Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 55 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
TẠI VIỆT NAM

SVTH: Phạm Huỳnh Phƣơng Uyên
MSSV:1254030508
NGÀNH: Tài chính
GVHD:Ths.Vũ Bích Ngọc

Thành Phố Hồ Chí Minh – Tháng 4/2016


LỜI CẢM ƠN
---------Đầu tiên, em xin đƣợc gởi lời cảm ơn đến trƣờng đại học Mở TP. Hồ Chí Minh và đặc
biệt là các thầy cô, các anh chị phụ trách, ban lãnh đạo Khoa Đào tạo Đặc biệt. Qua ba
năm học tập ở đây, em đã nhận đƣợc rất nhiều những trải nghiệm tuyệt vời, những vấn
đề về học tập hay ngoại khóa chúng em đều đƣợc Khoa quan tâm và hỗ trợ. Điều này
khiến em cảm thấy vô cùng tự hào và vui sƣớng khi là một sinh viên của khoa Đào tạo
Đặc biệt.
Kính chúc Trƣờng và Khoa ngày càng lớn mạnh và phát triển!
Bên cạnh đó, em cũng xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất dành cho cô Vũ Bích Ngọc.
Trong quá trình học tập cũng nhƣ làm khóa luận tốt nghiệp, dù công việc bận rộn
nhƣng nếu chúng em có bất kì thắc mắc hay khó khăn thì cô vẫn luôn tận tình giúp đỡ.
Hơn thế nữa, cô còn chia sẻ những kinh nghiệm và lời khuyên quý báu giúp chúng em


có cái nhìn rõ ràng hơn trên con đƣờng định hƣớng nghề nghiệp của mình.
Kính chúc cô có thật nhiều sức khỏe để có thể hoàn thành xuất sắc công tác giảng dạy.


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày……tháng……năm 2016
Giảng viên hướng dẫn

i



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTCK

:

Công ty chứng khoán

HOSE

:

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

NĐT

:

Nhà đầu tƣ

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

SGDCK


:

Sở giao dịch chứng khoán

TTCK

:

Thị trƣờng chứng khoán

UBCKNN

:

Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc

FPTS

:

Công ty cổ phần chứng khoán FPT

VCSC

:

Công ty cổ phần chứng khoán Bản Việt

SSI


:

Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn

ACBS

:

Công ty TNHH chứng khoán ACB

HSC

:

Công ty cổ phần chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh

VNDS

:

Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT

MB

:

Công ty cổ phần chứng khoán MB

SHS


:

Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn Hà Nội

KIS

:

Công ty cổ phần chứng khoán KIS Việt Nam

BSC

:

Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng BIDV

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tóm tắt chiều hƣớng ảnh hƣởng của các chỉ tiêu đến hiệu quả hoạt động của
các CTCK tại Việt Nam
Bảng 3.2: Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập
Bảng 3.3: Ma trận hệ số tƣơng quan
Bảng 3.4: Một số thông số từ kết quả ƣớc lƣợng của mô hình (1) với biến phụ thuộc là
ROA
Bảng 3.5: Một số thông số từ kết quả ƣớc lƣợng của mô hình (2) với biến phụ thuộc là
ROE
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra nhân tử phóng đại VIF
Bảng 3.7: Kết quả hồi quy của mô hình (1) với biến phụ thuộc là ROA

Bảng 3.8: Kết quả hồi quy của mô hình (2) với biến phụ thuộc là ROE
Bảng 3.9: So sánh chiều hƣớng tác động theo kỳ vọng với kết quả thực nghiệm hệ số
tƣơng quan với biến phụ thuộc ROA
Bảng 3.10: So sánh chiều hƣớng tác động theo kỳ vọng với kết quả thực nghiệm hệ số
tƣơng quan với biến phụ thuộc ROE
Bảng 3.11: So sánh chiều hƣớng tác động theo kỳ vọng với kết quả thực nghiệm hệ số
hồi quy với biến phụ thuộc ROA và ROE

iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện doanh thu của 10 CTCK trong giai đoạn 2010-2014
Hình 2.2: Biểu đồ tăng trƣởng kinh tế Việt Nam 2004 – 2014
Hình 2.3: Biểu đồ so sánh ROA trung bình các nhóm ngành
Hình 2.4: Biểu đồ so sánh ROA trung bình các nhóm ngành
Hình 3.1: Diễn biến sự tăng trƣởng ROA của các CTCK mẫu 2010-2014
Hình 3.2: Diễn biến sự tăng trƣởng ROE của các CTCK mẫu 2010-2014
Hình 3.3: Diễn biến tỷ lệ chi phí kinh doanh trên doanh thu của các CTCK mẫu 20102014
Hình 3.4: Diễn biến doanh thu của các CTCK mẫu 2010-2014
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ chi phí trên doanh thu của các CTCK trong giai đoạn
2010 -2014

iv


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG .......................................................................... 1
1.1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ..........................................................................................1
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .........................................................................................1

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................................................2
1.5 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................3
1.6 KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP .............................................................3
CHƢƠNG 2:LÝ LUẬN VỀ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM ....................5
2.1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ...............................................................................5
2.1.1 Định nghĩa........................................................................................................5
2.1.2 Vai trò ..............................................................................................................6
2.1.3 Phân loại CTCK ............................................................................................... 8
2.1.4 Nghiệp vụ của các công ty chứng khoán .........................................................9
2.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .............10
2.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động ..................................................................10
2.2.2 Khái niệm về phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động ......11
2.2.3 Vai trò của việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động ..11
2.2.4 Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp..........................11
2.3 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ...............................................13
2.3.1 Doanh thu .......................................................................................................13
2.3.2 Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA) ................................................................ 15
2.3.3 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ..................................................16
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .......................................17
3.1 CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .................................................17
3.2 TRÌNH TỰ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ..........................................................19
3.3 CƠ SỞ CHỌN MẪU ĐẠI DIỆN .........................................................................20
v



