Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

chi tiêu công các cấp tác động đến tăng trưởng kinh tế vùng đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ THÀNH NHÂN
Đề tài: CHI TIÊU CÔNG CÁC CẤP TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG

TRƯỞNG KINH TẾ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành kinh tế học

Mã số chuyên ngành 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thuấn

TP. HỒ CHÍ MINH 2016


LỜI CAM Đ0AN

Tôi cam đoan rằng luận văn “Chi tiêu công các cấp tác động đến tăng

trưởng kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long “là bài nghiên cứu của chính tôi.

Ngoài trừ những tài liệu được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng

toàn phần hay phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc sử dụng để
nhận bằng cấp ở những nơi khác.



Không có sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sữ dụng trong

luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.

Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các

trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016.

Lê Thành Nhân

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn Thạc Sĩ: “Chi tiêu công các cấp tác động đến tăng trưởng

kinh tế vùng Đồng bằng Sông Cửu Long”, là kết quả quá trình học tập và rèn
luyện của tác giả trong suốt thời gian theo học chương trình đào tạo sau đại học tại

trường Đại học Mở Tp.HCM. Để đạt được kết quả này, đó là nhờ Quý Thầy, Cô của
trường Đại học Mở Tp.HCM đã hết lòng tận tụy, truyền đạt những kiến thức, kinh

nghiệm quý báu trong suốt thời gian tác giả theo học tại trường, đặc biệt là Phó giáo
sư, Tiến sĩ Nguyễn Thuấn đã tận tình hướng dẫn và góp ý cho tác giả trong suốt quá
trình thực hiện luận văn thạc sĩ.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, các bạn học viên cao


học cùng khóa đã chia sẽ cho tác giả những kiến thức và kinh nghiệm trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện luận văn,

trao đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô và bạn bè, tham khảo
nhiều tài liệu, song không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô và quý vị đọc giả.
Xin chân thành cảm ơn./.

ii


TÓM TẮT

Với mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu mức độ hiệu quả của chi tiêu

công các cấp ngân sách tác động đến tăng trưởng kinh tế tại địa phương vùng

ĐBSCL trong giai đoạn 2008 – 2014, tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi
qui dữ liệu bảng với mô hình hôi quy OLS, mô hình tác động cố định (FEM) và mô

hình tác động ngẫu nhiên (REM) bằng phần mềm Stata 12. Từ kết quả ước lượng
của mô hình tác giả dùng kiểm định Hausman để chọn mô hình FEM là phù hợp

nhất để phân tích tác động của chi tiêu công của các cấp tác động đến tăng trưởng

kinh tế vùng ĐBSCL. Các biến sử dụng trong mô hình: biến phụ thuộc tổng sản
phẩm quốc nội của địa phương i tại năm t theo giá 1994, các biến độc lập: biến tỷ


trọng chi tiêu chính phủ / GDP tỉnh – thành phố; biến nguồn vốn hỗ trợ của TW;

biến chi cho đầu tư phát triển cấp tỉnh; biến chi thường xuyên cấp tỉnh; biến chi
khác cấp tỉnh; biến chi cho đầu tư phát triển cấp huyện; biến chi thường xuyên cấp
huyện; biến chi khác cấp huyện. Các biến kiểm soát: lượng vốn SXKD các doanh

nghiệp và biến dân số. Sau khi chọn mô hình FEM và thực hiện các kiểm định mô
hình cho kết quả có phương sai sai số thay đổi và tự tương quan, tác giả sử dụng

phương pháp GLS để xử lý và có những kết luận sau: Thứ nhất, chi đầu tư phát
triển cấp tỉnh và cấp huyện có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế, trong đó chi

đầu tư cấp tỉnh (0,0398) lớn hơn chi đầu tư cấp huyện (0,0295). Thứ hai, có sự khác
biệc tác động rõ hơn của chi thường xuyên đến tăng trưởng kinh tế, trong đó tác

động chi thường xuyên cấp tỉnh (0,212) cao hơn rất nhiều so với chi thường xuyên
cấp huyện (0,060). Thứ ba, khoản chi khác cấp tỉnh có tác động dương đến tăng

trưởng kinh tế nhưng không có ý nghĩa thống kê với tăng trưởng kinh tế còn khoản

chi khác cấp huyện có tác động dương tới tăng trưởng kinh tế (0,023). Thứ tư, tỷ
trọng chi tiêu của chính phủ / GDP địa phương có tác động âm đến tăng trưởng kinh

tế và chi hỗ trợ TW có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế (0,10). Thứ năm,
dân số có quan hệ với tăng trưởng tuy nhiên mối quan hệ này là nghịch chiều.

iii



DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: mối quan hệ chi đầu tư tỉnh, huyện với GDP ..................................... 36

Biểu đồ 4.2: mối quan hệ chi đầu thường xuyên tỉnh, huyện với GDP ................... 36
Biểu đồ 4.3: mối quan hệ chi khác tỉnh, huyện với GDP ........................................ 36

Biểu đồ 4.4: mối quan hệ chi hỗ trợ TW và nguồn vốn doanh nghiệp với GDP ..... 37
Biểu đồ 4.5: mối quan hệ tỉ trọng chi tiêu chính phủ/GDP tỉnh với GDP ............... 37
Biểu đồ 4.6: mối quan hệ dân số với GDP ............................................................. 37

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình. ........................................................... 35
Bảng 4.2: mô tả tương quan giữa các biến ........................................................................... 38

