Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

tác động của tái cấu trúc đến lợi nhuận hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NGÂN HÀNG

TÁC ĐỘNG CỦA TÁI CẤU TRÚC ĐẾN
LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG CỦA
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM

SVTH: NGÔ THÙY TRANG
MSSV: 1254030444
Ngành: Ngân hàng
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thùy Linh

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Nguyễn Thị Thùy Linh đã
luôn tận tình dành thời gian giúp đỡ để em có thể hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu của
mình. Ngoài ra, em cũng cảm ơn tất cả các giảng viên trong bốn năm học vừa qua đã
truyền đạt kiến thức cho em trong giảng đường đại học, vì đây là nền tảng không chỉ
giúp em hoàn thành khóa luận lần này, mà có thể sẽ là hành trang trên con đường học
tập và sự nghiệp sau này.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, vì hạn chế về mặt kiến thức và
kinh nghiệm, có thể sẽ không tránh khỏi một vài sai sót, vì vậy, em rất mong nhận
được sự góp ý từ quý thầy cô để có thể hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện


Ngô Thùy Trang

i


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................

........................................................................................
........................................................................................
........................................................................................
........................................................................................
........................................................................................
........................................................................................
........................................................................................
........................................................................................
........................................................................................
........................................................................................
........................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2016
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Nguyễn Thị Thùy Linh


ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

CTIR

Tỷ lệ chi phí trên doanh thu

CUST_LOAN

Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên dư nợ cho vay

ETA

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

Habubank


Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

M&A

Mua bán và sáp nhập

Navibank

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt

NCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


NPLR

Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay

PVcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam

RES

Tái cấu trúc

ROA

Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

SCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

SHB


Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội

iii


Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

TPbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Westernbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây

iv


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN LĨNH VỰC VÀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .......................2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................2

1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................2
1.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu ....................................................2
1.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu, số liệu ....................................3
1.4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.4.1. Không gian và thời gian .........................................................................3
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................3
1.5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN ............................................................... 3
1.6. Ý NGHĨA VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI...................................................4
CHƯƠNG 2: ĐỀ ÁN TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM VÀ CƠ
SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TÁI CẤU TRÚC ĐẾN LỢI NHUẬN HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................ 5
2.1. TÓM TẮT ĐỀ ÁN TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .......................................................................................5
2.1.1. Lý do hình thành đề án tái cấu trúc ngân hàng thương mại ...................5
2.1.2. Mục tiêu và lộ trình thực hiện ................................................................ 6
2.1.3. Nội dung thực hiện .................................................................................7
2.1.4. Phân loại các nhóm ngân hàng theo đề án tái cấu trúc .......................... 8
2.1.5. Phương pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng theo đề án ......................9
2.2. LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............10
2.3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TÁI CẤU
TRÚC VÀ LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....12
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................16
3.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................................16
3.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .....................................................................17
v


3.3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................19
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................19
3.3.2. Mô hình nghiên cứu .............................................................................19

3.3.3. Các biến trong mô hình nghiên cứu .....................................................20
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÁI CẤU TRÚC ĐẾN LỢI
NHUẬN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................... 25
4.1. PHÂN TÍCH TỔNG QUAN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHTM VIỆT
Nam giai đoạn 2008 – 2014....................................................................................... 25
4.1.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của các ngân hàng thương mại ..........26
4.1.2. Tình hình huy động vốn của các ngân hàng thương mại .....................29
4.1.3. Tình hình tín dụng của các ngân hàng thương mại .............................. 30
4.1.4. Tình hình lợi nhuận hoạt động của các ngân hàng thương mại ...........31
4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................33
4.2.1. Phân tích thống kê mô tả ......................................................................33
4.2.2. Phân tích ma trận hệ số tương quan .....................................................38
4.2.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy ........................................39
4.2.4. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ...................................................... 41
4.2.5. Kết quả ước lượng mô hình tác động của tái cấu trúc đến lợi nhuận
hoạt động của ngân hàng thương mại ....................................................................42
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .....................................46
5.1. KẾT LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TÁI CẤU TRÚC VÀ LỢI
NHUẬN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................. 46
5.1.1. Mối quan hệ giữa tái cấu trúc và lợi nhuận hoạt động của ngân hàng
thương mại .............................................................................................................46
5.1.2. Sự khác biệt về lợi nhuận hoạt động giữa hai nhóm ngân hàng tái cấu
trúc và không tái cấu trúc ...................................................................................... 48
5.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 49
5.3. CÁC HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO .....................................................................................................49

