Tải bản đầy đủ (.doc) (152 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các DNNN đã cổ phần hoá ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 152 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học kinh tế quốc dân

đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ
các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp nhà nớc đã cổ phần hoá
ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Mã số: B2011.06.02
Chủ nhiệm đề tài : PGS.TS. Vũ Duy Hào
hµ néi - 2012
ii
bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học kinh tế quốc dân

đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ
các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp nhà nớc đã cổ
phần hoá
ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
mã số: b2011.06.02
Chủ nhiệm đề tài : PGS.TS. Vũ Duy Hào
Thành viên thực hiện : TS. Trần Thị Thanh Tú
PGS.TS. Lu Thị Hơng
PGS.TS. Trần Đăng Khâm
ThS. Nguyễn Thanh Lan
ThS. Lê Đức Hoàng
ThS. Đỗ Hồng Nhung
ThS. Trần Minh Tuấn
ThS. Phạm Việt Hùng


hµ néi - 2012
ii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 8
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 8
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐÃ CỔ PHẦN HÓA 8
1.1.Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước 8
1.1.1. DNNN và cổ phần hoá DNNN 8
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của DNNN 8
1.1.1.2.Các hình thức đổi mới DNNN 10
1.1.1.3. Cổ phần hoá DNNN 12
1.2. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá 19
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 19
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 20
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng 21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Nhà nước đã cổ phần hoá 31
CHƯƠNG 2 42
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DNNN 42
ĐÃ CỔ PHẦN HÓA Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 42
MIỀN TRUNG 42
2.1. Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung 42
2.1.2. Thực trạng cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 44
2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động của DNNN đã CPH ở Đà Nẵng 52
2.2.2.1. Khái quát về quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở Đà Nẵng 53
2.2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hóa ở Đà Nẵng 56
2.2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các DNNN đã CPH ở Thừa

Thiên Huế 63
2.2.3.1. Khái quát về các DNNN đã cổ phần hóa ở Thừa Thiên Huế 64
2.2.3.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các DNNN đã cổ phần hóa ở Thừa Thiên Huế 69
2.2.3.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các DNNN cổ phần hóa tại Thừa Thiên Huế qua các
nhóm chỉ tiêu tài chính 75
2.2.4. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các DNNN đã CPH ở Bình
Định 80
2.2.4.1. Khái quát về quá trình cổ phần hóa các DNNN ở Bình Định 80
i
2.2.4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN đã cổ phần hóa thông qua nhóm chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả hoạt động 86
2.2.5.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN đã cổ phần hóa thông
qua nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 88
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê 92
CHƯƠNG 3 97
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN 97
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DNNN ĐÃ CỔ PHẦN HÓA 97
Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG 97
3.1. Xây dựng mô hình kinh tế lượng đánh giá các nhân tố tác động đến
hiệu quả hoạt động của DNNN đã CPH ở vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung 97
3.2. Phương pháp phân tích 105
3.3. Xây dựng mô hình đánh giá tác động của các nhân tố tới hiệu quả
hoạt động của các DNNN đã cổ phần hóa ở vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung 109
3.4. So sánh hoạt động của DNNN trước và sau khi CPH 114
3.5. Phân tích tác động đến Cán bộ nhân viên tại các DNNN đã CPH 119
CHƯƠNG 4 126
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 126
CỦA DNNN ĐÃ CỔ PHẦN HÓA Ở VÙNG KINH TẾ 126

TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG 126
4.1. Định hướng và quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp Nhà nước ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 126
4.1.1. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước ở vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung 126
4.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước đã CPH ở vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung 127
4.2.1. Giải pháp vi mô 128
4.2.2. Giải pháp vĩ mô 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO 140
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
ii
CHƯƠNG 1 8
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 8
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐÃ CỔ PHẦN HÓA 8
1.1.Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước 8
1.1.1. DNNN và cổ phần hoá DNNN 8
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của DNNN 8
1.1.1.2.Các hình thức đổi mới DNNN 10
1.1.1.3. Cổ phần hoá DNNN 12
1.2. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá 19
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 19
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 20
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng 21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Nhà nước đã cổ phần hoá 31
CHƯƠNG 2 42
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DNNN 42

ĐÃ CỔ PHẦN HÓA Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 42
MIỀN TRUNG 42
2.1. Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung 42
2.1.2. Thực trạng cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 44
2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động của DNNN đã CPH ở Đà Nẵng 52
2.2.2.1. Khái quát về quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở Đà Nẵng 53
2.2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hóa ở Đà Nẵng 56
2.2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các DNNN đã CPH ở Thừa
Thiên Huế 63
2.2.3.1. Khái quát về các DNNN đã cổ phần hóa ở Thừa Thiên Huế 64
2.2.3.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các DNNN đã cổ phần hóa ở Thừa Thiên Huế 69
2.2.3.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các DNNN cổ phần hóa tại Thừa Thiên Huế qua các
nhóm chỉ tiêu tài chính 75
2.2.4. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các DNNN đã CPH ở Bình
Định 80
2.2.4.1. Khái quát về quá trình cổ phần hóa các DNNN ở Bình Định 80
2.2.4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN đã cổ phần hóa thông qua nhóm chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả hoạt động 86
2.2.5.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN đã cổ phần hóa thông
qua nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 88
iii
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê 92
CHƯƠNG 3 97
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN 97
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DNNN ĐÃ CỔ PHẦN HÓA 97
Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG 97
3.1. Xây dựng mô hình kinh tế lượng đánh giá các nhân tố tác động đến
hiệu quả hoạt động của DNNN đã CPH ở vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung 97

