Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại sacombank chi nhánh gò vấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.36 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH
GÒ VẤP

SVTH: Nguyễn Đình Quang
MSSV: 1254030333
Ngành: Ngân Hàng
GVHD: TS. Trần Thế Sao

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016
1


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô, đặc biệt là quý Thầy Cô Khoa Đào tạo
đặc biệt, Trường Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh. Những người đã trực tiếp giảng
dạy, tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong những năm học tập tại trường. Những kiến
thức không chỉ theo em trong suốt thời gian ngồi ở ghế nhà trường mà sẽ còn là hàng
trang quý giá giúp em tiếp tục trên con đường sự nghiệp của bản thân mình.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Trần Thế Sao – người đã hướng dẫn
em một cách tận tình nhất, chu đáo trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tập tốt nghiệp
vừa qua.
Để hoàn thành khóa luận, không thể không kể đến sự giúp đỡ tận tình của Ban
Giám Đốc, các anh, chị công tác tại phòng Kinh Doanh bộ phận Khách Hàng Cá Nhân mà
đặc biệt là anh Phan Vũ Quân – người đã trực tiếp hướng dẫn cho em tại đơn vị. Em xin
phép được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc và các anh, chị vì đã tạo điều kiện thuận lợi


cho em hoàn thành bài Báo cáo này.
Vì trình độ và kiến thức chuyên môn nên những ý kiến, đánh giá của bản thân em
đối với việc nhận định vấn đề còn non nớt do đó sẽ tồn tại nhiều thiếu sót, em mong nhận
được sự góp ý, nhận xét của Thầy Cô, cũng như các anh chị cán bộ nhân viên trong ngân
hàng để em có thể học hỏi thêm kinh nghiệm, kiến thức để hoàn thiện bài báo cáo này
cũng như hoàn thành tốt hơn Khóa luận tốt nghiệp sắp tới
Em xin chân thành cám ơn !

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐS

:

Bất động sản

CBNVNN

:

Cán bộ nhân viên nhà nước

CBTD

:

Cán bộ tín dụng


CMNLTC

:

Chứng minh năng lực tài chính

CN

:

Chi nhánh

CVKHCN

:

Chuyên viên khách hàng cá nhân

CVTD

:

Cho vay tiêu dùng

GTCG

:

Giấy tờ có giá


HĐKD

:

Hoạt động kinh doanh

KH

:

Khách hàng

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

PGD

:

Phòng giao dịch

SPDV

:

Sản phẩm dịch vụ


TSĐB

:

Tài sản đảm bảo

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới

5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2015… 18
Bảng 3.1: Lãi suất, chi phí cơ bản của các Ngân hàng có CN/PGD có vị trí tọa lạc gần
Sacombank CN Gò Vấp ……………………………………………………………….23
Bảng 3.2: Doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012 – 2015……………………….… 27
Bảng 3.3: Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012 – 2015…………………...29
Bảng 3.4: Dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012 – 2015……………………...………29
Bảng 3.5: Cơ cấu vay tiêu dùng giai đoạn 2012 – 2015……………………………….... 30
Bảng 3.6: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay giai đoạn 2012 – 201………..… 33
Bảng 3.7: Vòng quay vốn giai đoạn 2012 – 2015………………………………………. 34
Bảng 3.8: Nợ quá hạn giai đoạn 2012 – 2015…………………………………………... 35
Bảng 3.9 : Nợ xấu cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012 – 2015…………………………. 35
Bảng 3.10 : Hệ số thu lãi cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012 – 2015……………………. 36
Bảng 3.11: Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012 – 2015……………………..37


6


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sacombank Gò Vấp……………………………………... 16
Hình 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2015…. 18
Hình 3.1: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Sacombank CN Gò Vấp……………………..24
Hình 3.2: Tốc độ tăng trưởng cho vay qua các năm…………………………………….. 27
Hình 3.3: Tỷ trọng Doanh số tiêu dùng giai đoạn 2012 – 2015…………………….....…28
Hình 3.4 : Cơ cấu vay tiêu dùng tại Sacombank CN Gò Vấp………………………….. 30
Hình 3.5: Cơ cấu vay tiêu dùng theo thời hạn tại Sacombank CN Gò Vấp giai đoạn 2012
– 2015…………………………………………………………………………………… 33

 
 

7


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 1
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................ 2
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2
1.5 KẾT CẤU ĐỀ TÀI ...................................................................................................... 2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................3
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .......................................................... 3

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng .................................................................................. 3
1.1.2 Phân loại ................................................................................................................... 3
1.2 CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG ................................................................................................................................ 5
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và hình thức cho vay tiêu dùng .............................................. 5
1.2.2 Lợi ích của cho vay tiêu dùng ................................................................................... 7
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng ........................................ 8
1.3CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG ................... 10
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng .................................. 10
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng vay ..................................................................... 10
1.4.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay ................. Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH GÒ VẤP TPHCM ...........................13
8


2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SACOMBANK ...................................................... 13
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................. 13
2.1.2 Chức năng của ngân hàng ....................................................................................... 14
2.2 GIỚI THIỆU VỀ SACOMBANK CHI NHÁNH GÒ VẤP ...................................... 15
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................. 15
2.2.2 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................ 16
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 - 2015 ............................................ 17
2.2.4 Thuận lợi, thách thức và phương hướng phát triển ................................................ 19

