Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Luận văn KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH NGUYÊN PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.69 KB, 43 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH NGUYÊN
PHƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn:
Họ và tên sinh viên

:

Mã số SV

:

Lớp

:

Hà Nội, tháng 03 năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH NGUYÊN
PHƯƠNG



Giảng viên hướng dẫn:
Họ và tên sinh viên

:

Mã số SV

:

Lớp

:

Hà Nội, tháng 03 năm 2015


MỤC LỤC
Trang


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
17

Ký hiệu viết tắt
BĐSĐT
BHXH
BHYT
CKTM
Công ty TNHH
GGHB
HĐ GTGT
KPCĐ
NSNN
NTGS
SHTKĐƯ
Thuế GTGT
TSCĐ

Chữ viết tắt
Bất động sản đầu tư
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chiết khấu thương mại
Công ty trách nhiệm hữu
Giảm giá hàng bán
Hóa đơn Giá trị gia tăng

Kinh phí công đoàn
Ngân sách Nhà nước
Ngày tháng ghi sổ
Số hiệu tài khoản đối ứng
Thuế Giá trị gia tăng
Tài sản cố định


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có
những bước phát triển mạnh mẽ về hình thức quy mô và cả hoạt động kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp
phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải sản
xuất, kinh doanh cái thị trường cần chứ không phải kinh doanh thứ mình có. Vậy
vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp cần kinh doanh cái gì, kinh doanh như thế nào
cho hiệu quả. Quyết định cho vấn đề này là ở khâu bán hàng. Việc kiểm soát tốt
khâu bán hàng sẽ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, ở đây làm tốt bán
hàng không chỉ ở việc tìm kiếm, giao tiếp, thể hiện với khách hàng mà còn phải tốt
cả trong công tác kế toán bán hàng, hạch toán kết quả bán hàng của mỗi doanh
nghiệp.
Tại Công ty TNHH Nguyên Phương có một số vấn đề đặt ra là công tác kế
toán bán hàng tại đây đã thực sự tốt hay chưa? Thực sự đem lại hiệu quả cho công
ty hay chưa? Vì vậy, các kết quả nghiên cứu về “Kế toán bán hàng vật liệu xây
dựng tại công ty TNHH Nguyên Phương’’ sẽ có những đóng góp sâu sắc cho việc
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty.
Ngoài lời mở đầu và kết luận khóa luận của tác giả gồm 3 chương chính:

Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng tại các doanh
nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Nguyên Phương.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác kế toán
bán hàng đối với mặt hàng vật liệu xây dựng tại công ty TNHH Nguyên
Phương.

Sinh viên:

5


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

CHƯƠNG I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp
thương mại
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và ý nghĩa của bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh, là qua
trình người bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho người mua để nhận quyền
sở hữu tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua.
Như vậy , thông qua nghiệp vụ bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa được thực hiện,vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái
hiện vật(hàng hóa) sang hình thái giá trị(tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ
ra, bù đắp được chi phí có nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh.
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế: Doanh nghiệp đem bán

sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền
thu tiền của người mua.
Mối quan hệ trao đổi giữa doanh nghiệp với người mua là quan hệ “thuận
mua vừa bán”, doanh nghiệp với tư cách là người bán chuyển giao sản phẩm cho
người mua theo đúng các điều khoản trong hợp đồng kinh tế đã đăng ký giữa hai
bên. Quá trình bán hàng được coi là kết thúc khi đã hoàn tất việc giao hàng và bên
mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho số sản phẩm hàng hóa đó. Khi quá
trình bán hàng chấm dứt, doanh nghiệp sẽ có một khoản thu về tiêu thụ sản phẩm,
vật tư hàng hóa hay còn gọi là doanh thu bán hàng. Theo chuẩn mực số 14 về
doanh thu và thu nhập khác (ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng B`ộ tài chính) doanh thu bán hàng được
ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 quy định sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Sinh viên:

6


Luận văn tốt nghiệp
-

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng.
Từ những vấn đề trên bắt buộc các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các yêu
cầu quản lý, công tác bán hàng như: đôn đốc thu nhanh tiền hàng, đồng thời trên cơ
sở đó xác định đúng đắn kết quả của từng hoạt động.
Kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại chính là kết quả hoạt động
kinh doanh hàng hóa. Kết quả đó được đo bằng phần chênh lệch giữa doanh thu
thuần về tiêu thụ hàng hóa với các khản chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ. Nếu
phần chênh lệch đó là một số dương thì kết quả bán hàng của doanh nghiệp sẽ có
lãi và ngược lại, nếu phần chênh lệch là một số âm thì kết quả bán hàng lỗ.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, nền kinh tế hàng hóa hay nền kinh tế thị
trường…Việc tiêu thụ hàng hóa cũng là một vấn đề quan trọng, quyết định quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi có thông qua tiêu thụ thì tính chất
hữu ích của hàng hóa mới được xã hội thừa nhận và bên cạnh đó mới có khả năng
bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Mặt khác, tăng nhanh quá trình tiêu
thụ là tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, tiết kiệm vốn chính sử dụng những
nguồn vốn ít hiệu quả như: vốn vay, vốn chiếm dụng, đảm bảo thu hồi vốn nhanh
thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây là tiền đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh
nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Do đó trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng phải thỏa mãn được các
yêu cầu sau:
- Quản lý sự vân động và số hiện có của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng chủng loại và giá trị của chúng.
Sinh viên:

7


Luận văn tốt nghiệp


ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Quản lý chất lượng cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là

mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán
hàng phù hợp và có chính sách sau bán hàng “ hậu mãi” nhằm không
ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các
chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý về hàng hóa, hàng bán và kết quả bán
hàng kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự biến

động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại
và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt
động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp
1.2.1. Các phương thức bán hàng
Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại nội địa có thể thực hiện theo các
phương pháp sau:

 Bán buôn hàng hóa

Sinh viên:

8


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất…Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm
trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa bán buôn thường được bán theo
lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương
thức:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa

mà trong đó hàng bán phải được chiết khấu từ kho bảo quản của doanh
nghiệp.
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho
bên mua.
 Bán lẻ hàng hóa
Có 3 phương thức bán hàng là:Bán hàng thu tiền tập trung bán hàng không
thu tiền tập trung và bán hàng tự động
- Phương thức bán hàng thu tiền tập trung

Theo phương thức này,nhân viên bán hàng chỉ phụ trách việc giao hàng ,còn

việc thu tiền có người chuyên trách làm công việc này.Trình tự được tiến hành như
sau: Khach hàng xem xong hàng hoá và đồng ý mua,người bán viết “ hóa đơn bán
lẻ” giao cho khách hàng đưa đến chỗ thu tiền thì đóng dấu “ đã thu tiền” ,khách
hàng mang hoá đơn đó đến nhận hàng .Cuối ngày, người thu tiền tổng hợp số tiền
đã thu để xác định doanh số bán. Định kỳ kiểm kê hàng hoá tại quầy,tính toán
lượng hàng đã bán ra để xác định tình hình bán hàng thừa thiếu tại quầy
- Phương thức bán hàng không thu tiền tập trung

Theo phương thức này ,nhân viên bán hàng vừa làm nhiệm vụ giao hàng, vừa làm
nhiệm vụ thu tiền. Do đó ,trong một của hàng bán lẻ việc thu tiền bán hàng phân
tán ở nhiều đIúm. Hàng ngày hoặc định kỳ tiến hành kiểm kê hàng hoá còn lại để
Sinh viên:

9


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

tính lượng bán ra,lập báo cáo bán hàng ,đối chiếu doanh số bán theo báo cáo bán
hàng với số tiền thực nộp để xác định thừa thiếu tiền bán hàng
- Phương thức bán hàng tự động

Theo phương thức này, người mua tự chọn hàng hoá sau đó mang đến bộ phận thu
ngân kiểm hàng,tính tiền,lập hoá đơn bán hàng và thu tiền .Cuối ngày nộp tiền bán
hàng cho thủ quỹ .Định kỳ kiểm kê,xác định thừa ,thiếu tiền bán hàng
 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp

Theo hình thức này người mua hàng sẽ được trả tiền mua hàng thành nhiều lần

cho doanh nghiệp ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm một
khoản lãi do trả chậm. Về thực chất người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người
mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người
mua hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ bên bán ghi nhận doanh thu.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
 Khái niệm
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đó thu được hoặc sẽ thu được như: doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia, doanh thu kinh doanh bất động sản, thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng
hóa cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu ngoài
giá bán (nếu có).
 Phương pháp xác định doanh thu bán hàng