3.2. Phương pháp phân tích 105
3.3. Xây dựng mô hình đánh giá tác động của các nhân tố tới hiệu quả
hoạt động của các DNNN đã cổ phần hóa ở vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung 109
3.4. So sánh hoạt động của DNNN trước và sau khi CPH 114
3.5. Phân tích tác động đến Cán bộ nhân viên tại các DNNN đã CPH 119
CHƯƠNG 4 126
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 126
CỦA DNNN ĐÃ CỔ PHẦN HÓA Ở VÙNG KINH TẾ 126
TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG 126
4.1. Định hướng và quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp Nhà nước ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 126
4.1.1. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước ở vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung 126
4.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước đã CPH ở vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung 127
4.2.1. Giải pháp vi mô 128
4.2.2. Giải pháp vĩ mô 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO 140
iv
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu của đề tài
Quá trình cổ phần hoá (CPH) các doanh nghiệp Nhà nước đã được Đảng và
Nhà nước khởi xướng từ năm 1986, nhưng mới chỉ thực sự được đẩy mạnh từ năm
2000. Sau hơn 15 năm hoạt động, các DNNN cổ phần hoá đã đạt được những thành
công nhất định, đổi mới cơ bản về (i) cơ chế quản lý doanh nghiệp được chuyển giao
từ Nhà nước sang nhà quản trị doanh nghiệp theo mô hình quản trị doanh nghiệp hiện
đại, (ii) cơ chế quản lý tài chính theo nguyên tắc thị trường, trong đó giám đốc doanh
nghiệp chịu trách nhiệm trước cổ đông về lợi nhuận, (iii) hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp được nâng cao, (iv) thu nhập và quyền lợi của người lao động/cổ đông

được cải thiện (Truong Dong Loc et all, 2009). Song, bên cạnh những doanh nghiệp
thành công, không tránh khỏi những doanh nghiệp chưa thực sự được “lột xác” sau
CPH, mới chỉ thay đổi bề ngoài mà chưa tạo ra được sự thay đổi về chất bên trong do
nhà nước vẫn tiếp tục duy trì kiểm soát chi phối trong các DNNN đã cổ phần hóa
(Fredrik Soholm, 2006). Điều đó, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình đẩy mạnh CPH
các DNNN và nâng cao hiệu quả hoạt động các DNNN đã CPH.
Cách tiếp cận về cổ phần hóa ở Việt Nam thiên về yếu tố nội bộ, tập trung vào
cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp và một số nhà đầu tư nhỏ lẻ bên ngoài, mà
thiếu đi các nhà đầu tư chiến lược. Chính vì thế, vẫn là những con người cũ, bộ máy
cũ, nên khó có thể thay đổi được cơ bản cách thức quản lý hay bước đột phá trong
các DNNN đã cổ phần hóa (Earle và Estrin, 1996). Các nghiên cứu của CIEM
(2006, 2007) cũng đã chỉ ra những hạn chế trong cơ chế quản lý vốn chủ sở hữu
Nhà nước ở các DNNN đã cổ phần hóa là một trong những nguyên nhân dẫn đến
hiệu quả hoạt động của các DNNN đã cổ phần hóa chưa được như mong đợi.
Chính vì thế, rất cần một cách tiếp cận toàn diện, những nghiên cứu đa chiều
cả trên giác độ nhà quản lý và giác độ doanh nghiệp, chủ sở hữu để đánh giá hiệu
quả hoạt động của các DNNN đã cổ phần hoá. Việc tìm ra các nhân tố bên trong và
bên ngoài, cũng như lượng hóa ảnh hưởng/mức độ tác động của các nhân tố này có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của các DNNN đã cổ phần hoá.
1
Các tỉnh miền Trung Việt Nam với những điều kiện địa lý tự nhiên đặc biệt,
được hưởng nhiều ưu đãi về chính sách đầu tư, phát triển kinh tế của Trung ương và
địa phương, đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế của vùng và quốc gia. Cùng với xu thế đổi mới, các DNNN ở vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung cũng đã và đang được CPH. Song, thực tiễn quá trình cổ phần hoá
các DNNN ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung khá chậm so với kế hoạch, tính
đến 12/2009, tỷ lệ thực tế CPH các DNNN so với kế hoạch là khá thấp (Đà Nẵng
22/200 DNNN đã cổ phần hoá, tỷ lệ này ở Quảng Nam và Quảng Ngãi lần lượt là
21/51 và 15/50). Cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về hiệu quả

