Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

khái quát về lịch sử văn học việt nam giai doạn 1930 - 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.25 KB, 4 trang )

KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐỌAN
1930 – 1945
I.Những đăc điểm cơ bản của văn học Việt nam giai đọan 1930 -1945 .
Văn học Viêt Nam giai đoạn 1930 -1945 bắt đầu từ thế kỷ XX đến 1945 ở
giai đoạn này nền văn học co những đặc điểm sau :
1 . Nền văn học thuộc các bộ phận , các xu hướng khác nhau đều được hiện đại hóa một cách
sâu sắc và tòan diện .
a. Một nền văn học , một xu hướng văn học ra đời,phát triển , biến đổi hay
tàn lụi , xét đến cùng là do công chúng của nó quyết định .
Từ đầu thế kỷ XX ,do có những cuộc khai thác thuộc địa của thực dân pháp ,
xã hội việt nam biến đổi sâu sắc . Khắp nơi mọc lên đô thị , thị trấn với những tầng
lớp xã hội mới , con đẻ của chế độ thực dân tư sản . Ở đây nhân vật trung tâm của
đời sống văn học là tầng lớp Tây học chính tầng lớp này đã góp phần thay đổi diện
mạo của nền văn học nước nhà . Đưa nền văn học nước ta tiến sang một thời kỳ
mới . Thời kì này là thời kỳ của văn học hiện đại ,chủ yếu là văn học của thị dân ,
đặc biệt là của tầng lớp tiểu tư sản thị dân ( bộ phận văn học hợp pháp .
b. Ở đây khái niệm văn học hiện đại được biểu hiện theo nghĩa đối lập vói
tính chất và hình thái của văn học thời phong kiến ( còn gọi là văn học trung
đại ) .Nếu như văn học trung đại phản ánh và sang tạo thôngqua hệ thống ước lệ
hết sức dày đặc ,phức tạp và nghiêm ngặt , với ba tính chất : uyên bác và cách điệu
hóa ; sung cổ và phi ngã . Thời bấy giờ , với quan niệm “ Thiên nhân nhất thể “ ,
người ta gán cho vũ trụ đạo lý cảu con người và viết văn theo thể ấy . Thì văn học
hiện đại mang tính hiện đại hóa có nghĩa là văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp
nói trên .
c.Nhưng hiện đại hóa không phỉa là một việc đơn giản . Không gì phá bỏ
ngay . Mà mọi sang tạo có ý nghĩa cách tân chân chính phải tuân theo quy luật
tiếpnhận sâu sắc ảnh hưởng nước ngoài trên cơ sở kế thừa và cải tạo truyền thống
của dân tộc . Qua thời gian và được chúng ta kiểm nghiệm đánh giá .Vì vậy , hiện
đại hóa văn học là cả một quá . Từ đầu thế kỷ XX đến 1945 ,nó diễn qua ba bước :
Bước thứ nhất do lớp nhà văn hán học cấp tiến đản nhận , diễn ra từ đầu thế
kỷ XX đến khỏang năm 1920 . Lớp trí thức nho sĩ này có thể đổi mới về tư tưởng


