Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm to.án báo cáo tài chính do Công ty trách nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.73 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương là một trong những khoản mục chiếm vị trí vô cùng quan trọng
đối với không chỉ doanh nghiệp m.à cả người lao .ng dựa trên thời gian làm việc,
khối lượng cũng như c.hất lượn.g công việc của người lao động. Ngoài ra, tiền
lương và các khoản trí.ch theo lương như bảo .hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghi.ệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ), … chiếm tỷ
trọng lớn trong ch. phí của hầu hết các doanh nghiệp .iên quan đến chu trình tiền
lương và nhân viên rất dễ xảy ra sai phạm nếu hệ thống kiếm soát nội không hoạt
động tốt. Mặt khác chỉ. một sự sa.i lệ.ch của khoản mục này có thể làm ảnh hưởng
một cách trực tiếp đến giá trị hàng tồn . ảnh hưởng đến các .khoản mục trên báo cáo
tài chính.
Do đó, kiêm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiếm toán báo cáo
tài chính là một nội dung .được kiểm toán viên rất quan tâm trong kiểm toán Báo
cáo tài chính. Vì vậy, qua thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Deloitte Việt Na.m, em đã tìm hiểu và chọn đề tài : “Hoàn thiện kiểm toán chu
trình tiền lương và nhân viên trong kiểm to.án báo cáo tài chính do Công ty
trách nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam thực hiện” làm Chuyên đề thực tập
chuyên ngành.
Chuyên đề thực tập tìm hiểu về thực tiễn kiểm toán chu trình tiền lương và
nhân viên trong kiếm toán báo cáo tài chính cũng như. mối quan hệ giữa lý luận và
thực tiễn, sự phù hợp giữa thực tiễn và các quy định chung của pháp luật nhằm đưa
ra những kiến nghị để hoàn thiện kiểm to.án chu trình tiền lương và nhân viên trong
kiếm toán BCTC do Côn.g ty Trách nhiệm hữu hạn Deloitte VN thực hiện.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Deloitte VN, trên cơ sở tìm hiểu
thực tế hoạt động của Công ty và v.ận dụng kiến thức được trang bị trong nhà
trường vào thực tiễn em đã hoàn thành Chuyên đề thực tập với ba phần chính:
CHƯƠNG I: Đặc điểm hoạt động chu trình tiền lương và nhân viên có ảnh
hưởng đến kiếm toán .báo cáo tài chính tại cô.ng ty TNHH Deloitte Việt Nam thực
hiện.
CHƯƠNG II: Thực trạng. vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán chu


trình tiền lương và nhân viên trong kiếm toán BCTC do công ty TNHH Deloitte
Việt Nam thực hiện.
CHƯƠNG III: Kết luận và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình
kiếm toán vào kiếm toán chu. trình tiền lương và nhân viên trong kiếm toán báo cáo
tài chính do công ty TNHH Deloitte Việt Nam.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến TS. Tô Văn Nhật đã tận tình chỉ
bảo em trong suốt quá trình hoàn thành Chuyên đề thực tập chu.yên ngành. Nhờ có
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
1
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
sự giúp đỡ và tận tình chỉ bảo .của thầy, em đã hoàn thành được Chuyên đề thực tập
chuyên ngành này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể các anh c.hị trong Công ty TNHH
Deloitte Việt Nam, đặc biệt là các anh chị Kiểm toán viên đã hết lòng giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện và hướng dẫn em trong .suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2011
SV thực hiện
Hà Trọng Dũng
CHƯƠNG I
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
2
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN
VIÊN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY KIẾM TOÁN TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DELOITTE
VIỆT NAM
1.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1.1.Tầm quan trọng của chu trình tiền lương và nhân viên có ảnh hưởng đến

kiếm toán báo cáo tài chính.
Chi phí lương vừa là thu nhập của người lao động đồng thời nó cũng là khoản
chi phí sản xuất chiếm mộ.t tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm qua đó ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà quản
lý doanh nghiệp luôn cân nhắc hai vấn đề: một .là, tiền lương phải đảm bảo yêu cầu
của người lao động; hai là, chi phí tiền lương phải phù hợp với chi phí sản xuất,
đảm bảo đem lại lợi nh.uận cho đơn vị.
Chi phí tiền lương và các khoản mục trích theo lương luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu ch.i phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nê.n nó còn ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm và Báo cáo kết quả hoạt động. sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi kiểm toán tiền lươ.ng, KTV cần có sự kết hợp chặt chẽ với việc
kiểm toán phần hành tiền – thanh toán và kiểm toán chi phí, giá thành sản xuất.
Chi phí tiền lương luôn được đánh giá là khoản mục chứa đựng những rủi ro
tiềm tàng cần phải thực hiện kết hợp nhiều thủ. tục kiểm toán, đặc biệt là các thủ tục
phân tích phân tích, ước. tính và kiểm tra chi tiết chi phí lương của doanh nghiệp.
Có thể kh.ái quát ngắn gọn mối quan hệ giữa khoản mục tiền lương với các
khoản mục khác như sau:
Khoản mục tiền lương có mối quan hệ mật thiết với các khoản mục trong các
phần hành khác như: mua hàng – thanh toán, hàn.g tồn kho - chi phí - giá thành, bán
hàng - thu tiền. Sự chí.nh xác của các khoản mục tiền lương và các khoản mục có
liên quan có ảnh hưởng rất lớn tới tính chính xác của chi phí, giá thành cũng như lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Khoản mục tiền lương có liên quan đến nhiều chỉ tiêu và thông tin tài chính
trong các BCTC hiện hành của doanh nghiệp. Tiền lương và các khoản mục có liên
quan là một trong những khoả.n chi phí quan trọng, chiếm tỷ trọng tương đối lớn ở
đa số các doanh nghiệp. Nó liên quan đến chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm và
nợ phải trả C.NV trên Bảng cân đối kế toán, có thể gây. nên sai sót trọng yếu với
các chỉ tiêu này. Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương có liên quan
đến giá vốn hàng bán (giá thành sản phẩm), chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, do đó nó cũng li.ên quan đến các chỉ tiêu chi phí và kết quả trên báo

cáo kết quả kinh doanh. Nếu tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
3
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
theo lương khô.ng đúng đắn có. thể dẫn tới sai sót trọng .yếu đối với các chỉ tiêu chi
phí và lợi nhuận trên báo cáo kết q.uả hoạt động kinh doanh. Tiền lương và các
khoản trích trên tiền lương là một khoản chi phí chủ yếu của doanh nghiệp nhất là
đối với đơn vị sản xuất, xây dựng và dịch vụ.
Như vậy, tiền lương và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng lớn tới
BCTC nói ch.ung. Khi tiến hành kiểm toán tiền lương, KTV cần thiết phải tiến hành
kết hợp với các KTV thực hiện .các phần hành khác để đạt được hiệu quả kiểm toán
cao nhất.
Có thể nói tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN, thuế TNCN… là .những chỉ tiêu rất được các KTV quan tâm trong
quá trình kiểm toán BCTC. Kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản mục có
liên quan có ý nghĩa nhất định và là điều quan tâm của các KTV, điều đó xuất phát
từ những lý do sau:
Thứ nhất, chi phí tiền lương. và các khoản trích theo lương là một khoản chi
phí lớn trong hầu hế.t các doanh nghiệp và các tổ chức.
Thứ hai, chi phí tiền lương được xem là một khoản mục trọng yếu khi đánh
giá giá trị hàng tồn kho của các công ty sản xuất hay xây dựng vì nếu việc phân loại
và phân bổ chi phí tiền lương .mà không đúng đắn cho các đối tượng chịu chi phí
thì sẽ dẫn đến sai sót trọng yếu về giá trị sản phẩm dở da.ng và giá trị hàng tồn kho
và tất nhiên ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận và tình hình hoạt động kinh doanh
cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thứ ba, tiền lương là một lĩnh vực có thể xảy ra các hình thức gian lận của
nhân viên làm cho một lượng tiề.n lớn của công ty b.ị sử dụng kém hiệu quả hoặc bị
thất thoát.
Thứ tư, chi phí lương còn liên quan tới việc trích lập các khoản dự phòng
như quỹ dự phòng trợ cấp mất việc