Bảng 4.3: hệ số nhân tử phóng đại phương sai ................................................................... 39
Bảng 4.4: kiểm định nghiệm đơn vị bằng hằng số không có xu thế ............................. 40
Bảng 4.5: kết quả lựa chọn mô hình của biến có độ trễ tối ưu ....................................... 41
Bảng 4.6: kết quả hồi quy FEM .............................................................................................. 42

Bảng 4.7: kết quả hổi quy REM.............................................................................................. 43

Bảng 4.8: kết quả kiểm định Hausman ................................................................................. 44

Bảng 4.9: kết quả kiểm định nhân tử Lagrangian .............................................................. 45
Bảng 4.10: so sánh mô hình OLS, FEM, REM .................................................................. 46

Bảng 4.11: kết quả hồi qui GLS.............................................................................................. 47


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ĐBSCL

:

Đồng bằng sông Cửu long

DNNN

:

Doanh nghiệp nhà nước

FDI

:

DN

ECM

:

Doanh nghiệp


:

Error Correction Model

FEM

:

Fixed Effects Model

GLS

:

Generalized least squares

NN

:

Nhà nước

GDP

IS – LR
NS

:

:


:

Foreign Direct Investment
Sản lượng quốc gia

Investment/Saving - Liquidity preference/Money

Ngân sách

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

REM

:

Random Effects Model

OLS
SEE

SXKD
TCTD

:


:

:

Ordinary Least Squares
Đông Nam châu Âu

Sản xuất kinh doanh

Tổ chức tín dụng

Tp.HCM :

Thành phố Hồ Chí Minh

WTO

World Trade Organization

TW

:

:

Trung ương

vi



MỤC LỤC

LỜI CAM Đ0AN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
TÓM TẮT ............................................................................................................. iii

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ........................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. vi
MỤC LỤC ............................................................................................................vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...................................................................................... 1
1.1

Vấn đề nghiên cứu...................................................................................... 1

1.3

Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................... 2

1.2
1.4

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3

1.4.1
1.4.2

Đối tương nghiên cứu .......................................................................................... 3


Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.5

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4

1.7

Kết cấu luận văn ......................................................................................... 4

1.6

Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 6
2.1
2.2

Phân cấp tài khóa ....................................................................................... 6

Chi tiêu công .............................................................................................. 6

2.2.1

Khái niệm về chi tiêu công ................................................................................. 6

2.2.3

Vai trò chi tiêu công ............................................................................................. 8


2.2.2

Phân loại chi tiêu công ........................................................................................ 7

vii


2.3

Tăng trưởng kinh tế .................................................................................... 9

2.3.1

Khái niệm tăng trưởng kinh tế........................................................................... 9

2.3.3

Lý thuyết mô hình tăng trưởng kinh tế tân cổ điển .................................... 11

2.3.2
2.3.4

Lý thuyết của Keynes về tăng trưởng kinh tế................................................. 9

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại .......................................................... 12

2.4

Lý thuyết chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế. ......................................... 14


2.6

Lý thuyết về phân cấp tài khóa ................................................................. 16

2.5
2.7

Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ............................. 14
Một số mô hình chi tiêu công tác động đến tăng trưởng kinh tế ................ 17

2.7.1

Mô hình của Robert Barro (1990) .................................................................. 17

2.7.3

Mô hình của Davoodi và Zou (1998)............................................................. 19

2.7.2
2.8

Mô hình của Devarajan, Swaroop và Zou (1996)...................................... 18

Một số nghiên cứu trước ........................................................................... 20

2.8.1
2.8.2

Nghiên cứu trong nước ...................................................................................... 20


Nghiên cứu nước ngoài ..................................................................................... 22

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .. 29
3.1

Phương pháp nghiên cứu và phân tích định lượng .................................... 29

3.1.1

Mô hình Pooled OLS .......................................................................................... 29

3.1.3

Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) ............................................................ 30

3.1.2
3.2

Mô hình tác động cố định (FEM) ................................................................... 29

Dữ liệu nghiên cứu và mô hình nghiên cứu thực nghiệm .......................... 31

3.2.1
3.2.2

Dữ liệu nghiên cứu. ............................................................................................ 31

Mô hình nghiên cứu thực nghiệm ................................................................... 31


CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................... 35
viii


4.1

Mô tả các biến trong mô hình ................................................................... 35

4.3

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến .......................................................... 39

4.2
4.4
4.5
4.6

Tương quan các biến trong mô hình ......................................................... 38
Kiểm định tính dừng của các biến ............................................................ 39
Xác định độ trễ tối ưu của biến độ lập phù hợp với mô hình. .................... 40

Kết quả hồi quy ........................................................................................ 41

4.6.1

Mô hình các nhân tố tác động cố định (FEM) ............................................ 42

4.6.3

Lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp ....................................................... 43


4.6.2
4.6.4

Mô hình các nhân tố tác động ngẩu nhiên (REM). .................................... 43
Phân tích kết quả nghiên cứu. ......................................................................... 48

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................... 51
5.1

Kết luận. ................................................................................................... 51

5.3

Những hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................ 53

5.2

Các khuyến nghị về chính sách................................................................. 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 54

ix


1.1 Vấn đề nghiên cứu

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

Cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá tại Việt Nam đã đạt được những kết quả


nhất định trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung mang nặng
tính hành chánh chuyển sang một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ

nghĩa, một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chuyển sang nền kinh tế công nghiệp.

