Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

đánh giá hiệu quả hoạt động tái cơ cấu ngân hàng tmcp tiên phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 109 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
*****

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: TÀI CHÍNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG TMCP
TIÊN PHONG
SVTH

: Đặng Trần Anh Tỷ

MSSV

: 1254062360

Ngành

: Tài chính – Ngân hàng

GVHD

: ThS. Vũ Bích Ngọc

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc khi trình bày nội dung đề tài này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các


thầy cô trong Khoa Đào tạo đặc biệt trƣờng Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh đã trang bị
cho em kiến thức trong suốt bốn năm học vừa qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô ThS. Vũ Bích Ngọc đã tận tình
giúp đỡ, trực tiếp hƣớng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Xin cám ơn Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Sài Gòn đã tạo điều kiện
cho em đƣợc thực tập, chỉ dẫn công việc giúp em học hỏi nhiều kinh nghiệm thực tế và
cung cấp các nguồn thông tin, số liệu cần thiết trong quá trình làm báo cáo thực tập
cũng nhƣ khóa luận tốt nghiệp. Sự tận tình cũng nhƣ những chia sẻ quý báu của anh
chị là yếu tố giúp em hình thành đề tài và thực hiện khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, Mẹ, em trai, những ngƣời thân yêu quý đã ủng
hộ, tạo điều kiện để em có thể học tập và hoàn thành khóa luận này.
Và cuối cùng xin cảm ơn những ngƣời bạn trong nhóm Đại học đã đồng hành
cùng em trong suốt các năm học cũng nhƣ trong quá trình thực hiện khóa luận. Sự góp
ý, những lời động viên và trao đổi, chia sẻ kiến thức cùng nhau của các bạn đã giúp em
có thêm niềm tin và động lực để hoàn thành khóa luận.
Tp. HCM, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên thực hiện

Đặng Trần Anh Tỷ

i


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2016
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

Vũ Bích Ngọc

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TPBank:


Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Tiên Phong

PVCombank:

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam

HDBank:

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh

LienVietPostBank: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Bƣu điện Liên Việt
NaviBank:

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Nam Việt

SHB:

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội

Vietinbank:

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam

Vietcombank:

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam

VIB:


Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

SCB:

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài Gòn

TinNghiaBank:

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Tín Nghĩa

Ficombank:

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đệ Nhất

NCB:

Ngân hàng Quốc dân

TrustBank:

Ngân hàng Đại Tín

DaiABank:

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đại Á

WTO:

World Trade Organization


TPP:

The Trans – Pacific Partnership

BASEL:

Basel Capital Accord

DEA:

Data Envelopment Analysis

DMUs:

Decision making units

WB:

World Bank

M&A:

Mergers and Acquisitions

CAR:

Capital Adequacy Ratio

NHTMCPVN:


Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam

NHTMCP:

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần

NHNN:

Ngân hàng Nhà nƣớc

CP:

Chính phủ

NH:

Ngân hàng

KH:

Khách hàng

PGD:

Phòng giao dịch
iii


CNTT:


Công nghệ thông tin

VAMC:

Công ty Quản lý tài sản Việt Nam

AMC:

Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác tài sản Tiên Phong

TW:

Trung ƣơng

UBND:

Ủy ban Nhân dân

KT – XH:

Kinh tế - Xã hội

DN:

Doanh nghiệp

HĐQT:

Hội đồng quản trị


BKS:

Ban kiểm soát

BĐH:

Ban điều hành

CBNV:

Cán bộ nhân viên

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TCTC:

Tổ chức tài chính

TCKT:

Tổ chức kinh tế

KHCN:

Khách hàng cá nhân

BCTC:


Báo cáo tài chính

TSĐB:

Tài sản đảm bảo

VCSH:

Vốn chủ sở hữu

iv


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1.

LÝ DO CHỌN LĨNH VỰC VÀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU: ............................. 1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: ........................... 3

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu: .....................................................................................3
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu: .......................................................................................3
1.3.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ....................................................................3

1.3.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, số liệu: .......................................................... 3

1.3.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích dữ liệu, số liệu:...........................................3
1.4.

GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ............................................................ 4

1.4.1. Không gian: ....................................................................................................4
1.4.2. Thời gian: .......................................................................................................4
1.5.

KẾT CẤU ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN: ..................................................................4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG TÁI CẤU
TRÚC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..........................................................................6
2.1.KHÁI NIỆM TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI: ...6
2.1.1. Khái niệm: ......................................................................................................6
2.1.2. Nội dung tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại: .................................7
2.1.3. Vai trò của NHNN trong quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM: ...............14
2.2.

PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỊNH LƢỢNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ QUÁ

TRÌNH TÁI CẤU TRÚC: .......................................................................................... 16
2.3.

THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI VIỆT NAM: ......................................................................................................21
2.3.1.Lý do thúc đẩy Tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam:.....21
2.3.2.Thống kê các hoạt động Tái cấu trúc Ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam: 24
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN

TIÊN PHONG .................................................................................................................27
3.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG TRƢỚC KHI TÁI

CẤU TRÚC:...............................................................................................................27
3.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Tiên Phong:.............................................27
v


3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong:............32
3.1.3. Đánh giá vị thế của Ngân hàng TMCP Tiên Phong: ...................................36
3.2.

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG TMCP TIÊN

PHONG: .....................................................................................................................39
3.2.1. Động cơ tiến hành tái cấu trúc: ....................................................................39
3.2.2. Tái cấu trúc tài chính:...................................................................................41
3.2.3. Tái cấu trúc kinh doanh:...............................................................................46
3.2.4. Tái cấu trúc hệ thống quản trị: .....................................................................64
3.3.

HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG TMCP

TIÊN PHONG: ...........................................................................................................65
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc: ......................................................................................... 65
3.3.2. Các mặt còn tồn tại và nguyên nhân: ........................................................... 67
3.3.3. Đánh giá kết quả tái cấu trúc:.......................................................................69
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SAU TÁI CẤU

TRÚC CỦA NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG .....................................................76
4.1. NHẬN XÉT: .......................................................................................................76
4.1.1. Thuận lợi trong quá trình tái cấu trúc: .......................................................... 76
4.1.2. Khó khăn trong quá trình tái cấu trúc: .......................................................... 76
4.2. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ: .................................................................................77
4.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc:...............77
4.2.2. Đối với NHTMCP Tiên Phong: ...................................................................78
KẾT LUẬN ...................................................................................................................81

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2014.............23
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của TPBank trong giai đoạn 2008 2010 ............................................................................................................................... 33
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu tài chính của TPBank ........................................................... 35
Bảng 3.3: Một số khoản mục tài sản của TPBank......................................................... 38
Bảng 3.4. Tỷ lệ nợ xấu Ngân hàng TMCP Tiên Phong giai đoạn Quý III/2011 – 2013 ...42
Bảng 3.5. Cổ đông sáng lập ban đầu NHTMCP Tiên Phong ........................................44
Bảng 3.6. Cổ đông hiện hành của NHTMCP Tiên Phong ............................................45
Bảng 3.7. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 - 2014 ..................................46
Bảng 3.8: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn ................................................................ 47
Bảng 3.9: Cơ cấu vốn huy động theo thành phần giai đoạn 2012 – 2014 .....................49
Bảng 3.10: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2012 - 2014 ...............52
Bảng 3.11: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế giai đoạn 2012 - 2014 .....................53
Bảng 3.12: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012 - 2014 .............56
Bảng 3.13: Tình hình chất lƣợng nợ vay của TPBank giai đoạn 2012 - 2014 ..............58
Bảng 3.14. Kết quả mô hình đánh giá hiệu quả lợi nhuận của TPBank và các NHTM
khác theo mô hình Malmquist ....................................................................................... 70
Bảng 3.15. Kết quả mô hình đánh giá hiệu quả sản xuất của TPBank và các NHTM

khác theo mô hình Malmquist ....................................................................................... 72

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất ứng với hai hàng hóa H1 và H2 ...............18
Hình 2.2. Quy mô Vốn điều lệ Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam tháng 7/2014 ............24
Hình 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của TPBank giai đoạn 2008 – 2010 ...............34
Hình 3.2: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn ...................................................................47
Hình 3.3. Hoạt động huy động vốn của TPBank năm 2012 ............................................50
Hình 3.4, 3.5. Hoạt động huy động vốn của TPBank năm 2013, 2014 ........................... 50
Hình 3.6. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2012 - 2014 ....................52
Hình 3.7. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế giai đoạn 2012 - 2014.......................... 54
Hình 3.8. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012 – 2014 .................57
Hình 3.9. Tình hình chất lƣợng nợ vay giai đoạn 2012 - 2014 .......................................59

viii


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chƣơng 1 giới thiệu chủ đề nghiên cứu về hoạt động tái cấu trúc NH và lý do
lựa chọn lĩnh vực này. Để thực hiện đƣợc chủ đề nghiên cứu của khóa luận cần xác
định đƣợc mục tiêu nghiên cứu, đƣa ra các phƣơng pháp thực hiện, đồng thời xác định
đƣợc đối tƣợng, phạm vi của đề tài nghiên cứu và kết cấu của khóa luận.

1.1. LÝ DO CHỌN LĨNH VỰC VÀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Đất nƣớc ta đã và đang trong thời kỳ hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực
và thế giới, đánh dấu cho sự phát triển vững mạnh đó là sự kiện Việt Nam gia nhập tổ
chức WTO (2007) và gần đây nhất là tiến tới ký kết hiệp định TPP (2015). Để hội

nhập kinh tế quốc tế thành công, điều kiện đầu tiên là phải phát huy nội lực kinh tế đất
nƣớc. Năm 2014, đánh dấu bƣớc chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam, đóng góp
cho sự lớn mạnh này, không thể không kể đến vai trò của ngành NH đối với nền kinh
tế. NHTM luôn giữ vai trò huyết mạch trong nền kinh tế, là yếu tố không thể thiếu để
tập trung vốn cho sự phát triển đất nƣớc. NHTM với vai trò là các tổ chức tài chính
trung gian với chức năng huy động vốn, cho vay, luân chuyển đồng tiền từ nơi nhàn
rỗi đến nơi đầu tƣ,… Những thành tựu kinh tế xã hội đạt đƣợc là có sự đóng góp rất
lớn của ngành NH. Cũng chính vì thế mà hoạt động NH trở nên rất nhạy cảm, có thể
tác động tiêu cực đến tăng trƣởng của nền kinh tế.
Chịu sự ảnh hƣởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ, nền kinh tế
Việt Nam cũng phải đƣơng đầu với những khó khăn không nhỏ. Năm 2008, cuộc
khủng hoảng tài chính, tín dụng ở Mỹ diễn ra phức tạp, kéo theo các hoạt động của
ngành ngân hàng bị ảnh hƣởng nặng nề, nhiều ngân hàng tỏ ra bối rối trong các hoạt
động huy động và cho vay vì không biết diễn biến thị trƣờng nhƣ thế nào. Kết quả là
trong năm 2008, tăng trƣởng của các ngân hàng bị chậm lại, chất lƣợng nợ suy giảm,
tỷ lệ nợ xấu gia tăng, điều này đe dọa trực tiếp đến sự phát triển của hệ thống ngân
hàng. Thêm vào đó là việc mở cửa thị trƣờng tài chính, ngân hàng trong bối cảnh toàn
cầu hóa Thế giới, cho phép các NH có vốn nƣớc ngoài tham gia vào hoạt động NH tại
Việt Nam, làm cho các NHTM Việt Nam chịu sự cạnh tranh gay gắt và những tác
động mạnh trên thị trƣờng tài chính quốc tế. Từ đầu năm 2010, các chính sách khôi
phục kinh tế sau khủng hoảng đã đƣợc từng bƣớc thực hiện. Tuy nhiên, chịu tác động

1


mạnh mẽ của suy thoái kinh tế toàn cầu và lạm phát tăng cao, nền kinh tế Việt Nam
vẫn chƣa thực sự ổn định và còn tồn tại nhiều yếu tố bất lợi.
Đến nay, NHNN đã thực hiện những chính sách kinh tế vĩ mô giúp kiềm chế
lạm phát ở mức thấp, giữ tỷ giá ở mức ổn định, thanh khoản cao, lãi suất hạ ở cả thị
trƣờng liên ngân hàng và thị trƣờng giao dịch giữa các tổ chức tín dụng với khách

