
+ Nhà cầm quyền Pháp.
3. Bố cục
- Đoạn 1 (từ đầu đến không ai chối cãi được): Nêu nguyên lí chung của Tuyên ngôn Độc lập.
- Đoạn 2 (tiếp đến phải được độc lập): Tố cáo tội ác thực dân Pháp; khẳng định thực tế lịch sử
là nhân dân ta đã kiên trì đấu tranh và nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
- Đoạn 3 (còn lại): Lời tuyên ngôn và những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập, tự do của

dân tộc Việt Nam.
 Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận bất hủ.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Cơ sở lí luận của bản Tuyên ngôn
- Để bác bỏ những luận điệu xảo trá và âm mưu đen tối của kẻ thù, ngay ở phần mở đầu tác giả
đã trích dẫn nội dung của hai bản Tuyên ngôn của hai cường quốc lớn đó là Pháp và Mĩ.
+ Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mĩ đã khẳng định: tất cả mọi người … mưu cầu
hạnh phúc.
+ Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng khẳng
định: người ta … về quyền lợi.
 Nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” - ngón võ dân gian rất hiệu nghiệm của nhân dân ta
được Bác sử dụng tài tình trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn.
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện thái độ trân trọng những danh ngôn bất hủ của dân tộc khác, trân trọng những chân
lí của loài người.
+ Thể hiện sự mềm dẻo trong sách lược. Hồ Chí Minh muốn cảnh báo Mĩ và Pháp: nếu Mĩ và
Pháp xâm lược Việt Nam nghĩa là chúng đã chà đạp lên tuyên ngôn của cha ông chúng.
+ Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ đã giúp cho Bác khéo léo đặt cách mạng
tháng Tám sánh ngang với những cuộc cách mạng lớn trên thế giới.
- Từ vấn đề nhân quyền, Hồ Chí Minh đã suy rộng ra về quyền dân tộc: Tất cả các dân … và
quyền tự do.
 Đóng góp riêng của tác giả vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp, vừa mang tầm
vóc quốc tế vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX.
- Từ chỗ vận dụng và suy rộng ra đó, tác giả đã khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập, tự do của
dân tộc Việt Nam. Đây là sự khẳng định có lí lẽ, logic đầy sức thuyết phục như tác giả đã khoá lại
phần nguyên lí: Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
2. Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn

Moon.vn - Học để khẳng định mình


2

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

* Thực dân Pháp phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ xây dựng
- Tạo ra sự đối lập giữa phần mở đầu và nội dung.
Thế mà: từ nối liên kết đoạn; làm nổi bật mối quan hệ tương phản giữa lí lẽ tốt đẹp và những hành
động trắng trợn của thực dân Pháp.
* Bản chất thực dân xảo quyệt, tàn bạo và man rợ
- Thủ pháp liệt kê đã vạch trần bộ mặt xảo quyệt và những tội ác tày trời suốt 80 năm của thực
dân Pháp:
+ Về chính trị: tuyệt đối không cho nhân dân ta chút tự do dân chủ nào; thi hành những luật
pháp dã man, lập ba chế độ khác nhau ở ba miền, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể
máu.
+ Về văn hóa: lập nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, dùng thuốc phiện
và rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.
+ Về kinh tế: bóc lột nhân dân ta đến tận xương tận tủy, khiến cho nhân dân ta nghèo nàn thiếu
thốn, nước ta xơ xác tiêu điều, cướp không hầm mỏ, ruộng đất, đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí...
khiến cho dân ta trở nên bần cùng kiệt quệ.
Nghệ thuật:
 Đoạn văn ngắn (14 câu) nhưng lí lẽ xác đáng, bằng chứng xác thực không thể chối cãi, ngôn
ngữ sắc sảo, gợi cảm, hùng hồn.
 Mỗi ý kiệt kê được tách ra thành những đoạn văn riêng biệt theo cấu trúc Chúng + động từ
mạnh + bổ ngữ để tô đậm ấn tượng về tội ác của kẻ thù; nhiều đoạn văn đặc biệt chỉ gồm một câu.
 Âm mưu thâm độc, những chính sách tàn bạo, những thủ đoạn không thể dung thứ của thực