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH GÒ VẤP.........................21
3.1 CÁC SẢN PHẨM CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SACOMBANK CN GÒ VẤP ... 21
3.2 QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SACOMBANK CN GÒ VẤP ........... 24

3.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SACOMBANK CN GÒ
VẤP…… ......................................................................................................................... 27
3.3.1 Phân tích doanh số cho vay .................................................................................... 27
3.3.2 Phân tích doanh số thu nợ ....................................................................................... 29
3.3.3 Phân tích dư nợ cho vay ......................................................................................... 29
3.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG ............................................. 34
3.4.1 Kết quả đạt được ..................................................................................................... 34
3.4.2 Tồn tại ..................................................................................................................... 37

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
VAY TIÊU DÙNG TẠI SACOMBANK CN GÒ VẤP ......................40
4.1 TRIỂN VỌNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TẠI SACOMBANK CN GÒ
VẤP……………. ............................................................................................................ 40
4.1.1 Mục tiêu và định hướng hoạt động của Sacombank............................................... 40
4.1.2 Mục tiêu phát triển của Sacombank chi nhánh Gò Vấp ......................................... 41
9


4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
SACOMBANK CN GÒ VẤP ......................................................................................... 41
4.2.1 Mở rộng nguồn vốn huy động ................................................................................ 41
4.2.2 Xây dựng chiến lược marketing ............................................................................. 41
4.2.3 Mở rộng hoạt động cho vay đối với sản phẩm cho vay CBCNV ........................... 42
4.2.4 Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản vay ............................ 42
4.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................................... 42
4.2.6 Cắt giảm chi phí đồng thời phát triển, hoàn thiện các sản phẩm vay ..................... 43
4.3 KIẾN NGHỊ HỘI SỞ SACOMBANK ...................................................................... 44
 

10



LỜI MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sau khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế mà điểm nhấn là trở thành viên của Tổ
chức Thương mại Thế Giới (WTO), đồng thời tham gia mạnh mẽ vào quá trình hội nhập
khu vực và quốc tế thông qua nỗ lực đàm phán các hiệp định thương mại tự do (FTA),
xây dựng Cộng đồng Asean … nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi rõ rệt.
Tốc độ tăng trưởng GDP ổn định và tăng dần qua hàng năm, GDP trong giai đoạn
2012-2015 lần lượt là 5.25%, 5.42%, 5.98% và 6.68%; đây là những con số hết sức ấn
tượng. Bên cạnh đó, dân số Việt Nam là dân số trẻ, độ tuổi lao đồng chiếm gần 70% cơ
cấu dân số, khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu để cải thiện đời sống vật chất, văn hóa,
tinh thần của các đối tượng này là tất yếu như: mua nhà, mua xe, mua sắm các vật dụng
cần thiết…điều này cho thấy tiềm năng to lớn của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt
Nam.
Trên thực tế, các Ngân hàng thương mại đã phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
những năm gần đây, ngoài việc tạo thêm thu nhập cho Ngân hàng thì cho vay tiêu dùng
còn giúp cải thiện cuộc sống của người dân, tạo đòn bẩy tài chính cho nền kinh tế. Nhưng
bởi suy nghĩ của người dân Việt Nam, Ngân hàng thường là nơi phát sinh các giao dịch
với doanh nghiệp hoặc nơi để đầu tư tiền nhàn rỗi của bản thân, do đó cho tới nay thị
trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn chưa thực sự tương xứng
với tiềm năng của nó : “Thị trường cho vay tiêu dùng Việt Nam hiện chỉ mới trong giai
đoạn hình thành. Dù được đánh giá là thị trường tiềm năng với tốc độ phát triển
20%/năm, nhưng sau 10 năm dư nợ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm khoảng 8% GDP” (Đại
biểu quốc hội Nguyễn Thị Nguyệt Hường, 2015).
Sau thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài
Gòn Thương Tín – Chi Nhánh Gò Vấp, một ngân hàng với định hướng là Ngân hàng bán
lẻ và đặc biệt quan tâm tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Do đó, em chọn đề tài “Phân tích
tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi
Nhánh Gò Vấp” làm đề tài nghiên cứu của mình.


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu
dùng nói riêng.
1


- Tìm hiểu chung về tình hình hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động cho vay
tiêu dùng của Sacombank – CN Gò Vấp.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho
vay tiêu dùng tại Sacombank – CN Gò Vấp.

1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là tình hình cho vay tiêu dùng tại Sacombank – CN Gò Vấp
trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2015.

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính, thể hiện qua:
-

Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh và mô tả phân tích thực
trạng cho vay tiêu dùng tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp.

-

Bên cạnh đó, áp dụng các kiến thức chuyên ngành, quan sát thực tế để diễn giải, phân
tích và đề xuất giải pháp.


1.5 KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Khóa luận gồm 4 chương như sau:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại

-

Chương 2: Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chi
nhánh Gò Vấp

-

Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank CN Gò Vấp

-

Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank –
Chi nhánh Gò Vấp

2


 

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là hình thức cam kết giữa hai bên: ngân hàng (bên cho vay) và
khách hàng (bên đi vay) trong đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi; hay nói cách khác tín dụng ngân hàng là sự
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức vốn tiền tệ, từ
ngân hàng sang khách hàng sau đó khách hàng hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Ta cũng có thể hiểu khái niệm tín dụng ngân hàng gồm các nội dung sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ bên cho vay đến bên đi vay. Sự
chuyển nhượng vốn này dựa trên nguyên tắc hoàn trả, khi bên cho vay chuyển giao
vốn cho bên đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng bên đi vay sẽ hoàn trả đúng hạn
dựa trên việc đánh giá mức độ tín nhiệm bên đi vay.
-

Sự chuyển nhượng vốn từ bên cho vay sang bên đi vay có thời hạn.