hàng, tổ chức cá nhân trong nền kinh tế. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc khắc
phục hậu quả ảnh hƣởng từ cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ (2008) nhƣng các
NHTM vẫn còn phải đối mặt với những khó khăn phía trƣớc và bộc lộ rõ những bất ổn
trong lĩnh vực NH nhƣ : nợ xấu tăng cao, lợi nhuận của các NH chủ yếu từ tín dụng,
rủi ro cao,… Hơn thế nữa, sự ra đời của nhiều hệ thống NH nhỏ, hoạt động chƣa cao,
sở hữu chéo, chạy đua lãi suất giữa các NH gây ảnh hƣởng lớn đến toàn hệ thống và cả
trên thị trƣờng tiền tệ. Do đó, nếu Chính phủ và NHNN không có những biện pháp can
thiệp kịp thời sẽ có thể gây ra những hậu quả xấu ảnh hƣởng đến sự an toàn và chất
lƣợng của toàn hệ thống.
Nhằm ổn định và phát triển nền kinh tế hiệu quả, bền vững theo lộ trình quy
định tại Nghị định 141/2006NĐ-CP, các NHTM, đặc biệt là những NH có quy mô nhỏ
phải có những giải pháp và hƣớng đi mới nhằm đảm bảo số vốn điều lệ thực góp đúng
theo quy định của CP. Thêm vào đó, đầu năm 2012, theo đề án đƣợc ban hành Quyết
định số 254/QĐ-TTG của Thủ tƣớng chính phủ về việc “Cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” các NHTM Việt Nam bắt đầu quá trình tái cấu
trúc. Đề án tái cấu trúc TCTD đƣợc triển khai với các hình thức nhƣ tự tái cơ cấu, hợp
nhất, sáp nhập. Kết quả sau 4 năm triển khai đề án, quá trình tái cơ cấu NHTM Việt
Nam đã đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ và giúp cho các NH giảm đƣợc những
rủi ro hệ thống. Nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của NHNN và sự nỗ lực của các NHTM mà
đã có hơn 10 TCTD trong đó có các NH yếu kém đã đƣợc tái cơ cấu. Trong số những
NH nằm trong “danh sách đen”, nổi bật lên là sự kiện tái cơ cấu của Ngân hàng TMCP
Tiên Phong đã từng đƣợc xem là một trong những NH đang nằm ở bờ vực nguy hiểm
vì tỷ lệ nợ xấu tăng cao, tuy nhiên nhờ chính sự nỗ lực và trợ giúp của các cổ đông bên
ngoài, TPBank hiện nay là một trong số những NH có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong số
những NHTM tại Việt Nam. Chính vì vậy, sinh viên quyết định thực hiện khóa luận
tốt nghiệp với đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động tái cơ cấu Ngân hàng TMCP
2


Tiên Phong” sẽ giúp nhìn nhận rõ hơn về hiệu quả sau khi tái cơ cấu và những

thành tựu, kết quả tích cực NH đã đạt đƣợc, cũng nhƣ những hạn chế và nguyên nhân
còn tồn tại trong hoạt động của NH sau tái cơ cấu.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
-

Tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến hoạt động tái cơ cấu của doanh
nghiệp, đặc biệt là NH.

-

Đi sâu vào phân tích các yếu tố tác động và quá trình tái cơ cấu của TPBank.

-

Phân tích hiệu quả của hoạt động tái cơ cấu, kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những
hạn chế còn tồn tại.

-

Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sau tái cơ cấu
của TPBank.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trên, khóa luận đƣợc thực hiện sẽ giúp trả lời
câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:
Hoạt động tái cơ cấu của TPBank có thật sự mang lại hiệu quả ở các mặt cho hoạt
động của NH sau tái cơ cấu?


1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, số liệu:
Nguồn dữ liệu và số liệu thu thập đƣợc là nguồn thứ cấp, chủ yếu đƣợc thu thập
từ các báo cáo tài chính hằng năm của NH. Bên cạnh đó, khóa luận cũng sử dụng số
liệu đƣợc cung cấp từ báo cáo thống kê, từ các tài liệu báo cáo ngành liên quan và các
cơ sở dữ liệu khác.

1.3.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích dữ liệu, số liệu:
Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu DEA trong việc tính toán và
ƣớc lƣợng hiệu quả lợi nhuận và hiệu quả sản xuất của TPBank. Từ đó rút ra nhận xét
về kết quả bƣớc đầu của quá trình tái cấu trúc của TPBank.

3


1.4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.4.1. Không gian:
Phạm vi khóa luận tập trung vào phân tích và đánh giá hiệu quả của hoạt động tái
cơ cấu của Ngân hàng TMCP Tiên Phong.

1.4.2. Thời gian:
Các số liệu thu thập và phân tích đƣợc tổng hợp từ năm 2008 đến 2014. Do thời
gian và nguồn lực có hạn, gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin, số liệu của NH
nên dẫn đến một số hạn chế trong quá trình phân tích các khía cạnh có liên quan cũng
nhƣ việc đánh giá hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong. Vì vậy, mức
độ chính xác và hiệu quả sẽ không nhƣ mong muốn.

1.5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN:
Kết cấu của đề tài khóa luận tốt nghiệp gồm 4 chƣơng
CHƢƠNG 1:


GIỚI THIỆU

Chƣơng 1 nhằm mục đích giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu nhƣ tên đề
tài, lý do chọn đề tài. Trong chƣơng này cũng xác địch mục tiêu, phạm vi nghiên cứu
của đề tài, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng cũng nhƣ những hạn chế của đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
CHƢƠNG 2:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG TÁI
CẤU TRÚC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

Nội dung chƣơng 2 sẽ làm rõ các khái niệm cơ bản về tái cấu trúc: định nghĩa
hoạt động tái cấu trúc, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại, vai trò của Ngân
hàng trung ƣơng trong quá trình tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng thƣơng mại,… Ngoài
ra cũng sẽ đề cập đến phƣơng pháp phân tích định lƣợng để đánh giá kết quả tái cấu
trúc.
Sau đó, trong chƣơng 2 sẽ đánh giá thực trạng tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam hiện nay.
CHƢƠNG 3:

THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG TMCP TIÊN
PHONG

Trong nội dung chƣơng 3 sẽ gồm 3 phần:

4


- Phân tích quá trình hoạt động của TPBank trƣớc tái cấu trúc: những điểm mạnh,

yếu, thuận lợi, khó khăn của NH trong hoạt động, đồng thời cũng đánh giá về vị thế
của NH trong ngành.
- Phân tích hoạt động tái cấu trúc của TPBank: tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc
hoạt động kinh doanh, tái cấu trúc hệ thống quản trị.
- Đánh giá hiệu quả đạt đƣợc của hoạt động tái cấu trúc, phân tích một số chỉ tiêu
hoạt động của NH sau tái cấu trúc.
CHƢƠNG 4:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SAU
TÁI CẤU TRÚC CỦA TPBANK

Chƣơng 4 nêu ra những nhận xét về hoạt động tái cấu trúc của NH và đƣa ra
những giải pháp mong muốn để cải thiện tốt hơn hoạt động của NH sau tái cấu trúc.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 đã trình bày bối cảnh nền kinh tế cũng nhƣ ngành NH tại Việt Nam,
đồng thời lựa chọn đƣợc chủ đề khóa luận thông qua hoạt động tái cấu trúc của
NHTMCP Tiên Phong. Với đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động tái cơ cấu Ngân
hàng TMCP Tiên Phong”, xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng của khóa luận
nhằm phân tích, tìm hiểu và đánh giá hiệu quả hoạt động của TPBank sau tái cơ cấu.
Khóa luận sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ thu thập, phân tích, thống kê và
ứng dụng mô hình DEA để phân tích bao dữ liệu hiệu quả lợi nhuận và hiệu quả sản
xuất qua việc xem xét phạm vi đề tài với các số liệu tổng hợp của NH năm 2008 và
năm 2014. Cuối chƣơng 1 cũng đã trình bày kết cấu của khóa luận bao gồm 4 chƣơng
để có cái nhìn tổng quát bài khóa luận hoàn chỉnh, đáp ứng đƣợc thời gian hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.