dân Pháp trong hơn 80 năm đô hộ nước ta >< nguyên lí của tổ tiên, cha ông họ.
- Thực dân Pháp phản bội quân Đồng minh, thẳng tay đàn áp phong trào Việt Minh, không
“bảo hộ” được cho dân ta.
+ Khi Nhật vào Đông Dương để mở căn cứ đánh quân Đồng minh thì Pháp đã quỳ gối dâng
nước ta cho Nhật khiến dân ta phải chịu cảnh một cổ hai tròng.
Nghệ thuật:
 Giọng văn tố cáo hùng hồn và đanh thép.
 Từ ngữ chính xác, giàu hình ảnh, góp phần làm nên hiệu quả nghệ thuật cho đoạn văn nghị
luận: quì gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật, dân ta chịu hai tầng xiềng xích, không bảo hộ
được ta.
+ Luận điệu về công lao bảo hộ của thực dân Pháp bị bác bỏ, bộ mặt thật của chúng đã được
vạch trần: trong 5 năm, chúng bán nước ta hai lần cho Nhật; Sự thật là từ mùa thu năm 1940,
nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa; Sự thật là dân ta đã
lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.
Nghệ thuật: Lặp cấu trúc Sự thật là… Điệp khúc nối tiếp nhau tăng thêm âm hưởng hùng biện
của bản tuyên ngôn: Sức mạnh của chính nghĩa bao giờ cũng đồng thời là sức mạnh của sự thật.
Không có lí lẽ nào có sức thuyết phục cao hơn là lí lẽ của sự thật.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

3

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

 Gắn với hoàn cảnh sáng tác, mục đích và đối tượng của bản Tuyên ngôn thì sự thật này đã

đập tan luận điệu xảo trá của kẻ thù trước dư luận thế giới. Hãy để sự thật lên tiếng bóc trần bộ mặt
trơ tráo của kẻ đầu hàng, của kẻ quay lưng lại với Đồng minh trong cuộc tấn công chống phe phát
xít. Điều này có sức thuyết phục phe Đồng minh, nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới ủng
hộ nền độc lập của Việt Nam.
3. Lời tuyên bố
- Tuyên ngôn trên lập trường dân tộc, nhân dân.
- Thông điệp của lời Tuyên ngôn:
+ Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí
về nước Việt Nam, xóa bỏ hết mọi đặc quyền của thực dân Pháp trên đất nước Việt Nam.
Nghệ thuật:
 Sử dụng phép lặp và một trường từ vựng có tính chất mạnh: thoát li hẳn, xóa bỏ hết, xóa bỏ
tất cả... thể hiện lập trường kiên định, thái độ dứt khoát, vấn đề đặt ra không thể khoan nhượng.
 Có những hàm ý tinh tế nhưng rõ ràng:
Pháp là chính phủ Pháp ở chính quốc, thực dân Pháp ở Việt Nam, không phải nhân dân
Pháp; viết nước Việt Nam nghĩa là nhấn mạnh tính thống nhất đất nước, mặc nhiên phủ nhận sự
chia cắt nước ta thành ba kì của thực dân Pháp.
Xóa bỏ là xóa bỏ các quan hệ thực dân với Pháp, không xóa bỏ quan hệ tốt đẹp, không từ
chối quan hệ hữu nghị. Bác lại viết xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam,
không phải kí với nước Việt Nam. Kí về là có tính chất áp đặt, ép buộc, gồm cả những hiệp ước kí
với nước ngoài về Việt Nam. Khắc hẳn kí với là kí trên tinh thần bình đẳng, hợp tác.
+ Kêu gọi toàn dân Việt Nam đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp: Toàn dân tộc
Việt Nam … thực dân Pháp.
+ Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của dân tộc.
Cách nói mềm mỏng mà đanh thép, có tính chất phủ định đã khẳng định: quyền độc lập, tự do
của dân tộc ta là một lẽ phải mà các nước Đồng minh không thể bác bỏ được.
- Ý nghĩa:
+ Tuyên bố về ý chí kiên quyết bảo vệ quyền tự do, độc lập của toàn dân tộc Việt Nam.
+ Tuyên ngôn Độc lập hội đủ hai yếu tố:
 Khách quan: Khẳng định Việt Nam không lệ thuộc vào bất cứ thế lực chính trị nào, có quyền
tự quyết trên mọi phương diện.