hoạt động của các DNNN đã CPH và đánh giá một cách toàn diện về thực trạng
CPH các DNNN ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Một loạt các câu hỏi lớn được đặt ra là: Hiệu quả hoạt động của các DNNN đã
CPH ra sao? So với trước khi CPH có những thay đổi gì? Những nhân tố nào ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các DNNN này sau khi CPH? Làm thế nào để
phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả
hoạt động của các DNNN đã CPH ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung? Những
vấn đề trên không chỉ cần thiết đối với chính các lãnh đạo DNNN đã CPH, mà còn
có ý nghĩa lớn hơn đối với các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý Nhà
nước trong việc quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại các doanh nghiệp sau khi CPH,
từ đó, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của Nhà nước. Chính vì những lý do trên, đề
tài: "Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các DNNN đã cổ phần
hoá ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung" được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc hệ thống hoá cơ sở lý luận về DNNN, vấn đề cổ phần hoá
DNNN, nhóm nghiên cứu chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của
các DNNN đã cổ phần hoá. Qua khảo sát thực tế, đánh giá những thành công, hạn
chế và phân tích nguyên nhân hạn chế hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
Nhà nước đã CPH ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, từ đó đề xuất các giải
pháp ở tầm vĩ mô và vi mô nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN đã cổ
phần hóa ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đáp ứng với yêu cầu phát triển
kinh tế của đất nước.
2
3. Đối tượng nghiên cứu
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các DNNN đã cổ phần hoá ở
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian:
Hiệu quả hoạt động của các DNNN đã cổ phần hoá ở ba tỉnh thuộc vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung: Đà Nẵng, Thừa Thiên - Huế và Bình Định.

Phạm vi thời gian:
Năm 2006 đến năm 2010.
5. Cách tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận
Cổ phần hoá các DNNN nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tính chất sở
hữu, từ sở hữu đơn nhất là Nhà nước sang đa dạng hoá hình thức sở hữu, trong đó
chủ sở hữu có thể là Nhà nước hoặc tư nhân. Khi đó, cơ chế quản lý bao cấp Nhà
nước sẽ hoàn toàn bị xoá bỏ, tạo động lực buộc các DNNN đã CPH phải hoạt động
theo nguyên tắc thị trường, từ đó, nâng cao hiệu quả hoạt động. Nhưng đồng thời,
các mâu thuẫn mới sẽ nảy sinh giữa chủ sở hữu và người quản lý doanh nghiệp,
giữa chủ sở hữu Nhà nước với chủ sở hữu khác, giữa cán bộ công nhân viên và
người đại diện quản lý phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp v.v. Các mâu thuẫn này
nếu được giải quyết triệt để sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN đã
CPH, nếu không sẽ tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực.
Thêm vào đó, sau khi CPH, tuỳ thuộc vào tỷ lệ vốn chủ sở hữu Nhà nước nắm
giữ, các doanh nghiệp sẽ chuyển đổi thành công ty cổ phần hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp (tỷ lệ sở hữu Nhà nước dưới 50%) hoặc công ty Nhà nước (tỷ lệ sở
hữu Nhà nước trên 51%). Chính vì thế, hiệu quả hoạt động của các Công ty Nhà
nước và DNNN sau khi CPH hoạt động theo Luật Doanh nghiệp cần được nghiên
cứu một cách độc lập để so sánh, đối chiếu.
Ngoài ra, các yếu tố vĩ mô xuất phát từ môi trường luật pháp, kinh doanh, tài
chính cũng ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả hoạt động của các DNNN đã CPH.
3
Khung phân tích sau sẽ được sử dụng để giải quyết mục đích nghiên cứu
của đề tài:
Mục đích nghiên cứu đề tài sẽ được giải quyết bằng việc trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau:
(i) những vướng mắc, khó khăn trong quá trình CPH các DNNN ở các tỉnh
thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là gì?
(ii) tại sao số lượng các DNNN đã CPH ở các tỉnh này là khá thấp so với

kế hoạch cũng như các tỉnh khác (15-20 doanh nghiệp/tỉnh)?
(iii) hiệu quả hoạt động của các DNNN trước và sau CPH có gì khác nhau?
(iv) hiệu quả hoạt động của các DNNN đã và chưa CPH (trong cùng ngành
nghề/khác ngành nghề kinh doanh) có gì khác nhau không?
(v) các DNNN đã CPH có hiệu quả hoạt động cao hơn các DNNN chưa
CPH ở tỉnh hay không?
Bên ngoài
doanh nghiệp
Biến độc lập
Các nhân tố ảnh hưởng
Bên trong
doanh nghiệp
Hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả
của DNNN đã cổ phần hoá ở vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung
ảnh hưởng tiêu cực
ảnh hưởng tích cực
Biến phụ thuộc
Hiệu quả hoạt động của DNNN đã CPH
ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
So sánh DN đã và
chưa CPH cùng
ngành nghề
So sánh trước
và đã CPH
4
(vi) chính quyền địa phương/tỉnh đã có những chính sách cụ thể gì để thúc
đẩy quá trình CPH ở tỉnh?
(vii) việc thực hiện, triển khai các chính sách hỗ trợ CPH có trở ngại gì không?
(viii) đâu là nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các

DNNN đã CPH?
(ix) điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của các
DNNN đã CPH ở từng tỉnh không?
(x) các chính sách phát triển kinh tế vĩ mô của Chính phủ có ảnh hưởng
như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các DNNN đã CPH?
(xi) người lao động ở DNNN đã cổ phần hoá có đáp ứng được yêu cầu
công việc không?
(xii) chính sách đãi ngộ với người lao động ở các DNNN đã CPH như thế nào?
(xiii) đội ngũ lãnh đạo ở các DNNN đã CPH có đáp ứng được yêu cầu
mới không?
(xiv) người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vai trò thế nào
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp?
(xv) tỷ lệ sở hữu của Nhà nước tại doanh nghiệp có ảnh hưởng như thế nào
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp?
(xvi) kế hoạch niêm yết trên Thị trường chứng khoán của DNNN đã CPH?
(xvii) các DNNN đã CPH đã niêm yết trên TTCK có hiệu quả kinh doanh
như thế nào so với các DN chưa niêm yết?
(xviii) việc niêm yết trên TTCK có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động
quản trị điều hành, công bố thông tin, bảo vệ quyền lợi của cổ đông nhỏ (cán bộ
công nhân viên)
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu, thông tin
•Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
Các tài liệu, thông tin liên quan đến CPH và hiệu quả hoạt động của các
DNNN đã và chưa CPH sẽ được thu thập từ:
5
- Ban Đổi mới Doanh nghiệp Nhà nước
- Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC), Tổng cục thống
kê (GSO)
- Các Sở, Ban ngành có liên quan đến CPH và DNNN ở 3 tỉnh Thừa Thiên -