3.4 GIỚI THIỆU VỀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT
NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................21
3.4.1 Nhắc lại cơ sở lý thuyết .................................................................................21
3.4.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của các CTCK
tại Việt Nam ............................................................................................................22
3.5 XÂY DỰNG MÔ HÌNH ......................................................................................24
3.6 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................25
3.6.1 Phân tích thống kê mô tả ...............................................................................25
3.6.2 Phân tích ma trận hệ số tƣơng quan ............................................................... 28
3.7 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH ...........................................30
3.8 KIỂM TRA HIỆN TƢỢNG ĐA CỘNG TUYẾN ...............................................31
3.9 NHẬN XÉT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 32
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .................................................39
4.1 NGUYÊN NHÂN ................................................................................................ 39
4.1.1 Nguyên nhân khách quan...............................................................................39
4.1.2 Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................41
4.2 GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM ...................................................................42
4.2.1 Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà Nƣớc (UBCKNN) ..................................42
4.2.2 Đối với hiệp hội kinh doanh chứng khoán ....................................................43
4.2.3 Đối với các CTCK tại Việt Nam ...................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... vii

vi


Chương 1: Giới thiệu chung

CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG

1.1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
Với chức năng huy động vốn tài trợ cho doanh nghiệp cũng nhƣ các dự án đầu tƣ của
nhà nƣớc để phát triển kinh tế xã hội, TTCK đóng một vai trò quan trọng không thể
thiếu trong nền kinh tế. Tại Việt Nam vào ngày 10/07/1998 Thủ tƣớng Chính phủ ký
ban hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và Thị trƣờng chứng khoán
cùng với Quyết định thành lập hai (02) trung tâm giao dịch chứng khoán tại Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh. Hai năm sau đó, trung tâm giao dịch tại TP.HCM khai trƣơng đi vào
vận hành đánh và dấu sự ra đời của mình bằng phiên giao dịch đầu tiên vào ngày
28/7/2000 với hai mã cổ phiếu REE và SAM đƣợc niêm yết. Kể từ thời điểm đó,
TTCK nƣớc ta không ngừng phát triển về vốn hóa và khối lƣợng giao dịch trên cả hai
sàn, mà giai đoạn phát triển rực rỡ nhất chính là khi chỉ số VNIDEX chạm mốc 1100
điểm năm 2006 – 2007. Do chịu ảnh hƣởng sâu sắc từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, chứng khoán Việt Nam lâm vào khủng hoảng chạm đáy ở mức 234 điểm vào năm
2009.
Tuy trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, nhƣng TTCK vẫn chứng tỏ đƣợc đây là kênh
huy động vốn hiệu quả nhất của doanh nghiệp cũng nhƣ sức hút đối với những nhà đầu
tƣ. Tính đến thời điểm hiện tại đã có 314 mã cổ phiếu đƣợc niêm yết trên sàn HOSE
và 378 công ty có cổ phiếu xuất hiện trên sàn HNX. Trong giai đoạn thăng hoa của
chứng khoán, rất nhiều công ty chứng khoán đƣợc thành lập và đóng góp một phần
không nhỏ cho sự phát triển chung của nền kinh tế.

1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời kì “vàng son” của mình, hàng loạt công ty chứng khoán đã ra đời và đi vào
hoat động, tính đến năm 2009 có hơn 105 công ty có mặt trên thị trƣờng. Tuy nhiên,
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã ảnh hƣởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt
Nam nói chung và hoạt động của các công ty chứng khoán nói riêng. Có khá nhiều
công ty do hiệu quả kinh doanh sa sút mà buộc lòng phải đóng cửa hoặc phải sát nhập
vào các công ty khác để tiếp tục tồn tại.
Những năm gần đây, TCCK Việt Nam đã có những dấu hiệu phục hồi tích cực. Các
diễn biến kinh tế vĩ mô khá tốt trong 2015 và những dấu hiệu khởi sắc vào đầu năm,

TTCK trong 2016 dự đoán sẽ có nhiều điểm sáng. Với thông tin UBCKNN quyết định
đẩy mạnh việc cổ phần hóa các tập đoàn và tổng công ty nhà nƣớc , thoái vốn tại các
1


Chương 1: Giới thiệu chung
doanh nghiệp niêm yết trên TTCK đã tạo ra một lƣợng cung hàng hóa chứng khoán
lớn có chất lƣợng để NĐT lựa chọn. Xu hƣớng tự do hóa kinh doanh và “nới room”
cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong ngân hàng, chứng khoán, bất động sản… đã có tác
động mạnh đến TTCK và giúp TTCK Việt Nam ngày càng hấp dẫn các nhà đầu tƣ
ngoại hơn. Từ khi thông tin này đƣợc công bố, cổ phiếu công ty cổ phần sữa Việt Nam
(VNM) – một trong những cổ phiếu hàng đầu của thị trƣờng đã liên tục tăng có thời
điểm lên đến 140 ngàn/ cổ phiếu đã phần nào phản ánh đƣợc sức mua của thị trƣờng
đang tăng lên trong thời gian gần đây.
Đứng trƣớc cơ hội và thách thức mang tên “Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng
(TPP)”, TCCK ngày càng thu hút nhiều dòng tiền của các NĐT nội ngoại chảy vào.
Các CTCK ở Việt Nam phải làm thế nào để có thể tận dụng đƣợc những điều kiện
thuận lợi đó trở lại thời kì đỉnh cao của mình? Đề tài khóa luận tốt nghiệp “Các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán tại
Việt Nam” mong muốn mang lại cho nhà quản trị công ty cái nhìn sâu sắc để có thể
đƣa ra những quyết định hợp lý và đúng đắn trong chính sách quản trị của mình.