 Chủ quan: Toàn bộ cộng đồng dân tộc thực sự có chung khát vọng độc lập, tự do và ý chí
bảo vệ quyền tự do, độc lập ấy.
 Lời tuyên bố được cộng đồng thế quốc tế thừa nhận.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung

Moon.vn - Học để khẳng định mình

4

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

Áng văn chính luận mẫu mực kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu
chuộng độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
Văn kiện lịch sử vô giá nhằm tuyên bố với đồng bào trong nước và thế giới về quyền tự do,
độc lập của dân tộc Việt Nam cùng quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy.
2. Nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ, rõ ràng, thuyết phục. Văn phong đanh thép, sắc sảo mà vô cùng trong sáng,
giản dị, súc tích, giàu nghệ thuật. Từ ngữ sử dụng chính xác, giản dị, dễ hiểu, gần gũi; hình ảnh gợi
cảm, những động từ, tính từ linh hoạt, hiệu quả,...
- Lời văn trong sáng nhưng không làm mất đi tính hiện đại, sự sang trọng, vẻ uyển chuyển.
Bác sử dụng những câu dài, các loại câu khẳng định liên tiếp, các câu liệt kê, câu song hành,...
phối hợp với các liên kết câu, đoạn chặt chẽ, mang giọng điệu phù hợp, đầy hình ảnh. Tất cả lại
thật gẫy gọn, khúc chiết.
- Bản Tuyên ngôn còn hấp dẫn người đọc ở tấm lòng của người viết, đó là lòng tự hào dân tộc,

tấm lòng yêu nước thiết tha cháy bỏng, sự nhìn xa trông rộng của một con người vĩ đại.
Giáo viên Vũ Thị Dung
Nguồn Moon.vn

Moon.vn - Học để khẳng định mình

5

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

BÀI 15: TÂY TIẾN
Chuyên đề: LUYỆN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN

VIDEO và LỜI GIẢI CHI TIẾT chỉ có tại website MOON.VN
[Truy cập tab: Ngữ Văn – Khoá học: LUYỆN ĐỀ THI THPT QUỐC GIA 2016]
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
- Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên miền tây Tổ quốc và hình ảnh người lính Tây Tiến.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo
về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu.
2. Về kĩ năng
- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.
3. Về thái độ
Biết yêu mến, trân trọng, tự hào về những người lính trong chiến tranh.

B. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Nghệ sĩ đa tài: vẽ tranh, sáng tạc nhạc, viết văn xuôi, nhưng trước hết là một nhà thơ.
Trước 1945 đã làm thơ nhưng thực sự được biết đến rộng rãi từ bài Tây Tiến (1948) và một số
bài thơ khác trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Thơ Quang Dũng: vừa hồn nhiên vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng và đậm
chất lãng mạn - đặc biệt là khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình.
2. Văn bản
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Đầu năm 1947, Quang Dũng được điều động gia nhập đơn vị Tây Tiến vừa mới thành lập.
+ Cuối năm 1948, Quang Dũng rời đơn vị Tây Tiến đi nhận nhiệm vụ khác. Tại làng Phù Lưu
Chanh (thuộc tỉnh Hà Đông cũ, nay là Hà Nội), ông viết bài thơ.
- Binh đoàn Tây Tiến:
+ Thành lập năm 1947, Quang Dũng là đại đội trưởng.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

1

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

+ Địa bàn hoạt động: một vùng rộng lớn bao gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, miền
Tây Thanh Hóa và cả bên kia biên giới Việt - Lào  vùng núi rừng hiểm trở, hoang sơ, khí hậu
khắc nghiệt, điều kiện sinh hoạt rất thiếu thốn.