chính trị , xã hội , quan điểm văn hóa ,học thuật nhưng nhưng chưa thật sự đổi mới
về quan điểm thẩm mỹ .
Bước thứ hai diễn ra từ khỏang 1920 đến 1930 , được đảm nhiệm bởi một số
nhà nho cuối cùng như Tản Đà ,Nguyễ Bá Học …, nhưng chủ yếu bởi một số nhà
Tây học đầu tiên như Phạm Quỳnh , Hồ Biểu Chánh , Hòang Ngọc Phách …Cuộc
đổi mới này đã có nhiều thành tựu quan trọng và chiếm ưu thế còn ảnh hươrng đến
ngày nay trên nhiều tác phẩm văn học .
Bước thứ ba diễn ra từ năm 1930 đến 1945 do một lớp nhà văn Tây học rất
trẻ và khá đông đảo đảm nhiệm. Ở thời kỳ này nhờ có những cuộc cách tân sâu
sắc , nền văn học Việt Nam đã thực sự được hiện đại hóa , từ thơ ca , tiểu thuyết
đến kịch nói và các thể ký …Đi tiên phong trong cuộc cách mạng này là những nhà
văn lãng mạn . Cho nên mở đầu giai đoạn văn học 1930 – 1945 là hai cuộc cách
tân quan trọng của các nhà thơ mới lãng mạn và các nhà tiểu thuyết lãng mạn trong
nhóm tự lực văn đòan .
2. Nhịp độ phát triển
TRong khỏang 15 năm này , khối lượng các tác phẩm văn học được sang tác
thật là độ sộ và bề bộn . Tiểu thuyết phải tính đến hang nghìn , thơ ca tính đến hang
vạn . Những thể loại mới như kịch nói , phóng sự , lý luận phê bình văn học cũng
phải tính bằng đơn vị chục .
Ở đây nói tốc độ còn là nói sự phát triển về chất lượng , về tốc độ kết tinh
văn học , tạo nên những áng văn thơ đáng gọi là kiệt tác .
Để nhận thấy được tốc độ phát triển của thời kỳ này chúng ta nên đoc qua
bản tổng kết phong trào thơ mới lãng mạn của Hoài Thanh trong Thi nhân Việt
Nam . Vẻn vẹn chưa đầy 1 thập kỷ ( từ 1932 đến 1940 ) Hoài Thanh đã tuyển lựa
được vài chục thi sĩ , hang trăm bài thơ ,trong đó có nhiều tên tuổi ,nhiều thi phẩm
có thể đứng lại lâu dài với thời gian .
Nguyên nhân tốc độ này có nhiều , nhưng nguồn gốc chủ yếu là do tiềm lực
văn hóa , văn học của dân tộc , đến giai đoạn này thực sự được giải phóng . Bên
cạnh đó là do sự ảnh hưởng của phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ,
vừ sâu vừa rộng ; mặt khác bởi sự thức tỉnh của ý thức cá nhân của những người là

nền văn học ấy
3.Sự phân hóa phức tạp thành nhiều bộ phận ,nhiều xu hứớng ,trào lưu ,
trường phái trong quá trình phát triển .
Nền văn học thời kỳ này được phân hóa thành hai bộ phận tồn tại và phá
triển song song . hai bộ phận này phân biệt với nhau về thái độ chính trị của những
người cầm bút với chính quyền thực dân . Một bộ phận tồn tại và phát triển công
khai hợp pháp , một bộ phận tồn tại và phát triển bất hợp phát ,nghĩa là trong vòng
bí mật .
a. Bộ phận bất hợp pháp :Bộ phận này đúng ra cũnh có một thời gian tồn tại
nửa công khai ,nghĩa là một phần xuất bản công khai (ở thời kỳ mặt trận Dân chủ
Đông Dương từ năm1936 -1939 ) nhưng nói chung là luôn bị khủng bố , nười sang
tác , tàng trữ hay lưu hành có thể bị bắt bớ , tù đày
Từ năm 1930 – 1945 , bộ phận văn học này phát triển rất mạnh mẽ và thể
hiện đường lối của Đảng Cộng sản . Nó gắn liền và phục vụ chocác phong trào
cácch mạng do Đảng phát động và lãnh đạo .
Văn học thời kỳ này chủ yếu là xây dựng hình tượng ngừoi chiến sĩ say mê
lý tưởng ,khat khao chiến đấu , sẵ sang xả thân vì giai cấp , dân tộc và nhân loại
trên tinh thần lạc quan chiến thắng.
b. Bộ phận văn học công khai hợp pháp : Bộ phận này tất nhiên là chụi sự
chi phối của chính sách văn hóa của nhà nước thực dân . Khác với bộ phận văn học
bất hợp pháp ,bộ phận văn học này không thuần nhất . Nó phân hóa rất phức tạp
theonhiều xu hướng nhiều trường phái thẩm mĩ khác nhau . Mỗi trường phái ,xu
hướng thường tập trung xung quanh một tờ báo ngôn luận riêng của họ . Họ phát
biểu tuyên ngôn nghệ thuật riêng và đấu tranh cho quan niệm thẩmmỹ cỷa mình .
Thời kỳ văn học này chứng kiến sự ra đời của một thể văn mới với những
cây bút chuyên nghiệp : văn phê bình . Những cây bút này đại diện về mặt ý thức
cho những xu hướng , trường phái văn học khác nhau .
II. Thành tựu của giai đoạn văn học 1930 – 1945
Văn học giai đoạn 1930 -1945 đã kế thừa và phát huy – trên tinh thần dân
chủ sâu sắc những truyền thống tư tưởng lớn của nền văn học lâu đời của dân tộc .