5



CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC VẤN ĐỀ
VỀ HOẠT ĐỘNG TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
Trƣớc khi phân tích hoạt động tái cấu trúc thực tế thì việc tìm hiểu những cơ sở
lý thuyết về tái cấu trúc cũng hết sức quan trọng. Trong chƣơng 2, sinh viên sẽ tìm
hiểu những nội dung chính sau: các khái niệm về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
thƣơng mại, phƣơng pháp phân tích định lƣợng để đánh giá kết quả của hoạt động tái
cấu trúc, thực trạng tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

2.1.

KHÁI NIỆM TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI:

2.1.1. Khái niệm:
“Tái cấu trúc ngân hàng” là một thuật ngữ thông dụng chỉ sự thay đổi nhằm
hƣớng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả về lợi nhuận và hiệu quả sản xuất. Hiện nay,
hoạt động tái cơ cấu đƣợc xem là giải pháp hiệu quả để giúp các doanh nghiệp, đặc
biệt là các NHTM cải thiện tình hình hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB, 1998), tái cấu trúc ngân hàng
bao gồm một loạt các biện pháp được phối hợp chặt chẽ nhằm duy trì hệ thống thanh
toán quốc gia và khả năng tiếp cận các dịch vụ tín dụng, đồng thời xử lý các vấn đề
còn tồn tại trong hệ thống tài chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng.
“Tái cấu trúc ngân hàng” là biện pháp hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu suất
hoạt động của ngân hàng, bao gồm phục hồi khả năng thanh toán và khả năng sinh
lời, cải thiện năng lực hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng để làm tròn trách
nhiệm của một trung gian tài chính và khôi phục lòng tin của công chúng. (Claudia
Dziobek và Ceyla Pazarbasioglu – Bài học từ tái cấu trúc ngân hàng, IMF – 1997).
Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đã đƣợc ra đời từ những năm cuối của thập

niên 90 ở Việt Nam, khi hệ thống các ngân hàng rơi vào khủng hoảng, bộc lộ rõ những
yếu kém, sai phạm và kéo theo những rủi ro hệ thống dƣới tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính Châu Á (1997). Hoạt động tái cấu trúc hệ thống ngân hàng không
mang tính định kỳ, không bắt buộc các ngân hàng phải thực hiện. Mà việc tái cấu trúc
6


chỉ đƣợc thực hiện khi có những biểu hiện yếu kém, những vấn đề nổi cộm mà có ảnh
hƣởng đến hoạt động của ngân hàng hay toàn hệ thống. Những nguyên nhân dẫn đến
việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng nhƣ: tỷ lệ an toàn vốn thấp, yếu kém trong việc
thực hiện chức năng trung gian, khủng hoảng kinh tế, nợ xấu cao, giám sát và quản lý
kém,… Hoạt động tái cấu trúc gần nhƣ bao gồm toàn bộ những biện pháp có liên quan
đến từng NH nhƣ cổ phần hóa NHTMNN, mua bán, sáp nhập, tự tái cơ cấu…
Từ những khái niệm trên, ta có thể khái quát về định nghĩa, tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng thương mại là việc thực hiện những biện phám nhằm hạn chế và
khắc phục những yếu kém của hệ thống ngân hàng thương mại (mà những yếu
kém này có thể gây ra một cuộc khủng hoảng trên toàn hệ thống) với mục đích cải
thiện và duy trì sự phát triển bền vững, mang tính an toàn, và hiệu quả chức năng
trung gian tài chính của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế, đặc biệt là chức
năng tín dụng và thanh toán, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các
NHTM.

2.1.2. Nội dung tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại:
Với tiêu chí phát triển hệ thống tài chính quốc gia, đẩy mạnh tính cạnh tranh
giữa các ngân hàng và cải thiện khả năng sinh lợi của NH, việc tái cấu trúc hệ thống
NH ngày càng trở nên cấp thiết. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng bao gồm tái cấu trúc
hoạt động kinh doanh, tái cấu trúc tài chính và tái cấu trúc hệ thống quản trị. Tái cấu
trúc hệ thống NHTM không giống với hoạt động tái cấu trúc của các ngành khác nhƣ:
công nghiệp, dịch vụ, thƣơng mại,… bởi vì sự ảnh hƣởng của các ngành kinh tế khác
không có tính rộng khắp nhƣ sự ảnh hƣởng của hệ thống NHTM. Với chức năng trung

gian tài chính, hoạt động của NHTM có liên quan mật thiết đến mọi lĩnh vực trong nền
kinh tế xã hội trong nƣớc và cả thế giới.

 Lý do tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại:
Lý do thứ nhất, sự phát triển của nền kinh tế có tác động sâu rộng đến hệ thống
NH, chính vì thế đòi hỏi hệ thống các NH phải thay đổi để đáp ứng các yêu cầu của
nền kinh tế đề ra. Việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng hƣớng đến sự thay đổi trong
những khuôn khổ quản trị, nâng cao tính cạnh tranh, cải thiện kết quả hoạt động và
tăng khả năng quản trị rủi ro, nâng cao chất lƣợng cơ sở hạ tầng, cải thiện khả năng
tiếp cận tài chính của mọi đối tƣợng trong xã hội.
7