Theo chuẩn mực số 14 về doanh thu và thu nhập khác ban hành và công bố
theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài
chính thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn điều kiện:
Sinh viên:

10


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền


sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn tức là xác định được tương
đối chắc chắn về thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố
không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố này đã xử lý xong.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu và chi
phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo
nguyên tắc phù hợp.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Doanh thu bán hàng = Khối lượng hàng hóa bán ra * Giá bán
Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng
với các khoản giảm trừ doanh thu.
DTT về bán hàng = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
 Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê hàng hóa bán ra
- Các chứng từ có, bảng kê tính thuế
 Tài khoản kế toán sử dụng
-

TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”


Kết cấu tài khoản
 Bên nợ

Sinh viên:

11


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy định:
+Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
+Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối lỳ
+Giam giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+Thuế TTĐB,thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
chịu thuế
TTĐB,thuế xuất khẩu
+Thuế GTGT(đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.

Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh
 Bên có :

Doanh thu bán sản phẩm,hàng hoá,dich vụ thực hiện trong kỳ

Các khoản doanh thu trợ cấp trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng
+ TK 511 không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai:

+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 5112 “Doanh thu bán các sản phẩm”
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dich vụ”
+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp ,trợ giá”
Trình từ kế toán:( Phụ lục 01)
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sinh viên:

12


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và
thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém
phẩm chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ, bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
 Tài khoản kế toán sử dụng

TK 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh chiết khấu thương mại
mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc

người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn, theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng.
Định khoản:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT được khấu trừ (33311) (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 131,. .
Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua
phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.
Trình tự hoạch toán: (Phụ lục 02)

Sinh viên:

13


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
 Khái niệm về giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là giá trị mua
của hàng hóa cộng với chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng xuất
bán trong kỳ.
 Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán

Về nguyên tắc, sản phẩm hàng hoá phải được đánh giá theo giá thực tế - giá phí

 Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho

- Xác định trị giá mua hàng hoá xuất kho
+ Hàng hóa mà doanh nghiệp mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, được sản
xuất và mua từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau nên giá trị thực tế của chúng ở
những thời điểm khác nhau thường là khác nhau.
Do đó, khi xuất kho cần xác định trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho
theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp nhập sau - xuất trước
- Phương pháp tính giá đích danh
- Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực
tế hàng hóa xuất kho cũng được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá
bình quân để tính.
Trị giá mua thực tế
hàng hóa xuất kho
Đơn

giá =

bình quân
Sinh viên:

= Số lượng hàng hóa xuất kho

Trị giá thực tế hàng tồn

+


đầu kỳ
Số lượng hàng hóa tồn +
14

x

Đơn giá bình quân

Trị giá hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hóa


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

đầu kỳ

nhập trong kỳ

- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này,
phải xác định chính xác giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Hàng nào nhập
trước thì xuất trước theo đúng giá từng lần nhập tương ứng. Nếu giá cả có xu
hướng tăng thì giá trị hàng tồn kho sát với thực tế tại thời điểm cuối kỳ. Do đó, giá
trị hàng xuất trong kỳ thấp, giá trị hàng tồn kho cao dẫn đến chi phí kinh doanh
giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại, nếu giá cả hàng hóa có xu hướng giảm thì trị giá
hàng tồn kho nhỏ, chi phí tăng và lợi nhuận giảm.
Ưu điểm của phương pháp này là việc tính đơn giản, dễ làm, tương đối hợp
lý nhưng khối lượng công việc hạch toán nhiều, lại phụ thuộc vào xu hướng giá cả

thị trường.
-Phương pháp nhập sau - xuất trước(LIFO): Theo phương pháp này, khi
xuất phải tính theo giá vừa nhập lần cuối cùng, khi hết mới lần lượt đến các lô
hàng nhập trước.
Ưu điểm của phương pháp này là: công việc tính giá được tiến hành thường
xuyên trong kỳ, đơn giản hơn phương pháp nhập trước - xuất trước. Tuy nhiên
trường hợp giá cả hàng hóa biến động mạnh thì việc tính giá theo phương pháp này
ít chính xác và bất hợp lý.
-Phương pháp tính giá theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này,
giá thực tế của hàng hóa xuất kho theo từng lô hàng, từng lần nhập, tức là xuất vào
lô hàng nào thì tính theo trị giá của lô hàng đó. Phương pháp này phản ánh chính
xác từng lô hàng nhưng công việc phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm chi tiết từng
lô hàng. Phương pháp này thường được áp dụng trong những doanh nghiệp mà
việc quản lý hàng tồn kho cần phải tách biệt.
+ Ngoài ra, trường hợp nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch
toán chi tiết hàng nhập - xuất thì cuối kỳ, kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán
theo giá thực tế để phản ánh trên các tài khoản.
Sinh viên:

15


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khi xác định trị giá hàng hoá xuất kho, người ta xác định trị giá mua hàng
hoá xuất kho và phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất kho


Trị giá mua vào
=

của hàng hoá
bán ra

Chi phí thu mua
+

phân

bổ

cho

hàng hóa bán ra
trong kì

-

Phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng hoá bán ra trong kỳ.
Chi phí thu mua hàng hóa được phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ được

xác định như sau:
Chi phí thu
mua

phân


bổ cho hàng =
hóa bán ra
trong kì

Chi phí thu mua
hàng hóa tồn đầu +

Trị giá thực tế

Chi phí thu mua hàng

Trị

hoá phát sinh trong kì

thực

giá
tế

x hàng hóa

hàng hóa tồn đầu +


Trị giá thực tế hàng

xuất kho

hóa nhập kho trong kì


trong kì

 Nội dung kế toán giá vốn hàng bán

Chứng từ kế toán sử dụng:
-

Phiếu xuất kho

-

Bảng tổng hợp xuất hàng hoá, sản phẩm.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán: Để phản ánh trị giá vốn thực tế
của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;

Sinh viên:

16


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và

chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết).
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính
vào nguyên giá BĐS đầu tư;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Sinh viên:

17



Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng
 Khái niệm
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa bao gồm: Chi phí nhân viên, Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền…
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và tổng
hợp theo đúng nội quy quy định. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để
xác định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết chuyển chi phí này tùy thuộc vào
loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh.
+ Đối với DNSX, CPBH và CPQLDN thường được tính hết cho hàng hóa,
thành phẩm bán ra trong kỳ.
+ Đối với DNTM có quy mô hoạt động lớn, lượng hàng hóa tồn kho cuối
kỳ thường tương đối nhiều, kế toán có thể phân bổ CPBH, CPQLDN cho
hàng tồn kho cuối kỳ, sau đó xác định CPBH, CPQLDN phân bổ cho hàng
hóa bán ra.
Chi phí bán hàng tồn đầu
Chi phí bán

kỳ + chi phí cần phân bổ

hàng phân bổ

phát sinh trong kỳ

cho hàng tồn


=

cuối kỳ

Trị giá thực tế hàng tồn đầu
kỳ +trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ

Trị giá thực
*

tế hàng tồn
cuối kỳ

Sinh viên:

18


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ:
CPBH phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ = CPBH tồn đầu kỳ + CPBH phát sinh
trong kỳ – CPBH phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ.


-


Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn GTGT, phiếu chi, hợp đồng thuê khoán, giấy đề nghị thanh toán
Tài khoản kế toán sử dụng
TK 641 “chi phí bán hàng”. Kết cấu tài khoản
+ Bên nợ :
 Các chi phí phát sinh liên quan đến bán hàng và cung cấp dịch vụ

+ Bên có :
 Các khoản giảm chi phí trong kỳ
 Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK911 “ xác định kết quả kinh doanh”
 Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ

1.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
 Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí quản lý hành chính và chi phí
quản lý chung liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, BHYT, BHXH,
KPCĐ
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như : kho
tàng, phương tiện máy móc,…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, thuê nhà, văn phòng…
+ Chi phí bằng tiền khác : hội nghj, tiếp khách, công tác phí…
 Chứng từ kế toán sử dụng
Sinh viên:

19


Luận văn tốt nghiệp


ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ, bảng kê lương, bảng tính và phân bổ

khấu hao TSCĐ…
 Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”. Kết cấu TK:
+ Bên nợ :
 Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
 Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
 Dự phòng trợ cấp mất việc làm

+ Bên có:
 Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911
 TK 642 không có số dư cuối kỳ