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khóa luận tốt nghiệp đƣợc viết để phục vụ những mục tiêu nghiên cứu sau:
 Mang lại các thông tin cơ bản và khái quát nhất về hoạt động kinh doanh của CTCK
tại Việt Nam
 Phân tích sự tác động của các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
của các CTCK.
 Trên cơ sở đó, khóa luận đề xuất các giải pháp giúp các công ty nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình.


1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố và kết quả hoạt động kinh
doanh của 10 CTCK có tính đại diện cho các CTCK tại Việt Nam và đƣa ra các giải
pháp nhầm nâng cao hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp này.
Đề tài đƣợc thực hiện thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính đƣợc công bố qua
những báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 10 CTCK trong giai đoạn 2010 –
2014.
2


Chương 1: Giới thiệu chung

1.5 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dữ liệu đƣợc sử dụng để nghiên cứu là dữ liệu định tính và định lƣợng

 Thu nhập dữ liệu:
Nguồn dữ liệu và số liệu của đề tài thu thập đƣợc là nguồn dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ
cấp đầu tiên và quan trọng nhất chính là những thông tin, báo cáo nội bộ của các
doanh nghiệp qua 5 năm. Bên cạnh đó, đối với những công ty đã đƣợc niêm yết trên
thị trƣờng, các thông tin khác đều có thể dễ dàng kiếm đƣợc trên mạng internet thông
qua website chính thức của Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc, Sở giao dịch chứng khoán
TP. Hồ Chí Minh... Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các tờ báo kinh tế - tài chính trực
tuyến nhƣ cafef, cophieu68,…đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ luôn có thể cập
nhập những thông tin đầy đủ và mới nhất của doanh nghiệp. Đây đều là nguồn dữ liệu
dồi dào và đáng tin cậy cho thực hiện nghiên cứu.

 Xử lý số liệu đã thu thập:
Dữ liệu sau khi đã thu thập đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp:
Phương pháp thống kê mô tả:

Thống kê số liệu từ hoạt động kinh doanh, trình bày dữ liệu bằng các biểu đồ cột và
đƣờng.
Phương pháp hồi quy:
Đề tài sử dụng phƣơng pháp hồi qui với các biến độc lập là các chỉ tiêu tài chính ảnh
hƣởng đến kết quả hoạt động kinh doanh và biến phụ thuộc là các chỉ tiêu về lợi nhuận
của các CTCK. Từ đó , sẽ xác định đƣợc các hệ số của phƣơng trình và tiến hành xem
xét lợi nhuận sẽ bị ảnh hƣởng nhƣ thế nào bởi các nhân tố độc lập.

1.6 KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp này đƣợc chia thành 4 chƣơng theo thứ tự nhƣ sau:
 Chƣơng 1 : GIỚI THIỆU CHUNG
Giới thiệu tổng quan về bài khóa luận bao gồm các nội dung nhƣ lý do lựa chọn và
mục đích thực hiện. Bên cạnh đó, chƣơng này cũng làm rõ phạm vi cũng nhƣ phƣơng
pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài
3


Chương 1: Giới thiệu chung
 Chƣơng 2: LÝ LUẬN VỀ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
Trình bày tổng quan hoạt động của hệ thống CTCK tại Việt Nam. Cụ thể trong đó,
chƣơng hai sẽ giới thiệu một số thông tin, lý thuyết liên quan đến hoạt động cũng nhƣ
hiệu quả kinh doanh của các CTCK tại Việt Nam. Bên cạnh đó, chƣơng hai cũng đề
cập đến những nghiên cứu trƣớc đây của các tác giả khác để làm cơ sở lý thuyết vững
chắc cho việc phân tích định lƣợng ở chƣơng tiếp theo.
 Chƣơng 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Chƣơng 3 phân tích những vấn đề cốt lõi của khóa luận,mức độ ảnh hƣởng của các chỉ
tiêu tài chính đối với lợi nhuận của các CTCK thông qua các số liệu và dữ liệu đƣợc
công bố của các công ty đƣợc chọn mẫu. Sau đó, ngƣời viết tiến hành phân tích hồi

quy đa biến và đƣa ra nhận xét từ các kết quả thu đƣợc.
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Chƣơng cuối đƣợc viết dựa trên những phân tích định lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các CTCK ở chƣơng trƣớc, qua đó đề xuất đƣa
ra cho các nhà quản trị các giải pháp nhằm cải thiện và phát triển hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mình.