Bên cạnh đó, việc tái cấu trúc không chỉ thực hiện khi hệ thống các NHTM
đang trong tình trạng khủng hoảng, mà tái cấu trúc cần đƣợc thực hiện thƣờng xuyên
khi hệ thống NHTM đang hoạt động bình thƣờng sẽ tránh gây ra những hậu quả xấu
cho hệ thống và nền kinh tế, tiết kiệm đƣợc chi phí cho hoạt động tái cấu trúc và nhằm
hƣớng đến mục tiêu phát triển.
Lý do thứ hai, khi hệ thống NHTM đang tiềm ẩn những rủi ro: thanh khoản
kém, rủi ro tín dụng, khả năng cạnh tranh, năng lực quản trị giảm sút, luân chuyển vốn
khó khăn, tính liên kết giữa các NH yếu, hiệu quả của hoạt động thanh tra, giám sát
còn hạn chế,…. Thêm vào đó là sự tồn tại của những nhóm lợi ích, sở hữu chéo giữa
các NH lớn làm tăng tính lệ thuộc và rủi ro hệ thống cao, kỷ luật trên thị trƣờng tiền tệ
không đƣợc chấp hành nghiêm túc. Nếu những động cơ trên diễn ra mạnh mẽ, nhiều
NH sẽ có khả năng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, nợ xấu tăng cao. Điều
này đòi hỏi Chính phủ phải có những biện pháp can thiệp để bảo vệ các khoản tiền gửi
của KH tại NH, tránh sự cố gián đoạn giao dịch và hiệu ứng domino ra toàn hệ thống,
và ảnh hƣởng tiêu cực đến nền kinh tế khi NH có nguy cơ phá sản. Tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng đã và đang là xu thế tất yếu và khách quan. Những cuộc khủng hoảng
tài chính trong lịch sử đã chứng minh rằng cần phải khôi phục và đảm bảo ổn định các

điều kiện tài chính thì mới có thể hỗ trợ cho nền kinh tế phát triển.
Mục tiêu ngắn và trung hạn, tái cơ cấu hệ thống nhằm hƣớng đến sự ổn định
trong hoạt động, đảm bảo khả năng thanh khoản và duy trì tính liên tục trong hoạt
động của hệ thống NH. Trong dài hạn, việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đặt mục
tiêu thay đổi khuôn khổ quản trị của từng NH và cả hệ thống, cải thiện hiệu quả hoạt
động, tăng tính cạnh tranh và khả năng quản trị rủi ro,…. Bên cạnh đó, sự ủng hộ và
lòng tin từ công chúng cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự
thành công của hoạt động tái cấu trúc.

 Nội dung tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại:
• Tái cấu trúc tài chính:
Lành mạnh hóa tài chính hệ thống NHTM mà trọng tâm là xử lý nợ xấu và
minh bạch hóa tài chính là công việc cấp thiết và quan trọng trong hoạt động tái cấu
trúc.
“Đề án cơ cấu lại hệ thống TCTD giai đoạn 2011 – 2015” kèm theo Quyết định
254/QĐ-TTg về việc tái cấu trúc là sự nỗ lực của Chính phủ về mặt pháp lý nhằm xử
8


lý các NH yếu kém, và đề ra lộ trình cho đến năm 2015. NHNN đã đề ra những nội
dung tái cấu trúc, cần tập trung vào giải quyết nợ xấu, nâng cao tính thanh khoản, bổ
sung vốn và hoàn thiện khuôn khổ quản trị NH.
-

Tăng quy mô và chất lượng vốn tự có của các NHTM:
Theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010, Vốn tự có bao gồm phần giá trị thực có

của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của TCTD theo quy định của
NHNN. Nguồn vốn tự có này đƣợc các NHTM sử dụng để đầu tƣ cơ sở hạn tầng, công
nghệ, ngoài ra nó còn là nguồn vốn để góp vốn, mua cổ phần của các DN khác hoặc

nguồn vốn để thành lập công ty trực thuộc nhƣ Công ty chứng khoán, Công ty cho
thuê tài chính,… Mặc dù vốn tự có chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh
của NH nhƣng có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM vì
nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác, bảo đảm sự an toàn cho NHTM và
duy trì niềm tin đối với KH và điều chỉnh hoạt động của NH,…
Để tăng nguồn vốn tự có, các NHTM có thể:
+ Tăng nguồn lợi nhuận giữ lại: đây là phần lợi nhuận mà NH đạt đƣợc
trong hoạt động kinh doanh của năm, nhƣng không thực hiện chia cho cổ
đông mà giữ lại để tăng vốn. Với biện pháp này NH có thể tự chủ động
trong việc tăng vốn tự có mà không bị phụ thuộc và thị trƣờng vốn, nhằm
cắt giảm chi phí cho NH.
+ Phát hành cổ phiếu mới: NH có thể phát hành vốn cổ phần thƣờng hay
vốn cổ phần ƣu đãi. Với hình thức này, NH không phải lo lắng về gánh nặng
cổ tức nếu NH làm ăn thua lỗ. Phát hành cổ phiếu mới cũng làm tăng quy
mô vốn tự có nhƣng cũng làm tăng khả năng vay nợ của NH trong tƣơng lai,
và chi phí phát hành cao.
+ Bên cạnh đó, NH cũng có thể làm tăng quy mô vốn tự có bằng cách
chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu, giúp NH củng cố vốn cổ phần
và hạn chế những chi phí trả lãi phát sinh.
Nhằm đảm bảo chất lƣợng vốn tự có của các NHTM trên toàn Thế giới, vào
năm 1988, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
supervision – BCBS) đã ban hành Hệ thống đo lƣờng vốn mà nó đƣợc đề cập nhƣ là
Hiệp ƣớc vốn Basel (the Basel Capital Accord hay Basel 1). Hệ thống này đo lƣờng rủi
ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu là 8%. Đến quý 4/2003, phiên bản mới của
9


Hiệp ƣớc vốn (Basel II) có hiệu lực, quy định tiêu chuẩn vốn tối thiểu của các NHTM
vẫn là 8%. Mục đích ra đời của Hiệp ƣớc vốn Basel là nâng cao chất lƣợng, sự ổn định
của hệ thống NH quốc tế, bảo vệ những ngƣời gửi tiền trƣớc rủi ro của NH và tăng

tính ổn định cũng nhƣ hiệu quả của hệ thống tài chính. Chính vì lí do đó, các nhà quản
lý ngành NH luôn xác định rõ và giám sát các NH, buộc các NH phải duy trì mức tỉ lệ
an toàn vốn tối thiểu, ở Việt Nam hiện nay theo Thông tƣ số 36/2014/TT-NHNN của
NHNNVN, quy định tỉ lệ này đang là 9%, giống nhƣ chuẩn mực Basel mà các hệ
thống NH trên thế giới đang áp dụng.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu =

x 100%

Trong đó:
C

: Vốn tự có

RWA

: Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng
: Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động
: Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trƣờng

