Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn KPMG việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.02 KB, 92 trang )

TRƯỜN
T
G ĐẠI HỌC
H
MỞ
Ở TP. H
HỒ CHÍ M
MINH
KHOA
K
ĐÀO
Đ
TẠ
ẠO ĐẶC
C BIỆT

KHÓA
K
LUẬN
L
T
TỐT NG
GHIỆP
NGÀNH: KIỂ
ỂM TOÁ
ÁN

NG
GHIÊN
N CỨ
ỨU HO


OẠT Đ
ĐỘNG
G KIỂM
M
SO
OÁT CHẤT
C
LƯỢ
ỢNG K
KIỂM TOÁN
N
BÁO
O CÁO
O TÀII CHÍN
NH TẠ
ẠI CÔ
ÔNG T
TY
TNHH KPMG
K
G VIỆT
T NAM
M
VTH: Phạạm Thị Á
Ái Nữ
SV
MS
SSV: 12554052119
Ng
gành: Kiểểm Toán

n
GV
VHD: Th
hS. Ngô N
Ngọc Linh

Thành
T
phố
ố Hồ Chí Minh – N
Năm 20166

 
 


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến các thầy cô trường
Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các giảng viên khoa Đào Tạo Đặc Biệt
và các giảng viên khoa Kế Toán Kiểm Toán đã tận tâm dạy dỗ và dìu dắt em trong những
năm tháng đại học. Trong suốt ba năm ngồi trên ghế nhà trường được học tập và được các
thầy cô truyền đạt nguồn tri thức là khoản thời gian quý báu đối với em. Đặc biệt, em xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Ngô Ngọc Linh đã nhiệt tình hổ trợ, giải đáp các thắc
mắc để em hoàn thiện bài báo cáo thực tập này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị phòng kiểm toán công ty TNHH
KPMG Việt Nam đã giúp đỡ và chỉ dẫn em trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Khoản thời gian thực tập tại công ty em đã gặt hái được nhiều kinh nghiệm thực tiễn bổ
ích, giúp em vận dụng được kiến thức từ ghế nhà trường vào thực tế, đây là hành tranh vô
giá giúp em phát triển kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc kiểm toán tương lai.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện bài luận, vì

kinh nghiệm thực tiễn và thời gian còn hạn chế sẽ khó tránh khỏi sai sót, rất mong nhận
được các đóng góp từ các anh chị trong công ty, các Quý Thầy, Cô.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc đến Cô Ngô Ngọc Linh, các giảng viên trường Đại học Mở
thành phố Hồ Chí Minh, các anh chị công ty KPMG Việt Nam sức khỏe, thành công
trong công việc và hạnh phúc trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Phạm Thị Ái Nữ

 
 


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
VSA: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
BCKT: Báo cáo kiểm toán
A1: Audit Assistant 1
A2: Audit Assistant 2
S2: Senior 2
S1: Senior 1
AM: Assistant Manager
KSCL: Kiểm soát chất lượng
BGD: Ban giám đốc
KTV: Kiểm toán viên
KAM: KPMG Audit Manual
RMM: Risk Management Manual
KTĐL: Kiểm toán độc lập
IESBA: International Ethics Standards Board for Accountants


 
 


MỤCLỤC
 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
1. 

2. 

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................................. 2 
1.1 

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................................... 2 

1.2 

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 3 

1.3 

PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG BÁO CÁO VÀ GIỚI HẠN PHẠM VI CỦA BÁO
CÁO .............................................................................................................................................. 3 

1.3.1 

Phương pháp áp dụng trong bài báo cáo ............................................................................. 3 


1.3.2 

Giới hạn, phạm vi của báo cáo ............................................................................................. 4 

1.3.3 

Kết cấu của bài báo cáo ........................................................................................................ 4 

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BCTC ......... 5 
2.1 

2.1.1 

Khái niệm về chất lượng ....................................................................................................... 5 

2.1.2 

Khái quát về chất lượng kiểm toán ...................................................................................... 5 

2.1.3 

Các tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng kiểm toán .................................................. 6 

2.2 

3. 

TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA CUỘC KIỂM TOÁN BCTC ................................ 5 

TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG MỘT CUỘC KIẾM TOÁN BCTC ....... 8 


2.2.1 

Khái quát về “Kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC” ...................................................... 8 

2.2.2 

Mục tiêu Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.......................................................... 9 

2.2.3 

Các cấp độ Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ...................................................... 9 

2.2.4 

Các nhân tố ảnh hướng đến chất lượng kiểm toán........................................................... 13 

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG CUỘC
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM ................. 14 
3.1 

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM ........................... 14 

3.1.1

Quá trình hình thành, phát triển và tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm
gần đây
............................................................ 14 

3.1.2


Cơ cấu tổ chức và nhân sự ................................................................................................. 19 

3.1.3 

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.......................................................... 23 

3.1.4 

Các khách hàng lớn tiêu biểu............................................................................................. 24 

 
 


3.2 

3.2.1 

Lập kế hoạch kiểm toán ...................................................................................................... 27 

3.2.2 

Thực hiện kiểm toán ........................................................................................................... 30 

3.2.3 

Tổng hợp, kết luận và lập Báo Cáo Kiểm Toán................................................................. 31 

3.3 


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KSCL HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY
TNHH KPMG VIỆT NAM ....................................................................................................... 32 

3.3.1 

Kiểm soát chất lượng trên phạm vi toàn bộ công ty – Chương trình kiểm soát rủi ro
RMM.................................................................................................................................... 35 

3.3.2 

Kiểm soát chất lượng trên phạm vị từng hợp đồng kiểm toán – Chương trình luận kiểm
toán KPMG - KPMG Audit Manual ................................................................................. 48 

3.4 


KHÁI QUÁT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KPMG
VIỆT NAM ................................................................................................................................. 25 

MINH HỌA THỰC TẾ VỀ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
BCTC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ABC ................................................................................ 57 

CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
BCTC CỦA CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM ..................................................................... 76 
4.1 

NHẬN XÉT QUY TRÌNH KSCL KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KPMG
VIỆT NAM ................................................................................................................................. 76 


4.1.1 

So sánh qui định kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC tại KPMG Việt Nam so với VSA
220, VSQC1 ......................................................................................................................... 76 

4.1.2 

Những ưu điểm trong quy trình KSCL kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam . 78 

4.1.3 

Những khuyết điểm trong quy trình KSCL kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt
Nam ..................................................................................................................................... 80 

4.2 

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH KSCL HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN KPMG VIỆT NAM ........................................................................ 83 

4.2.1 Nâng cao chính sách đãi ngộ nhân viên nhằm giữ chân người tài ........................................ 83 
4.2.2 Nâng cao ý thức tác phong nghề nghiệp chuyên nghiệp khi làm việc tại khách hàng .......... 84 
4.2.3 Công ty cần thiết lập quy định kiểm toán dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt
Nam ..................................................................................................................................... 84 
4.2.4 

Đào tạo chuyên sâu về phần mềm eAudIt ......................................................................... 84 

4.2.5 

Đào tạo chuyên môn chuyên ngành hẹp............................................................................ 85 


4.2.6 

Nâng cao nhận thức về trách nhiệm nghề nghiệp ............................................................ 85 

KẾT LUẬN 
Phụ Lục 1 
Phục Lục 2 
Phụ Lục 3 
Phụ lục 4 
 
 


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 

 

 
 


 

1. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kiểm toán đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Ngay khi công ty cổ
phần ra đời, các cổ đông luôn gặp khó khăn trong việc phân biệt giữa lợi ích của chủ sở
hữu công ty và người điều hành công ty. Bởi một quản lý luôn hiểu rõ hoạt động của công

ty hơn nhiều so với các cổ đông và nhà đầu tư, họ luôn có hàng tá cách để che giấu tình
trạng thực sự của công ty. Về phía các nhà đầu tư, họ cũng sẽ từ chối đổ tiền vào những
công ty mà họ cảm thấy người điều hành không đáng tin. Kiểm toán phát sinh từ điểm
này để giải quyết nhu cầu “công bằng về thông tin”. Khi nhu cầu đầu tư càng phát triển,
kiểm toán trở thành một yêu cầu bắt buộc, vấn đề bắt đầu nảy sinh. Các công ty kiểm toán
không cần phấn đấu để đem lại sự tin tưởng và lợi ích cho nhà đầu tư mà vẫn có khách
hàng. Và họ dần tỏ ra thiếu trách nhiệm. Từ đây, vấn đề chất lượng kiểm toán báo cáo tài
chính càng được quan tâm. Trong lịch sử, thế giới đã chứng kiến các thương vụ “làm đẹp
báo cáo tài chính” mà được kiểm toán bởi “Tứ đại gia Big 4”, cụ thể như:
Năm 2008, bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ kiện PwC đòi 1 tỉ USD vì đã không tìm thấy
gian lận tại Colonial Bank, ngân hàng đã phá sản vào năm 2009. PwC thì phủi tay và cho
rằng chính ngân hàng mới là người lừa dối công ty bảo hiểm.
Năm 2010, người ta phát hiện ra nhà máy của China Integrated Energy (khách hàng của
KPMG) đã ngừng hoạt động cả tháng, dù trước đó báo cáo vẫn ghi là đang hoạt động “hết
công suất”. Năm 2011, công ty nghiên cứu Muddy Waters tiếp tục phát hiện ra phần lớn
tài sản Sino Forest (khách hàng của EY) sở hữu thực ra không tồn tại. Cả hai công ty này
sau đó đã mất tới 95% giá trị.
Tháng 6 năm 2014, 2 kiểm toán viên tại KPMG đã bị đình chỉ vì không xem xét kỹ khoản
dự trữ tiền mặt tại Tier One, một ngân hàng phá sản khác. Thậm chí, 8 tháng trước khi
Lehman Brothers’ sụp đổ, các nhà kiểm toán EY vẫn chưa tìm thấy vấn đề gì.
Hay một sự kiện đáng ghi nhớ đánh dấu Big Five trở thành Big Four làm xóa sổ công ty
kiểm toán Arthur Andersen vào năm 2001 liên quan đến tập đoàn Enron.
Qua các sự kiện trên, liệu các nhà đầu tư có đang dần mất lòng tin vào chất lượng của
báo cáo kiểm toán. Là một kiểm toán viên tương lai, tôi thật sự quan tâm đến vấn đề này.


Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam


 


Nắm được thực trạng trên, nhân cơ hội được thực tập tại công ty TNHH KPMG Việt
Nam, thành viên của KPMG International, được tiếp xúc với quy trình kiểm toán thực tế
tôi chọn đề tài “Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính”
tại công ty để tìm hiểu về quy trình kiểm soát chất lượng báo cáo tài chính từ đó nhận ra
thực trạng các chính sách kiểm soát chất lượng đang được áp dụng tại công ty, các ưu
điểm, nhược điểm và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến góp phần hoàn thiện quy trình kiểm
soát chất lượng báo cáo tài chính tại công ty TNHH KPMG Việt Nam.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát chất lượng báo cáo tài chính tại công ty
TNHH KPMG Việt Nam

- Phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng, bao gồm các chính sách và
thủ tục kiểm soát chất lượng dịch vụ của công ty TNHH KPMG Việt Nam so với
quy định của pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp hiện hành
-

Đề xuất phương hướng, biện pháp khắc phục, góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm
soát chất lượng, quy trình nghiệp vụ và phương pháp làm việc của đơn vị nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán

-

Minh họa quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính một khách
hàng của KPMG Việt Nam, công ty TNHH ABC, nhận xét khác biệt giữa thực tế
và quy định của KPMG