4


Chương 2 : Lý luận về các công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động các công ty
chứng khoán tại Việt Nam

CHƢƠNG 2 :LÝ LUẬN VỀ CÁC CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI
VIỆT NAM
Thị trƣờng chứng khoán tại Việt Nam chỉ mới hình thành và phát triển trong một thập
kỉ nhƣng đã nhanh chóng thu hút đƣợc sự quan tâm của các NĐT cá nhân lẫn tổ chức
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Không chỉ là kênh đầu tƣ
hấp dẫn với tỷ suất sinh lợi cao mà đây còn là một kênh huy động vốn hiệu quả của
các doanh nghiệp. Thời đại “hoàng kim” của nền kinh tế đã chứng kiến sự ra đời ồ ạt
của các CTCK nhƣ một lẽ tất yếu đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng.
Để hiểu rõ hơn về các CTCK cũng nhƣ các hoạt động của nó, chƣơng này sẽ cung cấp
cho ngƣời đọc các lý thuyết cơ bản về các CTCK cũng nhƣ cái nhìn khái quát nhất về
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này tại thị trƣờng Việt Nam.

2.1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
2.1.1 Định nghĩa

Khác với các loại hình kinh doanh thƣơng mại và sản xuất thông thƣờng, sản phẩm mà
các CTCK cung cấp cho thị trƣờng là một loại sản phẩm đặc biệt đƣợc mọi ngƣời biết
đến với tên gọi phổ biến: chứng khoán. Bên cạnh thị trƣờng tiền tệ có vai trò huy động
vốn bằng hình thức tín dụng, thị trƣờng chứng khoán ra đời đã làm phong phú hơn các
hình thức huy động vốn. Gắn liền với các thuộc tính sinh lợi, thanh khoản và rủi ro để
mua bán chứng khoán các NĐT không trực tiếp trao đổi với nhau mà mọi giao dịch
đều phải thông mà một định chế trung gian đó là các CTCK.
Theo Phó giáo sƣ – Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều “Công ty chứng khoán là một định chế
tài chính trung gian chuyên kinh doanh chứng khoán là đơn vị có tƣ cách pháp nhân,
có vốn riêng và hạch toán độc lập” (Nguyễn Minh Kiều, 2011, tr.393).
Ở Việt Nam, CTCK là một công ty cổ phần hay TNHH muốn hoạt động phải đƣợc cấp
giấy phép bởi Ủy Ban Chứng Khoán nhà nƣớc và là thành viên của Sở giao dịch
Chứng khoán ( SGDCK). CTCK cần thỏa mãn một số điều kiện nhất định để đƣợc cấp
giấy phép hoạt động có thể kể đến nhƣ sau :

5


Chương 2 : Lý luận về các công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động các công ty
chứng khoán tại Việt Nam
 Có phƣơng án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
và phát triển ngành chứng khoán.
 Đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
 Mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh đảm bảo với nghiệp vụ môi giới
chứng khoán tối thiểu là 25 tỷ đồng, tự doanh chứng khoán là 100 tỷ đồng, bảo lãnh
phát hành là 165 tỷ, tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán là 10 tỷ (theo nghị định số
14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007)

2.1.2 Vai trò
Nhƣ đã đề cập bên trên, thị trƣờng chứng khoán mà cụ thể là hoạt động của các CTCK

xuất hiện nhằm giảm bớt áp lực trong việc huy động vốn tín dụng của hệ thống ngân
hàng.
Thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình, CTCK đã tạo ra sự ảnh hƣởng mạnh
mẽ đối với các NĐT, doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Đây cũng là
tác nhân không thể thiếu thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ, thông suốt của thị trƣờng
huy động vốn trung và dài hạn.
Đối với các NĐT cá nhân và tổ chức
Với thị trƣờng có tính thanh khoản và rủi ro cao nhƣ thị trƣờng chứng khoán, hầu hết
các NĐT khi tham gia vào thị trƣờng đều không đủ tài nguyên về thời gian lẫn kĩ
thuật, kiến thức chuyên môn để đƣa ra các nhận định chính xác nhất về các diễn biến
trên thị trƣờng để tiến hành đầu tƣ.
Sự ra đời của các CTCK cũng nhƣ các nghiệp vụ đa dạng và tiện ích của nó đã giúp
các NĐT trong quá trình ra quyết định bằng các thông tin đáng tin cậy từ đội ngũ tƣ
vấn kinh nghiệm và kĩ thuật phân tích chuyên môn cao. Hơn thế nữa, các CTCK đã
giúp tiết kiệm rất nhiều chi phí và thời gian giao dịch cho các NĐT .
Đối với các doanh nghiệp phát hành chứng khoán
Trên lý thuyết khi các doanh nghiệp huy động vốn bằng việc chào bán cổ phiếu trên
thị trƣờng sơ cấp có thể tự mình thực hiện. Tuy nhiên, hiện nay khi một công ty muốn
phát hành cổ phiếu trên thị trƣờng OTC theo nguyên tắc họ không đƣợc trực tiếp làm
mà phải thông qua một tổ chức trung gian là các CTCK.

6


Chương 2 : Lý luận về các công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động các công ty
chứng khoán tại Việt Nam
Việc có đƣợc sự hỗ trợ từ một tổ chức tập hợp đầy đủ thông tin và thành thạo nghiệp
vụ nhƣ các CTCK, các doanh nghiệp có thể yên tâm tiếp tục hoạt động kinh doanh
chính của mình mà vẫn có thể huy động đƣợc một lƣợng vốn cần thiết đúng với giá trị
yêu cầu.