Vốn tự có đƣợc chia làm 3 cấp:
• Vốn cấp 1: Vốn góp của chủ sở hữu (vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần thƣờng) và
lợi nhuận giữ lại
• Vốn cấp 2: Thặng dƣ vốn cổ phần, chênh lệch do đánh giá lại tài sản, các
khoản dự phòng tổn thất, vốn bổ sung từ các công cụ nợ, các khoản nợ dài hạn thỏa
mãn điều kiện nhất định.
• Vốn cấp 3: Tùy theo quy định của cơ quan giám sát NH, các NHTM có thể sử
dụng các khoản nợ thứ cấp ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu về vốn đối với rủi ro trên thị
trƣờng.
Vốn cấp 1


Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3

Tại VN, chỉ tiêu an toàn vốn và chỉ tiêu vốn tự có là những chỉ tiêu cần đƣợc
quan tâm bởi nó phản ánh độ an toàn và lành mạnh “sức khỏe” của NH, những chỉ tiêu
này cần đƣợc duy trì ở mức nhất định theo quy định của pháp luật. Chính vì vậy,
NHTM cần có những biện pháp tăng vốn nhằm tăng khả năng tài chính để chủ động
trong hoạt động kinh doanh của mình.
-

Xử lý nợ xấu:

10


Với sự ra đời ngày một nhiều, các NHTM phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt, chính vì vậy mà các NH đua nhau tung ra những hình thức cho vay với điều kiện
hết sức dễ dàng. Thêm vào đó là sự chạy đua về doanh số, nhiều nhân viên tín dụng đã
sẵn sàng nâng cao giá trị tài sản đảm bảo, nhằm giúp cho KH có thể vay đƣợc nhiều
hơn. Những khoản vay này rất dễ đƣợc liệt kê trong danh sách nợ xấu, chỉ vì điều kiện
cho vay không nghiêm ngặt của NH. Một khi đã nằm trong danh sách nợ xấu, buộc
NH phải trích lập dự phòng rủi ro và làm giảm lợi nhuận của mình. Nếu ngay từ đầu,
NH thực hiện nghiêm ngặt việc phân loại rủi ro, trích lập dự phòng đầy đủ và chấp
nhận mục tiêu lợi nhuận ngắn hạn thì hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ không bị
ảnh hƣởng nhiều, không tốn nhiều chi phí cho việc xử lý nợ xấu, đảm bảo đƣợc an
toàn hệ thống và không ảnh hƣởng đến tiền gửi của ngƣời dân và tài sản của Nhà
nƣớc.
Để xử lý triệt để nợ xấu, các NHTM cần phải minh bạch trong công tác cho
vay, đƣa ra giải pháp và quy kết trách nhiệm rõ ràng khi đƣa ra quyết định cho vay.
Hạn chế hoặc cắt giảm những TCTD yếu kém, hoạt động không hiệu quả bằng các

thƣơng vụ hợp nhất, sáp nhập. Đổi mới và cơ cấu lại các tập đoàn kinh tế, DNNN gắn
liền với xử lý nợ xấu, lành mạnh hóa tài chính. Bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản
Việt Nam (VAMC) sẽ giúp các NHTM hóa giải đƣợc số nợ xấu, làm sạch bảng cân
đối kế toán, giúp hồi phục hoạt động tín dụng,…
• Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh:
Bên cạnh việc rà soát và chấn chỉnh những yếu kém do hoạt động tài chính gây
ra, tái cấu trúc hệ thống NH cần triển khai và thực hiện nghiêm ngặt những biện pháp
củng cố và chấn chỉnh hoạt động kinh doanh để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt
động của NH và đáp ứng các quy định nghiêm ngặt theo thông lệ quốc tế.
Tái cấu trúc cần rà soát lại tất cả các quy trình hoạt động của NH, từ việc quảng
bá, giới thiệu sản phẩm, quy trình cho vay, các quy định về tín dụng,… cho đến quản
trị nguồn nhân lực, kế toán, tài chính,… Để từ đó tìm ra những lỗ hỏng cần khắc phục,
xây dựng những quy trình quản lý mang tính logic, khoa học hơn. Để tiến hành hoạt
động tái cấu trúc, các NHTM cần thực hiện những nội dung sau:
-

Tái cấu trúc chất lượng nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng đối với mọi lĩnh vực hoạt

động, là yếu tố quyết định đến sự thành công của các tổ chức. Hơn nữa sự ra đời của
11


hàng loạt các NHTM, sự cạnh tranh gay gắt và hội nhập quốc tế sâu rộng đã đặt ra yêu
cầu cấp bách đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực. Để chủ động hội nhập một cách
có hiệu quả, NH cần chuẩn bị và đảm bảo những điều kiện nhất định nhƣ: đẩy nhanh
quá trình đổi mới thể chế, chính sách, công nghệ, nghiệp vụ cho phù hợp với thông lệ
quốc tế. Để thực hiện tốt những yêu cầu đã đặt ra, đòi hỏi đội ngũ nhân viên NH phải
có chuyên sâu về kiến thức, nghiệp vụ, đạo đức và bản lĩnh nghề nghiệp,… Đội ngũ
cán bộ nhân viên NH cần có sự nhất quán cao về nhận thức, cần đƣợc đào tạo bài bản,

chuyên nghiệp, nâng cao trình độ tin học, kỹ năng sử dụng các phƣơng tiện công nghệ
hiện đại trong công việc,…
-

Tái cấu trúc chất lượng sản phẩm, dịch vụ:
Hoạt động của các NHTM giữ vai trò quan trọng và đã trở thành yếu tố không

thể thiếu trong nền kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới. NHTM đóng vai trò là
trung gian tài chính trong nền kinh tế, cung ứng các dịch vụ, sản phẩm liên quan đến
tiền gửi, cho vay, thanh toán,… qua các kênh phân phối khác nhau nhằm đáp ứng nhu
cầu sử dụng của KH trong khuôn khổ phạm vi pháp luật cho phép. Để có thể cạnh
tranh và đem lại nguồn doanh thu cho mình, các NHTM cần đa dạng hóa danh mục
sản phẩm, tăng cƣờng hoạt động marketing trên thị trƣờng, tiến hành các chƣơng trình
khuyến mãi nhằm thu hút KH, đẩy mạnh chất lƣợng dịch vụ,…
Hoạt động của một NHTM không chỉ gói gọn trong các hoạt động tín dụng,
thanh toán, trao đổi tiền tệ,… mà để mang lại nguồn thu cho NH và cổ đông, các
NHTM đã và đang thực hiện những hoạt động kinh doanh khác nhƣ: mua bán cổ
phiếu, đầu tƣ bất động sản,… Mặc dù những hoạt động này đem lại nguồn lợi nhuận
cho NH, tuy nhiên NH cần tập trung củng cố và nâng cao chất lƣợng các hoạt động
kinh doanh chính, hạn chế những lĩnh vực kinh doanh mang tính rủi ro, kém hiệu quả.
Đẩy mạnh phát triển các hoạt động NH bán lẻ mang lại hiệu quả cao, cung cấp
đa dạng các sản phẩm dịch vụ NH nhƣ tiền gửi tiết kiệm, cho vay ƣu đãi, thanh
toán,… kết hợp với các sản phẩm bảo hiểm hƣớng tới KHCN, KHDN, các tổ chức
thông qua các kênh phân phối của NH nhƣ chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao
dịch, hay các kênh phân phối nhƣ Mobile banking, ATM, Internet banking,… hoặc các
kênh phân phối thứ ba. Xây dựng nền tảng KH ổn định, vững mạnh, củng cố, đẩy
mạnh quan hệ với các KH là DN lớn, các bạn hàng hợp tác lâu dài.