Thứ năm, tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền
mà doanh nghiệp trả cho người lao động c.ăn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc của họ. Về bản chất tiền lương tiền lương chính là biểu hiện bằng
tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến
khích tinh thầ.n hăng hái lao động, kích thíc.h và tạo mối quan tâm của người lao
động đến kết quả công v.iệc của họ. Tổ chức tốt kế toán lao. động, tiền lương và các
khoản trích the.o lương là một trong những điều kiện để quản lí .tốt quỹ lương và
quỹ bảo hiểm đảm bảo cho việc trả lương và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc,
đúng chế độ, có tác dụng khu.yến khích người lao động nâng cao năng xuất lao
động; đồng thời tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí. tiền lương và các khoản trích
theo lương vào giá thành sản ph.ẩm chính xác.
Do đó, kiể.m toán khoản mục tiền lương và các khoản mục có liên quan
thường được KTV chú trọng khi t.iến hành các cuộc kiểm toán BCTC.
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
4
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
1.1.2. Bản chất của chu trình tiền lương và nhân viên có ảnh hưởng đến
kiếm toán báo cáo tài chính.
Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà đơn vị hay
doanh nghiệp trả cho .người lao động căn .cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc. Về bản chất, tiền lương là biểu hiệ.n bẳng tiền của giá cả sức lao
động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy, xúc tác kích thích tinh thần lao động
hăng hái và tạo .mối quan tâm của .người lao động đến kết .quả công việc của họ.
Phương pháp trích lập quỹ lương căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành, theo
thời gian, hiệu quả công việc hoặc theo các phương pháp được chấp nhận.
Ngoài tiền lương, người lao động. còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo h.iểm y tế, bảo hiểm thất nghiệ.p cũng như các khoản
khen thưởng, và khoản khác theo qu.y định của pháp luật hiện hành.
Các chức năng liên quan tới chu trình tiền lương và nhân viên bao gồm thuê
và tuyển dụng nhân viên, phê duyệt .mức lương, bậc lương và sự thay đổi trong

mức lương và bậc lương, theo dõi và tí.nh toán thời. gian lao động, khối lượng công
việc, sản .phẩm hoàn thành của nhân viên, tính toàn tiền lương và lập bảng thanh
toán tiền lương, ghi chép sổ sá.ch tiền lương, thanh toán tiền lương và bảo đảm số
lương chưa thanh toán.
Khi có nhu c.ầu về nhân viên các vị trí trong bộ phận, bộ phận đó sẽ gửi yêu
cầu đến bộ phận nhân sự đế xem xét. Nếu được bộ phận nhân sự sẽ tiến hành công
việc thuê mướn và tuyển dụn.g. Tất cả các trường hợp thuê mướ.n và tuyển dụng
đều được ghi chép trên một. báo cáo do Ban quản lý phê duyệt. Báo cáo này cần chỉ
rõ về phân công vị trí, và trách nhiệm công v.iệc, mức lương khởi điểm, các khoản
thưởng, các khoản phúc lợi, và các khoản khấu trừ. Bản báo cáo. này sẽ được lập
thành hai bản, một. bản được lưu vào sổ hồ sơ nhân sự và hồ sơ nhân viên và lưu ở
phòng nhân sự. Bản còn lại được. gửi xuống phòng kế toán đế kế toàn tính lương
làm căn cứ tính lương.
Việc tách bạch giữa chức năng nhân sự và chức năng thanh toán tiền lương
là hết sức cần thiết nhằm kiể.m soát rủi ro trong việc thanh toán cho những nhân
viên khống. Bởi vì chỉ có phòng nhân sự mới có điề.u kiện để đưa thêm danh sách
nhân viên vào sổ nhân sự và chỉ có phòng kế toán tiền lươn. mới có điều kiện tiến
hành thanh toán lương cho nhân viên. Việc tách bạch trách nhiệm này sé hạn chế
nhân viên của bộ phận nhân sự làm các hố sơ n.hân viên giả tạo, đồng thơ.i bộ phận
kế toán tiền lương chỉ có t.hể thanh toán cho những ai có tên trong danh sách của số
nhân sự với các mức lương dã được ấn định cụ thể. S.ự kết hợp của hai chức năng
này lại một sẽ tạo điều kiện dể gian lận và sai phạm nảy sinh.
Lương là mối quan tâm hàng đ.ầu của nhân viên, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả công việc. Nên việc phê duyệt thay đổi mức lương, bậc lương, thưởng và
các khoản phúc lợi cũng. vô cùng quan trọng. Nhưng tha.y đổ.i về mức lương, bậc
lương và các khoản liên quan thưở.ng xảy ra khi nhân viên được thăng chức, thuyên
chuyển công tác hay tăng bậc, tay nghề… Khi đó quản đốc hoặc đốc công sẽ đề
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
5
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD

xuất với ban quản lý về sự thay đổi mức lương h.oặc bậc lương cho cấp dưới của
họ. Tuy nhiện sự tha.y đổi mức lương hoặc bậc lương cho cấp dưới đếu phải được
ký duyệt bởi phòng nh.ân sự hoặc người có thẩm quyền trước khi gh.i vào sổ nhân
sự. Việc kiểm soát đối với những th.ay đổi này nhắm đảm bảo tính chính xác về các
khoản thanh toán tiền lương.
Bộ phận nhân sự cũng cần phải công bố những trường hợp đã mãn hạn hợp
đồng hoặc bị đưởi việc ho.ặc thôi việc nhắm tránh tì.nh trạng những nhân viên đã
rời khỏi công ty mà vấn đ.ợc tính lương.
Việc tính lương căn cứ khối lương và chất lượng sản phẩm hay hiệu quả
công việc phải phản ánh kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế
hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc. số lượng công việc/lao vụ hoàn thành của từng
người lao động, từng đợn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp có ý
nghĩa lớn trong quả. lý lao động tiền lương. Đây chính là căn cứ dùng để tính lương,
thưởng vác các khoản trích trên tiền lương cho nhân viên
Đối với các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thì những chứng
từ ban đầu sử dụng để hạch toán thời gian lao động và khối lượng công việc, lao vụ
hoàn thành là bảng. chấm công, và phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn
thành, hợp đồng giao khoán sản phẩm. Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng các
chứng từ khác có liên quan như thẻ t.hời gian, giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản,
hoặc nghỉ phép… đế làm căn cứ tính lương và các khoản theo lương
Thông thường, bả.ng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận ( sản xuất,
phòng , ban, tổ, nhóm ) và dùng cho một kỳ thanh toán lương ( thường là một
tháng ). Mọi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của lao động đểu được
ghi chép hàng ngày vào bảng chấm công. N.gười giám sát ( đốc công, quản đốc, đội
trưởng …) của bộ phận thực hiện công tác chấm công cho nhân viên của mình căn
cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Bảng chấm
công phải để tại địa điểm công khai dể người lao động có thể giám sát thời gian lao
động của mình.
Phiếu xá.c nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành là chứng từ xác nhận số
sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành của đơn vị, cá nhân người lao động. Do người