1.3 PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG BÁO CÁO VÀ
GIỚI HẠN PHẠM VI CỦA BÁO CÁO

1.3.1 Phương pháp áp dụng trong bài báo cáo
Để hoàn thành bài báo cáo, người nghiên cứu đề tài đã áp dụng một số phương pháp để
hổ trợ cụ thể như:
-

Quan sát, thực hiện quy trình kiểm toán BCTC;

-

Phỏng vấn các chuyên gia trong công ty;

-

Phân tích và tổng hợp tài liệu KAM và RMM;



Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam


 

-

Nghiên cứu tổng hợp tài liệu về kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
tại Việt Nam để thực hiện so sánh với quy định của KPMG (website VACPA,
sách, luật, chuẩn mực…)

1.3.2 Giới hạn, phạm vi của báo cáo
Bài báo cáo này chỉ nghiên cứu trong phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC tại

công ty TNHH KPMG Việt Nam liệu có phù hợp với chương trình luận kiểm toán KAM
và chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 “Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện
kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác
VSQC1” và “Chuẩn mực kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính
VSA 220” hay không. Các vấn đề phát sinh liên quan đến kiểm soát chất lượng báo cáo
tài chính từ các hãng kiểm toán khác không nằm trong phạm vị bài báo cáo này. Bên cạnh
đó vì tác giả làm việc tại vị trí thực tập sinh nên còn hạn chế việc tiếp cận các thủ tục
kiểm toán cũng như các quy tắc chính thức của công ty, một số thông tin bảo mật liên
quan đến việc minh họa quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính sẽ bị
hạn chế không được đề cập đến.

1.3.3 Kết cấu của bài báo cáo
Bài báo cáo được nghiên cứu dựa trên bố cục sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 3: Thực trạng trong công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
tại công ty TNHH KPMG Việt Nam
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị về qui trình kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty TNHH KPMG Việt Nam.



Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam


 

2. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BCTC
2.1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA CUỘC KIỂM

TOÁN BCTC
2.1.1 Khái niệm về chất lượng
“Chất lượng” là một khái niệm trừu tượng mà khi nghe thấy mọi người đều nghĩ ngay đến
một sự hoàn mỹ tốt nhất, cao nhất. Có rất nhiều cá nhân và tổ chức khác nhau đưa ra các
khái niệm khác nhau về chất lượng:
Theo định nghĩa của “các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng” 5200ISO 9000 thì: “Chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thõa mãn yêu
cầu đề ra hoặc định trước của người mua”.
Theo Oxford Pocket Dictionary, “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay
đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”
"Chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất", theo Giáo sư người
Nhật – Ishikawa.
Như vậy cơ bản, Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến
động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử
dụng. Nếu một sản phẩm vì lý do nào đó mà không được hài lòng bởi người sử dụng thì bị
coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất
hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà quản lý chất lượng hoạch
định chính sách, chiến lược kinh doanh. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, Chất
lượng được hiểu như phản ánh giá trị về mặt lợi ích của hàng hóa, dịch vụ mà cả người
cung cấp dịch vụ, người được cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ thỏa mãn về
hàng hóa, dịch vụ đang sử dụng trong những điều kiện nhất định.

2.1.2 Khái quát về chất lượng kiểm toán
“Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết quả
kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên;
đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của
kiểm toán viên, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước
với giá phí hợp lý”, theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 220- Kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán BCTC.



Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam


 

Đứng dưới mỗi góc nhìn, các cá nhân và tổ chức sẽ có một cái nhìn khác nhau về Chất
lượng hoạt động kiểm toán:
Dưới góc nhìn của đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán: Một cuộc kiểm toán được xem
là có chất lượng là phải phát hiện được các sai phạm trọng yếu và đưa ra những ý kiến
đúng đắn, trung thực, khách quan về thông tin tài chính đã được kiểm toán. Nếu cần thiết,
sau cuộc kiểm toán, kiểm toán viên cũng nên đưa ra những nhận xét, đánh giá và kiến
nghị nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng quản lý hữu hiệu và hiệu quả.
Dưới góc nhìn của đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán: Đối với những kiểm toán
viên, chất lượng kiểm toán được thể hiện ở việc tuân thủ pháp luật, chuẩn mực, các quy
định, thông tư hiện hành và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp từ đó đưa ra ý kiến kiểm
toán có độ tin cậy cao. Suy cho cùng các công ty kiểm toán hoạt động cũng vì mục đích
lợi nhuận, vì thế một cuộc kiểm toán có chất lượng là một cuộc kiểm toán phải mang đến
lợi nhuận cho công ty. Các công ty kiểm toán sẽ cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích
mang lại để hoàn thành cuộc một cuộc kiểm toán có chất lượng.
Dưới góc nhìn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán: Họ chủ yếu là các nhà đầu
tư, nhà cung cấp, các cơ quan nhà nước… Họ là đối tượng quan tâm nhiều nhất đến chất
lượng của cuộc kiểm toán vì chính họ sẽ tung tài sản của mình để đầu tư vào các công ty
để sản sinh ra lợi nhuận. Đối với họ thông tin được cung cấp về tình hình tài chính của
doanh nghiệp phải trung thực, hợp lý và đáng tin cậy sẽ giúp họ đưa ra những quyết định
kinh tế đúng đắn về tài chính, quản lý, điều hành.

2.1.3 Các tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng kiểm
toán
Mức thõa mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của những đối
tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán.