12



Tạo sự đột phá, khác biệt về sản phẩm, nhằm chiếm lĩnh và các KH mang lại lợi
nhuận cao ở mỗi phân khúc thị trƣờng khác nhau. Củng cố và nâng cao chất lƣợng sản
phẩm dịch vụ cung ứng, phát triển các dịch vụ thẻ quốc tế,… để thu hút ngày càng
nhiều KH tiềm năng hơn.
-

Tái cấu trúc công nghệ:
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển hiện đại, và đóng vai trò quan trọng

đối với nền kinh tế và xã hội. Để chủ động và dành đƣợc lợi thế trên thị trƣờng, các
NHTM cần phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu, khai thác hệ thống chƣơng trình mới,
áp dụng khoa học công nghệ trong việc phát triển và quảng bá sản phẩm, chú trọng
đến các sản phẩm phần mềm giao dịch điện tử nhƣ Mobile banking, Internet banking,
… Đồng thời tập trung hoàn thiện hệ thống core – banking nhằm phục vụ cho các hoạt
động NH diễn ra nhanh hơn, tiết kiệm chi phí, thời gian cho NH và KH. Đầu tƣ trang
thiết bị hiện đại, thuê những chuyên gia tƣ vấn trực tiếp xây dựng, triển khai thực hiện
các dịch vụ ngân hàng điện tử để có thể cạnh tranh với các NHTM khác.
-

Tái cấu trúc về chính sách và cơ chế điều hành:
Ban kiểm tra, giám sát ở mỗi NHTM cần xây dựng và ban hành những quy chế,

quy trình kiểm tra, giám sát nội bộ, cần thực hiện nghiêm ngặt và minh bạch trong
công tác quản lý, điều tra, kiểm soát rủi ro nội bộ. Tăng cƣờng quản lý rủi ro và kiểm
soát chặt chẽ để tránh những tình huống xấu xảy ra. Ứng dụng khoa học công nghệ
vào công tác quản lý, phòng ngừa rủi ro và làm tăng hiệu quả kiểm soát độc lập của
các cấp quản lý đối với giao dịch và kiểm soát chéo giữa các bộ phận. Tái cấu trúc lại
bộ máy hoạt động sao cho tinh gọn, nhƣng vẫn đảm bảo tốt các hoạt động của NH
đƣợc tiến hành thông suốt, hiệu quả.

• Tái cấu trúc hệ thống quản trị:
Kể từ khi Việt Nam tham gia vào nền kinh tế thị trƣờng, và đặc biệt là sự gia
nhập Tổ chức kinh tế Thế giới WTO, và mới đây nhất là tiến tới ký kết Hiệp định TPP,
vấn đề quản trị DN đƣợc đề ra nhƣ một nhu cầu cấp thiết để làm sao các DN tại VN có
thể cạnh tranh với những DN trong khu vực và trên Thế giới. Việc quản trị DN tốt, có
thể giúp DN dễ dàng trong việc tiếp cận những cơ hội về tài chính, đầu tƣ và nâng tầm
giá trị của DN. NHTM cũng đƣợc xem là một DN với đặc thù là tổ chức kinh doanh
tiền tệ, chứa đựng nhiều rủi ro và có ảnh hƣởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế của một
nƣớc nên vấn đề quản trị lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Một NH nếu yếu
13


kém trong quản trị sẽ gây tổn thất rất lớn cho chính NH, bên cạnh đó còn ảnh hƣởng
xấu đến các DN khác, ngƣợc lại nếu hoạt động quản trị của NH tốt, thì khả năng cung
ứng và hỗ trợ các DN càng lớn. Hơn thế nữa, việc tham gia ồ ạt của các NH có vốn
100% nƣớc ngoài vào VN, đòi hỏi các NHTM trong nƣớc phải đặc biệt chú trọng, thực
hiện nghiêm ngặt công tác quản trị NH.
Yếu tố quan trọng nhất trong công tác quản trị NHTM đó chính là năng lực
quản trị nội bộ. Một NH hoạt động có mạnh hay không, có thành công hay thất bại là
do năng lực quản trị nội bộ của chính NH đó. Để làm tốt điều này, các NHTM cần quy
định rõ trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản trị cũng nhƣ cấu trúc hệ thống NH,
thiết lập các hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro, đảm bảo tính minh bạch và
công khai trong công tác quản trị NH, nâng cao chất lƣợng công tác kiểm soát nội bộ
trên cơ sở áp dụng hệ thống công nghệ NH hiện đại để có thể tìm ra những rủi ro và
đƣa ra những biện pháp xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, NH cần cơ cấu lại mô hình tổ
chức bởi lẽ mô hình tổ chức hiện nay của các NHTM chỉ có thể phát huy tác dụng
trong điều kiện hoạt động với qui mô nhỏ, và mức độ tập trung quyền lực cao. Với áp
lực cạnh tranh từ phía các NH khác, yêu cầu đặt ra hiện nay cần phải chuẩn hóa hoạt
động tổ chức theo hƣớng gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao.
Tái cấu trúc hệ thống quản trị có thành công hay không, đòi hỏi sự nỗ lực và hỗ

trợ từ nhiều phía. Nếu chỉ dừng lại ở sự cố gắng của chính NH thì hoạt động tái cấu
trúc sẽ chỉ dừng lại ở mức 70%, bởi lẽ để có thể thực hiện tái cấu trúc hệ thống quản
trị thành công, đòi hỏi phải có một bộ luật hoàn chỉnh để các NHTM dựa vào đó mà
đƣa ra những mục tiêu, những chiến lƣợc quản trị từ tổ chức đến hoạt động, và đặc biệt
là quản trị rủi ro, mang lại sự an toàn cho hoạt động của NHTM.