giao việc lập, phải. có đầy đủ chữ ký của n.gười giao việc, người phân việc, và
người kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc lao vụ và người phê duyệt. Phiếu được
chuyển cho bộ phận kế toán tiền lương để được tính lương
Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận
khoán về một lượng công việc cụ thể, thời gian làm việc, quyền lợi và nghĩa vụ của
mỗi bên khi thực hiện hợp đồng. Chứng từ chính là cơ sở để thanh toán lương
Thẻ thời gian là hình thức được sử dụng phổ biến bởi doanh nghiệp nhằm
ghi nhận thời gian từ lúc bắng đầu làm việc đến lức bắt đầu đến lúc kết thúc phiên
làm việc cửa nhân viên. Hình thức chấm công này cũ.ng đã bắt đầu áp dụng một
cách phổ biến ở các doanh nghiệp liên d.oanh, hoặc các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam trong thời gian gần đây. Tất cả các thẻ thời gian của nhân viên
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
6
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
phải được theo dõi giám sát bởi một nhân viên độc lập hoặc bằng hề thống thông tin
tự động và phải báo cáo tình hình thẻ theo tuần. Để đo thời gian mà người lao động
thực tế làm thì một số công ty. đã dùng đông hồ điện tử tự động để do bằng việc khi
nhân viên ới làm việc đầu giờ thì phả.i đưa thẻ vào máy và khi kết thúc ra về thì rút
thẻ ra. Tuy n.hiên với hình thức này có thể gây ra tình trạng gian thời gian bằng
cách một nhân viên nào đó đưa thẻ vào mày đo thời gian nhưng lại thực tế không
làm việc thực tế tại nơi làm việc mà làm vi.ệc riêng của mình ở đâu đó, sau đó, cuối
giờ làm việc thì đến rút thẻ. Cho nên cần phải giám sát chặt chẽ thì mới kiếm soát
được tình hình này. Thẻ thời gian phải được ký duyệt bởi người giám sát tại bộ
phận họa động trước khi gửi đến bộ phận kế toán để tính lương.
Tất cả các trường hợp ngừng sản xu.ất, ngừng việc đều phải có biên bản
ngừng sản xuất, ngừng việc để phản ánh rõ tình hình vè thời gian kéo dài, thiệt hại
gây ra và những nguyên nhân để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại.
Ngoài ra, các trường hợp do ốm đau, thai sản, tai nạn la.o động, bệnh nghề
nghiệp đều cần phải có Phiếu n.ghỉ ốm, Phiều nghỉ thai sản hoặc Phiếu xác nhận tai
nạn lao động và được chứng nhận bời các cơ quan có thẩm quyền để làm căn cứ ghi

nhận vào bảng chấm công theo ký hiệu riêng.
Tính lương và lập bảng lương: Căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời gian
lao động và kết quả công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành cũng như chứng từ
liên quan đến.từng bộ phận hoạt động tới bộ phận kế toán tiền lương, bộ phận này
sẽ kiếm tra tất cả các chứng từ trước k.hi tính lương nhằm đảm bảo đầy đủ các yêu
cầu của chứng từ. Sau khi đã kiếm tra các chứng từ thì kế toán tiến hành tính lương,
thưởng phụ cấp và c.ác khoản khấu trừ bằng việc lấy số thời gian lao động thực tế
hoặc khối lượng công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành nhân với mực lương
hoặc bậc lương hoặc đơn giá đã được phế chuẩn bởi phòng nhân sự cho từng người
lao động, tứng bộ phận. Các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH),
bảo hiếm y tế (BHYT), kinh phí công đoán ( KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp
( BHTN), thuế thu nhập cá nhân…đều phải được tính trên các quy định của pháp
luật hiện hành hoặc thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Sau khi tính toán xong thì kế toá.n phải lập thành các bảng thanh toán tiền
lương, bảng thanh toán tiền thưởng dể làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp và
thưởng cho ng.ười lao động Bê.n cạnh đó kế toán cũng phải lập bảng kê khai các
khoản phải trả phải nộp về các khoản trích theo theo tiền lương. Đồng thơi nó cũng
chính là cơ sở để kiểm tra việc t.hanh toán lương cho người lao động và thanh toán
nghĩa vụ với các cơ quan chức năng.
Trong quá trình lập các bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người
lao động thì kế toán phải tiến hành phân loại tiền lương, tiền thưởng, tiền thưởng
phải trả cho từng nhóm người lao động theo bộ phận sử dụng lao động và chức năng
của người lao động. như lao độn trực ti.ếp, lao động phục vụ quản lý ở bộ phận sản
xuất, lao động phục vụ bán hàng hay lao động phòng ban để làm căn cứ phân bổ
tiền lương, thưởng vào chi phí kinh doanh một cách hợp lý và đúng đắn.
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
7
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Ghi chép sổ sách: Trên cơ sở các bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng và
các chứng từ gốc đính kèm, kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký tiền lương. Định

kỳ, sổ nhật ký tiền lươ.ng sẽ được kết chuyển lên sổ cá.i. Đồng thời với việc vào sổ,
kế toán tiền lương viết các phiếu .chi hoặc séc chi lương dựa vào các bảng thanh
toán tiền lương, tiề.n thưởng và gửi các phiếu chi, séc chi kèm theo bảng thanh toán
tiền lương cho thủy quỹ khi được duyệt bởi người có thẩm quyền ( kế toán trưởng,
giám đốc tài chính…).
Khi thủy quỹ nhận được phiếu chi hoặc séc chi lương theo bảng thanh toán
tiền lương, tiền thưởng thì thủ quỹ phải kiếm tra đối chiếu tên và số tiền được nhận
giữa phiếu chi h.ặc séc chi với danh sách trên bảng thanh toán tiền lương, tiền
thưởng. Các phiếu chi hoặ.c séc chi lương phải đươc ký. duyệt bởi người có thẩm
quyền mà không trực tiếp tính toán tiền lương hay vào sổ sách tiền lương. Sau khi
thủ quỹ kiếm tra xo.ng phiếu chi hoặc séc chi lương tiến hành chi lương cho nhân
viên và yêu cầu nhân viên .nhận ký xác nhậ.n vào phiếu chi hoặc séc chi đông thời
thủy quỹ phải đóng dấu và ký vào phiếu “ đã chi tiền ”. Các phiếu chi hoặc séc chi
phải được đánh số theo thứ tự cho mối chu trình thanh toán.
Đối với những phiếu chi hoặc séc chi lương chưa thanh toán thì được cất trữ
cần thận và bảo .đảm đông thời ph.ải được ghi chép đầy đủ chính xác trong số kế
toán. Đối với các phiếu chi h.oặc séc chi hỏng phải được. cắt góc và lưu lại nhằm
đảm bảo ngăn ngừa các phiếu chi hoặc séc chi giả mạo.
1.1.3. Các loại hình kiểm soát nội bộ trong chu trình tiền lương và nhân viên có
ảnh hưởng đến kiếm toán báo cáo tài chính.
Các loại hình kiểm soát nội bộ t.ròn chu trình tiền lương và nhân viên được
thiết lập nhằm thực hiện cá.c chức năng của chu trình. Mỗi loại hình kiếm soát sẽ
gắn với các mục tiêu kiếm soát cụ thể nhắm ngăn ngừa và phát hiện các khả năng
sai phạm có thể xảy ra.
Xuất phát từ các mục tiêu được đề ra trong việc tuyển dụng nhân viên như
các nhân viên được tuyển dụng phải đáp ứng các tiêu chuẩn do ban quản lý đề ra…
Đẻ phòng nhân sự có th.ể tuyển chọn được đúng người, đúng việc thì ban quản lý
phải có các tiêu chí tuyển dụng lao động rõ ràng. Nếu không, sẽ chỉ tuyển chọn,
thuê mướn những lao động kém. về năng lực và phẩm c.hất dẫn tới việc tăng chi phí
đào tạo, phải bỏ ra nhưng .chi phí không đáng có, hoặc sẽ bị phạt do nhân viên kém