Tính khách quan, độc lập của KTV là điều kiện trước hết để đảm bảo ý nghĩa và giá trị sử
dụng của dịch vụ Kiểm Toán Đôc Lập. Ý kiến kiểm toán đưa ra không làm tăng thêm
lượng thông tin cho những người sử dụng kết quả kiểm toán mà chỉ đảm bảo cho những
đối tượng này về tính trung thực hợp lý của các thông tin mà họ được cung cấp. Sự đảm
bảo này được chấp nhận và có giá trị bởi: (i) ý kiến kiểm toán được đưa ra bởi chuyên gia
kiểm toán có đủ năng lực, trình độ chuyên môn; (ii) tính độc lập, khách quan của ý kiến
kiểm toán. Những người sử dụng kết quả kiểm toán chỉ thật sự hài lòng và thoả mãn khi
họ tin tưởng rằng ý kiến kiểm toán đưa ra dựa trên các cơ sở đó. Để đánh giá được chỉ
tiêu này, người ta xem xét tính tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp của KTV và của
công ty kiểm toán, điều này thể hiện khá rõ qua tính chuyên nghiệp của KTV trong quá
trình thực hiện công việc kiểm toán. Việc đánh giá đó cần bao quát các khía cạnh sau:


Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam


 

- Đảm bảo tính độc lập, khách quan và chính trực;
- Kiến thức, kỹ năng kinh nhiệm của kiểm toán viên;
- Các phương pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán;
- Công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán;
- Các thủ tục soát xét, phát hành báo cáo kiểm toán;
- Các khía cạnh khác.
Mức độ thõa mãn về những đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tài chính của đơn vị được kiểm toán theo đúng chế độ chính sách của Nhà
nước cũng như các quy định riêng của đơn vị.
Mục tiêu chính của dịch vụ KTĐL là đưa ra ý kiến độc lập về tính trung thực và hợp lý
của đối tượng được kiểm toán. Do vậy ở chỉ tiêu thứ nhất là thể hiện sự thoả mãn về tính
khách quan, độc lập và tin cậy vào ý kiến kiểm toán của những người sử dụng kết quả

kiểm toán thì ở chỉ tiêu này lại là sự thoả mãn của đơn vị được kiểm toán về giá trị gia
tăng mà kiểm toán viên có thể cung cấp cho đơn vị. Đối với các nhà quản lý đơn vị được
kiểm toán, việc phát hiện và ngăn ngừa các sai sót trong quản lý tài chính, kế toán không
phải lúc nào cũng hoàn hảo và kiểm soát được toàn bộ. Trách nhiệm của các KTV là phải
đảm bảo rằng đối tượng được kiểm toán không có sai sót trọng yếu, và nếu có kiểm toán
cần chỉ ra những sai sót đó để đơn vị sửa chữa và điều chỉnh. Đó chính là cơ sở để các
nhà quản lý đơn vị tin tưởng và đặt hy vọng vào những phát hiện và những kiến nghị
đóng góp của kiểm toán viên theo đó có thể sửa đổi và đảm bảo nâng cao chất lượng
thông tin tài chính của đơn vị.
Mức độ thoả mãn của các nhà quản lý đơn vị đối với những đóng góp của kiểm toán
không cụ thể hoá được bằng số lượng bởi có thể có hoặc có thể không có các phát hiện và
kiến nghị góp ý hoàn thiện cho đơn vị mà chỉ có thể đánh giá ở sự hài lòng và đánh giá
cao của các nhà quản lý doanh nghiệp về tính chuyên nghiệp và trách nhiệm của KTV
trong quá trình kiểm toán.
BCKT được phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán và chi
phí cho dịch vụ kiểm toán là phù hợp.
Một trong các yêu cầu của thông tin tài chính là tính kịp thời, các thông tin không được
cung cấp đúng lúc sẽ trở nên không có giá trị sử dụng, đồng thời có thể gây nhiều khó
khăn trong việc đưa ra các quyết định quản lý hoặc bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. Mặc dù
kiểm toán không phải là kênh cung cấp thông tin riêng biệt, nhưng nó là một khâu thẩm
định trong hệ thống cung cấp thông tin. Các thông tin tài chính do đơn vị lập và được các
KTV, công ty kiểm toán kiểm tra và đưa ra ý kiến về tính trung thực hợp lý của các thông
tin này trước khi chuyển cho những người sử dụng. Do vậy mọi chậm trễ trong quá trình
kiểm toán do nguyên nhân của việc tổ chức, giám sát quản lý cuộc kiểm toán thiếu hiệu
quả hoặc bất cứ lý do gì khác từ phía công ty kiểm toán dẫn đến sự chậm trễ không theo


Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam



 

đúng kế hoạch đặt ra trong hợp đồng kiểm toán hay Thư hẹn kiểm toán đều làm ảnh
hưởng đến uy tín và giá trị của dịch vụ của công ty kiểm toán.
Về giá phí kiểm toán, tuy không thể hoàn toàn đánh giá được chất lượng của một cuộc
kiểm toán nhưng nó cũng đánh giá mức độ thoả mãn nhu cầu của những người sử dụng
kết quả của dịch vụ kiểm toán về sự đảm bảo cho tính trung thực, hợp lý của các đối
tượng kiểm toán mà họ được cung cấp cũng như số lượng những ý kiến tư vấn nhằm hoàn
thiện hệ thống quản lý nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Trong nền kinh tế thị trường
đặc biệt là hoạt động KTĐL, việc quan tâm đến lợi ích của đơn vị được kiểm toán hết sức
quan trọng, đó chính là yếu tố kinh tế xã hội của dịch vụ. Phí dịch vụ kiểm toán xác định
trên cơ sở thời gian cần thiết để các kiểm toán viên thực hiện công việc kiểm toán và đơn
giá giờ công làm việc của KTV. Ngoại trừ những ảnh hưởng của yếu tố đơn giá giờ công
làm việc của kiểm toán viên và sự hợp tác của đơn vị được kiểm toán với các KTV trong
quá trình kiểm toán thì việc xác định và giảm thiểu thời gian kiểm toán mà vẫn đảm bảo
thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp sẽ là điều kiện để giảm thiểu
giá dịch vụ cho khách hàng. Đó chính là sự thể hiện và là một trong các chỉ tiêu đánh giá
chất lượng kiểm toán.