Đối với nền kinh tế
Thông qua TTCK mà cụ thể là các CTCK với một cơ chế giá đƣợc tạo lập hằng ngày,
NĐT có thể đánh giá đƣợc chính xác giá trị khoản đầu tƣ của mình. Từ sau cuộc
khủng hoảng của TTCK thế giới ngày 28/10/1929, chính phủ các nƣớc đã ban hành
những luật lệ bổ sung cho hoạt động của TTCK, trong đó đòi hỏi một sự phối hợp giữa
Nhà nƣớc với các thành viên tham gia Sở giao dịch chứng khoán nhằm ngăn chặn
những cơn khủng hoảng giá chứng khoán có thể xảy ra trên thị trƣờng, vì nếu bị khủng
hoảng thì không những nền kinh tế bị ảnh hƣởng mà ngay cả quyền lợi nhà đầu tƣ, các
công ty chứng khoán cùng bị ảnh hƣởng.
Bên cạnh những vai trò đối với các bên liên quan , CTCK còn có các vai trò nhƣ sau :

 Huy động vốn
Đối với thị trƣờng sơ cấp thì CTCK là cầu nối giữa NĐT và nhà phát hành thực hiện
vai trò trung gian của mình trong việc tiết kiệm chi phí và thời gian cho các bên tham
gia. Còn đối với thị trƣờng thứ cấp thì CTCK giúp việc trao đổi mua bán của các NĐT
với nhau diễn ra dễ dàng, thuận lợi và nhanh chóng hơn.

 Cung cấp cơ chế giá cả
Các CTCK ngoài việc cung cấp đầy đủ thông tin, giá cả của các doanh nghiệp đƣợc
niêm yết trên SGDCK để nhà đầu tƣ có đủ cơ sở để đƣa ra quyết định nó còn làm
nhiệm vụ dành một tỷ lệ nhất định trong cơ cấu vốn mua vào khi giá chứng khoán trên
thị trƣờng tụt dốc và bán ra khi giá đã ổn định trở lại.

 Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt
Nếu không có sự hoạt động của CTCK thì việc chuyển đổi giá trị chứng khoán mà các
NĐT đang nắm giữ thành tiền mặt sẽ tốn rất nhiều thời gian và chi phí chƣa kể đến
những rủi ro có thể gặp phải. CTCK đã thể hiện vai trò quan trọng của mình trong việc
nâng cao tính thanh khoản của các sản phẩm tài chính đƣợc giao dịch trên thị trƣờng
thông qua việc chuyển đổi nhanh chóng giá trị của chúng thành tiền mặt.


7


Chương 2 : Lý luận về các công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động các công ty
chứng khoán tại Việt Nam
 Mang đến các sản phẩm, dịch vụ mới
Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NĐT hoặc các doanh nghiệp khi tham
gia vào thị trƣờng chứng khoán ngày càng có những đòi hỏi cao về dịch vụ cũng nhƣ
sự ra đời của các sản phẩm tài chính mới. Chính sự cạnh tranh giữa các CTCK với
nhau đã mang đến những tiến bộ trong sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu không
ngừng tăng của các chủ thể tham gia vào TTCK.

2.1.3 Phân loại CTCK
Để phân loại các CTCK có mặt trên thị trƣờng , ngƣời ta thƣờng dựa vào hai cách
phân loại sau:
 Theo mô hình hoạt động:
Công ty chuyên kinh doanh chứng khoán: Mô hình hoạt động này do các công ty
chứng khoán độc lập và đầy đủ chuyên môn thực hiện kinh doanh chứng khoán, các
ngân hàng không đƣợc phép can dự vào. Đây là mô hình hoạt động phổ biến ở Việt
Nam và trên thế giới, bên cạnh việc hạn chế rủi ro cho hoạt động ngân hàng còn giúp
nâng cao, chuyên môn hóa hơn nữa TTCK.
Ngân hàng đa năng: Đối với mô hình hoạt động này, bên cạnh các nghiệp vụ thông
thƣờng của mình, các ngân hàng đƣợc phép kinh doanh chứng khoán. Hình thức này
có những ƣu điểm nhất định, tuy nhiên từ năm 1993 trở đi sau cuộc khủng hoảng kinh
tế tài chính nhận ra những hạn chế của nó, hầu hết các nƣớc đã chuyển đổi sang hình
thức các công ty chuyên kinh doanh chứng khoán.
Ở Việt Nam, theo nghị định 144/ CP về chứng khoán và TTCK quy định NHTM nếu
muốn kinh doanh theo hình thức này phải tách một phần vốn của mình để thành lập
một công ty chuyên kinh doanh chứng khoán.
 Theo mô hình tổ chức

Công ty hợp danh: Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên, thành viên của
công ty chứng khoán hợp danh bao gồm: Thành viên góp vốn và thành viên hợp danh.
Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công
ty là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có
quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
8


Chương 2 : Lý luận về các công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động các công ty
chứng khoán tại Việt Nam
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp
vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không đƣợc phép phát hành cổ phiếu.
Ngoài ra ngƣời ta có thể phân loại dựa vào các nghiệp vụ của CTCK thành các loại:
Công ty môi giới chứng khoán; Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán; Công ty
kinh doanh chứng khoán; Công ty trái phiếu; Công ty trái phiếu phi tập trung

2.1.4 Nghiệp vụ của các công ty chứng khoán
Dựa trên Luật chứng khoán đƣợc ban hành năm 2006, các công ty chứng khoán tùy
thuộc vào khả năng, quy mô của công ty có thể thực hiện một hoặc toàn bộ các nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán nhƣ sau:

 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Đây là nghiệp vụ đóng vai trò quan trọng mang lại doanh thu đáng kể hằng năm cho
các CTCK. Trong đó, CTCK đóng vai trò là trung gian hoặc đại diện mua bán chứng
khoán cho khách hàng để hƣởng hoa hồng. CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành
giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trƣờng
OTC. Để sử dụng dịch vụ môi giới của CTCK, khách hàng phải sở hữu tài khoản giao
dịch chứng khoán tại công ty đó và nộp tiền vào tài khoản trên cơ sở các thỏa thuận

đƣợc kí kết giữa hai bên.
Các nhà môi giới đều phải đảm bảo đƣợc kiến thức chuyên môn nhất định cũng nhƣ
đƣợc cấp giấy phép hành nghề.
 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Tự doanh là nghiệp vụ tự mua bán chứng khoán cho mình để hƣởng lợi từ chênh lệch
giá của các CTCK. Với những ƣu thế về trình độ kĩ thuật, thông tin, các CTCK đã tận
dụng điều đó để mang lại nguồn lợi bên cạnh hoạt động môi giới cho các chủ thể khác.
Tuy nhiên, hoạt động này phải đƣợc thực hiện minh bạch và tách biệt, CTCK tự chịu
trách nhiệm về những quyền lợi và rủi ro mà nó mang lại.
 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán là việc thực hiện các đợt chào
bán và phân phối chứng khoán cho các doanh nghiệp cổ phần hoá ra công chúng và
thực hiện bảo lãnh. CTCK có thể nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ
9


Chương 2 : Lý luận về các công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động các công ty
chứng khoán tại Việt Nam
chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chƣa đƣợc phân phối hết
của tổ chức phát hành, hoặc đơn thuần chỉ là hỗ trợ trong việc phân phối khối lƣợng
chứng khoán ra công chúng. Với nghiệp vụ này cần phải có những tổ chức có năng lực
tài chính mạnh và chỉ có các CTCK mới đủ điều kiện đáp ứng.
 Một số dịch vụ khác
Lưu ký chứng khoán: CTCK sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc bảo quản , lƣu giữ chứng
khoán thông qua các tài khoản. Tuy nhiên, khách hàng phải trả một khoản phí khi lƣu
trữ, gửi và chuyển nhƣợng chứng khoán cho các công ty
Nghiệp vụ tín dụng: Các CTCK thực hiện nghiệp vụ cho NĐT vay chứng khoán để bán
khống hay vay tiền để mua ký quỹ.
Quản lý quỹ: CTCK có thể cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn từ
quỹ để đầu tƣ thông qua đó các CTCK có thể thu phí dịch vụ từ việc quản lý quỹ.


2.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN
2.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động
Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay ở nƣớc ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các doanh
nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Hiệu quả hoạt động SXKD
luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ
Theo “Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp” GS.TS. Ngô
Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 408 định nghĩa về hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp là: “Hiệu quả kinh tế của một hiện tƣợng (hoặc quá trình)
kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài
lực, vật lực, tiền vốn) để đạt đƣợc mục tiêu xác định”. Nó biểu hiện mối quan hệ tƣơng
quan giữa kết quả thu đƣợc và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh đƣợc
chất lƣợng của hoạt động kinh tế đó. Về chỉ tiêu phân tích chung về hiệu quả cơ bản có
thể đƣợc tính nhƣ sau:

10


Chương 2 : Lý luận về các công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động các công ty
chứng khoán tại Việt Nam

2.2.2 Khái niệm về phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
hoạt động
Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất
là quá trình nghiên cứu tất cả các hiện tƣợng, sự vật có liên quan trực tiếp và gián tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình phân tích đƣợc tiến
hành từ bƣớc khảo sát thực tế đến tƣ duy trừu tƣợng, tức là từ việc quan sát thực tế, thu
thập thông tin, số liệu, xử lí phân tích các thông tin số liệu, tìm nguyên nhân đến việc
đề ra các định hƣớng hoạt động và các giải pháp để thực hiện các định hƣớng đó.

Trong phạm vi của bài nghiên cứu này, ngƣời viết chỉ giới hạn trong việc phân tích các
số liệu, chỉ số đƣợc đề cập đến trong cái báo cáo tài chính của 10 CTCK hàng đầu trên
trƣờng trong giai đoạn 2010 - 2014. Thông qua việc phân tích hồi quy từ đó đƣa ra
mối liên hệ giữa các nhân tố với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2.2.3 Vai trò của việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả hoạt động
Việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ
cho ta biết việc kinh doanh của doanh nghiệp đang ở trình độ nào mà nó còn là cơ sở
để các nhà quản trị xem xét, đánh giá và tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ có các biện pháp
thích hợp nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí, giúp doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu
quả cao và hạn chế đƣợc rủi ro có thể xảy ra đến mức thấp nhất.