năng lực của mình vi phạm pháp luật hoặc bản thân công ty phải vi phạm hợp động
với công đoàn lao động do xa thải công nhân.
Để kiếm soát với việc phê chuẩn công tác tuyển dụng, thuê mướn thì ban
quản lý càn phải thiết. lập một chính sách tuyển dụng thật rõ ràng bằng văn bản và
phải duy trì một hệ thống sổ nhân s.ự được cập .n liên quan tới. hồ sơ tuyển dụng
của nhân viên. Tât cả các khoả.n tiên lương, tiền thưởng, các . lý nhắm ngăn ngừa
các các hiện tăng chi phí lương không hợp lý, vi phạm các hợp đồng của công đoàn
hoặc những khoản cộng dồn về tiền lươ.ng, nghỉ phép, hưu trí… không thích hợp.
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
8
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Có rất nhiều công ty, kiểm soát tiền lương, các khoản trích tiền lương và các
khoản khấu trừ được thực hiện bằng việc thiết lập các thủ tục rả soát và thủ tục phê
duyệt đối vói các mức lương, thưởng các khoản trích tiền lương và khấu trừ, đông
thời học duy trì.một danh sách liệt điểu chỉnh mức lương, bận lương sau này do
thăng chức, thuyên chuyể.n hoặc kết thúc hợp đồng lao động Cũng cần phải được
cấp thẩm quyền phê duyệt. Nếu không, sẽ xảy ra một số trưởng hợp tăng lương,
thưởng . sác. bằng văn bản về việc điểu c.hỉnh mức lương bậc lương và công bố
rộng rãi chính sách cho phòng nhân sự và các đốc công của các bộ phận hoạt dộng
nhằm kiếm soát các trường hợp tăng, giảm lương mà không được thông qua.
Với mục tiêu các khoản chi liên quan đến tiền lương, tiền thưởng các khoản
trích theo lương, các khoản khấy trừ, thuế, phúc lợi phải được ghi chép chính xác về
số học, đúng thời ký, và thích h.ợp về phân loại. Vấn đề g.hi sổ sách kế toán về tiền
lương vô cùng quan trọng bởi nếu tính sai các khoản trích lương, các khoản khấu
trừ, chi phí nhân công và các khoản nợ khác.
Để kiểm soát được việc ghi chép sai thì ban quản lý có thể thiết lập ra một sơ
đồ tài khoản hạch toán và các thủ tục phân bổ chi phí nhân công. Đồng thời, ban
quản lý phải thống nhấ.t một cách hợ.p lý giữa hệ thống các bảng lương, bảng tổng
hợp chi phí tiền lương, sổ nhật ký tiền lương và sổ cái.
Đế kiểm soát vần để thực chi thì tất cả các khoản chi không có thật thì trong

việc chi trả thanh toán tiền lương, thưởng cần chú ý chỉ thanh toán dựa trên các
khoản nợ đã được ghi nhận. Các phiếu chi hoặc séc chi lương phải thể hiện đó là
những phiếu chi hoặc séc chi cho các công việ… c, sản phẩm hoặ.c lao vụ đã được
thực hiện hoặc những sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành và nghiệm thu. Ban
quản lý có thể kiểm soát các khoả.n chi lương mà chưa được phê duyệt bằng việc
yêu cầu tất cả các bên liên quan phải ký vào phiếu chi bất thường hoặc phiếu chi có
số tiền lớn.
Nhằm kiểm soát đối với các khoản chi không đúng chỗ và những chi phí
nhân công không được thông qua th.ì ban quản lý cần phải đưa ra các chính sách
nhằm hạn chế việc tiếp cận hệ thống sổ sách nhân sự.và kế toán tiền lương ở một số
người có thẩm quyền. Chẳng hạn, ban quản lý có thể tạo ra các hàng rào cản trở
những nhân viên kh.ông c.ó phận sự tiếp cận tới tài liệu của bộ phận nhân sự và bộ
phận tiền lương và phân chia trách nhiệm tách bạch giữa các quyền phê duyệt,
quyền ghi chép sổ sách, và quyền thanh toán tiền lương để hạn chế các hành vi gian
lận.
Để đảm bảo một cách thỏa đáng về việc phân chia trách nhiệm một cách
tách bạch giữa các bộ phận thì bộ phận nhân sự phải được tách khỏi trách nhiệm
thanh toán tiền lương, th.ưởng và lập bảng thanh to.án tiền lương, thưởng; chi
lương, thưởng và giám sát thời gian lao động hoặc dịch v.ụ hoàn thành. Nếu không,
chức năng phê duyệt của bộ phận nh.ân sự sẽ phối hợp với chức năng thanh toán
tiền lương dẫn tới làm tăng cơ hội. tăng dần mức lương, bậc lương một cách cố ý vì
mục đích tư lợi hoặc tạo ra những nhân viên khống. Hơn nữa, nếu để bộ phận tiền
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
9
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
lương và bộ phận hoạt động kết hợp với nhau thì sẽ dấn đến các khoản chi không có
thực ví dụ như chi cho các dịch vụ lao vụ không được được cung cấp bởi vì nhân
viên theo dõi thời gian lao động, khối lượng công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn
thành cũng chính là người tính ra số lương phải thanh toán.
1.2.MỤC TIÊU KIẾM TOÁN KIẾM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ

NHÂN VIÊN TRONG KIẾM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN DELOITTE- VIỆT NAM THỰC HIỆN.
Mục tiêu kiếm toán chung đối với chu trình kiểm toán này là KTV phải thu
thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để khẳng định tình trung thực và
hợp lý của các nghiệp vụ về tiển lươn.g và nhân viên, tất cả các thông tin tài chính
trọng yếu có liên q.uan tới chu trình đều được trình bày phù hợp với các nguyên tắc
kế toán, chế độ kế toán hiện hành.
Để khẳng định tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính thì mục
tiêu hiện h.ữu là cơ sở căn bản để khẳng định rằng các nghiệp vụ đã được ghi chép
đầy đủ. Mục tiêu hiện hữu đối vớ.i các nghiệp vụ tiền lương được hiểu là các
nghiệp vụ tiền lương và nhân viên đã được ghi chép thì phải thực sự đã xảy ra và số
dư các tài khoản tiền lương và các khoản trích trên lương phải thực sự tồn tại.
Phản ánh trung thực và hợp lý các thông tin tài chính đòi hỏi phải ghi chép 1
cách đầy đủ các nghiệp vụ thự.c tế vào sổ sách. Mục tiêu đầy đủ đối với các nghiệp
vụ tiền lương và nhân viên đòi hỏi tất cả các nghiệp vụ đã xảy ra thì đều được ghi
chép đầy đủ tron.g số sách, báo cáo kế toán. Nếu trong trường hợp một đơn vị vô
tình hoặc cố tính không ghi chép một khoản mục than toán cho nhân viên thì chi phí
tiền lương và các khoản trích cũng như các tài sản có liên quan sẽ bị trình bày
không đúng với thực tế.
Quyền lợi và nghĩa vụ đối với chu trình có nghĩa là đơn vị phải có nghĩa vụ
thanh toán tiền lương và. các khoản trích có liên quan theo đúng chế độ tài chính kế
toán theo quy định tài chính kế toán hiện hành.
Mục tiêu tính giá đối với chu trình tiền lương và nhân viên yêu cầu những giá
trị đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương hợp lệ là đúng. Nhiều trường hợp các
nghiệp vụ ghi nhận về tiền lương được phản ánh và ghi chép 1 cách không chính
xác do nguyên nhân nh.ư: do sử dụng mức lương sai để tính, hoặc tỷ lế khấu trừ
không đúng với tỷ lệ quy định, hoặc do sử dụ.g sai số thời gian lao động thực tế đã
làm, hoặc có thế trong quá tính tín.h toán tổng số tiền lương bị sai lệch do vô tinh.
Tất cả các sai phạm về tính giá trong các nghiệp vụ tiền lương đều dẫn tới sự phán
ánh và ghi chép sai lệch so với chi phí tiền lương thực tế và số tiền lương phải thanh

toán cho nhân viên và những tài sản khác.
Mục tiêu tính giá đối với các nghiệp vụ tiền lương cón ý quan trọng trong việc
lập các bảng báo cáo cấc khoả.n thuế phải nộp cho. nhà nước và các khoản phải nộp
khác liên quan đến tiền lương.
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
10
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Theo cách phân chia theo tính chất công việc nhân viên được phân chia thành
nhân công trực tiếp sản xuất .và nhân viên gián tiếp sản xuất. Vì vậy mục tiêu phân
loại và trình bày đối với , nghiệp vụ tiền lương đòi hỏi việc chi phí tiền lương và các
khoản phải thanh toán cho các công nhân viê.n phải được trình bày 1 cách hợp lý
vào các khoản mục thích .hợp. Nhiều tình huống, chi phí nhân công trực tiếp lại
được phản anh trên tài khoản chi phí sản xuất chung hoặc chi phí quản lý doanh
nghiệp hoặc chi phí bán hàng. Những sai phạm như vậy sẽ dẫn đến những sai lệch
trong các khoản mục chi phí liên quan và ảnh hưởng đến giá trị các khoản mục khác
như hàng tồn kho cũng như .các tài sản khác liên quan trên báo cáo tài chính.
1.3 QUY TRÌNH KIÊM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN
VIÊN TRONG KIẾM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN DELOITE-VIÊT NAM THỰC HIỆN.
1.3.1. Tổ chức cuộc kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Deloitte Việt Nam
thực hiện.
Với việc trở thành thành viên của hãng. Deloitte Touche Tohmatsu, một trong
bốn hãng kiểm toán lớn nhất thế giới (Big 4), Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
hiện nay thực hiện công tác kiểm toán theo một quy trình kiểm toán chung được áp
dụng trên toàn cầu cho mọi thành v.iên của Hãng kiểm toán Deloitte Touche
Tohmatsu.Do ở mỗi quốc gia, công tác kiểm toán sẽ có những đặc thù nhất định
mang tính địa phương nên quy trình kiểm toán này chỉ .là những bước chung nhất
với tên gọi phổ biến là cách tiếp cận kiểm toán Deloitte (Deloitte Audit Approach).
Cụ thể, tại Deloitte, một cuộc kiểm toán sẽ được chia ra làm nhiều giai đoạn
(Audit Phrases), và kiểm toán viên sẽ đều phải thực hiện một bộ các thủ tục được áp