2.2 TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG MỘT
CUỘC KIẾM TOÁN BCTC
2.2.1 Khái quát về “Kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC”
Theo thông tư 157/2014 Quy định kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán định nghĩa:
“Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán là việc kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán và
giám sát hoạt động kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề
trên cơ sở các quy định và thủ tục do cơ quan có thẩm quyền xây dựng và ban hành nhằm
đảm bảo cho doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề tuân thủ chuẩn mực
nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan trong quá trình hoạt động”
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán không chỉ được thiết lập bởi các công ty kiểm
toán mà còn chịu sự giám sát của hội kiểm toán viên hành nghề (VACPA), Bộ Tài chính,

Ủy ban chứng khoán Quốc gia. Hiện nay có nhiều định nghĩa về chất lượng kiểm toán
nhưng những định nghĩa này chưa phải là chung nhất, vì khái niệm chất lượng là một khái
niệm định tính, khó có thể lượng hóa bằng con số, nên tùy thuộc vào góc độ quan sát của
mỗi cá nhân.



Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam


 

2.2.2 Mục tiêu Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
Kiểm soát chất lượng là một hoạt động không thể thiếu trong mọi ngành nghề: sản xuất,
thương mại, dịch vụ… nhằm đảm bảo sản phẩm tạo ra phù hợp tiêu chuẩn, chất lượng
theo quy định đã được thiết lập trước đó. Kiểm toán là một nghề đặc biệt, mà thực chất là
một loại hình dịch vụ đảm bảo do kiểm toán viên cung cấp nhằm đưa ra ý kiến về các
thông tin được hình thành trên cơ sở chuẩn mực nhất định. Mục đích của dịch vụ kiểm
toán là nhằm nâng cao tính đáng tin cậy của thông tin nhờ đó các đối tượng có liên quan
(nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp…) có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Kiểm soát chất lượng mang lại lợi ích cho công ty kiểm toán, cho
bên thứ ba và cho khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán.
Đối với công ty kiểm toán: việc kiểm soát chất lượng được tiến hành trong từng cuộc
kiểm toán ở những công ty kiểm toán giúp cho việc đưa ra ý kiến đáng tin cậy, giảm thiểu
rủi ro và nhờ đó, công ty kiểm toán hoàn thiện dịch vụ kiểm toán. Chất lượng cuộc kiểm
toán được đảm bảo sẽ dẫn đến hệ quả là thời gian thực hiện kiểm toán hợp lý và giá phí
cũng sẽ hợp lý hơn.
Đối với người sử dụng báo cáo tài chính: việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
giúp cho bên thứ ba có được chất lượng tốt của dịch vụ kiểm toán và giúp họ có những
đánh giá thích hợp về tình hình tài chính của Doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra quyết

định đầu tư đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Đối với nhà nước, tổ chức nghề nghiệp: nhờ việc kiểm soát chất lượng có thể phát hiện
và chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương hướng, biện
pháp khắc phục. Từ đó, góp phần sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật kiểm toán do Nhà nước hoặc Hội nghề nghiệp ban hành nhằm nâng cao uy tín nghề
nghiệp.

2.2.3 Các cấp độ Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
2.2.3.1 KSCL từ bên trong các công ty kiểm toán
Đứng dưới góc độ doanh nghiệp kiểm toán, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là
quá trình kiểm toán viên độc lập và công ty kiểm toán thực hiện các chính sách và thủ tục
kiểm soát chất lượng đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của công ty kiểm toán và đối
với từng cuộc kiểm toán. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán không chỉ nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn là một biện pháp hữu hiệu để xử lý các rủi ro phát
sinh từ việc tranh chấp trách nhiệm nghề nghiệp.



Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam


 

2.2.3.1.1 KSCL toàn công ty
Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
Nhân viên chuyên nghiệp của các công ty kiểm toán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức
nghề nghiệp: chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, bảo mật, tư
cách nghề nghiệp.
Kỹ năng và năng lực chuyên môn
Nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải có kỹ năng và năng lưc chuyên

môn, phải duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức.
Giao việc
Công việc kiểm toán phải được giao cho nhân viên được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng,
năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế
Hướng dẫn và giám sát
Công việc kiểm toán phải được hướng dẫn, giám sát đầy đủ ở tất cả các cấp nhân viên
nhằm đảm bảo công việc đã được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán và các
quy định liên quan.
Tham khảo ý kiến
Khi cần thiết kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tham khảo ý kiến và công ty kiểm
toán phải tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia trong hoặc ngoài công ty kiểm toán
Duy trì và chấp nhận khách hàng
Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty
kiểm toán phải cân nhắc tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng và tính chính trực của
ban lãnh đạo của khách hàng.
Kiểm tra
Công ty kiểm toán phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính hiệu quả
trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán của công ty
2.2.3.1.2 KSCL từng hợp đồng kiểm toán
Hướng dẫn
Kiểm toán viên phải hướng dẫn trợ lý kiểm toán những nội dung cần thiết liên quan đến
cuộc kiểm toán như: trách nhiệm của họ đối với công việc được giao, mục tiêu của những
thủ tục mà họ phải thực hiện, đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất, kinh doanh của

10 

Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam



 

khách hàng và những vấn đề kế toán hoặc kiểm toán có thể ảnh hưởng tới nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán mà họ đang thực hiện.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán là một công cụ quan trọng để
hướng dẫn kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện các thủ tục kiểm toán
Giám sát
Giám sát có mối liên hệ chặt chẽ với hướng dẫn và kiểm tra và có thể bao gồm cả hai yếu
tố này.
Người của công ty kiểm toán được giao giám sát chất lượng cuộc kiểm toán phải thực
hiện các chức năng sau:
-

Giám sát quá trình thực hiện kiểm toán để xác định xem kiểm toán viên và trợ lý
kiểm toán có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện công
việc