Huế, Đà Nẵng và Bình Định như Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính v.v.
- Cơ sở dữ liệu điện tử www.sciencedirect.com và các trang web điện tử
- Cơ sở dữ liệu, thư viện của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương,
Thư viện quốc gia, Ngân hàng thế giới, Thư viện Đại học Kinh tế quốc dân, Trung
tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế xã hội Quốc gia.
•Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
Các thông tin sơ cấp sẽ được thu thập thông qua điều tra khảo sát các DNNN
đã và chưa CPH ở 3 tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, phỏng vấn sâu, các
nghiên cứu tình huống và tham vấn chuyên gia.
- Khảo sát : Các bảng câu hỏi sẽ được thiết kế cho 2 đối tượng phỏng vấn: các
DNNN đã CPH và DNNN chưa CPH, trong các DNNN sẽ phỏng vấn 2 đối tượng:
lãnh đạo doanh nghiệp (ban giám đốc, trưởng phó phòng ban liên quan) và cán bộ
công nhân viên/cổ đông trong doanh nghiệp.
- Phỏng vấn sâu : Sau khi phỏng vấn các DNNN, nhóm nghiên cứu sẽ tiến
hành phỏng vấn sâu các cán bộ của cơ quan quản lý cấp Trung ương và cấp tỉnh
nhằm thu thập những thông tin chéo, nhiều chiều và đánh giá của các cơ quan quản
lý về hiệu quả hoạt động của các DNNN trên địa bàn tỉnh, phân tích nguyên nhân
hiệu quả hoạt động cao/thấp của các DNNN này. Nội dung phỏng vấn sâu cũng
được chuẩn bị và thiết kế dưới dạng bảng câu hỏi.
- Nghiên cứu tình huống: Nhóm nghiên cứu sẽ lựa chọn 3 nghiên cứu tình
huống điển hình ở 3 DNNN đã CPH ở 3 tỉnh để minh hoạ rõ hơn về các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các DNNN đã CPH ở 3 tỉnh. Các nghiên cứu
điển hình có thể là mô hình thành công hay thất bại để rút ra bài học kinh nghiệm
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN khác đã CPH ở vùng.
- Tham vấn ý kiến chuyên gia: Tham vấn ý kiến chuyên gia sẽ được thực hiện
dưới 2 dạng: (i) tham vấn ý kiến chuyên gia (từ SCIC, Ban Đổi mới DNNN, Ngân
6
hàng thế giới, chuyên gia nghiên cứu về CPH) trước khi khảo sát để có thể có
những định hướng, nhận định ban đầu về hiệu quả hoạt động của các DNNN đã
CPH; (ii) tham vấn ý kiến chuyên gia thông qua các hội thảo tổ chức ở cấp địa

phương và Trung ương.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết
cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Nhà nước đã cổ phần hóa
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động của DNNN đã cổ phần hóa ở vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung
Chương 3: Phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của
DNNN đã cổ phần hóa ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN đã cổ phần hóa
ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
7
CHƯƠNG 1
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐÃ CỔ PHẦN HÓA

1.1.Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
1.1.1. DNNN và cổ phần hoá DNNN
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của DNNN
Theo luật DNNN do Quốc hội nước Cộng Hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ban hành ngày 26/11/2003 thì DNNN được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp Nhà
nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần,
vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty Nhà nước, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(i) Công ty Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật này. Công
ty Nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty Nhà nước độc lập, tổng công ty
Nhà nước.

Công ty Nhà nước độc lập là công ty Nhà nước không thuộc cơ cấu tổ chức
của tổng công ty Nhà nước.
(ii) Công ty cổ phần Nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các
công ty Nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và
hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
(iii) Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên là công ty trách
nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và
đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
(iv) Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước hai thành viên trở lên là công ty
trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty Nhà nước hoặc có
thành viên là công ty Nhà nước và thành viên khác là tổ chức được Nhà nước uỷ
quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
8
(v) Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh nghiệp
mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ
quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.
(vi) Doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nước là doanh nghiệp mà phần
vốn góp của Nhà nước trong vốn điều lệ chiếm từ 50% trở xuống.
(vii) Công ty Nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác là công ty sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chiếm trên 50% vốn điều lệ của
doanh nghiệp khác, giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó. Quyền chi phối đối
với doanh nghiệp là quyền định đoạt đối với điều lệ hoạt động, việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức danh quản lý chủ chốt, việc tổ chức quản lý và các quyết
định quản lý quan trọng khác của doanh nghiệp đó.
Từ khái niệm trên, có thể thấy DNNN có những đặc điểm sau:
DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước thành lập: Điều này thể hiện ở chỗ tất
cả các DNNN đều do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trực tiếp kí quyết định
thành lập khi thấy việc thành lập doanh nghiệp là cần thiết. Những loại hình doanh
nghiệp khác không phải do Nhà nước trực tiếp thành lập mà chỉ cho phép thành lập
trên cơ sở xin thành lập của người hoặc những người muốn thành lập doanh nghiệp.