dụng xuyên suốt tro.ng tất cả các giai đoạn đó để .hoàn thành công việc kiểm toán
nhằm đưa ra kết luận cuối cùng về báo cáo tài chính của công ty khách hàng. Nhìn
chung, một quy trình kiểm toán BCTC .p dụng tại Deloitte Việt Nam được thực
hiện qua sáu giai đoạn, bao gồm:
Giai đoạn 1: Thực hiện các hoạt động trước khi ký kết hợp đồng kiểm toán.
Giai đoạn 2: Lập kế hoạch tổng quát ban đầu cho cuộc kiểm toán.
Giai đoạn 3: Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.
Giai đoạn 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn 5: Kết luận về cuộc kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán.
Giai đoạn 6: Thực hiện các hoạt động sau kiểm toán.
Trước hết, những công việc đánh giá, xử lý rủi ro cuộc kiểm toán và thiết lập
các điều khoản hợp đồng kiểm toán là nhữn.g công việc mà Ban Giám Đốc và các
Chủ nhiệm kiểm toán (Man.ager) cần có sự tham mưu của các chuyên gia trước khi
thực hiện kiểm toán (vì lý do thời gian gần đây các công ty kiểm toán phải tham dự
thầu để có được các hợp đồng kiểm toán). Sau khi tiến hành lựa chọn nhóm kiểm
toán, trên cơ sở phân công của cấp trên, các Chủ nhiệm kiểm toán (Manager) và các
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
11
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
kiểm toán viên có kinh nghiệm sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế
hoạch kiểm toán chi tiết.
Tiếp đó, KTV chính (Senior in charge) cùng các trợ lý kiểm toán sẽ thực hiện
kiểm toán các BCTC để thu thập bằng chứng phục vụ cho việc đưa ra kết luận kiểm
toán. Công việc kiểm toán đư.ợc KTV chính (Senior in charge) phân công phụ
thuộc vào quy mô, đặc điểm của khách hàng, chi phí và thời gian của cuộc kiểm
toán, kinh nghiệm của các trợ lý KTV, nhằm đảm bảo tiến độ của cuộc kiểm toán.
Tùy thuộc vào đặc điểm của từng khách hàng mà công việc kiểm toán sẽ có sự thay
đổi linh hoạt cho phù hợp song về cơ bản vẫn phải tuân theo quy trình cơ sở này.
Cuối cùng, sau khi đã thu thập đầy đủ các bằng chứng, dựa trên những ghi
chép và phát hiện của KTV trên giấy tờ làm việc, KTV phải đưa ra ý kiến kiểm toán

về BCTC của công . khách hàng trừ trường hợp phạm vi kiểm toán bị giới hạn, ảnh
hưởng nghiêm trọng tới việc thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán. KTV phải lập
báo cáo kiểm toán phù hợp với t.ừng tình huống cụ thể và đúng với các chuẩn mực
nghề nghiệp và các quy định pháp luật. Giám Đốc kiểm toán chịu trách nhiệm về
nội dung và ngày phát hành báo cáo kiểm toán. Ngoài ra, căn cứ vào những phát
hiện về những hạn chế phát hiện được trong hệ thống kế toán, cũng như hệ thống
kiểm soát nội bộ (HTKSNB), Công ty kiểm toán có thể phát h.ành thêm Thư quản
lý. Thư quản lý cun.g cấp một bảng tổng hợp cá.c ý kiến .đánh giá về các điểm còn
yếu kém được lưu ý trong quá trình kiểm toán và giải pháp cải thiện các vấn đề liên
quan đến kế toán, đến các hoạt động củ.a Công ty,. hệ thống thông tin và HTKSNB
nhằm mục đích tư vấn, trợ giúp cho khách hàng được kiểm toán.
Đây là quy trình tổng quát áp dụng cho toàn bộ cuộc kiểm toán BCTC. Trong
đó, mỗi phần hành, mỗi khoản mục trên bảng cân .đối kế toán hoặc các chỉ tiêu trên
báo cáo kết quả kinh doanh lại được xây dựng một quy trình tiếp cận riêng dựa trên
đặc điểm, bản chất của. từng phần, cũng như khả năng các sai phạm có thể xảy ra
đối với phần hành, khoản mục hoặc chỉ tiêu đó.
Thông thường, một cuộc kiểm toán do Deloitte VN thực hiện thường được
phân chia theo khoản mục. Những khoản mục có liên quan đến nhau thường được
gộp chung vào một .phần hành nhằm và do một KTV .ực hiện kiểm toán nhằm đảm
bảo các khoản mục được kết nối với nhau, giảm bớt công việc cho KTV. Ví dụ như
KTV được giao nhiệm vụ kiểm toán khoản m.ục tiền lương sẽ phải tiến hành kiểm
toán không chỉ khoản mục tiền lương (Phải trả công nhân viên – tài khoản 334) mà
còn bao gồm tất cả các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH – TK
3383), bảo hiểm y tế (BHYT –. TK 3384) kinh phí công đoàn (KPCĐ – TK 3382)
hay bảo hiểm thất nghiệp (BHTN-TK 3389) cùng các khoản mục có liên quan như
thuế Thu nhập cá nhân (TK 3335) hay Quỹ dự phòng Trợ cấp mất việc làm (TK
351); đồng thời KTV cũng phải quan tâm tới các TK chi phí có liên. quan như “Chi
phí nhân công trực tiếp – TK 622”, “Chi phí quản lý sản xuất chung – TK 627”,
“Chi phí bán hàng – TK 641” và “Chi phí quản lý doanh nghiệp – TK 642”.
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A

12
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Trong quá trình kiểm toán, các KTV trong nhóm kiểm toán thường xuyên trao
đổi về những kho.ản mục có liên quan, những phát hiện trong quá trình kiểm toán,
phối hợp với nhau nhằm đạt hiệu quả cao. nhất trong công việc. Thông thường, một
cuộc kiểm toán thường được chia thành các phần hành cơ bản với mối liên hệ như
sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân chia phần hành trong một cuộc kiểm toán
(Nguồn: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam)
1.3.2. Khái quát trình tự lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán BCTC
của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện
cần thiết khác cho cuộc kiể. toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 về “Lập
kế hoạch kiểm toán” cũng đã nêu rõ “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập
kế hoạch kiểm toán để đ.ảm bảo cuộc kiểm .o Chủ phần hùn (Partner) và Chủ
nhiệm kiểm toán (Manager) phụ trách khách hàng đó lập và dựa theo kế hoạch
chuẩn trên phần mền AS/2 và thường thì bao gồm các bước công việc sau:
 Chuẩn bị kiểm toán:
Công việc đầu tiên trong bước này là đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán, đối với những khách hàng quen thuộc của công ty thì bước công việc này
thường thực hiện đơn giản. Đối .với khách hàng mới đ.ây là một bước cực kì quan
trọng đối với Deloitte VN. Chủ phần hùn (Partner) và Chủ nhiệm kiểm toán
(Manager) sẽ đánh giá HTKSNB, độ liêm chính của BGĐ, liên hệ với KTV tiền
nhiệm để đánh giá xem việc chấp nhận hay. tiếp tục với khách hàng này có làm tăng
rủi ro hoạt động của KT.V hay làm hại đến uy tín và hình ảnh của công ty hay
không? Deloitte VN đang hướng tới những khách hàng. ít RR, công ty đang loại bỏ
dần những khách hàng RR cao. Tiếp theo, là nhận diện các lý do kiểm toán thì Chủ
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
13