-

Nắm bắt và xác định các vấn đề kế toán và kiểm toán quan trọng phát sinh trong
quá trình kiểm toán để điều chỉnh kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình
kiểm toán cho phù hợp

-

Xử lý các ý kiến khác nhau về chuyên môn giữa các kiểm toán viên và cân nhắc
xem có nên tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn hay không

Người được giao giám sát chất lượng cuộc kiểm toán phải thực hiện các trách nhiệm sau:
-


Nếu phát hiện kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên vi phạm đạo đức nghề nghiệp
kiểm toán hay có dấu hiệu kết cấu với khách hàng thì phải báo ngay cho người có
thẩm quyền xử lý

-

Nếu xét thấy kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán không có đầy đủ năng lực chuyên
môn để đáp ứng nhu cầu công việc thì phải tự giác đề nghị người có thẩm quyền
thay đổi nhân sự để công việc được tiến hành theo đúng kế hoạch

Kiểm tra
Các công việc do kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên thực hiện phải luôn được kiểm
tra lại để xác định:
-

Công việc có được thực hiện theo kế hoạch, chương trình kiểm toán hay không;

-

Công việc được thực hiện và kết quả thu được đã được lưu giữ đầy đủ vào hồ sơ
kiểm toán hay không;

-

Tất cả những vấn đề quan trọng đã được giải quyết hoặc đã được phản ánh trong
kết luận kiểm toán chưa;
11 

Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam



 

-

Những mục tiêu của thủ tục kiểm toán đã đạt được hay chưa;

-

Các kết luận đưa ra trong quá trình kiểm toán có nhất quán với kết quả của công
việc đã được thực hiện và có hổ trợ cho ý kiến kiểm toán hay không

Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thường xuyên kiểm tra các công việc sau:
-

Thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán

-

Việc đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, bao gồm cả việc đánh giá kết
quả của các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá những sữa đổi (nếu có) trong kế
hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán;

-

Việc lưu vào hồ sơ gồm cả ý kiến của các chuyên gia tư vấn và những kết luận rút
ra từ các thử nghiệm cơ bản

-


Báo cáo tài chính, những dự kiến điều chỉnh báo cáo tài chính và dự thảo báo cáo
kiểm toán.
2.2.3.2 KSCL từ bên ngoài

Để việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập từ bên ngoài được thực hiện
một cách có hiện quả cần phải có những quy định pháp lý làm cơ sở cho các cuộc kiểm
tra chất lượng như: các văn bản và quy đinh, quy chế, điều lệ nghề nghiệp, các nguyên tắc
và chuẩn mực hiện hành. Tùy thuộc vào từng quôc gia mà việc kiểm soát này có thể do
các tổ chức khác nhau thực hiện. Các cơ quan chịu trách nhiệm liên quan có thể là Hội
nghề nghiệp, Ủy ban quốc gia về kiểm toán hay cơ quan chức năng của Nhà nước. Việc
kiểm soát từ bên ngoài không chỉ nhằm phục vụ cho người thứ ba mà còn cho cả công ty
kiểm toán, giúp công ty kiểm toán hoàn thiện quy trình kiểm toán, hạn chế rủi ro trong
quá trình thực hiện kiểm toán.
Việc kiểm soát chất lượng từ bên ngoài nhằm mục đích:
-

Xem xét việc xây dựng và thực hện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng
dịch vụ của các công ty kiểm toán để đảm bảo các dịch vụ và các cuộc kiểm toán
đều được tiến hành phù hợp với quy định của pháp luật và các chuẩn mực nghề
nghiệp

-

Đánh giá tình hình tuân thủ các quy định cà các chuẩn mực nghề nghiệp trong việc
thực hiện dịch vụ kiểm toán

-

Phát hiện những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục


Việc kiểm tra chủ yếu là về mức độ tuân thủ chuẩn mực hoặc là cam kết đối với các bên
liên quan như kiểm toán đối với những công ty lên sàn và báo cáo cho Ủy ban chứng

12 

Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam


 

khoán. Bên cạnh đó, các kiểm tra viên ngoài các yêu cầu về việc tuân thủ đạo đức, năng
lực chuyên môn, thận trọng thường còn được yêu cầu phải:
-

Cam kết về tính độc lập

-

Chính trực, đảm bảo tính khách quan trong khi thi hành

-

Trung thực, vô tư, duy trì sự thận trọng nghề nghiệp khi tiến hành kiểm tra chương
trình kiểm soát chất lượng kiểm toán theo đúng quy định

-

Giữ bí mật mọi thông tin, tài liệu và chỉ đưa ra các nhận xét kiến nghị về chương
trình kiểm soát chất lượng


2.2.4 Các nhân tố ảnh hướng đến chất lượng kiểm toán
2.2.4.1 Các nhân tố bên trong
-

Kiểm toán viên: Chất lượng kiểm toán được quyết định chủ yếu là do trình độ,
kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên.

-

Công ty kiểm toán: Chất lượng kiểm toán bị ảnh hưởng bởi chính sách tuyển dụng,
đào tạo nhân viên của công ty kiểm toán, chính sách duy trì và tìm kiếm khách
hàng, tiêu chí hoạt động của công ty (lợi nhuận, uy tín, độ tin cậy…), thủ tục,
chính sách kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
2.2.4.2 Các nhân tố bên ngoài

-

Văn bản, quy định của Bộ Tài chính: Hiện nay, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
ban hành vừa chưa đầy đủ, vừa chưa cập nhật, đồng thời chưa có những quy chế
về quản lý, kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán hàm chứa những nội dung cụ
thể, chi tiết các công việc cần làm, chức năng, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn
của đối tượng tham gia vào hoạt động kiểm toán.