+ Nhiệm vụ: vừa đánh tiêu hao lực lượng địch, vừa tuyên truyền vận động nhân dân kháng
chiến.
+ Thành phần: phần đông là thanh niên Hà Nội thuộc nhiều tầng lớp, họ mang vào chiến
trường tâm hồn phơi phới, trẻ trung, lãng mạn; hầu hết lính Tây Tiến đều bị sốt rét và không ít
người đã hi sinh vì ốm đau, bệnh tật nhưng họ vẫn hết sức lạc quan.
- Nhan đề: Ban đầu là Nhớ Tây Tiến. Về sau, khi đưa vào tập Rừng biển quê hương, tác giả đổi
lại là Tây Tiến  cô đọng, hàm súc (vừa gợi đến binh đoàn Tây Tiến, vừa gợi đến những xúc cảm
vượt ra ngoài nỗi nhớ đơn thuần).
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây và hình ảnh người lính Tây Tiến trên chặng
đường hành quân
1.1. Đoạn 1: Cuộc hành trình gian khổ của lính Tây Tiến
* Hai câu thơ đầu: tiếng gọi tha thiết, tự nhiên được thốt ra từ trong lòng người chiến sĩ xa Tây
Tiến.
- Đối tượng: Sông Mã - Tây Tiến - rừng núi  ba đối tượng khác nhau nhưng đồng hiện trong
nỗi nhớ, gợi lên cả cảnh (vùng địa bàn hoạt động) và người (Tây Tiến), tất cả hòa vào nhau, cùng
ùa về trong nỗi nhớ da diết của nhân vật trữ tình.
- xa rồi  bồi hồi nhớ lại.
- Động từ nhớ: đong đầy nỗi nhớ cho câu thơ.
- Từ láy chơi vơi: gợi mênh mang, chiều dài, chiều rộng của nỗi nhớ chập chờn, đứt nối nhưng
day dứt, thường trực khôn nguôi.
* Nỗi nhớ đi vào cụ thể:
- Nhớ cảnh:
+ Hàng loạt các địa danh: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu: những địa
danh nơi Quang Dũng và binh đoàn Tây Tiến đã đi qua  những kỉ niệm được khắc ghi một cách
đậm nét; cái nhìn dõi theo bước đường hành quân của Quang Dũng đối với những đồng đội.
+ Nhiều câu thơ được viết chủ yếu bằng thanh trắc, mang đến lời thơ âm điệu chắc, khỏe.
+ Ngôn từ giàu tính tạo hình:
 Động từ mạnh: lấp, gầm thét  gây ấn tượng về một thiên nhiên khắc nghiệt, dữ dội, đầy
hiểm nguy.

 Từ láy: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút  gợi địa hình gồ ghề, cheo leo, hiểm trở, cao vắng,
xa ngái, sâu hun hút; chiều chiều, đêm đêm (láy toàn phần)  gợi thời gian thường xuyên, thường
trực.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

2

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

 Điệp từ: dốc, ngàn thước kết hợp nhịp 4/3 cùng phép đối lập (dốc lên khúc khuỷu >< dốc
thăm thẳm, ngàn thước lên cao >< ngàn thước xuống)  gợi sự nối tiếp của những con dốc, bước
chân nối tiếp bước chân, địa hình cheo leo, hiểm trở.
+ Xen kẽ với những câu thơ toàn thanh trắc thi thoảng là những dòng thơ toàn thanh bằng với
những hình ảnh thơ đẹp khiến mạch thơ chuyển đổi đột ngột.
 Mường Lát hoa về trong đêm hơi: gợi vẻ đẹp mềm mại, huyền hoặc, thơ mộng, thanh dịu
hương núi rừng của núi rừng Tây Bắc.
 Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi: Hình ảnh ngôi nhà chìm trong cơn mưa gợi vẻ đẹp huyền
ảo, xóa đi cảm giác rợn ngợp, nguy hiểm của núi rừng đèo dốc.
 Khung cảnh thiên nhiên núi rừng miền tây hiện lên vừa hùng vĩ, dữ dội vừa thơ mộng, lãng
mạn.
- Người lính: Không xuất hiện trực tiếp mà ẩn hiện, thấp thoáng phía sau khung cảnh thiên
nhiên.
+ Hình ảnh thơ độc đáo súng ngửi trời: gợi nét lãng mạn, tinh nghịch, đầy chất lính của lính
Tây Tiến. Con người ở tư thế cao hơn hẳn thiên nhiên hùng vĩ.