Muốn như vậy, đòi hỏi Nhà nước cần phải đổi mới chính sách quản lý tài chính để
phân bổ và sử dụng nguồn lực của xã hội một cách có hiệu quả. Chi tiêu công gắn
liền với chức năng quản lý của Nhà nước và nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị xã hội.

Quản lý có hiệu quả chi tiêu công được đặt ra trong bối cảnh nguồn lực tài chính

mỗi quốc gia nói chung và từng địa phương (được hiểu là tỉnh – thành) nói riêng

luôn có một giới hạn nhất định nhưng làm thế nào để thoả mãn tốt nhất những nhu
cầu cần thiết để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, chính trị xã hội của quốc gia.

Ngày nay, trên tiến trình hội nhập kinh tế thế giới vấn đề quản lý cũng như chi tiêu
công một cách hợp lý là yêu cầu cấp thiết đối với Việt Nam.

Trong nhiều thập kỷ qua đã có nhiều nghiên cứu kinh tế, cả lý thuyết lẫn thực

nghiệm, tập trung xem xét vai trò của chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế ở các
nước trên thế giới. Các nhà kinh tế cũng như các nhà hoạch định chính sách đôi khi

không thống nhất với nhau về việc liệu chi tiêu chính phủ có vai trò thúc đẩy hay

làm chậm tăng trưởng kinh tế. Những người ủng hộ quy mô chi tiêu chính phủ lớn
cho rằng, các chương trình chi tiêu của chính phủ giúp cung cấp các hàng hoá công


cộng quan trọng như cơ sở hạ tầng và giáo dục. Họ cũng cho rằng sự gia tăng chi

tiêu chính phủ có thể đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế thông qua việc làm tăng sức
mua của người dân.

Tại Việt Nam, Phạm Thế Anh (2008a) nghiên cứu phản ánh mối quan hệ giữa

chi tiêu chính phủ với tăng trưởng kinh tế giúp gợi mở ra các hướng nghiên cứu ứng
dụng cho Việt Nam, cũng năm 2008b Phạm Thế Anh phân tích cơ cấu chi tiêu

chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam cho thấy có sự chênh lệch khá lớn về
tính hiệu quả giữa các khoản chi ngân sách đối với tăng trưởng kinh tế, Hoàng Thị
1


Chinh Thon và cộng sự (2010) với số liệu đã thu thập ở 31 địa phương ở Việt Nam
phân tích theo chi tiêu cấp tỉnh và cấp huyện tác động như thế nào đến tăng trưởng
của địa phương. Bùi Đại Dũng (2012), phân tích chi tiêu công và phát triển bền

vững cho rằng nợ công trong ngắn hạn có thể có những ảnh hưởng tích cực nhất

định, Đặng Văn Cường và Bùi Thanh Hoài (2014), nghiên cứu sự tác động của chi
tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại TP.HCM bên cạnh các yếu tố đầu tư tư nhân,
độ mở thương mại và tăng trưởng lao động bình quân.

Theo Luật ngân sách 2002, việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước vẫn còn

những bất cập như mức độ chủ động về ngân sách của địa phương chưa cao, quy
trình phê duyệt ngân sách nhà nước còn phức tạp, thời gian dài, ảnh hưởng đến tăng


trưởng kinh tế của địa phương nói riêng. Từ những chính sách của nhà nước hiện
nay, kết hợp với những nghiên cứu trước đây, tác giả nghiên cứu các tỉnh vùng

đồng bằng sông Cửu long với dữ liệu từ năm 2008 - 2014 để thấy được tác động của

việc phân cấp chi tiêu đến tăng trưởng như thế nào với tên đề tài nghiên cứu “Chi
tiêu công các cấp tác động đến tăng trưởng kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu
long”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là phân tích tác động của chi tiêu công các

cấp ngân sách đến tăng trưởng kinh tế của các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu long.
Mục tiêu cụ thể là:
-

Xác định hiệu quả chi tiêu công đến tăng trưởng kinh kế tại các tỉnh thuộc

-

Trên cơ sở phân tích thực nghiệm đề xuất, kiến nghị chi tiêu công như thế

ĐBSCL.

nào cho hiệu quả nhất.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi mà chúng tôi đặt ra cho bài nghiên cứu này là


1. Chi các cấp ngân sách tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế của các
tỉnh đồng bằng sông Cửu long?

2


2. Có sự khác biệt giữa chi tiêu công cấp tỉnh và cấp huyện đến đến tăng trưởng
kinh tế?

3. Những gợi ý chính sách nào đối với cấp chi tiêu nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm 3 cấp: chi cấp Trung ương, chi cấp tỉnh,

chi tiêu cấp huyện quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện được tính toán dựa trên số liệu chi địa phương trừ đi chi cấp tỉnh).

Các khoản chi trong ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện được chia thành ba mục

lớn gồm: chi đầu tư phát triển (chi xây dựng cơ bản và chi đầu tư phát triển, chi trả
nợ gốc, lãi huy động đầu tư), chi thường xuyên (hành chính, an ninh quốc phòng, sự

nghiệp, khoa học công nghệ) và chi khác (các khoản chi còn lại). Ngoài ra tác giả
còn bổ sung các chỉ tiêu như: dân số của địa phương, lượng vốn SXKD của doanh
nghiệp của địa phương làm các biến kiểm soát.