-

Sự chuyển nhượng vốn từ bên cho vay sang bên đi vay có kèm theo chi phí.

1.1.2 Phân loại
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm cụ thể dựa
trên một số tiêu chuẩn nhất định. Thông qua việc phân loại có cơ sở khoa học là tiền đề để
thiết lập các quy trình tín dụng thích hợp và nâng hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân
loại tín dụng thường được dựa vào các căn cứ sau:
1.1.2.1 Theo thời hạn tín dụng
Có thể phân chia thành ba nhóm: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Tín dụng ngắn hạn: là hình thức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng, trong
đó thời hạn sử dụng vốn vay do các bên đến 12 tháng. Hình thức tín dụng này chủ yếu
nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của khách hàng trong hoạt động kinh doanh
hoặc thỏa mãn nhu cầu về tiêu dùng của khách hàng trong thời gian ngắn hạn.

3


- Tín dụng trung hạn: là hình thức tín dụng trong đó thời gian sử dụng vốn vay do
các bên thỏa thuận là từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Hình thức tín dụng này thường
được sử dụng để thỏa mãn nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến, đổi mới thiết bị
và công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như vốn lưu động của các doanh
nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp mới thành lập).
- Tín dụng dài hạn: là hình thức tín dụng trong đó thời gian sử dụng vốn vay do các
bên thỏa thuận là trên 60 tháng. Hình thức tín dụng này nhằm tài trợ cho việc đáp ứng
các nhu cầu về dài hạn như nhà ở hoặc đầu tư vào các dự án có quy mô vừa và lớn.
1.1.2.2 Theo mục đích tín dụng
Có thể phân chia thành hai nhóm chính là tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh và
tín dụng tiêu dùng.
- Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: nhằm phục vụ cho nhu cầu vốn và mở rộng
quy mô sản suất của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp... Đây là hình thức tín dụng
trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện
các công việc kinh doanh của mình. Nếu sau khi được giải ngân mà người vay lại sử
dụng vốn vào mục đích khác thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay có
quyền áp dụng các chế tài thích hợp như đình chỉ việc sử dụng vốn vay hoặc thu hồi
vốn vay trước thời hạn.
- Tín dụng tiêu dùng: nhằm đáp ứng cho nhu cầu cá nhân của khách hàng. Đây là
hình thức tín dụng trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào
việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ gia dụng, mua sắm
nhà cửa hoặc phương tiện đi lại, thậm chí bao gồm cả việc sử dụng vốn vay vào mục
đích học tập của sinh viên, học viên…
1.1.2.3 Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Có thể phân chia thành hai nhóm là tín dụng có tài sản đảm bảo và tín dụng không
có tài sản đảm bảo:
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: đây là hình thức tín dụng trong đó nghĩa vụ trả nợ

tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc người thứ ba. Trong nền kinh tế
thị trường, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn chứa đựng khả năng rủi
ro, điều đó rất có thể kéo theo rủi ro của ngân hàng cho vay vốn. Bởi vây, trên thực tế,
tài sản đảm bảo thường được coi là điều kiện quan trọng trong mọi nghiệp vụ tín dụng
của ngân hàng. Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản của người vay là hình thức tín dụng
qua việc xác định giá trị của tài sản mà khách hàng cầm cố hay thế chấp cho ngân
hàng khi vay vốn. Tài sản cầm cố thế chấp có thể là động sản hoặc bất động sản, tín
dụng có đảm bảo bằng tài sản khách hàng vay chủ yếu được thực hiện bằng các hình
4


thức: tín dụng cầm cố bằng hàng hóa, tín dụng thế chấp bất động sản, tín dụng có đảm
bảo của người bảo lãnh.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: đây là hình thức tín dụng trong đó nghĩa vụ
hoàn trả tiền vay không được đảm bảo bằng các tài sản của khách hàng vay hoặc của
người thứ ba. Để thực hiện việc cấp tín dụng theo hình thức này, thông thường các bên
chỉ cần ký kết một hợp đồng duy nhất là hợp đồng tín dụng. Ngân hàng khi cho vay
dựa vào độ uy tín của khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng uy tín là khách
hàng có thu nhập cao và ổn định, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với
ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn.
1.1.2.4 Theo phương thức tín dụng
- Tín dụng từng lần: áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thời vụ hoặc
chưa tạo được sự uy tín lâu năm với ngân hàng hoặc không có nhu cầu vay thường
xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi, vốn vay từ ngân hàng chỉ tham
gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay vốn,
khách hàng và Ngân hàng phải lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký kết hợp đồng
tín dụng mới.
- Tín dụng theo hạn mức tín dụng: áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn
thường xuyên và tạo được uy tín với ngân hàng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ
sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Trong kỳ, khách hàng có thể vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn
mức tín dụng.
- Tín dụng thấu chi: là nghiệp vụ tín dụng qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.

1.2 CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và hình thức cho vay tiêu dùng
1.2.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn
tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống
như: nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có
đủ khả năng tài chính để hưởng thụ.
5


1.2.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
-

Khách hàng vay: khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình.

- Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không
phải xuất phát từ mục đích kinh doanh.
- Lãi suất vay: do quy mô các khoản vay thường nhỏ (ngoại trừ những khoản vay để
mua bất động sản) dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao vì vậy lãi suất của cho vay
tiêu dùng thường cao hơn lãi suất thông thường.
- Nhu cầu vay của khách hàng: phụ thuộc vào tính cách của từng khách hàng cũng
như tình hình phát triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, người

dân có thu nhập ổn định trong hiện tại cũng như trong tương lai thì nhu cầu tiêu dùng
của dân cư sẽ tăng, vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều dẫn đến số lượng các
khoản vay cũng tăng lên. Ngược lại, nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn lạm phát sẽ
cho thấy nhu cầu tiêu dùng của dân cư giảm. Khách hàng đi vay thường ít quan tâm
đến lãi suất ngân hàng mà chỉ quan tâm tới số tiền mà họ phải trả cho ngân hàng hàng
tháng mặc dù mức lãi suất này ảnh hưởng tới số tiền mà họ phải trả. Do đó, việc lựa
chọn hợp lý thời hạn trả nợ, số tiền phải trả cũng như khoảng thời gian giữa các lần trả
nợ góp phần thuyết phục khách hàng chấp nhận khoản vay từ ngân hàng.
- Nguồn trả nợ: nguồn trả nợ chính của khách hàng là tiền lương hoặc thu nhập từ
hoạt động kinh doanh/ sản xuất. Khi khách hàng mất khả năng chi trả thì nguồn trả nợ
này là tài sản thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay.
Có thể thấy cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay có rủi ro cao và chi phí lớn
của Ngân hàng, vì bên cạnh các yếu tố khách quan như môi trường, kinh tế, văn hóa
cho vay tiêu dùng còn bị tác động từ những nhân tố chủ quan từ khách hàng như tình
trạng sức khỏe, khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình… việc thu thập thông tin
tài chính rất khó đầy đủ và chính xác hoàn toàn, Ngân hàng phải bỏ ra chi phí cho
công tác thẩm định và xét duyệt cho vay cũng như chi phí quản lý hồ sơ do số lượng
các khoản vay nhiều nhưng lại có giá trị nhỏ.
1.2.1.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng
Có thể phân loại cho vay tiêu dùng như sau:
-

Căn cứ vào phương thức cho vay của Ngân hàng:
+ Cho vay tiêu dùng trả góp: là phương thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ
cho Ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong đó số tiền phải trả (gồm
gốc và lãi) được chia thành nhiều khoản đều nhau, lãi được tính theo dư nợ gốc và số
ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ.
6



+ Cho vay tiêu dùng từng lần: là phương thức cho vay trong đó kỳ hạn trả nợ gốc và
kỳ hạn trả nợ lãi có thể trùng hoặc không trùng nhau. Kỳ hạn trả gốc và/hoặc lãi linh
động: 1 tháng, 3 tháng hoặc một lần vào cuối kỳ nếu là cho vay ngắn hạn.
-

Căn cứ vào mục đích cho vay của khách hàng:
+ Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
xây dựng hoặc/và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Các
khoản vay này thường có thời gian vay dài và quy mô khoản vay lớn.
+ Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch… Là các
khoản vay có thời gian vay ngắn, quy mô khoản vay nhỏ và ít rủi ro hơn các khoản
vay tiêu dùng cư trú.

-

Căn cứ vào hình thức hình thành khoản vay
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu đi
vay tại Ngân hàng đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả vốn và lãi vay.
+ Cho vay tiêu dùng gián tiếp: ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức trung gian
như Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thường xuyên
liên kết các thành viên theo mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ
quyền lợi cho mỗi thành viên. Bên cạnh đó, tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra để
thu nợ, phát tiền vay cũng như đảm bảo cho các thành viên vay hoặc các thành viên
trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này góp phần hỗ trợ khi người vay
không có tài sản đảm bảo, Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các
sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất để hạn chế người vay sử dụng vốn vay sai
mục đích.

1.2.2 Lợi ích của cho vay tiêu dùng

1.2.2.1 Đối với ngân hàng
Cho vay tiêu dùng ngoài nhược điểm là rủi ro cao và chi phí cao thì cho vay tiêu
cũng có những lợi ích sau:
-

Đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

-

Góp phần giải quyết vấn đề đầu ra của nguồn vốn.

- Tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng khác cũng như các
tổ chức tín dụng khác từ đó gia tăng khách hàng tiềm năng, tăng khả năng huy động
các loại tiền gửi cho Ngân hàng.
7


- Tuy các món vay nhỏ nhưng số lượng khách hàng vay nhiều giúp Ngân hàng nâng
cao thu nhập đồng thời phân tán rủi ro tín dụng.
- Cho vay tiêu dùng còn là công cụ tiếp thị hiệu quả, không tốn chi phí quảng cáo,
thông qua chất lượng dịch vụ tốt làm cho hình ảnh của Ngân hàng trở nên đẹp hơn
trong mắt người tiêu dùng.
1.2.2.2 Đối với người tiêu dùng
- Khách hàng có thể đáp ứng nhu cầu mua sắm hiện tại, nâng cao chất lượng cuộc
sống, được hưởng những lợi ích trước khi tích lũy đủ tiền, đặc biệt là trong những
trường hợp có nhu cầu tiêu dùng đột xuất, cấp bách như nhu cầu về giáo dục, y tế…
- Tạo điều kiện an cư, lạc nghiệp đối với thế hệ trẻ, đặc biệt người có thu nhập thấp
giúp họ có động lực để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái.
1.2.2.3 Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ

trong nước, đây là đòn bẩy thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bởi cho vay tiêu dùng giúp người
dân có thể sử dụng trước sản phẩm khi chưa có thu nhập hiện tại, đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ hàng hóa, góp phần giải quyết vấn đề đầu ra cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh tạo điều kiện cho họ tiếp tục và duy trì việc tạo ra sản phẩm.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.3.1 Nhân tố từ phía ngân hàng
Quy mô và uy tín của một Ngân hàng là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định
đến hoạt động cho vay tiêu dùng, bởi Ngân hàng có được người dân tin tưởng hay không,
có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận tiện cho việc giao dịch hay không điều này quyết
định đến nguồn vốn huy động cho Ngân hàng. Ta đều biết Ngân hàng cho vay bằng
nguồn vốn huy động của bản thân, khi nguồn vốn huy động tăng trưởng đều đặn và hợp lý
dẫn tới số lượng cũng như chất lượng cho vay tiêu dùng ngày càng tăng cường và được
mở rộng. Nếu nguồn vốn huy động ít, khó tăng trưởng điều nãy dẫn đến việc cho vay bị
hạn chế, Ngân hàng ít cho vay, gặp khó khăn trong tăng trưởng lợi nhuận.
Chính sách tín dụng, quy định của Ngân hàng cũng góp phần không nhỏ trong thành
công của hoạt động cho vay tiêu dùng. Chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi
cho vay có chu đáo hay không, các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao hay thấp, có
linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không. Các quy định về thời
hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán, thủ tục
xin vay vốn phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao
8


lâu…nếu thời gian hoàn thành các thủ tục này quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ
đợi mà sẽ tìm đến những ngân hàng khác.
Bên cạnh đó là thái độ và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng Ngân hàng, cán bộ
tín dụng là nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng có nhu cầu vay trong quá trình tư
vấn, thu thập thông tin, hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, thực hiện các thủ tục vay vốn khác…
do đó, cán bộ tín dụng phải có thái độ làm việc thân thiện, cởi mở; trình độ chuyên môn,

khả năng phân tích, đánh giá khách hàng tốt để thẩm định chính xác khách hàng từ đó đưa
ra những đề xuất đúng đắn, giảm thiểu rủi ro trong việc cho vay.
Ngoài ra, yếu tố tiếp thị và công nghệ của ngân hàng cũng phần nào ảnh hưởng tới
hoạt động cho vay tiêu dùng. Hiện nay, khi nền kinh tế đang dần khôi phục và phát triển,
nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng tăng nhưng nếu Ngân hàng không có đội ngũ
tiếp thị và chiến lược tiếp thị những sản phẩm tiêu dùng hiện có của Ngân hàng mình đến
với những khách hàng đang có nhu cầu thì những khách hàng tiềm năng này sẽ tìm đến
với những Ngân hàng khác mà họ biết, mặc dù những sản phẩm tiêu dùng hiện có của
Ngân hàng mình mang tính cạnh tranh hơn so với Ngân hàng khác. Ngân hàng có công
nghệ hiện đại sẽ giúp giải quyết công việc, thủ tục vay nhanh và chính xác, giảm bớt
những khâu rườm rà cho khách hàng và giúp việc quản lý hồ sơ khách hàng một cách
hiệu quả và thuận lợi nhất.
1.2.3.2 Nhân tố từ phía khách hàng
Có hai nhân tố chính từ phía khách hàng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng,
đó là:
Thứ nhất, năng lực tài chính của khách hàng. Đối với hoạt động cho vay nói chung và
hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng thì năng lực tài chính là yếu tố quyết định trong
việc đánh giá khoản vay của khách hàng, khách hàng vay nhiều hay vay ít, trong thời gian
bao lâu, có khả năng chi trả hay không…Nếu khách hàng có thu nhập cao, ổn định, nhận
tiền lương qua chuyển khoản bên cạnh đó còn có thu nhập khác thì đây là khách hàng
tiềm năng và có khả năng chi trả cao. Ngược lại, nếu khách hàng có thu nhập thấp, nhưng
có nguồn thu nhập khác hoặc có tiền lương cao nhưng lại nhận lương là tiền mặt thì Ngân
hàng cần xem xét kỹ lưỡng những nguồn trả nợ này về tính lành mạnh và độ ổn định.
Thứ hai là nhu cầu, thói quen, đạo đức của khách hàng. Nhu cầu, thói quen mua sắm
tiêu dùng của mỗi khách hàng là khác nhau bên cạnh đó là ý thức, thiện chí trả nợ của
khách hàng cũng ảnh hưởng đến việc cho vay. Nếu khách hàng có thu nhập cao nhưng
không có thiện chí trả nợ, thu nhập thường được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau,
chậm chi trả khoản vay cho Ngân hàng sẽ làm gia tăng nợ quá hạn/ nợ xấu cho ngân hàng,
9



ngược lại, khách hàng có thu nhập không cao nhưng luôn trả nợ đúng hạn, có ý thức trả
nợ tốt sẽ kích thích ngân hàng mở rộng khoản vay đối với khách hàng này.