+ Hành quân qua địa hình cheo leo, hiểm trở, dữ dội, khí hậu khắc nghiệt, những người lính
Tây Tiến phải đối diện với biết bao gian khổ: Anh bạn dãi dầu không bước nữa / Gục lên súng mũ
bỏ quên đời.
Mệt quá và gục xuống

Có hai cách hiểu:
Cái chết: cách nói nhẹ
nhàng, cái chết = giấc ngủ
mệt.

 bỏ quên đời: ngang tàng, khí phách.
 gục lên súng mũ: tư thế sẵn sàng của người lính không rời xa các anh ngay cả khi họ hi sinh.
 Người lính can trường, dũng cảm.
+ Hình ảnh người lính hiện lên với tâm hồn lãng mạn:
 Người lính chính là chủ thể điểm nhìn của khung cảnh thiên nhiên (hùng vĩ, thơ mộng).
 Hình ảnh người lính trong cảnh vui vầy, sum họp, ấm áp tình quân dân (hai câu cuối đoạn).
Nhớ ôi: nỗi nhớ đột ngột trào dâng. Mùa em: cách nói lạ, thời gian được tri nhận bằng hình ảnh
em, mùa em là mùa có em, mùa gắn với bóng hình em với bao cử chỉ ân cần yêu thương. Hương
nếp xôi trở thành mùi hương đặc trưng gợi nhớ tới thiên nhiên, con người Mai Châu, gợi nhớ tình
em ngát đượm.
 Tiểu kết đoạn thơ đầu: Thiên nhiên dữ dội, thơ mộng.
Người lính can trường, lãng mạn.
1.2. Đoạn 2: Nỗi nhớ những kỉ niệm đã qua: những đêm liên hoan, những cuộc vượt thác
- Cảnh đêm liên hoan tưng bừng, rực rỡ  sự gắn bó giữa những người lính Tây Tiến với
nhân dân các bản làng, tâm hồn trẻ trung, lãng mạn của những người lính.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

3


Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

+ Cảnh vừa thực vừa ảo:

Facebook: DungVuThi.HY

ảo: ánh sáng lung linh,
rực rỡ, huyền ảo
thực: không khí sôi nổi

+ Đẹp:
 Hội đuốc hoa bừng lên: bất ngờ.
 Hình ảnh những cô gái Tây Bắc: lộng lẫy xiêm áo  kìa: ngỡ ngàng, ngạc nhiên; e ấp  kín
đáo, tình tứ, e lệ.
 Âm thanh: tiếng khèn, man điệu  làm say lòng người.
+ Câu cuối: sáu thanh bằng  khắc họa đường nét, âm thanh, ánh sáng.
 Lính Tây Tiến: lạc quan, yêu đời, vượt lên trên mọi gian khổ bằng nghị lực phi thường.
- Bốn câu sau: Cảnh sông nước Tây Bắc gắn liền với cảm hứng lãng mạn, anh hùng.
+ Bức tranh mở ra bằng buổi chiều sương giăng, không gian rộng  gợi nỗi bâng khuâng xao
xuyến. Hình ảnh bờ lau, con người trên thuyền độc mộc…  gợi vẻ thơ mộng, ngây ngất.
 Hình ảnh dáng người trên độc mộc: Tác giả phác gợi lại trong nỗi nhớ cái dáng uyển chuyển
của cô lái đò người Thái xuôi thuyền về Châu Mộc.
 Hình ảnh hoa đong đưa: cái ngả nghiêng, đong đưa, tình tứ của những bông hoa rừng dường
như muốn làm duyên bên dòng thác lũ.
 Các hình ảnh đẹp, được ghi nhanh bằng vài nét loáng thoáng cốt giữ lại cái “hồn” cho
khung cảnh sông nước đầy chất thơ của Tây Bắc.
 Nét đẹp phảng phất. Sự vật, con người gần gũi.