Địa phương trong bài nghiên cứu được hiểu là tỉnh – thành phố trực thuộc


Trung ương.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

Về không gian bao gồm 13 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vùng Đồng

bằng sông Cửu long dựa trên quyết toán thu chi ngân sách của từng điạ phương
được chia thành chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi thường xuyên và chi khác (các
khoản chi còn lại) ở cấp độ tỉnh và cấp huyện các tỉnh Đồng bằng sông Cửu long.
Về thời gian: giai đoạn 2008 - 2014.

Dữ liệu nghiên cứu: đề tài sử dụng dữ liệu bảng gồm 13 đơn vị chéo tương

đương 13 tỉnh, thành thuộc Đồng bằng sông Cửu Long và 7 đơn vị thời gian ứng
với các năm 2008 – 2014. Tổng quan sát là 91 quan sát.

3


Nguồn dự liệu: đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Tổng cục

thống kê bao gồm: GDP của các tỉnh theo giá 1994, các biến nguồn vốn SXKD, chi
đầu tư phát triển, chi thường xuyên, khoản chi khác cấp tỉnh và cấp huyện (được

tính bằng cách lấy chi tiêu của địa phương – chi cấp tỉnh), nguồn vốn tích lũy của
doanh nghiệp được lấy từ các cuộc điều tra hàng năm của Cục thống kê.
1.5 Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng, thông qua mô


hình kinh tế lượng, xác định các thành phần chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế
của các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu long. Dữ liệu được sử dụng là dữ liệu bảng

thông qua kết quả ước lượng vả kiểm định sự phù hợp của các giả thuyết trong mô
hình. Tác giả làm rõ mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra.
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu

Tiến trình hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế của địa phương đóng góp quan

trọng cho phát triển kinh tế của quốc gia. Bên cạnh sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn
chi tiêu công, việc phân cấp quản lý tài chính ngày một sâu rộng đến nhiều quyền

thu, chi được giao cho địa phương chủ động nên việc quản lý thông qua phân bổ cơ

cấu chi tiêu hợp lý và cơ chế kiểm soát chi tiêu chặt chẽ nhất định sẽ tác động tích

cực đến tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu này là hết sức quan trọng cho việc
đánh giá, phân tích các cấp chi tiêu công tác động như thế nào đến tăng trưởng của
địa phương. Từ đó có những chính sách khuyến nghị chi tiêu hợp lý để mang lại
hiệu quả kinh tế tốt nhất.
1.7 Kết cấu luận văn

Chương 1: giới thiệu vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên

cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu, kết cấu của luận văn.

Chương 2: cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, trong chương 2 tác giả

trình bài các khái niệm chi tiêu công, tăng trưởng kinh tế, đặc điểm của tăng trưởng


kinh tế, các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, lý thuyết liên quan giữa chi tiêu công

4


và tăng trưởng kinh tế, phân tích tổng hợp các nghiêu cứu trước và đề xuất mô hình
nghiên cứu tổng quát..

Chương 3: trong chương này tác giả trình bày về phương pháp nghiên cứu,

phân tích dữ liệu, mô hình và dữ liệu dùng trong nghiên cứu.

Chương 4: trình bày kết quả nghiên cứu thông qua phương pháp thống kê mô

tả, phân tích hồi quy dữ liệu bảng và kiểm định các giả thuyết của mô hình. Đánh
giá mức độ tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế.

Chương 5: kết luận và khuyến nghị: trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, hạn

chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

Tóm tắt chương 1: Trong chương này nghiên cứu giới thiệu lý do chọn đề tài,

vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi

nghiên cứu, giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài là đề tài sử

dụng phương pháp định lượng, ý nghĩa luận thực tiễn và tính mới của đề tài mà tác
giả thực hiện. Đề tài được kết cấu gồm 5 chương, Chương I: Lời giới thiệu;


Chương II: Cơ sở lý thuyết & Các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước;
Chương III: Phương pháp nghiên cứu,mô hình nghiên cứu; Chương IV: Phân tích
kết quả nghiên cứu và thảo luận; Chương V: Kết luận và khuyến nghị.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Phân cấp tài khóa

Theo Mai Đình Lâm (2012), cho rằng phân cấp tài khóa liên quan đến phân

phối nguồn lực công giữa chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương trên

2 vấn đề sơ bản là: Thứ nhất, sự phân chia nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa chính
quyền địa phương và chính quyền Trung ương. Thứ hai, dựa trên chức năng của
chính quyền địa phương để xác định nguồn thu và nhiệm vụ chi của các cấp chính

quyền này. Còn theo Kiyohito Hanai & Bach Thi Thu Huyen ( 2006), nói một cách
chi tiết hơn phân cấp tài khóa có thể được định nghĩa là sự phân công trách nhiệm
và quyền hạn, cũng như lợi ích, giữa các cấp khác nhau của chính quyền về quản lý
và thực hiện ngân sách nhà nước.

Thật vậy, phân cấp tài khóa xác lập cơ chế trao quyền cho chính quyền địa

phương trong việc quyết định các khoản thu và chi. Với ý nghĩa này, phân cấp tài

khóa có liên quan nhiều hơn đến việc phân bổ nguồn lực công giữa Trung ương và


địa phương, qua đó tái phân bổ các nguồn tài nguyên một cách tối ưu giữa các cấp

chính quyền. Ngoài ra, việc phân cấp tài khóa thể hiện vai trò quan trọng cho mục

tiêu nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế như phát triển hạ tầng xã hội, phát triển
giáo dục, y tế, giảm nghèo….