DNNN là đối tượng quản lý trực tiếp của Nhà nước: DNNN là cơ sở kinh tế
của Nhà nước, do đó, Nhà nước phải quan tâm đến DNNN. Tất cả các DNNN đều
chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo sự phân cấp của
chính phủ.
DNNN là tổ chức có tư cách pháp nhân: thể hiện hạch toán lấy thu bù chi và
đảm bảo có lãi. Sau khi được Nhà nước thành lập, DNNN trở thành chủ thể kinh
doanh độc lập cả về kinh tế và pháp lí. Doanh nghiệp có tài sản riêng (tài sản của
DNNN là tài sản của Nhà nước nhưng được tách biệt với số tài sản của Nhà nước),
doanh nghiệp chịu trách nhiệm độc lập với số tài sản này và cũng chỉ chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản
lý (trách nhiệm hữu hạn). DNNN có cơ cấu tổ chức thống nhất, đó là hội đồng quản
trị, giám đốc và bộ máy giúp việc hoặc giám đốc và bộ máy giúp việc tuỳ theo qui
mô của doanh nghiệp. DNNN có thể nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp
luật và có thể trở thành nguyên đơn hay bị đơn trong quan hệ tố tụng.
9
Là đơn vị kinh tế, DNNN có nguồn thu để đảm bảo nguồn chi của mình chứ
không phải là cơ quan dự toán như các cơ quan khác của Chính phủ.
DNNN hoạt động theo Luật DNNN và một số Luật liên quan, cụ thể: Công ty
Nhà nước hoạt động theo Luật DNNN năm 2003 và các luật khác có liên quan.
Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật DNNN năm 2003 và luật có
liên quan về cùng một vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của
luật có liên quan thì áp dụng theo quy định của luật đó; Trường hợp có sự khác
nhau giữa quy định của Luật DNNN 2003 với pháp luật có liên quan về quyền,
nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với công ty Nhà nước hoặc quy định về quan
hệ của chủ sở hữu Nhà nước với người được uỷ quyền đại diện phần vốn góp của
Nhà nước có sự khác nhau giữa Luật DNNN và Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam hoặc pháp luật tương ứng với doanh nghiệp có vốn góp
của Nhà nước thì áp dụng quy định của Luật DNNN.
1.1.1.2.Các hình thức đổi mới DNNN
Các hình thức đổi mới DNNN được quy định trong một số văn bản pháp quy

và Luật DNNN năm 2003.
Theo Nghị định 103/1999/CP-NĐ (hết hiệu lực 2005): Một số biện pháp sắp
xếp và đổi mới những doanh nghiệp Nhà nước quy mô nhỏ thua lỗ kéo dài hoặc
không cần duy trì sở hữu Nhà nước là giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê toàn
bộ một doanh nghiệp Nhà nước. Các hình thức đổi mới này nhằm: (i) Tạo điều kiện
cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước, nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh của
khu vực kinh tế Nhà nước; (ii) Bảo đảm việc làm cho người lao động; thay đổi
phương thức quản lý doanh nghiệp, tạo động lực để phát huy quyền làm chủ của
người lao động; sử dụng có hiệu quả hơn số tài sản đã đầu tư, khai thác mọi tiềm
năng trong các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh; (iii)
Giảm bớt chi phí và trách nhiệm điều hành kinh doanh của Nhà nước; đảm bảo lợi
ích chung của cả Nhà nước và người lao động.
Theo nghị định này:
a) Đối tượng đổi mới và sắp xếp là: các doanh nghiệp Nhà nước độc lập và
các doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty có vốn Nhà nước trên sổ sách kế
toán dưới 1 tỷ đồng, kinh doanh thua lỗ kéo dài hoặc Nhà nước không cần nắm giữ
10
cổ phần, trừ các doanh nghiệp là nông trường, lâm trường quốc doanh, các doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế, giám định;
b) Đối tượng thứ hai là các doanh nghiệp Nhà nước độc lập và doanh nghiệp
thành viên của Tổng Công ty không quy định tại phần (a), có vốn Nhà nước trên sổ
sách kế toán từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng, bị thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào
tình trạng phá sản, sau khi đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhưng vẫn không
khắc phục được, tùy theo từng trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) ''Giao một doanh nghiệp Nhà nước cho tập thể người lao động (gọi tắt là
giao doanh nghiệp)'' là việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước và tài sản Nhà nước tại
doanh nghiệp thành sở hữu của tập thể người lao động có điều kiện ràng buộc.
d) ''Bán một doanh nghiệp Nhà nước (gọi tắt là bán doanh nghiệp)'' là việc
chuyển đổi sở hữu có thu tiền toàn bộ tài sản của doanh nghiệp Nhà nước sang sở
hữu tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân khác.