2. Tượng đài nghệ thuật về hình tượng người lính Tây Tiến trong nỗi nhớ
- Cảm hứng lãng mạn, bi tráng.
- Người lính với những khó khăn, gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật:
+ Phép tạo hình: diễn tả hình ảnh người lính Tây Tiến trong gian khổ.
+ So sánh độc đáo:
 Quân xanh màu lá dữ oai hùm  những hình ảnh lớn, hùng tráng, cảm hứng lãng mạn; âm
điệu ngang tàng, thách thức với hiện thực khốc liệt.
 dữ oai hùm: oai phong, dữ dằn, mạnh mẽ. Bên trong là nghị lực kiên cường  hình tượng
lẫm liệt, kiêu hùng.
- Người lính với vẻ đẹp tâm hồn phong phú: Cả bài thơ như dịu lại. Chất lãng mạn biểu hiện
trong từng chữ, thể hiện nỗi nhớ của lính Tây Tiến - những chàng trai Hà Thành lãng mạn, hào
hoa: Mắt trừng - gửi mộng - đêm mơ Hà Nội - dáng kiều thơm.
- Sự hi sinh của những người lính:
+ Rải rác biên cương mồ viễn xứ: Những người lính Tây Tiến hi sinh rất nhiều, ngay cả khi hi
sinh, họ vẫn gian khổ  Cái chết xót xa. Bi nhưng không lụy.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

4

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

+ Các từ Hán – Việt, hình ảnh thơ cổ xưa: áo bào  gợi hình ảnh vị tướng đời xưa  vẻ đẹp
trang trọng, hùng dũng.
+ anh về đất: giảm sự bi thương, sự hi sinh của người lính chỉ là sự trở về với đất mẹ anh

hùng. Người lính ra đi dứt khoát, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.  Lí tưởng dứt khoát, mạnh mẽ.
 Nâng hình tượng người anh hùng lên tầm vóc sử thi hoành tráng.
- Đoạn kết:
+ Khắc sâu hơn nỗi nhớ của tác giả về đoàn binh Tây Tiến, giống như những dòng chữ ghi vào
mộ chí.
+ Nỗi nhớ của tác giả cũng chính là lời thề của những người lính: Sống đánh giặc, thác cũng
đánh giặc (Nguyễn Đình Chiểu)  tinh thần chiến đấu mạnh mẽ.  Nâng tứ thơ lên tầm vóc sử
thi thêm một lần nữa.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt…
- Kết hợp chất nhạc và chất họa.
2. Nội dung
Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền
Tây hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ
luôn đồng hành trong trái tim và trí óc của mỗi chúng ta.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

5

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

BÀI 16: TÁC GIA TỐ HỮU

Chuyên đề: LUYỆN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN

VIDEO và LỜI GIẢI CHI TIẾT chỉ có tại website MOON.VN
[Truy cập tab: Ngữ Văn – Khoá học: LUYỆN ĐỀ THI THPT QUỐC GIA 2016]
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
Nắm được những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Tố Hữu.
2. Về kĩ năng
Vận dụng kiến thức về phong cách nghệ thuật để phân tích thơ Tố Hữu.
3. Về thái độ
Biết trân trọng, tự hào trước những sáng tác của Tố Hữu; đồng điệu, sẻ chia với những tâm
tình của nhà thơ.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ
- Có thể tóm lược cuộc đời Tố Hữu làm 3 giai đoạn:
+ Thời thơ ấu, Tố Hữu sinh ra trong một gia đình nho học ở Huế, mảnh đất rất thơ mộng, trữ
tình và còn lưu giữ được nhiều nét văn hóa dân gian.
+ Thời thanh niên, Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu
tranh trong các nhà tù thực dân.
+ Sau đó là thời Tố Hữu lần lượt đảm nhiệm những cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hóa,
văn nghệ, trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
II. ĐƯỜNG CÁCH MẠNG, ĐƯỜNG THƠ
- SGK tr.95-96.
II. PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT
1. Tính chất trữ tình chính trị sâu sắc
- Đây là đặc điểm bao quát nhất sự nghiệp thơ Tố Hữu và cũng chi phối mọi đặc điểm khác
của thơ ông.
- Biểu hiện:
+ Trữ tình – chính trị: bộc lộ lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng,
của cả dân tộc (những tình cảm lớn như tình yêu lí tưởng (Từ ấy), tình cảm kính yêu lãnh tụ (Sáng

tháng Năm), tình đồng bào, đồng chí, tình quân dân (Cá nước), tình cảm quốc tế vô sản (Em bé

Moon.vn - Học để khẳng định mình

1

Hotline: 0432 99 98 98


×