-

Đơn vị được kiểm toán: mối quan hệ của công ty kiểm toán và đơn vị được kiểm
toán, cơ cấu, tổ chức, cơ chế phân cấp phân nhiệm ảnh hưởng đến mức độ rủi ro
kiểm toán; trình độ của nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hỗ trợ hoặc gây khó
khăn trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán; thời gian thực hiện cuộc kiểm toán;


-

Các nhà quản lý kinh tế, công chúng xã hội: Hiện nay, tại Việt Nam, nhận thức của
các nhà quản lý kinh tế, công chúng về vị trí và vai trò của kiểm toán viên cũng
như lợi ích từ kết quả kiểm toán chưa cao nên chưa tạo nên sức ép buộc các kiểm
toán viên và công ty kiểm toán phải nâng cao chất lượng kiểm toán..

13 

Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam


 

3. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG CUỘC KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KPMG VIỆT NAM
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
KPMG VIỆT NAM
3.1.1 Quá trình hình thành, phát triển và tình hình hoạt
động kinh doanh trong những năm gần đây
3.1.1.1Quá trình hình thành, phát triển
Công ty TNHH KPMG thành lập tại Việt Nam năm 1994 và là hãng thành viên của mạng
lưới các công ty độc lập liên kết với KPMG International, một pháp nhân được thành lập
theo luật Thụy Sỹ.
Tại Việt Nam, Công ty KPMG đã được Nhà nước Việt Nam chấp nhận lập văn phòng đại
diện từ năm 1992. Năm 1994, Công ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG được chính thức
thành lập theo Giấy phép đầu tư số 863/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 17 tháng

5 năm 1994. Theo đó, Công ty có hình thức công ty 100% vốn nước ngoài, vốn đầu tư
ban đầu tại Việt Nam là 1 triệu USD, với Giấy phép hoạt động có thời hạn 20 năm kể từ
ngày cấp giấy phép sau đó do nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam mức
vốn đầu tư được tăng lên thành 4.000.000 USD vào tháng 4/1998. Hoạt động chính của
Công ty là cung cấp các dịch vụ bao gồm: kiểm toán, thuế, tư vấn doanh nghiệp và dịch
vụ tư vấn quản lý.
Công ty KPMG là một trong những công ty kiểm toán độc lập và tư vấn lớn nhất tại Việt
Nam, đóng vai trò quan trọng vào việc phát triển nâng cao ngành kiểm toán và kế toán tại
Việt Nam. Công ty có văn phòng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với đội ngũ nhân
viên trên 1.000 người, cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp cho hơn 1.000 khách hàng tại Việt
Nam.
14 

Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam


 

Văn phòng KPMG Hà Nội có 301 nhân viên chuyên nghiệp, trong đó có nhiều chuyên
viên nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Các giám đốc phụ trách bộ phận của KPMG Việt
Nam là các kiểm toán viên chuyên nghiệp của Việt Nam và những chuyên gia đa số đến
từ Vương quốc Anh, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia và Phi-líp-pin. Các nhân viên Việt
Nam của KPMG đều tốt nghiệp đại học và nhiều người trong số họ trước đây đã từng làm
việc cho các công ty của Việt Nam và các cơ quan Chính phủ hoặc và các dự án do quốc
tế tài trợ. Đa số nhân viên cấp cao người Việt Nam đều đã có chứng chỉ kiểm toán viên
cấp Nhà nước (CPA) do Bộ Tài chính Việt Nam cấp và một số nhân viên đã được cử đi
công tác tại các văn phòng KPMG tại Singapore, Malaysia, Hồng Kông và New Zealand.
Bên cạnh đó, hầu hết các nhân viên của KPMG đều có cơ hội tham gia các khoá học để
lấy bằng ACCA, đây là một chứng chỉ chuyên ngành kế toán viên công chứng của Vương
Quốc Anh được rất nhiều nước trên thế giới công nhận. Hiện tại, KPMG cũng có nhiều

nhân viên đã được công nhận là thành viên của tổ chức nghề nghiệp này (ACCA
member).
Tính đến năm 2015, KPMG Việt Nam hiện có 2 văn phòng chính ở Hồ Chí Minh, Hà
Nội, 1 văn phòng trong khu vực ở Phnom Penh Cam-pu-chia, 2 văn phòng đại diện ở
Thanh Hóa và Đà Nẵng. Trong đó, vào ngày 17 tháng 12 năm 2015 KPMG tự hào là hãng
kiểm toán đầu tiên trong nhóm Big Four mở văn phòng đại diện tại Đà Nẵng.
 Giá trị cốt lõi tại KPMG:
Các giá trị tạo ra một ý thức về bản sắc chung tại KPMG, xác định quan điểm và cách
thức làm việc của toàn thể nhân viên:
-

Chúng tôi lãnh đạo bằng cách nêu gương

-

Chúng tôi làm việc trên tinh thần đồng đội

-

Chúng tôi tôn trọng từng cá nhân

-

Chúng tôi tìm hiểu sự thật và thấu hiểu bản chất

-

Chúng tôi cởi mở và thành thật trong giao tiếp

-


Chúng tôi cam kết với cộng đồng

15 

Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam


 

-

Quan trọng hơn hết, chúng tôi hành động liêm trực

 Một số thành tích tiêu biểu:
-

Bằng khen của Bộ kế hoạch và đầu tư dành cho đơn vị đã có thành tích xuất sắc
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển trong Ngành Kế hoạch và Đầu tư 2014.

-

Bằng khen của Thủ tướng năm 2013 cho đơn vị có thành tích xuất sắc trong việc
xây dựng và phát triển thị trường dịch vụ Tư vấn thuế tại Việt Nam.

-

Giải thưởng Rồng vàng do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp với Cục đầu tư
nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trao tặng cho doanh nghiệp nước ngoài tiêu
biểu có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế Việt Nam liên tục từ

2003–2014.

-

Giấy khen của Ủy ban Chứng khoàn Nhà nước năm 2010 cho thành tích xây dựng
và phát triển Thị trường Chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006 -2010.