Tiền
Bán hàng
– Thu tiền
Huy động
- Hoàn trả
Mua hàng
- Trả tiền
Tiền lương và
nhân viên
Hàng tồn kho
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
phần hùn (Partner) và Chủ nhiệm kiểm toán (Manager) sẽ phỏng vấn trực tiếp BGĐ
công ty khách hàng để biết rõ. lý do kiểm toán, việc nhận diện lý do kiểm toán của
khách hàng cũng giúp cho công ty ước lượng được quy mô phức tạp của công việc
kiểm toán cần thực hiện từ đó tạo đ.ều kiện thuận lợi cho việc lự.a chọn đội ngũ
nhân viên kiểm toán thích hợp. Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán của
Deloitte tuân thủ theo .đúng chuẩn mực chung được thừa nhận. Khi đã quyết định
chấp nhận kiểm toán cho khách hàng thì công ty sẽ kí với khách hàng một hợp đồng
về thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác (ăn, ở, đi lại của KTV, ).
 Đánh giá và xác định RR hợp đồng:
RR hợp đồng là yếu tố quyết định duy trì danh tiếng của công ty cũng như tối
thiểu hoá chi phí. Việc đánh giá RR hợp đồng giúp Chủ phần hùn quyết định có
chấp nhận khách hàng mớ.i .ay duy trì quan hệ với khách hàng cũ hay không.
Để đánh giá RR hợp đồng thì Chủ phần hùn (Partner) phụ trách phải dựa vào
sự giao kết với khách hàng, đánh giá các sai phạm do gian lận gây ra. Để đánh giá
Chủ phần hùn cần xem xét các yếu tố có thể tạo ra gian lận, từ đó đánh giá RR hợp
đồng ở mức bình thường, lớn. hơn bình thường hay lớn hơn nhiều so với bình
thường để quyết định có chấp nhận ký hợp đồng hay không. Sau khi đánh giá RR
hợp đồng Chủ phần hùn cần xác định RR đó đối với các hợp đồng có RR cao hơn
mức bình thường nhiều ho.ặc ít. Cần phải thu thập thêm và xem xét các thông tin

cộng thêm có thể làm ảnh hưởng đến việc xác định RR hợp đồng, và có sự đánh giá
RR do bộ máy quản lí của khách hàng gây ra.
Sau khi ký hợp đồng kiểm toán thì Chủ phần hùn còn phải xem xét tính độc
lập, quan hệ mâu thuẫn về lợi tức … để xem xét tính phù hợp đồng thời phải tuân
theo các yêu cầu về c.huyên gia (nếu có).
 Lựa chọn nhóm kiểm toán:
Nhóm kiểm toán được lựa chọn bởi Chủ phần hùn (Partner) và Chủ nhiệm
kiểm toán (Manager) phụ trách hợp đồng sao cho đảm bảo tính phù hợp với hợp
đồng. Nhóm kiểm toán đượ.c lựa chọn phải đảm bảo tính độc lập, phù hợp về năng
lực, số lượng đầy đủ và đảm bảo về mặt thời g.ian phù hợp để thực hiện cuộc kiểm
toán.
 Thiết lập nhóm kiểm toán:
Sau khi lựa chon nhóm kiểm toán, đối với mỗi cuộc kiểm toán cho một năm
tài chính công ty kiểm toán cần phải gửi danh sách .nhóm kiểm toán cho khách
hàng và thoả thuận với kh.ách hàng về nhóm ki. toán. Nếu khách hàng không đồng
ý cho nhóm hoặc một thành viên trong nhóm kiểm toán thực hiện hợp đồng thì công
ty kiểm toán phải thay đ.ổi nhóm kiểm toán để phù hợp với yêu cầu của khách
hàng.
 Thu thập thông tin cơ sở:
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
14
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Tất cả các thà.h viên trong nhóm kiểm toán đều có trách nhiệm thu thập hiểu
biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của. khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế
toán, HTKSNB và các bên liên quan để đánh giá RR và lên kế hoạch kiểm toán.
Đối với những khách hàng quen thuộc. thì việc thu thông tin cơ sở về khách hàng
chủ yếu sẽ ở hồ sơ .i ở nhiều nguồn. Trong giai đoạn này KTV đánh .giá khả năng
có những sai sót trọng yếu, đ.ưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện
các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết thực hiện cuộc kiểm toán và
việc mở rộng các thủ tục k.ểm toán cần thiết khác.

KTV tiến hành thu thập thông tin về khách hàng bao gồm các thông tin như:
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty, các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán,
Biên bản thanh tra hay kiểm tra của n.ăm hiện hành hay trong vài năm trước, Biên
bản các cuộc họp cổ đô.ng, Hội đồng quản trị và BGĐ, các hợp đồng và cam kết
quan trọng. Công việc này giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính
pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh d.oanh của khách hàng, những
thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với BGĐ công ty khách hàng
Đối với kiểm toán tiền lươ.ng, KTV tìm hiểu về chính sách tiền lương của
đơn vị, các Quyết. định phê duyệt về thay đổi mức lương bậc lương, thưởng, các
khoản phúc lợi, chính sách tuyển dụ.ng, các quy chế ch.ấm dứt hợp đồng lao động,
… cũng như sự phân tách .trách nhiệm giữa các phòng ban đặc biệt là phòng tổ
chức lao động và phòng kế toán tại đơn vị khách hàng
 Đánh giá tính trọng yếu và RR:
Từ những thông. tin đã thu thập ở trên, Chủ phần hùn (Partner) và Chủ
nhiệm kiểm toán (Manager) sẽ phân tích đánh giá nhận .xét để đưa ra một kế hoạch
kiểm toán phù hợp. Việc đánh giá tính trọng yếu và RR trong quy trình kiểm toán
của Deloitte đặc trưng trong cách tiếp cận:
Một là, cách tiếp cận kiểm toán của hãng không thực hiện trên phương pháp
đánh giá RR mà dựa tr.ên cơ sở xác lập mức độ đảm bảo. Có ba loại mức độ đảm
bảo cần xác định, cụ thể như sau:
 Mức độ đảm bảo tiềm tàng (Inherent Assurance – IA): là mức độ đảm bảo
được xác định tương ứng với RR tiềm. tàng được nhận diện. Mức độ đảm bảo tiềm
tàng chỉ nhận duy nhất một trong hai giá trị 1,0 hoặc 0,0:
Chỉ tiêu Không có RR tiềm tàng Có RR tiềm tàng
IA 1,0 0,0
(Nguồn: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam)
 Mức độ đảm bảo kiểm so.át (Control Assurance – CR): là mức độ đảm
bảo được xác định tương .hất một trong hai giá trị 0,0 hoặc 1,3:
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
15

Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Chỉ tiêu Không tin cậy vào KSNB Tin cậy vào KSNB
CA 0,0 1,3
(Nguồn: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam)
 Mức độ đảm bảo chi tiết (Substantive Assurance – SA): là mức độ đảm bảo
mà các thủ tục kiểm tra chi tiết. của KTV phải đạt tớ.i được trên cơ sở mức độ đảm bảo
tiềm tàng và đảm bảo kiểm soát đã được xác lập ở trên.
Mối quan hệ giữa các loại đảm bảo nói trê.n được thể hiện qua hình vẽ sau:
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các loại đảm bảo kiểm toán
(Nguồn: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam)
Tổng của ba loại đảm bảo kiểm toán bao giờ c.ũng bằng 3,0, từ đó ta có thể xác
định mức độ đảm bảo chi tiế.t (SA) dựa trên mức độ đảm bảo tiềm tàng (IA) và
mức độ đảm bảo kiểm soát (CA):
AA = IA + CA + SA = 3,0
AA: mức độ đảm bảo kiểm toán (Audit Assurance)
(Nguồn: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam)
Cụ thể như bảng sau:
Bảng 1.1: Mô hình mức độ đảm bảo kiểm toán
Các loại
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
16
Mức độ đảm bảo
tiềm tàng
Mức độ đảm bảo
kiểm soát
Mức độ đảm bảo chi
tiết
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
đảm bảo
No SIR No SIR