2.2.4 Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp mà cụ thể là các CTCK trên thị
trƣờng Việt Nam ngƣời ta thƣờng dựa vào một số chỉ tiêu cụ thể. Với từng mục tiêu
nghiên cứu khác nhau mà sử dụng các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp.
Các biến đại diện cho cho hiệu quả hoạt động đƣợc dùng phổ biến là ROA và ROE.
M.A Ejelly ( 2013) trong bài nghiên cứu của mình về các yếu tố ảnh hƣởng đến doanh
lợi các ngân hàng hồi giáo tại Sudan đã sử dụng hai chỉ số ROA và ROE để đo lƣờng
hiệu quả kinh doanh
Theo Hamdan Ahmed Ali Al-Shami (2008) có ba chỉ số đƣợc dùng để đo lƣờng doanh
thu hoạt động là ROA , ROE và ROIC
11


Chương 2 : Lý luận về các công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động các công ty
chứng khoán tại Việt Nam
Trong đó, hai chỉ số ROA và ROE đều có giá trị trong việc đánh giá hiệu quả hoạt

động, tuy nhiên chỉ số ROA vẫn có phần chắc chắn hơn theo Swiss Re (2008)
Tác giả Abate Gashaw Ayele (2012) cũng nhƣ hai tác giả Quan Minh Nhựt và Lý Thị
Phƣơng Thảo (2014) đều sử dụng hai chỉ số trên để thực hiện bài nghiên cứu phân tích
các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
 Return on Assets ( ROA) : Tỷ số lợi nhuận trên tài sản
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ
một đồng tài sản đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra đƣợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.

Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tƣ thành lợi nhuận đƣợc thể hiện qua ROA. ROA
càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm đƣợc nhiều tiền hơn trên lƣợng đầu tƣ ít
hơn.
 Return on Equity ( ROE) : Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là thƣớc đo chính xác để đánh giá một đồng vốn
bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đƣợc coi là hệ số quan trọng nhất trong
việc đánh giá về kết quả hoạt động của các nhà quản lý. Để tạo ra giá trị cho các cổ
đông, hệ số này cần phải lớn hơn chi phí vốn chủ sở hữu của công ty tỷ lệ ROE càng
cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty
đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh
tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.

Trong bài nghiên cứu này, ngƣời viết cũng sẽ dựa vào việc phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến hai chỉ số ROA và ROE để đƣa ra kết luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến
hiệu quả hoạt động của các CTCK tại thị trƣờng Việt Nam.

12


Chương 2 : Lý luận về các công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động các công ty

chứng khoán tại Việt Nam

2.3 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2010 - 2014
2.3.1 Doanh thu
Chịu ảnh hƣởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới bắt đầu từ năm
2008, TTCK nói chung và các CTCK tại Việt Nam đã có một giai đoạn phát triển
không ổn định. Nhìn vào kết quả hoạt động của 10 CTCK đứng đầu thị trƣờng hiện
nay ngƣời đọc có thể thấy doanh thu các công ty tăng giảm bất thƣờng đặc biệt vào
năm 2012 và 2013 :
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện doanh thu của 10 CTCK trong giai đoạn
2010-2014
Đơn vị: VND
1,800,000,000,000
1,600,000,000,000
1,400,000,000,000
1,200,000,000,000

2010

1,000,000,000,000

2011

800,000,000,000

2012

600,000,000,000


2013

400,000,000,000

2014

200,000,000,000
SSI

HSC

VCSC VNDS MBS

SHS

ACBS

KIS

BSC

FPTS

Nguồn : Tính toán từ báo cáo tài chính của các CTCK từ 2010 - 2014

Là một trong hai công ty môi giới chứng khoán có mặt sớm và sở hữu lƣợng vốn hóa
lớn nhất trên thị trƣờng, CTCK SSI sau khi đạt mức doanh thu hơn 1.500 tỷ đồng
(2010) liên tiếp ba năm sau đó sụt giảm một cách bất thƣờng chỉ còn một nữa vào năm
2013 và chỉ thật sự trở lại ấn tƣợng một năm sau đó. Xu hƣớng này cũng diễn ra tƣơng

tự ở hầu hết một số công ty khác nhƣ : VNDS, MBS, BSC, FPTS. Riêng VCSC ,SHS,
KIS doanh thu tăng giảm không ổn định.
Qua các báo cáo tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian đó, ta có thể thấy
sự tƣơng đồng trong xu hƣớng, điều này một lần nữa chứng tỏ mối quan hệ mật thiết
giữa thị trƣờng chứng khoán và nền kinh tế:
13


Chương 2 : Lý luận về các công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động các công ty
chứng khoán tại Việt Nam
Hình 2.2: Biểu đồ tăng trƣởng kinh tế Việt Nam 2004 – 2014
Đơn vị: %

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam ( 2014)

CTCK HSC đảm bảo đƣợc tốc độ phát triển ổn định nhất qua 5 năm, tuy không có
những bƣớc tăng trƣởng đột biến nhƣng doanh thu chƣa bao giờ có dấu hiệu sụt giảm.
Đặc biệt nhất phải kể đến CTCK ACBS, trong giai đoạn 2011 -2012 khi hầu hết hoạt
động kinh doanh của các đối thủ suy giảm thì công ty lại đạt mức doanh thu tăng
trƣởng mạnh nhất.
Với những dự báo tăng trƣởng thuận lợi trong những năm tiếp theo cũng nhƣ cơ hội to
lớn từ hiệp định TPP mang lại, nền kinh tế tài chính sẽ có những bƣớc chuyển mình
mạnh mẽ.
Ngày 5/5/2015, Thủ tƣớng đã ký ban hành Nghị định số 42/2015/NĐ-CP quy định về
chứng khoán phái sinh và thị trƣờng chứng khoán phái sinh. Việc chính thức hợp pháp
hóa cho phép buôn bán chứng khoán phái sinh tại Việt Nam tạo ra một sân chơi mới,
thu hút nguồn vốn dồi dào từ các NĐT trong và ngoài nƣớc trong thời gian sắp tới
chính là động lực không nhỏ thúc đẩy sự phát triển gia tăng doanh thu của các CTCK.