Ấy là chủ nghĩa yêu nước , chủ nghĩa nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng .
Ở mỗi bộ phận , mỗi xu hướng văn hcọ , lòng yêu nước ,tinh thần dân tộc lại
có mức độ và dạng biểu hiện khác nhau . Ở bộ phận hợp pháp ,nội dung ấy thể hiện
ở sự phát hiện của nó về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước ,của những truyền thống
văn hóa của con người Việt nam . Ở bộ phận văn học bất hợp pháp , lòng yêu nước
được phát biểu một cách đòang hòang , trực tiếp . Biểu hiện sâu sắc và cao nhất
của lòng yêu nước là hành động cứu nước . Đây là văn học của những chiến sĩ
đấu tranh giải phóng dân tộc , sẵn sàng xả than vì độc lập tự do của tổ quốc .
Chủ nghĩa nhân đạo trong 1930 -1945 ở các xu hướng văn học hiện thực phê
phán và văn học cách mạng , hướng hẳn về nhân dân lao động ( nông dân , công
nhân , dân nghèo thành thị ,trí thức nghèo … ) với sự đồng cảm sâu sắc .Nhận thức
được bản chất tốt đẹp của ngửời lao động dấu dưới vẻ lam lũ ,thậm chí thô kệch
,xấu xí nữa , ngòi búi của họ nhiều khi không chỉ có thương cảm xót xa , mà còn
quý trọng .
Các nhà văn vô sản thì còn nhận thức sâu hơn nưa trên quan điểm giai cấp .
Văn học lãng mạng thì quan tâm đặc biệt đến hạnh phúc cá nhân , đấu tranh
choluyến ái ,hôn nhân tự do của thanh niên . Nó nhân danh chủ nghĩa nhân đạo lên
án lễ giáo phong kiến hủ bại và tàn nhẫn đối với tuổi trẻ , đặc biệt là đối với phụ nữ
.
Kế thừa và phát huy truyền thống anh hùng của văn học dân tộc , tất nhiên là
chỉ là đặc trưng của văn hcọ các mạng .Bộ phận văn học này thấm nhuần tinh thần
thép . Nhân vật chính của nó là người chiến sĩ xuất thân tù giai cấp cần lao đùn lên
đấu tranh giải phóng dân tộc
Một công lao lớn của văn học giai đoạn này là đã đưa công cuộc hiên đại
hóa văn học lên một bước mới có ý nghĩa quyết định . Ở giai đoạn này nước ta
xuất hiên nhiều kiệt tác văn xuôi hiện đại như số đỏ của Vũ Trọng Phụng , Gió đầu
mùa cùa Thạch Lam …Thể văn tiểu thuyết là thể văn không được coi trọng thời
phong kiến trung đại , đến giai đoan này phát triển rất mạnh mẽ , tạo nên một món
ăn tinh thần của công chúng .
Văn hcọ nước ta có những truyền thống thơ ca lâu đời với những kiệt tác bất

hủ dovậy nó có uy tín rất lớn khiến cho công cuộc hiện đại hóa thơ ca diễn ra khó
khăn chậm chạp hơn so với văn xuôi . Mãi đến năm 1932 ,cuộc cách tân hiện đại
hóa thơ ca mới thực sự phát động .Trong vòng 15 năm ,nó đã đera hang loạt tài
năng lớn với nhiều phong cách độc đáo như Thế Lữ , Xuân Diệu , Hàn Mặc Tử
,Nguyễn Bính…
Nghệ thuật sân khấu ở nước ta đã có truyền thống lâu đời . nhưng kịch nói
lại là một loại hình sân khấu nhập từ phương tây . Trước 1930 , đã có phong trào
viết kịch nói , với những tác giả như Vũ Đình Long , Vi Huyền Đắc .. Đến giai
đọan văn học 1930 – 1945 thể loại nghệ thuật này mới thức sự hiện đại hóa .
Từ năm 1930 -1945 , người ta thấy xuất hiện một số thể văn mới : phóng
sự ,phê bình văn học . Thể văn tùy bút ,bút ký tuy có từ lâu nhưng đến thời kỳ hiện
đại mới phát triển mạnh , đặc biệt là giai đoạn văn học 1930 -1945 . Nhờ sự đóng
góp của nhiều cây bút có tài năng ,ngôn ngữ văn học cũng phát triển mạnh mẽ có
khả năng diễn tả hầu như mọi hiện tượng của đời sống , của thiên nhiên và mọi
diễn biến tinh vi của tâm hồn con người .
.

×