Tin cậy vào
KSNB
Không tin cậy
KSNB
Tin cậy
KSNB
Không tin cậy
KSNB
IA
1.0
Tối đa
1.0
Tối đa
0.0
Tối thiểu
0.0
Tối thiểu
CA
1.3
Tối đa
0.0
Tối thiểu
1.3
Tối đa
0.0
Tối thiểu
SA
0.7
Cơ bản – RR
thấp

2.0
Cơ bản – RR bình
thường
1.7
Điều tiết
3.0
Tập trung
AA 3.0 3.0 3.0 3.0
(Nguồn: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam)
Chú thích:
No SIR (No Specific Identified Risk): khô.ng có RR tiềm tàng được nhận diện
SIR (Specific Identified Risk): có RR tiềm tà.ng được nhận diện
Như vậy, có th.ể thấy cách tiếp cận kiểm toán của Deloitte được thực hiện
dựa trên cơ sở đảm bảo ngược lại so với cách tiếp cận thông thường trên lý thuyết
(tiếp cận từ mô hình RR kiểm toán). Song về bản chấ.t, hai cách tiếp cận này đều là
như nhau vì chúng đều được thực hiện trên cơ sở nhận diện và đánh giá các yếu tố
về môi trường kinh doanh, HTKSNB của khách hàng, từ đó thiết kế các thủ tục và
mức độ kiểm tra chi tiết cho phù hợp.
Hai là, về việc xác định mức độ trọng yếu: công việc này được thực hiện
trong giai đoạn “Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát”. Điểm khác biệt trong bản chất
của mức độ trọng yếu được xác lập theo quan điểm của hãng và theo lý thuyết là ở
chỗ: mức độ trọng yếu. (M – Materiali.ty) không dùng để phân bổ cho các khoản
mục trên BCTC, mà mức độ trọng yếu ban đầu này sẽ được điều chỉnh để xác định
mức độ trọng yếu thực hiện (PM – Performance materiality).
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
17
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Hình 1.2: Mức độ trọng yếu của một cuộc kiểm toán
(Nguồn: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam)
Giá trị mức độ trọng yếu chi tiết (PM – Performance materiality) sẽ được

dùng chung cho tất cả các. khoản mục trên BCTC (có thể được điều chỉnh đối với
một số khoản mục có đặc điểm riêng biệt) và là c.ơ sở để xác định số mẫu trong
kiểm tra chi tiết. Đầu tiên, KTV lấy giá trị tổng thể cần kiểm tra chi tiết chia cho giá
trị mức độ trọng yếu chi tiết PM rồi làm tròn:
N = Pop/PM
Trong đó, Pop là giá trị của tổng thể cần kiểm tra và đánh giá
Sau đó, dựa vào mức độ đảm bảo chi tiết (Substantive Assurance – SA) đã
xác định và Bảng chọn m.ẫu, KTV xác định được số lượng phần tử của mẫu. Cuối
cùng, dưới sự hỗ trợ của phần mềm kiếm toá.n AS/2, KTV tiến hành chạy chương
trình hỗ trợ chọn mẫu ngẫu. nhiên (MUS – Monetary Unit Sampling workbook) để
lựa chọn những phần từ nào sẽ được đưa vào mẫu để kiểm tra chi tiết.
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
18
Mức trọng yếu
ban đầu (M)
Mức tr.ọng yếu
thực hiện (PM)
Sai sót .dự kiến
chưa phát hiện
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Bảng 1.2: Trích Bảng chọn mẫu theo cách tiếp cận kiểm toán của Deloitte
Số lần
Pop/PM
Mức độ đảm bảo chi tiết (Substantive Assurance)
Cơ bản – RR
thấp
Cơ bản – RR
bình thường
Điều tiết Tập trung
1x 1 1 2 3

2x 1 2 3 6
3x 1 3 5 9
4x 1 3 6 12

(Nguồn: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam)
Trên đây là một số điểm riêng biệt trong tiếp cận kiểm toán của hãng
Deloitte Touche Tohm.atsu mà sự tồn tại của nó chi. phối tới quy trình kiểm toán
đặc thù áp dụng cho các khoản mục.
1.3.3. Xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục lương tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam thực hiên.
Dựa vào việc đánh giá giá trị trọng yếu chi tiết PM sẽ được dùng chung cho
các khoản mục cũng như c.ho khoản mục lương, KT.V chính (Senior in charge) tiến
hành lập chương trình kiểm toán dưới sự hỗ trợ của phần mềm AS/2 cũng như theo
chương trình kiểm toán chuẩn của Deloitte toàn cầu.
Bảng 1.3: GTLV số 8430 mẫu – Chương trình kiểm toán mẫu
khoản mục lương của Công ty TNHH Deloitte VN
Tài khoản: Lương
Giá trị trọng yếu của khoản mục (M) (GTLV số 1810)
Năm nay Năm trước

Gía trị mức trọng yếu chi tiết PM ( Performance materiality) (GTLV số 1810)
Năm nay Năm trước
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
19
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Sự kiện quan trọng và các nghiệp vụ bất thường
Những sự kiện qua.n trọng và các nghiệp vụ bất thường. ảnh hưởng tới số dư
tài khoản này được xác định trong suốt kế hoạch kiểm toán. Xem xét ảnh hưởng
(nếu có) khi tiến hành các thủ tục kiể.m toán cho tài khoản.
Sự kiện quan trọng/ Các nghiệp vụ bất thường

Thủ tục kiểm toán căn bản
Thủ tục kiểm toán
tổng quát
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Tham
chiếu
(Người
thực
hiện,
GTLV)
1- Kiểm tra chi phí
lương – phân tích
(tính hiện hữu, đầy
đủ, ghi chép, đúng
kỳ)
Thu thập bảng tính lương, kiểm tra thống
nhất tổng chi phí lương, các chi phí bảo hiểm, số
dư lương phải trả đế.n Sổ cái.
Tiến hành thủ tục phân tích cơ bản để
phân tích chi phí lương. Tính ra số dư lương ước
tính và so sánh với số g.hi chép trên sổ.
Ti.ến hành phỏng vấn với bất kỳ thay đổi
bất thường nào của .chi phí lương năm nay so với
năm trước.
1- Kiểm tra chi phí
lương – chi tiết (tính
hiện hữu, đầy đủ, ghi
chép, đúng kỳ)
Thu thập bảng tính lương, kiểm tra thống
nhất tổng chi phí lương, các chi phí bảo hiểm

(bao gồm cả trợ cấp), số dư lương phải trả đến Sổ
cái.
Tiến hành kiểm tra chi tiết chi phí lương
bằng cách chọn .mẫu bên Nợ tài khoản chi phí
lương.
Tiến hành phỏn.g vấn với bất kỳ thay đổi
bất thường nào của chi phí lương năm nay so với
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
20
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
năm trước.
1- Kiểm tra chi phí
lương – kết hợp (tính
hiện .hữu, đầy đủ, ghi
chép, đúng kỳ)
Thu thập bảng tính lương, kiểm tra thống
nhất tổng chi .phí lương, các chi phí bảo hiểm
(bao gồm cả trợ cấp), số dư lương phải trả đến Sổ
cái.
Tiến hành thủ tục phân tích cơ bản để
phân tích chi phí lươn.g. Tính ra số dư lương ước
tính và so sánh với số ghi chép trên sổ.
Tiến hành kiểm tra chi tiết trả lương bằng
cách chọn mẫu bên .Nợ tài khoản chi phí lương.
Tiến hành phỏng vấn với bất kỳ thay đổi
bất thường nào của chi phí lương n.ăm nay so với
năm trước.
2 – Kiểm tra số dư tài
kho.ản chi phí lương
dồn tích.