1.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng
 Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về bán hàng hóa, dịch
vụ thể hiện lãi hay lỗ được xác định cụ thể như sau:
Kết

quả

bán hàng

=


Tổng

DTT

về bán hàng

-

Tổng giá vốn
hàng bán

-

Chi

phí

bán hàng

-

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Nếu kết quả dương (+) thì có lãi và ngược lại, nếu kết quả âm (-) thì doanh
nghiệp bị lỗ.
 Tài khoản kế toán sử dụng

Để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh, dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và

hoạt động khác của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản sau:
Định khoản:
TK911 không có số dư cuối kỳ.
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ.
Sinh viên:

20


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
- Kết chuyển lãi trong kỳ.
Bên có :
- Doanh thu thuần của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ.
- Thu nhập thuần từ hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Giá vốn hàng bán bị trả lại ( nếu trước đây đã kết chuyển vào TK911)

Sinh viên:

21


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội


- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ .CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CÔNG
TY TNHH NGUYÊN PHƯƠNG
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Nguyên Phương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên giao dịch: Công ty TNHH Nguyên Phương.
Tên giao dịch quốc tế: NGUYEN PHUONG COMPANY LIMITED.
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng.
Trụ sở chính Công ty : Số 10 phố Thanh Nhàn, Phường Thanh Nhàn, Quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Tel: (+84) 4 3878238 - Fax: (+84) 4 38781909.
Do: Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội.
Cấp ngày: 23/02/2009.
Mã số thuế: 0104220419.
Công Ty TNHH Nguyên Phương là một đơn vị kinh doanh, với ngành nghề
kinh doanh: công nghệ thông tin, đồ điện tử, dân dụng như : dây cáp điện, đài,
máy tính…
Công ty Cổ phần Thương mại Thành Dũng là một trong những doanh nghiệp
có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh điện tử - điện lạnh – máy tính hiện nay. Trong
thời gian hoạt động, Công ty TNHH Nguyên Phương liên tục tăng trưởng với tốc
độ cao, nguồn tài chính vững mạnh, đảm bảo cho đầu tư và phát triển. Hiện nay
công ty quy tụ nhiều kỹ sư có chuyên môn cao, kinh nghiệm lâu năm trong ngành.
Công ty hoạt động với nhiệm vụ chính là phân phối cung cấp thiết bị điện, điện tử,
điện lạnh, điện dân dụng, điện công nghiệp, máy điều hòa, máy giặt, tivi, tủ lạnh,
thiết bị tin học, máy tính, máy in, điện tử, viễn thông, trang thiết bị văn phòng,...
Đồng thời nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ
tin học.
Sinh viên:


22


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh
của công ty
Công ty TNHH Nguyên Phương là một công ty kinh doanh tổng hợp gồm
nhiều ngành nghề khác nhau từ vận tải hành khách nội tỉnh, liên tỉnh; vận tải hàng
hóa liên tỉnh nội tỉnh; xuất nhập khẩu hàng hóa; mua bán đồ điện dân dụng cho tới
mua bán vật liệu xây dựng. Với số vốn điều lệ 9 tỉ đồng, tổng lao động là 54. Phạm
vi hoạt động của công ty phủ rộng khắp địa bàn tỉnh cùng các địa phương lân cận
như Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Nội 2, mà còn vươn ra thị trường miền bắc. Công
ty luôn nỗ lực làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và tốt
nhất bằng chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ của mình.
- Bộ phận kinh doanh của công ty liên hệ trực tiếp với các đầu cung để tìm
ra nơi cung cấp an tốt nhất.
- Sau khi tìm được nhà cung cấp, Công ty tiến hành ký hợp đồng nguyên tắc
và đặt hàng.
- Sau khi thỏa thuận xong về giá cả và hàng hóa, hàng được nhập về kho của
Công ty theo đúng đề nghị của bên mua và phiếu xuất bên bán.
- Bộ phận kinh doanh một lần nữa đi giao dịch mở rộng thị trường chào giá
các đại lý chuyên bán sản phẩm của mình. Để tìm ra nơi phân phối cho mặt hàng
của mình. Tìm ra đoạn thì trường cho sản phẩm của mình.
- Sau khi chào giá, thống nhất giá, Công ty tiến hành ký hợp đồng và xuất
hàng hóa giao cho bên mua.
- Sau khi bàn giao Công ty tiến hành thu tiền hàng theo hợp đồng chính xác.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

 Sơ đồ tổ chức quản lý: (Phụ lục 04)
 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:

Sinh viên:

23


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Giám đốc : Lãnh đạo và chỉ đạo chung mọi hoạt động của Công ty. Theo
dõi, điều hành các đơn vị, dự án thông qua Phó giám đốc, các Trưởng đơn vị. Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Hội đồng Quản trị Công ty.
- Phó Giám đốc: Điều hành, chỉ đạo trực tiếp các đơn vị, dự án tham gia kinh
doanh và cung cấp dịch vụ hiện có của Công ty trên cơ sở kế hoạch trung và dài
hạn của Công ty. Có quyền điều chuyển công tác, chấm dứt hợp đồng lao động với
các nhên viên của Công ty, với các trường hợp từ cấp trưởng phòng trở lên phải có
sự tham vấn của Giám đốc.
- Phòng tổng hợp: Chia thành các nhóm: nhân sự, hành chính & lễ tân: chức
năng tham mưu cho Lãnh đạo, Công ty và thực hiện các công tác về tổ chức, nhân
sự, tiền lương.
- Phòng kế toán: Kế toán Tài chính có chức năng về quản lý công tác tài
chính, công tác kế toán, thống kê, tài chính và hạch toán kinh tế trong Công ty theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, của Công ty.
- Phòng kinh doanh: Thực hiện các chức năng giao dịch với khách hàng, tiêu
thụ sản phẩm, quản lý hệ thống cửa hàng, tiếp nhận, theo dõi, xử lý các vấn đề sau
bán hàng và hỗ trợ Phòng kế toán trong việc thu hồi công nợ.
- Phòng Phát triển kinh doanh: Là đơn vị trực thuộc Công ty, có chức năng

xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ mới,
quản lý kinh doanh sản phẩm, dịch vụ.
2.1.4. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Phụ lục 05).
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2014 tăng so
với năm 2013 là 322,804,994 đ tương ứng với 9.68%. Cho ta thấy doanh nghiệp
đang có xu hướng đi lên có nhiều sự thay đổi.
- Giá vốn hàng bán năm 2014 cũng tăng hơn so với năm 2013 tăng 5.99%.
Như vậy giá vốn và doanh thu tăng tỷ lệ thuận với nhau qua 2 năm 2014 và 2013.
Sinh viên:

24


Luận văn tốt nghiệp

ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 tăng hơn so
năm 2013 chứng tỏ doanh nghiệp đầu tư nhiều vào hoạt động bán hàng nhằm tăng
lợi nhuận. Chi phí cho quảng cáo, giới thiệu sản phẩm ngày càng được chú trọng.
Nhưng mặt trái chi phí càng cao thì lợi nhuận thu về thì càng thấp.
- Số lượng công nhân viên năm 2014 tăng lên so với năm 2013 là 20 người
tương ứng với 20% chứng tỏ công ty có mở rộng quy mô và tạo được nhiều công
ăn việc làm hơn cho công nhân viên Công ty.
- Doanh thu tăng, lợi nhuận sau thuế tăng chứng tỏ doanh nghiệp làm việc
hiệu quả hơn năm trước và mang lại giá trị cao hơn thể hiện trong thu nhập của
công nhân viên tăng từ 3.500.000đ/người lên 4.000.000đ/người tương đương với
14,29%. Đây là một dấu hiệu đáng mừng đối với cả doanh nghiệp và người lao
động.

- Lợi nhuận khác năm 2014 tăng so với năm 2013 là 674.375đ tương đương
với 20,12% chứng tỏ ngoài thu nhập từ hoạt động chính của Công ty, công ty cũng
rất chú trọng tới các thu nhập khác.
Tóm lại, quan bảng tình hình và kết quả kinh doanh cho ta thấy công ty đang
có những bước phát triển rõ rệt cả trong quy mô lẫn kết quả kinh doanh. Tuy nhiên,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp hiện tại đang khá cao. Công ty
nên quản lý chi phí và cần có biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm tăng cao hơn nữa
lợi nhuận của công ty.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế cạnh tranh như ngày nay, Công ty cần có những
chiến lược kinh doanh cụ thể để nhằm mở rộng quy mô sản xuất và hạn chế khắc
phục những tồn tại hiện nay tại doanh nghiệp nhằm tối đa hóa lợi nhuận mang lại
lợi ích cho cả Công ty.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty
 Chính sách kế toán Công ty đang áp dụng:

Sinh viên:

25


×