e) ''Khoán kinh doanh đối với một doanh nghiệp Nhà nước (gọi tắt là khoán
kinh doanh)'' là phương thức quản lý doanh nghiệp Nhà nước mà bên nhận khoán
được giao quyền quản lý doanh nghiệp, có nghĩa vụ thực hiện một số chỉ tiêu, bảo
đảm các điều kiện và được hưởng các quyền lợi theo hợp đồng khoán. Căn cứ vào
đặc điểm của từng ngành, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, người ra quyết
định khoán kinh doanh quy định nội dung, chỉ tiêu và điều kiện khoán kinh doanh
nhưng phải xem xét các yêu cầu sau: Bảo toàn vốn Nhà nước; Giải quyết việc làm
và đóng đủ bảo hiểm cho người lao động; Tăng lợi nhuận hoặc giảm lỗ doanh
nghiệp; Thực hiện các chính sách của Nhà nước và các hợp đồng đã ký.
f) ''Cho thuê một doanh nghiệp Nhà nước (gọi tắt là cho thuê doanh nghiệp)''
là hình thức chuyển giao cho người nhận thuê quyền sử dụng tài sản và lao động
trong doanh nghiệp theo các điều kiện ghi trong hợp đồng thuê. Người thuê có thể
lựa chọn thuê doanh nghiệp theo các hình thức sau:
- Thuê tài sản của doanh nghiệp: người thuê nhận thuê toàn bộ các tài sản hợp
thành cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kèm theo thuê lao động của doanh
nghiệp, nhưng không kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê;
- Thuê doanh nghiệp hoạt động: người thuê thực hiện thuê tài sản hợp thành
cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có kèm theo thuê lao động của doanh
11
nghiệp đồng thời kế thừa các khoản vay, nợ, các hợp đồng kinh tế, các quyền và
nghĩa vụ khác của doanh nghiệp theo thỏa thuận của các bên có liên quan.
Theo Luật DNNN 2003, các hình thức đổi mới DNNN được đề cập đến là các
hình thức chuyển đổi sở hữu công ty Nhà nước: Cổ phần hoá công ty Nhà nước;
Bán toàn bộ một công ty Nhà nước; Bán một phần công ty Nhà nước để thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, trong đó có một thành viên là
đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước; Giao công ty Nhà nước cho tập thể người
lao động để chuyển thành công ty cổ phần hoặc hợp tác xã.
Theo Luật DNNN 2003: Loại công ty Nhà nước chuyển đổi sở hữu bao gồm:
Công ty Nhà nước hoạt động trong các ngành, lĩnh vực Nhà nước không cần giữ
100% vốn điều lệ; Chính phủ quy định tiêu chí xác định danh mục ngành, lĩnh vực

mà Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ ở doanh nghiệp; giữ cổ phần hoặc vốn góp chi
phối; giữ một phần vốn; không giữ vốn Nhà nước; loại công ty Nhà nước giao, bán
cho tập thể người lao động của công ty.
Mục tiêu chuyển đổi sở hữu công ty Nhà nước nhằm: Cơ cấu lại sở hữu của
công ty mà Nhà nước không cần tiếp tục giữ 100% vốn điều lệ để sử dụng có hiệu
quả hơn số tài sản Nhà nước đã đầu tư ở công ty; Huy động thêm các nguồn vốn
đầu tư của cá nhân, tổ chức trong và ngoài công ty để hình thành công ty có nhiều
nguồn vốn chủ sở hữu để đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao sức
cạnh tranh của công ty, tạo điều kiện cho người lao động góp vốn thực sự làm chủ
công ty và có việc làm; Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục phân loại, kế
hoạch và hình thức chuyển đổi sở hữu công ty Nhà nước.
1.1.1.3. Cổ phần hoá DNNN
Cổ phần hóa DNNN là một trong những nội dung quan trọng của quá trình cải
cách DNNN - bộ phận không thể thiếu trong thành phần kinh tế Nhà nước. Trong
đổi mới nền kinh tế, một vấn đề lớn được đặt ra là phải phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất và từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ
lực lượng sản xuất. Để giải phóng lực lượng sản xuất tất yếu phải phát triển mạnh
mẽ nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, chuyển sang cơ chế thị trường và xây dựng thể chế kinh tế thị trường, đa dạng
hóa các hình thức sở hữu, trong đó kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Theo
12
hướng đó, sau nhiều năm tìm tòi và thử nghiệm trong thực tế, Đảng và Nhà nước ta
đã lựa chọn CPH như một phương hướng có hiệu quả để đổi mới các DNNN.
Chương trình cổ phần hóa bắt đầu được Việt Nam thử nghiệm trong các năm
1990 - 1991 và chính thức được thực hiện từ năm 1992, được đẩy mạnh từ năm
1996. Theo dự kiến ban đầu, quá trình cổ phần hoá cơ bản hoàn thành vào năm
2010, tuy vậy, thực tế có những nguyên nhân làm chậm trễ tiến độ cổ phần hoá
DNNN ở Việt Nam. Đổi mới tư duy quản lý kinh tế bắt đầu diễn ra mạnh sau Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 12 năm 1986.
Một trong những tư duy quản lý đã thay đổi là cải cách khu vực doanh nghiệp Nhà