2.2 Chi tiêu công

2.2.1 Khái niệm về chi tiêu công

Về lý thuyết hay thực tế chi tiêu công có quan hệ trực tiếp và không thể tách

rời với hoạt động của nhà nước với hai mục đích: cải thiện phân phối thu nhập trong

xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nói cách khác, chi tiêu công là những khoản
chi tiêu do pháp nhân nhà nước thực hiện nhằm đạt mục đích kinh tế xã hội đề ra,

cũng là sự phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính theo từng mục đích sử
dụng.

6


Theo Dương Thị Bình Minh (2005), chi tiêu công là các khoản chi tiêu của

nhà nước nhằm thực hiện chức năng vốn có của Nhà nước trong việc cung cấp hàng
hóa công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng.


Còn theo Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2006), cho rằng về cơ bản việc

đánh giá chi tiêu công là việc đánh giá công tác hoạch định chính sách ngân sách và
xây dựng thể chế. Nó là công cụ chủ yếu trong việc phân tích các vấn đề thuộc lĩnh
vực công và giải thích tại sao lĩnh vực công cần được tài trợ cho các hoạt động kinh

tế - xã hội. Và mục đích của việc đánh giá chi tiêu công là giúp Chính phủ sử dụng
hiệu quả hơn nguồn lực tài chính, nguồn lực xã hội thông qua việc ưu tiên các
khoản chi tiêu nhằm đem lại lợi ích cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.2 Phân loại chi tiêu công

Theo Nguyễn Thị Hầu (2012), chi tiêu công diễn ra trên phạm vi rộng, dưới

nhiều hình thức và có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội của địa phương

nói riêng của quốc gia nói chung. Có nhiều cách phân loại các khoản chi, nhưng
nhìn chung thường chia nội dung chi tiêu công theo cơ cấu phù hợp với thông lệ

chung là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Thứ nhất, chi tường xuyên là
quá trình phân phối sử dụng nguồn lực tài chính của nhà nước để đáp ứng các nhu

cầu như tiền lương, chi sự nghiệp quản lý…. Thường chi thường xuyên có các đặc
điểm là khoản chi mang tính ổn định; mang tính tiêu dùng xã hội; phạm vi, mức độ
chi thường gắn chặc với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước. Nếu phân loại theo lĩnh

vực thì chi tiêu công được chia thành: chi quản lý hành chánh nhà nước; chi cho an
ninh quốc phòng và trật tự xã hội; chi sự nghiệp văn hoá xã hội; chi sự nghiệp kinh
tế nhà nước; và các khoản chi khác. Thứ hai, chi đầu tư phát triển là các khoản chi
phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ hàng
hoá nhằm đảm bảo ổn định và phát triển nền kinh tế quốc gia. Xét theo mục đích chi

đầu tư phát triển được chia thành: chi xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế xã hội

không có khả năng hoàn vốn; chi đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước,

góp vốn cổ phần, liên doanh các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham

7


gia của nhà nước; chi thực hiện các chương trình mang tính mục tiêu; chi hỗ trợ các
quỹ hỗ trợ phát triển; chi hỗ trợ nhà nước.
2.2.3 Vai trò chi tiêu công

Vai trò chi tiêu công là rất quan trọng đến tăng trưởng kinh tế, góp phần quan

trọng trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội nói riêng và phát triển xã hội nói
chung. Tính quan trọng này không chỉ là nguồn đầu tư của nhà nước chiếm tỷ trọng

lớn trong đầu tư toàn xã hội mà còn góp phần hình thành những công trình trọng

điểm là cột mốc quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy phát triển kinh tế, cải
thiện căn bản đời sống xã hội.

Theo Nguyễn Thị Mầu (2005), cho rằng vai trò chi tiêu công thể hiện: Thứ

nhất, thu hút vốn đầu tư của khu vực và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua các
khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường sá, trường học, bệnh viện,

viễn thông, thủy lợi … Bên cạnh đó nhà nước còn hỗ trợ cho các doanh nghiệp bằng


nhiều hình thức khác nhau như: trợ giá, hỗ trợ vốn, … sự hỗ trợ của nhà nước
thường tập trung cho các lĩnh vực quan trọng như bình ổn giá, bù đắp thua thiệt cho
những doanh nghiệp phải hoạt động theo chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế, các
chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực thông qua các chính sách phát triển hoạt động

giáo dục, đào tạo nghiên cứu khoa học, y tế … Thứ hai, chi tiêu công góp phần điều

chỉnh chu kỳ kinh tế, với vai trò này nhà nước tác động đến tổng cầu của xã hội
thông qua việc tiêu thụ khối lượng lớn hàng hóa trên thị trường, làm tác động trở lại

doanh nghiệp nâng cao khả năng sản xuất phát triển hơn nữa. Dưới góc độ này, chi
tiêu công trở thành công cụ kinh tế quan trọng của nhà nước, góp phần tái tạo lại
cân bằng của thị trường hàng hóa khi bị mất cân đối, tác động đến mối quan hệ

cung cầu bằng cách tăng hay giảm mức độ chi tiêu công của nhà nước. Thứ ba,
thông qua công cụ thuế chi tiêu công góp phần phân phối lại thu nhập, thực hiện
công bằng xã hội giữa các tầng lớp dân cư, mang lại nguồn thu cho nhà nước, chi

tiêu công trở thành công cụ chuyển giao khoản thu nhập này đến những người có
thu nhập thấp thông qua các khoản chi an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, các chương
trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo….