1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng
- Doanh số cho vay tiêu dùng: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay tiêu
dùng trong năm tài chính, không kể món cho vay tiêu dùng đó đã thu hồi về hay chưa.
Doanh số cho vay tiêu dùng thường được xác định theo tháng, quý, năm. Khi doanh số
cho vay tiêu dùng tăng, các yếu tố khác cố định, điều này thể hiện kết quả khả quan về
việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng cũng như tốc độ tăng trưởng tín
dụng của ngân hàng. Và ngược lại, nếu doanh số cho vay tiêu dùng giảm trong khi các
yếu tố khác cố định, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng chưa tốt.
- Dư nợ cho vay tiêu dùng: là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó,
ngân hàng hiện còn cho vay tiêu dùng bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng
cần phải thu về. Dư nợ CVTD cuối năm được tính bằng dư nợ CVTD đầu năm cộng
doanh số cho vay tiêu dùng trong năm trừ đi doanh số thu nợ tiêu dùng trong năm.
Tổng dư nợ CVTD bao gồm dư nợ CVTD ngắn hạn và dư nợ CVTD trung – dài hạn,
dư nợ CVTD cao và tăng trưởng thể hiện hoạt động tín dụng của ngân hàng tốt và
ngược lại tổng dư nợ CVTD thấp phản ánh việc ngân hàng chưa có khả năng mở rộng
hoạt động CVTD hay mở rộng thị phần của mình. Tuy nhiên, ta không chỉ nhìn vào
tổng dư nợ CVTD cao mà kết luận Ngân hàng đang có bước tiến mạnh mẽ trong hoạt
động CVTD của mình mà còn phải đánh giá thêm về chỉ tiêu doanh số thu nợ CVTD
của Ngân hàng.
- Doanh số thu nợ CVTD: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã
thu về trong năm tài chính, kể cả các khoản khách hàng đã thanh toán cho toàn bộ hơp
đồng hay một phần hợp đồng. Dư nợ CVTD cao và doanh số thu nợ CVTD cao thể
hiện Ngân hàng đang hoạt động có hiệu quả, quản lý tốt việc thu nợ, nếu chỉ tiêu dư
nợ CVTD cao mà doanh số thu nợ CVTD lại thấp, điều này cho thấy Ngân hàng đang

gặp vấn đề trong việc kiểm soát rủi ro, hoặc mức lãi suất CVTD của ngân hàng thấp so
với thị trường điều này làm ảnh hưởng đến lợi nhuận, làm giảm lợi nhuận đem lại cho
Ngân hàng từ những khoản CVTD trên.

1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng vay
- Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng,
nó phản ánh các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
10


Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển các khoản nợ từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá
hạn. Chỉ tiêu nợ quá hạn CVTD được trình bày như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD (%)=
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn CVTD tại ngân hàng, đồng thời phản
ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu CVTD, đôn đốc thu hồi nợ
của ngân hàng đối với các khoản CVTD. Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng
tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD càng cao thể
hiện chất lượng tín dụng của các khoản vay tiêu dùng càng kém và ngược lại.
- Nợ xấu CVTD: theo thông tư 02/2013/TT-NHNN thì nợ xấu là nợ thuộc các nhóm
3,4 và 5. Chỉ tiêu nợ xấu CVTD được trình bày như sau:
Tỷ lệ nợ xấu CVTD (%)=
- Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho
vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ này càng cao thể
hiện chất lượng của mảng cho vay tại ngân hàng càng kém và ngược lại.

1.4.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay
- Thu nhập từ cho vay tiêu dùng/Dư nợ CVTD: chỉ tiêu này được tính theo công
thức sau:

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay tiêu dùng. Tỷ lệ

này càng cao chứng tỏ các khoản vay tiêu dùng đạt hiệu quả cao, mang lại nhiều
khoản thu cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng luôn mong muốn tỷ lệ này càng cao càng
tốt. Để có được điều này thì ngân hàng cần phải chấp hành nghiêm chỉnh quy trình cho
vay, tiến hành thu nợ và giải quyết tốt vấn đề nợ quá hạn.
-

Thu nhập từ cho vay tiêu dùng/Lợi nhuận trước thuế: chỉ tiêu được tính theo công
thức sau:

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay tiêu dùng trên lợi nhuận
trước thuế mà Ngân hàng nhận được từ hoạt động cho vay. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ
11


hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại nguồn thu nhiều và ngân hàng đang tập trung vào
cho vay tiêu dùng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã khái quát lại khái niệm về hoạt động cho vay nói chung và hoạt động
cho vay tiêu dùng nói riêng của Ngân hàng thương mại. Trong đó, đi sâu vào đặc điểm,
vai trò cũng như lợi ích và một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng.

12


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH GÒ VẤP
TPHCM
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SACOMBANK
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là một trong

những Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) đầu tiên được thành lập tại Thành Phố Hồ
Chí Minh từ việc hợp nhất Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng với 03 hợp tác xã
tín dụng là Tân Bình, Thành Công và Lữ Gia.
Ngân hàng thương mại Sài Gòn Thương Tín được thành lập dựa trên:
Giấy phép hoạt động số 0006/NH-GP do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp ngày
03/12/1991 và giấy phép số 05/GP-UP do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 03/01/1992.
Trụ sở chính của Ngân hàng thương mại Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) ban
đầu đặt trên đường Nguyễn Oanh, nay là chi nhánh Gò Vấp đến tháng 4 năm 1999 thì trụ
sở chính của Sacombank dời về tại số 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, Tp. Hồ Chí
Minh.