Đánh giá kết quả kiểm tra thanh toán tiền
lương cho số dư tài khoản ph.ải trả công nhân
viên.
Phỏng vấn/ xem xét GTLV năm trước và
các bằng chứng kiểm toán khác liên quan tới bản
chất của khoản chi phí l.ương dồn lại được ghi
chép.
3- Thủ tục kiểm tra
số dư trước ngày kết
thúc ni.ên độ kế toán
– phân tích (tính hiện
hữu, đầy đủ, ghi
chép, đúng kỳ)
Tiến hành thủ tục phân tích cơ bản để
kiểm tra số dư tài khoản thay đổi trong kỳ giữa
(chẳng hạn từ k.ỳ kiểm toán giữa niên độ tới
ngày kết thúc niên độ). Tính toán số ước tính của
số dư tài khoản và so sánh với số. ghi chép.
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
21
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
3- Thủ tục kiểm tra
số dư trước ngày kết
t.húc niên độ kế toán
– chi tiết (tính hiện
hữu, đầy đủ, ghi
chép, đúng kỳ)
Tiến hành kiểm tra chi tiết số dư tài khoản
thay đổi trong kỳ giữa (ch.ẳng hạn từ kỳ kiểm
toán giữa niên độ tới ngày kết thúc niên độ) bằng

cách kiểm tra các hoạt động hình thành nên số
dư.
4 – Xem xét tính tuân
thủ chuẩn mự.c (tính
trình bày)
Xem xét các thủ tục và chính sách kế toán
liên quan đến số dư tài khoản có được áp dụng
thống nhất và phù hợp không
5- Đánh gi.á lại ngoại
tệ
Phỏng vấn và xem xét bằng chứng kiểm
toán để xác định số dư tài khoản hay nghiệp vụ
nào có đơn vị tiền tệ là ngoại tệ, đối chiếu các bút
toán điều chỉnh tiền có. gốc ngoại tệ đến Sổ cái.
Kiểm tra tỷ gi.á ngoại tệ được sử dụng để
ghi chép và kiểm tra việc tính toán số ngoại tệ
này.
6 – Trình bày và khai
báo c.ủa các bên có
liên quan (tính trình
bày)
Thu thập thông tin từ nhà quản lý về bên
liên quan, thông tin về số dư tài khoản và các
nghiệp vụ, đồng thời kiểm tra tính đầy đủ của
thông tin
Kiểm tra các nghiệp vụ số dư của các bên
liên quan, thu thập đẩy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp xem rằng các nghiệp vụ và số dư TK
đã được ghi chép và trình bày chính xác.
7 – Tiến hành các thủ

tục khá.c (tính hiện
hữu, đầy đủ, ghi
chép, đúng kỳ)
Xem xét các ước tính kế toán có thiên vị,
thiếu độc lập
Kiểm tra tính thích hợp của việc ghi chép
sổ nhật ký chung hay sổ chi tiết tài khoản và
những điều chỉnh khác đ.ược làm khi lập BCTC.
Tìm hiểu các giao dịch quan trọng hay bất
thường ngoài các giao dịch thông thường.
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
22
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
8 – Kiểm tra khai báo
và trình b.ày (tính
giá, tính trình bày)
Kiểm tra xem các số dư các TK khác có
liên quan đã được trì.nh bày và khai báo đẩy đủ
chưa?
Kết luận
Kết luận tổng quan về số dư tài khoản này
Kết luận
Các thủ tục kiểm toán được hình thành ở trên đã được hoàn thành và ghi
nhận chính xác vào GTLV và tất cả các sai phạm lớn hơn Giá trị sai phạm có thể
chấp nhận được đã được tổng. hợp trên GTLV số 2340.
Dẫn chứng các phát hiện, các tính huống hay các thông tin khác liên quan tới
số dư tài khoản này và chỉ ra rằng nó có đượ.c ghi trong Bản tổng hợp kết quả kiểm
toán.
Miêu tả
Không có thông tin nào cầ.n phải được ghi trong Bản tổng hợp kết quả kiểm toán.

Dẫn chứng bất kỳ kho ản mục cần cân nhắc khi xem xét lại BCTC
Miêu tả
Không có bất kỳ khoản mục cần cân nhắc khi xem xét lại BCTC
(Nguồn: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam)
Dưới sự hỗ trợ của phần mềm kiểm toán thông minh Audit System/2 (AS/2),
một chương trình kiểm toán mẫu cho các khoản mục nói chung và khoản mục lương
nói riêng tuy được lập theo chương trình kiểm toán chuẩn của Deloitte toàn cầu
nhưng đã được điều chỉnh phù hợp với c.ác Chuẩn mực kiểm toán Việ.t Nam và hệ
thống kế toán áp dụng tại các loại hình doanh nghiệp khác nhau tại Việt Nam. Từ
đó cho phép nâng cao hiệu quả, giảm chi phí tới mức tối thiểu cho các hợp đồng
kiểm toán.
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
23
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Một chương trình kiểm toán mẫu khoản mục lương bao gồm rất nhiều thủ
tục kiểm toán chi tiết khác nhau. Tuy nhiên không phải lúc nào Deloitte VN cũng
áp dụng đẩy đủ tất cả các thủ .tục. Việc lựa chọn thủ tục kiểm toán nào phụ thuộc
vào thời gian, chi phí của cuộc kiểm toán, đặc điểm riêng biệt của từng. khách hàng.
Do đó, với mỗi khách hàng, chương trình kiểm toán sẽ thay đổi phù hợp.
1.3.4. Mối quan hệ giữa kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán
khoản mục lương
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán cần thực hiện, thủ. tục kiểm toán, thời gian. tiến hành và sự phân công về lao
động và các tài liệu cần sử dụng phục vụ cho công việc kiểm toán. Chương trình
kiểm toán phải được lập dựa trên kế hoạch tổng thể cho cuộc kiểm toán với nội
dung lịch trình và phạm vi kiểm toán của từng phần hành cũng như của khoản mục
tiền lương.
Chương trình kiểm toán phải được thiết kế để xác định các thủ tục kiểm
toán, quy mô chọn mẫu và thời gian thực hiện. Các thủ tục kiểm toán là những
hướng dẫn chi tiết để thu thập bằn.g chứng kiểm toán đối với mỗi phần hành. Dựa

vào giá trị trọng yếu thực hiện (PM) được dùng chung cho .mọi phần hành cũng
như phần hành lương và mức độ đảm bảo chi tiết (Substantive Assurance) của cuộc
kiểm toán đã được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, KTV
xác định quy mô mẫu sao cho vẫn đảm bảo mục tiêu kiểm toán với chi phí thấp nhất
có thể. Với qui mô mẫu đã được chọn, KTV xác định sẽ lấy mẫu đó ở đâu và thời
gian thực hiện các thủ tục kiểm toán đó.
Chương trình kiểm toán thường được lập cho từng phần hành riêng
biệt. Khi tiến hành kiểm toán, các KTV được giao phụ trách từng phần hành sẽ dựa
trên chương trình kiểm toán để thực hiện kiểm toán. Điều này giúp KTV kiểm soát
được công việc và thời gian thực hiện để đem lại hiệu quả cao về mặt chất lượng
kiểm toán và thời gian làm việc t.ương ứng với phí kiểm toán. Chương trình kiểm
toán cũng là phương tiện cho KTV chính giám sát kiểm tra công việc của các KTV
thực hiện hay trợ lí kiểm toán.
Chương trình kiểm toán phù hợp sẽ đem lại rất nhiều lợi ích:
Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự
phối hợp giữa các KTV c.ũng như hướng dẫn cho các KTV chưa có nhiều kinh
nghiệm vì theo chương trình kiểm toán, các KT.V này sẽ biết các thủ tục cụ thể nào
cần được thực hiện.
Đây là phương tiện để KTV chính (Senior in charge) quản lý, giám sát
cuộc kiểm toán thông qua việc xác định các bước công việc nào còn phải thực hiện;
đồng thời cũng là phương tiện để. Chủ nhiệm kiểm t.oán và Chủ phần hùn sau này
xem xét lại (review) các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện dầy đủ và thể hiện trên
GTLV chưa.
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A
24
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã thực hiện. Thông
thường sau khi hoàn thành một cu.ộc kiểm toán, KTV ký tên (sign off) lên chương
trình kiểm toán liền ngay với thủ tục kiểm toán vừa hoàn thành.
Hà Trọng Dũng Kiểm toán 49A

25

×