8


2.3 Tăng trưởng kinh tế

2.3.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế

Theo Đinh Vũ Trang Ngân (2010), tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là


mức độ gia tăng GDP thực trên đầu người. Chúng ta sử dụng GDP thực bởi vì GDP
là đơn vị đo lường tổng sản lượng hay tổng thu nhập của một nền kinh tế trong một
thời gian nhất định.

Theo Simon Kuznets (trích Nguyễn Trọng Hoài, 2010), tăng trưởng là sự gia

tăng một cách bền vững về sản lượng bình quân đầu người hay sản lượng trên mỗi
công nhân.

Còn David Begg (1991), cho rằng tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng phần trăm

hàng năm của GDP thực tế hay GDP thực tế trên đầu người trong dài hạn.

Mai Đình Lâm (2012), coi tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên trong tổng sản

phẩm quốc nội.

Theo Phạm Ngọc Linh (2008), xuất phát từ tư tưởng nhà kinh tế học cổ điển

Adam Smith (1723-1790), những quan điểm phát triển kinh tế gồm nội dung căn
bản sau: Thứ nhất, yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn.

Trong ba yếu tố trên thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất, là giới hạn của sự tăng
trưởng. Thứ hai, phân chia xã hội thành 3 nhóm người: địa chủ, tư bản và công

nhân. Sự phân phối thu nhập của ba nhóm này phụ thuộc vào quyền sở hữu của họ
đối với các yếu tố sản xuất. Địa chủ có đất thì nhận địa tô, tư bản có vốn thì nhận lợi
nhuận, công nhân có sức lao động thì nhận tiền công. Trong 3 nhóm người này, thì


nhà tư bản giữ vai trò quan trọng trong cả sản xuất, tích luỹ và phân phối. Họ đứng
ra tổ chức sản xuất, giành lại một phần lợi nhuận để tích luỹ và chủ động trong quá
trình phân phối.

2.3.2 Lý thuyết của Keynes về tăng trưởng kinh tế

Phạm Ngọc Linh (2008), nhấn mạnh vai trò của tổng cầu trong xác định sản

lượng của nền kinh tế: sau khi phân tích các xu hướng biến đổi của tiêu dùng, tiết
9


kiệm, đầu tư và ảnh hưởng của chúng đến tổng cầu, khẳng định cần thực hiện nhiều
biện pháp để nâng cao tổng cầu và việc làm trong xã hội.

Nhấn mạnh vai trò điều tiết của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế.

Những chính sách làm tăng tiêu dùng tác động vào tổng cầu như: sử dụng ngân sách

nhà nước để kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng của nhà nước và trợ cấp
vốn cho các doanh nghiệp, giảm lãi suất ngân hàng để khuyến khích đầu tư, đánh

giá cao vai trò của hệ thống thuế, công trái nhà nước để bổ sung ngân sách, tăng đầu
tư của nhà nước vào các công trình công cộng và một số biện pháp hỗ trợ khác khi
đầu tư tư nhân giảm sút.

Nền kinh tế có thể đạt tới và duy trì một sự cân đối ở mức sản lượng nào đó,

với mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi người, tại nơi mà những khoản chi tiêu
mới cho đầu tư được hình thành từ các khỏan tiết kiệm được đưa vào nền kinh tế.


Keynes cũng cho rằng có hai đường tổng cung: AS-LR phản ánh mức sản lượng

tiềm năng của nền kinh tế và AS-SR phản ánh khả năng thực tế. Cân bằng của nền
kinh tế không nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng mà thông thường sản lượng
thực tế đạt ở mức cân bằng nhỏ hơn mức sản lượng tiềm năng.

Phát triển tư tưởng của Keynes, vào những năm 40 của thế kỉ 20, hai nhà kinh

tế học Harod nguời Anh và Domar người Mỹ đưa ra mô hình xem xét mối quan hệ
tăng trưởng với các nhu cầu về vốn:
g=
Trong đó:

g: tốc độ tăng trưởng
s: tỷ lệ tiết kiệm
i: tỷ lệ đầu tư

k: hệ số ICOR: hệ số gia tăng vốn - đầu ra

10


Hệ số ICOR phản ánh trình độ kỹ thuật của sản xuất và là số đo năng lực sản

xuất của đầu tư (để tăng 1 đồng tổng sản phẩm cần k đồng vốn). Hệ số này nói lên

rằng : vốn được tạo ra từ đầu tư là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, tiết kiệm của
người dân và của công ty là nguồn gốc của đầu tư.


Mô hình này chỉ ra sự tăng trưởng là do kết quả của tương tác giữa đầu tư và

tiết kiệm và đầu tư là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế. Trên thực tế thì tăng
trưởng kinh tế có thể xẩy ra không phải vì lý do tăng đầu tư hoặc ngược lại đầu tư

không có hiệu quả vẫn có thể dẫn đến không có sự tăng trưởng. Kể cả trong trường

hợp đầu tư có hiệu quả thì sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm cũng chỉ có thể gia tăng tốc độ
tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn không thể đạt được trong dài hạn. Dựa trên mô
hình trên, Solow đưa thêm nhân tố lao động và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào mô

hình tăng trưởng kể cả trong ngắn hạn và dài hạn để cho thấy các biến này ảnh
hưởng như thế nào tới mức sản lượng và tăng trưởng của nền kinh tế theo thời gian.