14



Chương 2 : Lý luận về các công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động các công ty
chứng khoán tại Việt Nam

2.3.2 Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Phần trên đã mang đến cho ngƣời đọc cái nhìn khái quát về doanh thu của 10 CTCK
đứng đầu thị trƣờng đại diện cho các CTCK tại Việt Nam. Bên cạnh doanh thu, thì tỷ
lệ lợi nhuận trên tài sản của doanh nghiệp cũng là một chỉ số đánh giá hữu hiệu tình
hình hoạt động của nó.
Với các loại hình kinh doanh các sản phẩm tài chính, tỷ suất sinh lợi trên tài sản
thƣờng khá thấp trong đó ngân hàng – bảo hiểm và chứng khoán thuộc 2 nhóm ngành
mang lại ROA thấp nhấp lần lƣợt là 1% và 4%.
Riêng do đặc thù của ngành chứng khoán, tài sản chủ yếu của các CTCK là tài sản
ngắn hạn. Nhƣ vậy với một đồng tài sản ban đầu, trung bình một CTCK chỉ có thể
mang lại 0,04 đồng tiền lời.
Hình 2.3: Biểu đồ so sánh ROA trung bình các nhóm ngành
Đơn vị : %

20%
18%
16%
14%
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%


ROA

Nguồn : cophieu68.com

So với các nhóm ngành đứng đầu danh sách là ngành hàng thực phẩm, dầu khí hay sản
xuất kinh doanh thì tỷ lệ này thật sự kém xa. Sự khác biệt này, một phần do sự non trẻ
của môi trƣờng kinh doanh, hệ thống pháp luật chƣa phù hợp cũng nhƣ những bất cập,
hạn chế vẫn còn tồn đọng của TTCK Việt Nam trong hơn một thập kỉ qua khiến ngành
nghề kinh doanh này không thể phát huy hết tiềm năng vốn có.

15


Chương 2 : Lý luận về các công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động các công ty
chứng khoán tại Việt Nam

2.3.3 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Để đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp, bên cạnh việc xem xét tỷ số lợi nhuận
trên tài sản thì có một chỉ số nữa mà ngƣời ta thƣờng hay đề cập đến đó là tỷ lệ lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Cũng giống nhƣ phân tích chỉ số tài chính ROA ta hãy so sánh chỉ số ROE trung bình
của ngành chứng khoán với các nhóm ngành khác trong nền kinh tế, ta thấy nó thể
hiện một tỷ lệ khá khiêm tốn:
Hình 2.4: Biểu đồ so sánh ROA trung bình các nhóm ngành
Đơn vị : %

30%
25%
20%

15%
10%
5%
0%

ROE

Nguồn : cophieu68.com

Cũng giống nhƣ chỉ số ROE, chỉ số ROA của các nhóm ngành chứng khoán cũng
thuộc nhóm thấp nhất, chỉ đạt mức 8%. Một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra chỉ mang lại
0,08 đồng lợi nhuận cho công ty. Tổng vốn chủ sỡ hữu của toàn ngảnh năm 2014 hơn
22.000 tỷ đồng với mức lợi nhuận mang lại là 2.000 tỷ đồng.

16


Chương 3 : Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công ty
chứng khoán

CHƢƠNG 3 : PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
3.1 CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN
Về bản chất các công ty chứng khoán đều có điểm tƣơng đồng với các doanh nghiệp
trong những lĩnh vực khác đó là kinh doanh với mục đích tối đa hóa lợi nhuận của
mình. Về cơ cấu tổ chức nhân sự , hành chính , chức năng… dựa trên mô hình công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Kinh doanh ở lĩnh vực dịch vụ : môi giới,

tƣ vấn , tự doanh…Nói tóm lại , các CTCK hội đủ những yếu tố cần thiết để đƣợc coi
là một doanh nghiệp thƣơng mại thông thƣờng.
Trong nghiên cứu các yếu tố nào ảnh hƣởng đến ROA của doanh nghiệp đƣợc viết bởi
Neil Nagy (2009), ông đã đƣa nhiều yếu tố độc lập vào phƣơng trình với biến phụ
thuộc là ROA để phân tích hồi quy tuyến tính. Trong đó có hai biến Neil đề cập đến là
Doanh thu (Sales) và Lợi nhuận biên ròng (NPM).
Sau khi đƣa các yếu tố vào tính toán, ông đã kết luận hai biến trên đều có mối quan hệ
tƣơng quan với ROA. Cụ thể, cả hai biến doanh thu và lợi nhuận biên đều có ảnh
hƣởng tích cực (đồng biến) với tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích so sánh tỷ lệ ROA và ROE giữa các nhóm ngành đã đƣợc đề cập tại chƣơng
2. Ngƣời đọc có để thấy những số liệu gần giống nhau giữa các nhóm ngành: Ngân
hàng – bảo hiểm, Chứng khoán và Bất động sản. Trong đó:
 ROA : Ngân hàng – bảo hiểm là 2% , Chứng khoán và Bất động sản là 4%.
 ROE : Cả ba nhóm ngành đều ở mức 8%.
Qua đó, có thể thấy có mối quan hệ trong hoạt động của ba nhóm ngành trên. Nhƣ vậy,
để nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các CTCK, do chƣa
từng có nhƣng nghiên cứu làm tiền đề trƣớc đây, ngƣời viết phải thông qua các bài viết
tƣơng tự đƣợc viết cho các doanh nghiệp Bảo hiểm, Ngân hàng và Bất động sản để từ
đó áp dụng vào bài của mình.
17


×