nước, bao gồm tăng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, yêu cầu phải chuyển sang
hình thức kinh doanh hạch toán kinh tế, lãi hưởng, lỗ chịu.
Để có thể tiến hành cải cách kinh tế bắt đầu từ nửa sau của thập kỷ 1990,
Việt Nam đã đề nghị sự giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật của các thể chế tài chính
toàn cầu như Nhóm Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Phát
triển châu Á và các nhà tài trợ mà hầu hết là những nước có nền kinh tế thị trường
phát triển.
Giai đoạn thí điểm hạn chế:
Cổ phần hóa ở Việt Nam được thực hiện theo đường lối thử và sửa. Năm
1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra Quyết định số 143/HĐBT ngày 10
tháng 5 năm 1990 lựa chọn một số doanh nghiệp nhỏ và vừa để thử chuyển đổi
thành công ty cổ phần. Kết quả có 2 doanh nghiệp trong năm 1990-1991 được cổ
phần hóa. Năm 1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng lại ra Quyết định số 202 ngày 8
tháng 6 năm 1992 yêu cầu mỗi bộ ngành Trung ương và mỗi tỉnh thành chọn ra từ
1-2 doanh nghiệp Nhà nước để thử cổ phần hóa. Kết quả là đến tháng 4 năm 1996,
có 3 doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương quản lý và 2 doanh nghiệp Nhà nước
do địa phương quản lý được cổ phần hóa.
Giai đoạn thí điểm mở rộng:
Từ kinh nghiệm của 7 trường hợp cổ phần hóa nói trên, năm 1996 Chính phủ
quyết định tiến hành thử cổ phần hóa ở quy mô rộng hơn. Nghị định 28/CP được
Chính phủ ban hành ngày 7 tháng 5 năm 1996 yêu cầu các bộ, ngành Trung ương
và các chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập danh sách doanh
13
nghiệp Nhà nước do mình quản lý sẽ được cổ phần hóa cho đến năm 1997. Tinh
thần của Nghị định 28/CP là chọn những doanh nghiệp mà Nhà nước thấy không
còn cần thiết phải nắm giữ 100% vốn nữa làm đối tượng. Nghị định số 25/CP ngày
26 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ cho phép các lãnh đạo bộ, ngành, địa phương
có thêm quyền hạn trong việc tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp được chọn
làm thử. Theo đó, lãnh đạo bộ, ngành, địa phương có quyền tự tổ chức thực hiện cổ
phần hóa trên cơ sở Nghị định số 28/CP đối với doanh nghiệp có vốn từ 10 tỷ đồng

trở xuống. Kết quả của giai đoạn thí điểm cổ phần hóa mở rộng này là có 25 doanh
nghiệp Nhà nước đã được chuyển thành công ty cổ phần.
Giai đoạn đẩy mạnh
Sau hai giai đoạn cổ phần hóa thí điểm trên, Chính phủ Việt Nam quyết định
chính thức thực hiện chương trình cổ phần hóa. Ngày 29 tháng 6 năm 1998, Chính
phủ ban hành Nghị định số 44/1998/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp Nhà nước
thành công ty cổ phần. Nghị định này quy định rằng đối với cổ phần phát hành lần
đầu của doanh nghiệp được chuyển đổi nhưng Nhà nước vẫn muốn nắm quyền chi
phối, cá nhân không được phép mua quá 5% và pháp nhân không được phép mua
quá 10%. Đối với doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm quyền chi phối, cá
nhân được phép mua tới 10% và pháp nhân được phép mua tới 20% tổng cổ phần
phát hành lần đầu. Riêng đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước hoàn toàn không
muốn sở hữu, cá nhân và pháp nhân được phép mua không hạn chế. Tiền thu được
từ bán cổ phần sẽ được sử dụng để đào tạo lại lao động, sắp xếp việc làm cho lao
động dư thừa, bổ sung vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước khác. Sau khi Nghị định
44/1998/NĐ-CP được áp dụng cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2001, có 548 doanh
nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa.
Giai đoạn tiến hành ồ ạt
Tháng 8 năm 2001, Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam khóa IX họp về doanh nghiệp Nhà nước và ra nghị quyết của
Trung ương Đảng về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp Nhà nước. Để triển khai Nghị quyết Trung ương này, Thủ tướng
Chính phủ ra Chỉ thị số 04/2002/CT-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2002 về việc tiếp
tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, và
14
Chính phủ ra Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 về chuyển
doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Các văn kiện pháp lý này đã mở ra
một giai đoạn mới của cổ phần hóa - giai đoạn tiến hành ồ ạt.
Theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP có một số hình thức cổ phần hóa sau: (i)
Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút

thêm vốn; (ii) Bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp; (iii) Bán toàn
bộ vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp; (iv) Thực hiện các hình thức 2 hoặc 3
kết hợp với phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn.
Đối với cổ phần phát hành lần đầu, các nhà đầu tư trong nước được phép mua
không hạn chế. Các nhà đầu tư nước ngoài không được phép mua quá 30%.
Tháng 1 năm 2004, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
khóa IX họp phiên thứ IX, tại đó có thảo luận và quyết định đẩy mạnh cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước. Cuối năm 2004, Chính phủ ra Nghị định số 187/2004/NĐ-
CP về chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần, theo đó các công ty thành
viên của các tổng công ty Nhà nước và tổng công ty Nhà nước mà Nhà nước không
muốn chi phối đều có thể trở thành đối tượng cổ phần hóa. Điểm mới quan trọng
trong Nghị định này là quy định việc bán cổ phần lần đầu phải được thực hiện bằng
hình thức đấu giá tại các trung tâm giao dịch chứng khoán nếu là công ty có số vốn
trên 10 tỷ đồng, tại các trung tâm tài chính nếu là công ty có số vốn trên 1 tỷ đồng,
và tại công ty nếu công ty có số vốn không quá 1 tỷ đồng. Bán đấu giá khiến cho
giá cổ phiếu phát hành lần đầu của nhiều công ty Nhà nước được đẩy vọt lên, đem
lại nguồn thu lớn cho Nhà nước. Chẳng hạn, đợt đấu giá cổ phần của 5 công ty Nhà
nước được cổ phần hóa là Công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm, Nhà máy thiết bị
bưu điện, Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty điện lực Khánh Hòa,
Công ty sữa Việt Nam, Nhà nước đã thu vượt dự kiến 450 tỷ đồng. Mặt khác, bán
đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hóa còn trở thành động lực cho sự
phát triển của thị trường cổ phiếu niêm yết ở Việt Nam. Trong số 30 công ty niêm
yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (nay là
Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh) vào ngày 31 tháng 10 năm
2005, có 29 công ty là doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa.
15
Quá trình cổ phần hóa dưới hình thức này diễn ra đến 2008, đã thực hiện ở
khoảng trên 3.000 doanh nghiệp Nhà nước vừa và nhỏ được cổ phần hóa. Còn
khoảng 2.000 doanh nghiệp Nhà nước vừa và lớn như BIDV, Vietinbank, VMS-
MobiFone, Vinaphone, theo dự trù ban đầu sẽ cổ phần hóa đến năm 2010.

Theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, về chuyển DNNN thành công ty cổ phần
(CTCP) nhằm: Chuyển đổi những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100%
vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của các nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ,
đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế; đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người
lao động trong doanh nghiệp; thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị
trường; khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn
với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Về cơ bản, việc cổ phần hóa các DNNN nhằm đạt được những lợi ích sau:
- Sự kiểm soát: Chủ sở hữu là Nhà nước không nhất thiết phải nắm giữ 100%
vốn trong doanh nghiệp. Nhà nước vẫn có thể giám sát và điều chỉnh các hoạt động
của doanh nghiệp trong nền kinh tế, nhưng Nhà nước sẽ có nhiều cơ hội thuận lợi
hơn nếu là cổ đông chiến lược trong công ty, từ đó có nhiều kênh trong việc nắm
tình hình công ty để kịp thời có những tác động điều chỉnh theo thẩm quyền của
mình cũng như ảnh hưởng đến quyết định hoạt động của doanh nghiệp.
- Vốn đầu tư: CPH các DNNN sẽ thu hút được nguồn vốn đầu tư trong nước
cũng như nước ngoài, tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, nguồn ngoại
tệ và khoa học kỹ thuật của các nhà đầu tư nước ngoài. Do tận dụng được nguồn
vốn nên Nhà nước sẽ có vốn đầu tư vào các ngành nghề mới một cách rộng khắp.
- Hạn chế tâm lý “ỷ lại” của các DNNN: Các công ty 100% vốn Nhà nước
thường được Nhà nước ưu đãi về vốn dưới hình thức: khi làm ăn có lãi thì doanh
nghiệp hưởng còn khi thua lỗ thì Nhà nước rót vốn vào để doanh nghiệp tiếp tục
hoạt động. Điều này vừa tạo tính cạnh tranh không lành mạnh vừa làm hao mòn ý
chí làm việc của người lao động.
- Tính minh bạch: CPH mang lại cho DN cơ chế quản lý năng động, có hiệu
quả, phù hợp với thị trường vì DN hoạt động theo cơ chế thị trường, tự chủ, tự chịu
16
trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và trước cổ đông. Việc kiểm tra, giám sát của
cổ đông tại các công ty CPH đã góp phần nâng cao tính công khai minh bạch về tổ

chức hoạt động và tài chính của công ty cổ phần. Với một số DNNN được chuyển
đổi thành doanh nghiệp có nhiều loại hình sở hữu thì tài chính doanh nghiệp lành
mạnh hơn, thông qua xử lý tài chính và công nợ thanh lý, được điều chuyển tài sản
không cần dùng, sức cạnh tranh và khả năng hội nhập của doanh nghiệp được nâng
lên rõ rệt.
- Người lao động: Đối với doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, lần đầu tiên
người lao động được làm chủ trực tiếp doanh nghiệp của mình. Qua sự hoạt động
với tư cách cổ đông dưới sự dìu dắt của Nhà nước, họ nâng cao hiểu biết về công
việc và trách nhiệm của người sử dụng đồng vốn đó phải như thế nào. Công ty cổ
phần Nhà nước là hình thức đặt người lao động vào thế phải quan tâm, năng động,
sáng tạo, có ý thức kỷ luật lao động và tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh. Đây còn
là môi trường an toàn cho người lao động làm chủ tài sản của mình, tiến hành có
hiệu quả công cuộc làm giàu của họ, được sống theo tinh thần công bằng, văn minh.
1.1.2. Các loại hình DNNN đã cổ phần hóa
Theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003, có các loại hình DNNN đã
CPH như sau:
- Công ty Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ,
thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật này.
Công ty Nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty Nhà nước độc lập, tổng
công ty Nhà nước.
- Công ty cổ phần Nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các
công ty Nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước ủy quyền góp vốn, được tổ chức và
hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh nghiệp
mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ
quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.
- Doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nước là doanh nghiệp mà phần vốn
góp của Nhà nước trong vốn điều lệ chiếm từ 50% trở xuống.
17

×