Từ đó, mô hình Solow cho thấy nếu tỷ lệ tiết kiệm cao thì nền kinh tế sẽ có mức sản
lượng lớn hơn. Tuy nhiên việc tăng tỷ lệ tiết kiệm chỉ đưa đến tăng trưởng nhanh
hơn trong một thời gian ngắn hạn trước khi nền kinh tế đạt tới trạng thái ổn định.

Nếu nền kinh tế duy trì một tỷ lệ tiết kiệm cao nhất định nó sẽ duy trì mức sản
lượng cao nhưng không duy trì được tốc độ tăng trưởng cao.
2.3.3 Lý thuyết mô hình tăng trưởng kinh tế tân cổ điển

Cuối thế kỷ 19, đánh dấu thời kỳ sự chuyển biến mạnh mẽ của khoa học kỹ

thuật, hàng loạt phát minh khoa học và tài nguyên được khai thác phục vụ cho quá
trình sản xuất có ảnh hưởng rõ rệt trong trong các trào lưu chính của tư tưởng kinh

tế. Do đó, thời gian này được xem như là điểm mốc ra đời của trường phái tân cổ
điển.


Trong mô hình tân cổ điển, họ bác bỏ quan điểm cổ điển cho rằng sản xuất

trong tình trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất định về vốn, lao động, họ cho

rằng vốn có thể thay thế nhân công và trong quá trình sản xuất có thể kết hợp nhiều
cách khác nhau của 2 yếu tố đầu vào. Họ đưa ra khái niệm “sự phát triển kinh tế

theo chiều sâu” có nghĩa là gia tăng số lượng vốn cho một đơn vị lao động trong sản
11


xuất còn sự gia tăng vốn phù hợp với sự gia tăng về lao động được gọi là “phát triển

kinh tế theo chiều rộng”. Ngoài ra, việc phát triển khoa học kỹ thuật là yếu tố cơ
bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Theo Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), các nhà kinh tế cổ điển cho rằng nền kinh tế

có 2 đường cung: IS-LR phản ánh sản lượng tiềm năng của nền kinh tế, IS-LR phản

ánh khả năng thực tế và cho rằng nền kinh tế luôn đạt trạng thái cân bằng ở mức sản
lượng tiềm năng. Trong điều kiện thị trường cạnh tranh, khi nền kinh tế có biến

động thì sự linh hoạt về giá cả và tiền công là nhân tố khôi phục nền kinh tế về sản
lượng tiềm năng với việc sử dụng hết nguồn lực lao động. Các chính sách kinh tế

của chính phủ không thể tác động vào sản lượng nó chỉ có thể ảnh hưởng đến mức
giá của nền kinh tế do đó vai trò của chính phủ bị các nhà kinh tế cổ điển xem là mờ
nhạt trong phát triển kinh tế.


2.3.4 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại

Phạm Ngọc Linh (2008), các nhà kinh tế học cổ điển mới quan niệm về sự cân

bằng kinh tế không nhất thiết tại mức sản lượng tiềm năng mà thường ở dưới mức
sản lượng tiềm năng, trong điều kiện hoạt động bình thường nền kinh tế vẫn có thất

nghiệp và lạm phát và nhà nước cần xác định tỷ lệ thất nghiệp và mức lạm phát ở
mức chấp nhận được.

Để giải thích nguồn gốc của sự tăng trưởng thông qua hàm sản xuất.. Hàm số

này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên của đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố
đầu vào: vốn, lao động, tài nguyên và khoa học công nghệ.
Y = f (K, L, R, T)

Trong đó:

Y: tổng sản phẩm xã hội
K: vốn sản xuất

L: số lượng lao động

12


R: nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất đai và điều kiện tự nhiên được huy
động vào sản xuất)

T: khoa học công nghệ


Một kiểu phân tích khác của hàm sản xuất Cobb-Douglas chỉ ra những yếu tố tác
động đến tăng trưởng kinh tế:

Y = T.Kα.Lβ.Rγ

Trong đó, α, β, γ là các số luỹ thừa, phản ánh tỷ lệ cận biên γ của các yếu tố đầu vào
(α + β + γ = 1).

Sau khi biến đổi hàm Cobb-Douglas thiết lập được mối quan hệ theo tốc độ tăng
trưởng của các biến số:

G = t + αk + βl + γr

Trong đó:

g: tốc độ tăng trưởng của GDP

k, l, r: tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào

t: phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ.

Như vậy, hàm Cobb-douglas cho biết có 4 yếu tố cơ bản tác động đến tăng

trưởng kinh tế và cách thức tác động của 4 yếu tố này cũng khác nhau trong đó yếu
tố công nghệ có vai trò quan trọng nhất với sự phát triển kinh tế.

Mô hình này cho thấy vai trò đặc biệt quan trọng của thay đổi công nghệ trong

quá trình tăng trưởng. Việc tiếp thu công nghệ mới thông qua phát minh trong nước


hay nhập khẩu từ nước ngoài có thể kích thích tăng trưởng kinh tế mạnh như thế
nào? Làm thế nào để tiếp thu công nghệ mới một cách tốt nhất.

Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế như là không làm rõ những

yếu tố then chốt nào ảnh hưởng đến trạng thái ổn định, hai là mô hình chỉ bao gồm
một khu vực nên không chỉ ra được vai trò của sự phân bổ vốn và lao động giữa các
ngành sản xuất với nhau.