-

Doanh nghiệp Tư vấn thuế xuất sắc của năm tại Việt Nam tại Lễ trao các giải
thưởng Doanh nghiệp Tư vấn thuế xuất sắc tại Châu Á năm 2010 của tạp chí
International Tax Review.
3.1.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây

Tại KPMG Việt Nam, dịch vụ thuế và tư vấn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu hàng
năm của KPMG, chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới là cân đối tỷ trọng
của dịch vụ kiểm toán với các dịch vụ khác đặc biệt là dịch vụ tư vấn. Đây được xem là
một hướng đi đúng phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
hội nhập quốc tế.

16 

Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam


 

Bảng 3.1 Báo cáo doanh thu KPMG Việt Nam
năm tài chính kết thúc ngày 30 tháng 9 năm 2014


Triệu VND

Năm kết thúc ngày 30 tháng 9 năm 2014
Tổng doanh thu

639.607

Doanh thu từ dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng

76.662
562.945

Doanh thu từ dịch vụ khác

634.853

Chi phí
Chi phí tiền lương, thưởng của nhân viên
Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
Chi phí khác

447.181
2.577
185.095

Lợi nhuận sau thuế (*)

4.754

Tại ngày 30 tháng 9 năm 2014


12.766

Các khoản thuế phải nộp NSNN
Trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp

2.144

Tình hình trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp
Không thực hiện trích lập do đã mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, xem mục mua chi phí bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp ở trên

Nguồn: Báo cáo minh bạch KPMG Việt Nam 2014- website KPMG Việt Nam
(năm tài chính kết thúc ngày 30 tháng 9 năm 2014)

17 

Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam


 

Bảng 3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của KPMG Việt Nam và Cambodia qua
các năm
Năm 2010

Chỉ tiêu

Năm 2011


Năm 2012

Số tuyệt Tỉ lệ tăng Số tuyệt Tỷ

lệ Sô tuyệt Tỷ

đối

so đối

so

với đối

tăng

lệ

tăng so

năm

với năm

với

2009

2010


năm
2011

443,320

32,86%

595,193

34,26%

593,670

-0,25%

1,483

12,52%

1,635

10,25%

1,758

7,53%

Số lượng nhân viên 668

5,53%


782

17,07%

703

-10,1%

Số lượng nhân viên 66

13,79%

87

31,82%

96

10,34%

Doanh thu (triệu
đồng)

Số lượng khách
hàng

có chứng chỉ KTV

Nguồn: Báo cáo của hội kiểm toán viên hành nghề VACPA

3.1.1.3 Chiến lược phát triển của công ty
-

Phát triển ngành KTĐL là điều kiện tiên quyết để làm minh bạch hóa thông tin tài
chính, nhằm cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

-

Chất lượng dịch vụ kiểm toán chỉ có được khi lợi ích của xã hội và lợi ích khách
hàng được thỏa mãn, trong đó lợi ích của xã hội phải được đặt lên cao hơn

18 

Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam


 

-

Đa dạng hóa các dịch vụ tư vấn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của
khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho khách hàng

-

Hoạt động theo hướng chuyên nghiệp, có đội ngũ chuyên gia kiểm toán, chuyên
gia tư vấn có trình độ chuyên môn cao

-


Phát triển ngành kiểm toán trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm của quốc tế, tiếp thu có
chọn lọc sao cho phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội của Việt Nam

3.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Tổ chức bộ máy quản lý là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công trong hoạt
động của KPMG. Mô hình tổ chức của KPMG được áp dụng thống nhất trên toàn cầu có
những thay đổi cần thiết cho phù hợp với điều kiện thực tế tại mỗi quốc gia và vùng lãnh
thổ. Cụ thể như sau:
Hình 3.1 Tổ chức bộ máy của KPMG Việt Nam
Partner

 

Tổng Giám Đốc 

 
 

Partner 

 

Phó Tổng Giám Đốc 

 
 

Phòng Nghiệp Vụ 

Phòng Hành Chính


 
Bộ phận 
 
Văn 
 Phòng 

Bộ 
phận 
Tin học 

Bộ phận 
Kế toán 

Phòng 
Kiểm 
toán 

Phòng 
Tư vấn 

Kiểm toán 
sản xuất 

Kiểm toán 
ngân hàng 

Phòng 
Tư vấn 
Thuế


 
 
 

Kiểm toán 
dự án 

Nguồn: Phòng nhân sự KPMG Việt Nam
19 

Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam


 

Trong đó khối nghiệp vụ gồm có 3 phòng chính là Phòng Kiểm toán, Phòng Tư vấn và
Phòng Thuế tương ứng với các dịch vụ cung cấp. Trong phạm vi bài báo cáo này sẽ tập
trung đề cập đến phòng Kiểm Toán tại KPMG Việt Nam:
Phòng Kiểm toán
- Phòng Kiểm toán 1 (Department 1) là bộ phận kiểm toán chuyên trách lĩnh vực
dự án và các tổ chức phi chính phủ (NGO’s)
- Phòng Kiểm toán 3 (Department 3) là bộ phận phụ trách lĩnh vực ngân hàng, tổ
chức tín dụng
- Phòng Kiểm toán 3 và 4 (Department 3 & 4) là hai bộ phận chuyên trách kiểm
toán các doanh nghiệp sản xuất
Trong thực tế mặc dầu có sự phân nhiệm rõ ràng nhưng giữa các bộ phận nhưng trong
phòng kiểm toán luôn có sự giúp đỡ, hỗ trợ nhau đắc lực cả về mặt nghiệp vụ và nhân sự,
điều này đã giúp KPMG Việt Nam có thể hoàn thành một khối lượng công việc lớn, với
chất lượng được khách hàng đánh giá cao


20 

Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Công ty TNHH KPMG Việt Nam


×