2.1.3. Vai trò của NHNN trong quá trình tái cấu trúc hệ thống
NHTM:
Trong 25 năm qua, hệ thống NHTMVN đóng vai trò quan trọng trong chức
năng điều tiết các hoạt động trên thị trƣờng tiền tệ, góp phần đổi mới và phát triển hệ
thống kinh tế quốc dân hƣớng tới kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Hệ
thống NH chính là lá cờ tiên phong về mở cửa thị trƣờng, hội nhập kinh tế quốc tế.
Mặc dù đạt đƣợc nhiều thành tựu phát triển quan trọng, song nhìn nhận một cách
khách quan, hệ thống NHTMVN còn tồn tại nhiều hạn chế về năng lực tài chính, quản
trị, khả năng cạnh tranh, hạn chế về công nghệ, nguồn nhân lực,… Những yếu kém
14


của các NHTM khiến hệ thống NHTM hoạt động thiếu tính ổn định, tiềm ẩn nhiều rủi
ro, gây ảnh hƣởng đến sự an toàn cho cả hệ thống. Các cấp ủy Đảng, Chính phủ,
NHNN nhận định rõ những yếu kém đang tồn tại của hệ thống NH và từng bƣớc đƣa
ra những giải pháp phù hợp với từng thời kỳ, kiên định thực hiện theo lộ trình của Đề
án 254 “Cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” đã đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ thông qua, để giúp hệ thống NHTM khôi phục những yếu kém, đáp
ứng đầy đủ những chuẩn mực quốc tế về hoạt động NH, có khả năng cạnh tranh với
các NH trong khu vực và trên Thế giới.
NHNNVN là đơn vị chủ trì, phối hợp với các Bộ và UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW có liên quan đến triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu các TCTD giai đoạn
2011 – 2015, chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn hoạt động cho toàn bộ hệ thống
NHTM. Để có thể làm tốt vai trò là đầu tàu trong quá trình tái cấu trúc hệ thống

NHTM, NHNN cần ráo riết thực hiện những nội dung sau:
-

Kiểm tra và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM:
NHNN thƣờng xuyên tổ chức những buổi kiểm tra, rà soát nhằm đánh giá toàn
diện tình hình, kết quả và chất lƣợng hoạt động của các NHTM. Từ đó có thể
phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém về tình hình tài chính, quản trị, hoạt
động kinh doanh,… để có thể phân chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm các NH dẫn đầu (các NH lớn)
+ Nhóm các NH trung bình, chủ yếu tập trung vào các hoạt động bán lẻ
+ Nhóm các NH nhỏ
Việc phân loại nhóm các NH, với mục đích khuyến khích các NHTM tái cấu

trúc bằng các thƣơng vụ nhƣ hợp nhất, sáp nhập hay tự tái cấu trúc tạo ra những NH
lớn có đủ năng lực tài chính để cạnh tranh với các NH có vốn nƣớc ngoài, tập trung
phát triển những hoạt động kinh doanh chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NH.
-

Đề ra các phương án tái cấu trúc hệ thống NHTM trình lên Chính phủ: Hoạch
định rõ mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc và biện pháp thực hiện tái cấu trúc.
Việc Chính phủ ban hành Quyết định 254/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tái cấu trúc
các TCTD cho thấy sự cố gắng, nỗ lực của NHNN trong tiến trình thực hiện tái
cấu trúc hệ thống NHTMVN. Trong khoảng thời gian ngắn, nhờ sự chỉ đạo
quyết liệt của Chính phủ và khẩn trƣơng thực hiện những biện pháp mang tính
15


thận trọng, phù hợp với tình hình thực tế, một số những NHTMCP yếu kém đã
hoàn tất các giai đoạn kiểm tra, giám sát và xây dựng những phƣơng án tái cơ

cấu phù hợp với lộ trình mà Quyết định 254 đã đề ra và xác thực với tình hình
ngân hàng đang hoạt động đề trình lên NHNN phê duyệt.
-

NHNN đóng vai trò là trung gian giữa các NHTM, hỗ trợ các NHTM về vấn đề
thanh khoản:
Quá trình tái cấu trúc diễn ra có thể sẽ ảnh hƣởng đến hệ thống NH và cả hệ

thống tài chính của một nƣớc. Hoạt động NH sẽ trở nên xáo trộn, rủi ro tăng cao, ảnh
hƣởng đến cả lòng tin của các cá nhân, tổ chức có liên quan và cả những nhà đầu tƣ
trong và ngoài nƣớc. Chính vì lẽ đó, NHNN cần đứng ra giải quyết vấn đề thanh khoản
giữa các TCTD trên thị trƣờng. Là bên cho vay cuối cùng, NHNN có thể cho NHTM
vay cùng với những điều kiện ràng buộc để chắc chắn rằng khoản vay này đƣợc đảm
bảo, nhờ đó mà các NHTM có cơ hội đƣợc bổ sung thêm nguồn vốn hoạt động, đảm
bảo ổn định cho hoạt động và tính thanh khoản của NH, cải thiện lòng tin đối với nhà
đầu tƣ, ngƣời dân và các tổ chức KT-XH.
Quá trình tái cơ cấu NH diễn ra khi một NH rơi vào tình trạng khủng hoảng
bằng các hình thức nhƣ: tự tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập,… Tuy nhiên trên thực tế,
không phải NH nào cũng tự nguyện, tự giác thực hiện điều này. Đặc biệt là những phi
vụ M&A vì vấn đề về nghĩa vụ và lợi ích của các bên tham gia khá phức tạp. Chính vì
vậy, NHNN đóng vai trò là cầu nối giữa các TCTD, các NHTM, hỗ trợ các bên có liên
quan nhanh chóng thực hiện công cuộc tái cơ cấu.

2.2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỊNH LƢỢNG ĐỂ ĐÁNH
GIÁ QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC:
DEA là phƣơng pháp Phân tích bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis) với
mô hình ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ thuật và mô hình ƣớc lƣợng năng suất tổng hợp
Malmquist TFP theo thời gian. Việc sử dụng DEA giúp các nhà nghiên cứu đánh giá
hiệu quả hoạt động của các đơn vị/tổ chức/doanh nghiệp (hay còn đƣợc gọi là các đơn
vị ra quyết định – Decision making units, DMUs) hoạt động trong cùng một lĩnh vực

nhƣ ngân hàng, trƣờng học,…
DEA thƣờng đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu về nhiều lĩnh vực, đặc biệt là
lĩnh vực kinh tế, với mục tiêu đo lƣờng hiệu quả kỹ thuật và mô hình ƣớc lƣợng năng
suất tổng hợp Malmquist TFP theo thời gian. Việc áp dụng DEA vào các công trình
16


×