13


Nhà kinh tế hiện đại nhấn mạnh vai trò chính phủ trong tăng trưởng kinh tế

với các chức năng cơ bản: thiết lập khuôn khổ hệ thống pháp luật, xác định chính

sách ổn định kinh tế vĩ mô, tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải thiện hiệu
quả kinh tế, thiết lập các chương trình tác động đến việc phân phối thu nhập.
2.4 Lý thuyết chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế.

Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế được nghiên cứu rất

nhiều trên cả hai phương diện lý thuyết và kiểm định thực nghiệm. Theo nhiều nhà

kinh tế, các lý thuyết thường không chỉ ra một cách rõ ràng tác động của chi tiêu
công đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng:
trong một số trường hợp, việc cắt giảm hay gia tăng quy mô chi tiêu công đều có
ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.


Theo Đặng Văn Cường và Bùi Thanh Hoài (2014), xem đường cong RAHN

Nhà kinh tế học Richard Rahn (1986) thể hiện mối quan hệ giữa chi tiêu công và
tăng trưởng kinh tế. Biểu đồ này gọi là đường cong Rahn” (The Rahn Curve) đường

cong Rahn hàm ý: tăng trưởng kinh tế sẽ đạt được tối đa khi chi tiêu công là vừa

phải và được phân bổ hết cho những hàng hóa công cơ bản như cơ sở hạ tầng….
Tuy nhiên, chi tiêu công sẽ có hại đối với tăng trưởng kinh tế nếu nó vượt qua mức
giới hạn này, tức là chi tiêu công nằm phía biên kia dốc của đường cong Rahn.

Ngoài ra, trường phái của John Maynard Keynes và các nhà kinh tế học theo trường
phái của Keynes cho rằng: chi tiêu công – đặc biệt là chi tiêu thông qua vay nợ có

thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhờ làm tăng sức mua của nền kinh tế. Nhưng lý

thuyết của trường phái Keynes đã bỏ qua một sự thật là Chính phủ không thể bơm
sức mua vào nền kinh tế trước khi làm giảm nó thông qua thuế và vay nợ.

2.5 Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế

Giữ chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế vẫn còn là đề tài mà nhiều học giả trải

qua nhiều cuộc tranh cãi, chưa đi đến sự thống nhất còn tranh luận gay gắt về vai trò

của chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế. Với vai trò cốt lỗi của chính phủ là thực thi

hai chức năng cơ bản là đảm bảo an ninh quốc phòng bào vệ lãnh thổ quốc gia và
14



cung cấp hàng hóa công nhằm đảm bảo đời sống, giữ gìn tài sản người dân.Trong

đó, việc cung cấp hàng hóa công chủ yếu tập trung các lĩnh vực: quốc phòng, giao
thông, y tế, giáo dục ….. Theo Nguyễn Đức Tú Anh (2013), lập luận rằng chi tiêu
công vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội sẽ khuyến khích tăng trưởng kinh tế và chi

tiêu công vào y tế giáo dục làm tăng hiệu suất lao động dẫn đến tăng sản lượng quốc

gia, còn chi tiêu công vào cơ sở hạ tầng như đường sá, truyền thông, … làm giảm
chi phí sản xuất, tăng sản lượng đầu ra. Và tác giả kết luận rằng sự mỡ rộng chi tiêu
công đóng góp tích cực cho sự tăng trưởng kinh tế.

Theo Sử Đình Thành (2012, trích Nguyễn Đức Tú Anh 2013), sự tranh luận

về gánh nặng tài chính mà chính phủ áp đặt lên nền kinh tế và nhân dân dựa trên hai

khía cạnh: Thứ nhất, ngân sách càng lớn thì gánh nặng tài chính áp đặt lên nền kinh
tế càng lớn. Thứ hai, khu vực tư nhân sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn Chính phủ

và nền kinh tế trở nên có sự đánh đổi giữa hai khu vực tư và khu vực công. Tuy
nhiên, cũng có nhiều học giả đã chứng minh rằng chi tiêu công càng lớn lại gây ra
hiệu ứng âm đối với tăng trưởng kinh tế (Laudau D, 1986; Barro R, 1991; Folster S,

2001). Điều này được lý giải bởi 2 yếu tố làm cho hiệu ứng tăng trưởng trở nên yếu

ớt và tiêu cực. Thứ nhất, càng mở rộng khu vực công để thực tthi chính sách tăng

trưởng sẽ làm thâm hụt ngân sách nhà nước trầm trọng hơn. Sự nỗ lực gia tăng chi
tiêu công, chính phủ lựa chọn gia tăng thuế và vay nợ. Đánh thuế làm tổn thất cho

xã hội vì thuế tạo ra gánh nặng cho thu nhập và làm thay đổi hành vi sản xuất và
tiêu dùng, khi đó vay nợ để tài trợ cho chi tiêu công gây ra hiện tượng chèn lấn khu
vực tư nhân. Thứ hai, chi tiêu càng nhiềm làm xói mòn tăng trưởng kinh tế bởi sự

chuyển giao thêm nguồn lực từ khu vực sử dụng hiệu quả nhất của nền kinh tế sang
khu vực công nơi được xem là sử dụng kém hiệu quả vì chính phủ thiếu thông tin

trong việc ra quyết định chính sách, đồng thời do các nhà chính trị theo đuổi lợi ích

riêng nên quyết định phân bổ sai nguồn lực gây cản trở tăng trưởng kinh tế. Hệ quả
là hàng hóa không đáp ứng được nhu cầu kinh tế - xã hội mà bộ máy chính phủ
ngày càng phình to.

15


×