Logo Ngân hàng:
Sau hơn 24 năm hoạt động, Sacombank đã không ngừng phát triển, vươn lên, trở
thành một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam:
- Là NHTM CP có tổng tài sản lớn nhất đạt gần 297.000 tỷ đồng với vốn điều lệ là
18.853 tỷ đồng.
- Dẫn đầu về mạng lưới hoạt động với 563 điểm giao dịch trên toàn quốc, 01 văn
phòng đại diện ở Trung Quốc, 01 chi nhánh ở Lào, 01 chi nhánh tại Campuchia; tổng
cán bộ nhân viên là 15.510 với tác phong chuyên nghiệp, nhiệt tình và năng động.
Kết thúc thắng lợi mục tiêu phát triển giai đoạn 2001 – 2010 với tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 64%/năm; đồng thời thực hiện thành công chương trình tái cấu trúc song
song với việc xây dựng nền tảng vận hành vững chắc, chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực để
thực hiện tốt đẹp các mục tiêu phát triển giai đoạn 2011 – 2020.
13


Năm 2011, Sacombank vinh dự đón nhận huân chương Lao động hạng Ba của Chủ
tịch Nước vì những thành tích đặc biệt xuất sắc giai đoạn 2006-2010, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc theo QĐ số 2413/QĐ-CTN ngày 15 tháng 12

năm 2011.
Năm 2012, cổ phiếu STB của Sacombank nằm trong nhóm cổ phiếu VN30 được sở
giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) công bố.
Năm 2013, là “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất
Việt Nam” do tạp chí International Finance Magazine (IFM) bình chọn.
Năm 2014 đánh dấu nhiều lễ ký kết, hợp tác giữa Sacombank với các tổ chức lớn như
Hiệp hội Kế Toán Công Chứng Australia (CPA Australia), Tập đoàn Rabobank (Hà Lan),
Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM, Tập đoàn viễn thông Quân đội (Viettel)..
Năm 2015, thực hiện theo định hướng của Chính phủ và NHNN trong chương trình tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng nhằm mang đến cho thị trường những định chế tài chính lớn
mạnh, an toàn và chuyên nghiệp hơn. Southern Bank chính thức sáp nhập vào
Sacombank. Sau sát nhập, Sacombank thuộc Top 5 ngân hàng lớn nhất Việt Nam về tổng
tài sản, vốn điều lệ và mạng lưới hoạt động.

2.1.2 Chức năng của ngân hàng
 Chức năng trung gian tín dụng: ngân hàng đóng vai trò là cầu nối giữa người dư
thừa vốn và người có nhu cầu về vốn, với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là
người đi vay và người cho vay thông qua nghiệp vụ hoạt động huy động vốn và cho vay:
-

Huy động vốn:

+ Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác trong
nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
+ Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Cho vay: thông qua việc tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng đang có nhu cầu

về vốn từ đó để xác định thời hạn cho vay: ngắn hạn hay trung – dài hạn.
Thông qua chức năng này, người gửi tiền, người đi vay và Ngân hàng đều có lợi ích
của riêng mình. Người gửi tiền có lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của họ, người đi vay
đáp ứng được nhu cầu về vốn kinh doanh, tiêu dùng hiện tại và Ngân hàng kiếm được lợi
14


nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và tiền gửi. Ngoài ra, chức năng trung gian tín
dụng còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển thông qua việc biến vốn nhàn rỗi thành
vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển.
 Chức năng trung gian thanh toán:
- Ngân hàng đứng ra thanh toán theo yêu cầu của khách hàng bằng cách chuyển tiền
từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản khác để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ…
nhờ chức năng này, ngân hàng góp phần tăng thêm lợi nhuận thông qua thu phí thanh
toán. Khách hàng sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian cho cũng như đảm bảo cho
việc thanh toán an toàn và nhanh chóng; đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, luân
chuyển vốn. .
 Chức năng tạo tiền:
- Được hình thành thông qua chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian
thanh toán, có thể hiểu chức năng này qua ví dụ đơn giản: sau khi đã giữ lại một số tiền
ứng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ngân hàng A sử dụng số vốn đã huy động được để cho vay,
số tiền cho vay ra được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ...người
nhận số tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ lại gửi tiền vào ngân hàng B; sau đó ngân hàng
B lại cho vay ra sau khi đã giữ lại số tiền ứng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc… việc này cứ lập
đi lập lại với các ngân hàng khác. Chức năng tạo tiền làm giảm lượng tiền mặt cần để
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán và ổn định giá trị đồng tiền.

2.2 GIỚI THIỆU VỀ SACOMBANK CHI NHÁNH GÒ VẤP
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Chi nhánh Gò Vấp chính thức được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày
06/01/1992, toạ lạc tại số: 94-96-98 Nguyễn Oanh, P. 7, Q. Gò Vấp, TP. HCM, sau khi
Sacombank ra đời chưa đầy một tháng. Chi nhánh Gò Vấp luôn là chi nhánh có số lượng
khách hàng thân thiết nhiều nhất và lâu năm nhất; do đó, được xếp là chi nhánh cấp 1
trong 5 cấp chi nhánh của hệ thống Sacombank. Chi nhánh Gò Vấp phục vụ khách hàng
với đầy đủ tất cả các sản phẩm đặc thù.
Đến nay Chi nhánh Gò Vấp đã có 05 phòng giao dịch tiêu chuẩn (gồm: PGD
Nguyễn Văn Nghi, An Nhơn, Phan Huy Ích, Nguyễn Thái Sơn, Hoàng Mai) với hơn 300
nhân viên chuyên nghiệp và tận tâm trong công việc.
Đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh Gò Vấp hầu hết còn đang trong độ tuổi
trẻ, có trình độ, nhiệt tình, luôn năng động trong công việc nhằm đem đến kết quả dịch vụ
15


tốt nhất đến cho khách hàng, giúp khách hàng có ấn tượng tốt về Sacombank Chi nhánh
Gò Vấp.
Năm 2014 và 2015 Chi nhánh Gò Vấp luôn đạt thành tích là Chi nhánh hoạt động
hiệu quả tốt, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao mà tiêu biểu là hai năm liền đạt
danh hiệu “Chi nhánh xuất sắc”.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh Sacombank Gò Vấp có tổ chức bộ máy quản lý đứng đầu là Giám Đốc,
Giám đốc quản lý 3 phòng ban gồm phòng Kinh doanh, phòng Kiểm Soát Rủi Ro, phòng
Kế Toán và Quỹ. Mỗi phòng ban sẽ chia thành các bộ phận có nhiệm vụ khác nhau.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ
TOÁN & QUỸ


BP HÀNH
CHÁNH

BP XỬ LÝ
GIAO DỊCH
& QUỸ

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNGGIAO
DỊCH TRỰC
THUỘC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KIỂM
SOÁT RỦI
RO

BP KẾ
TOÁN

PHÒNG
KINH
DOANH

MẢNG
DOANH
NGHIỆP

MẢNG CÁ
NHÂN
BP TƯ
VẤN

(Nguồn: Bộ phận Hành chánh Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp)

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sacombank Gò Vấp

16


Theo Hình trên, mỗi phòng ban sẽ có chức năng, nhiệm vụ cụ thể sau:
Ban Giám Đốc: gồm 1 Giám Đốc và 3 Phó Giám đốc. Giám Đốc đứng đầu trong
các hoạt động quản lý của chi nhánh. Phó Giám Đốc sẽ gồm một người có trách nhiệm
quản lý phụ trách nội nghiệp – quản lý phòng Kế Toán và Quỹ, một Phó Giám Đốc quản
lý các Phòng Giao dịch và một Phó Giám Đốc phụ trách quản lý kinh doanh – phòng
Kinh Doanh và phòng Kiểm Soát Rủi Ro. Nhiệm vụ của Ban Giám Đốc là đề ra kế hoạch
phát triển cho chi nhánh trong từng thời kỳ, khi những vấn đề phát sinh vượt quá giới hạn
của các phòng ban thì Ban Giám Đốc sẽ đưa ra ý kiến chỉ đạo việc thực hiện. Đồng thời
Giám Đốc là người đại diện của chi nhánh trong việc thực hiện các hợp đồng kinh doanh.
Ngoài ra, Giám Đốc còn là người cung cấp thông tin nội bộ từ Hội Sở để chi nhánh nắm
bắt và thực hiện kịp thời.
Phòng Kinh Doanh gồm: mảng Doanh Nghiệp, mảng Cá Nhân, và bộ phận Tư
Vấn. Nhiệm vụ phòng Kinh Doanh là giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của khách
hàng, xử lý các khoản nợ quá hạn, phụ trách việc quản lý hồ sơ kiểm soát tính chính xác
của các hồ sơ tín dụng, giải quyết các hợp đồng đến hạn, nhận các khoản trả vốn và lãi
của KH. Trưởng phòng hỗ trợ giám sát chung hoạt động của các bộ phận trực thuộc, đứng
ra quản lý trực tiếp bộ phận nào đó khi trưởng bộ phận đó vắng mặt.
Phòng Kiểm Soát Rủi Ro: gồm bộ phận Quản Lý Tín Dụng với nhiệm vụ đánh giá,

phân loại các rủi ro; thực hiện các nghiệp vụ tổng hợp, báo cáo nợ quá hạn, phân loại và
trích lập dự phòng rủi ro; theo dõi báo cáo tình hình thực hiện các chính sách tín dụng và
luật của các tổ chức tín dụng; quản lý, sắp xếp, bảo mật và lưu trữ toàn bộ hồ sơ khách
hàng…
Phòng Kế Toán và Quỹ gồm 3 bộ phận: bộ phận Hành Chánh, bộ phận Xử Lý
Giao Dịch và Quỹ và bộ phận Kế Toán. Đối với bộ phận Xử Lý Giao Dịch và Quỹ có
chức năng thực hiện các giao dịch với khách hàng về lĩnh vực huy động vốn thông qua
nghiệp vụ mở sổ tiết kiệm, và giao dịch trên tài khoản. Bộ phận Kế Toán lập các báo cáo
định kỳ cho Ngân hàng và quản lý các sổ sách kế toán liên quan. Bộ phận Hành Chính
đảm nhận các công việc liên quan đến tổ chức nhân sự, đánh giá nhân viên, quản lý
nghiệp vụ văn phòng, phân bổ nguồn nhân lực cho công tác văn phòng, triển khai các ứng
dụng công nghệ thông tin cho hoạt động chi nhánh.

2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 - 2015
Sacombank CN Gò Vấp đã không ngừng nỗ lực, nâng cao hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng, đẩy mạnh và phát triển hoạt động kinh doanh cả về số lượng và chất lượng để
mang lại kết quả khả quan nhất trong những năm qua. Hiện nay, Sacombank CN Gò Vấp
17


×