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Các ngân hàng tái cấu trúc trong mẫu nghiên cứu ............................... 16
Bảng 3.2: Tóm tắt các biến trong mô hình nghiên cứu ........................................23
Bảng 4.1: So sánh thay đổi giá trị ROA và ROE của những ngân hàng trước và
sau khi sáp nhập hợp nhất.............................................................................................. 36
Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát ............................................37
Bảng 4.3: Phân tích ma trận hệ số tương quan giữa các biến ............................... 39
Bảng 4.4: Đánh giá sự phù hợp của mô hình giữa ROA và các biến ...................40
Bảng 4.5: Đánh giá sự phù hợp của mô hình giữa ROE và các biến ...................40
Bảng 4.6: Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ...................................................... 41
Bảng 4.7: Kết quả mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROA ............................. 43
Bảng 4.8: Kết quả mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROE .............................. 44

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ các bước trong quy trình nghiên cứu..........................................17
Hình 4.1: Tổng tài sản hệ thống ngân hàng 2008 – 2014 .....................................27
Hình 4.2: Vốn điều lệ hệ thống ngân hàng 2008 – 2014 ......................................28
Hình 4.3: Vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại năm 2014 ......................... 29
Hình 4.4: Tăng trưởng huy động vốn ngân hàng 2008 – 2014............................. 30
Hình 4.5: Tăng trưởng tín dụng ngân hàng 2008 – 2014 .....................................31
Hình 4.6: Doanh thu ngành ngân hàng giai đoạn 2011 – 2015 ............................ 32
Hình 4.7: Tốc độ tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2008 – 2014.......................... 32
Hình 4.8: ROE ngành ngân hàng giai đoạn 2008 – 2014 .....................................33
Hình 4.9: Thay đổi ROA của các ngân hàng tự tái cấu trúc .................................35
Hình 4.10: Thay đổi ROE của các ngân hàng tự tái cấu trúc ............................... 35

viii



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chương 1 trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, trong đó giới thiệu lý do hình
thành đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, cũng như đưa ra phương pháp để thực
hiện đề tài. Việc phát triển chương 1 là cơ sở để hình thành nên lĩnh vực và chủ đề
nghiên cứu, đảm bảo cho việc nghiên cứu không đi sai lệch so với mục tiêu ban đầu.

1.1. LÝ DO CHỌN LĨNH VỰC VÀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng là một trong
những tổ chức quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn đến tất cả các hoạt động của nền kinh
tế của một quốc gia, đóng vai trò là vừa trung gian thanh toán lẫn trung gian tín dụng,
từ đó kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Có thể nói
rằng sự phát triển của hệ thống ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh
tế, do đó, phát triển hệ thống ngân hàng bền vững và lành mạnh là một trong những
mục tiêu luôn được đặt lên hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Trước các cuộc
khủng hoảng kinh tế đã xảy ra trong những thập kỉ vừa qua như khủng hoảng kinh tế
toàn cầu vào năm 2008, khủng hoảng kinh tế tài chính Châu Á năm 1977, nền kinh tế
của nhiều quốc gia trên thế giới và trong khu vực đã chịu tác động vô cùng lớn trước
sự sụp đổ của nhiều tổ chức tài chính. Điển hình là tập đoàn tài chính chuyên cho vay
thế chấp địa ốc Country Financial và ngân hàng Northen Rock của Mỹ bị phá sản sản
sau khủng hoảng tài chính nổ ra ở Mỹ, hay hai quốc gia Thái Lan và Hàn Quốc là
những nước đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoàng tài chính diễn ra ở Châu
Á. Sau các cuộc khủng hoảng, điều tiên quyết mà các quốc gia thực hiện là đề ra các
chính sách nhằm khôi phục lại nền kinh tế đang trong tình trạng suy yếu mà trong đó,
việc áp dụng các biện pháp tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng là một trong những vấn
đề luôn được chú trọng. Việc tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng không chỉ giúp bản
thân các ngân hàng có sự phát triển an toàn, minh bạch mà còn tạo nền mống và cơ sở
cho nền kinh tế được bền vững.
Đối với Việt Nam, là một quốc gia đang trong tiến trình phát triển, các bài học và

kinh nghiệm từ những quốc gia đi trước khiến cho việc nhìn nhận tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng là một điều cần thiết, một xu thế khách quan, khi mà chính hệ thống tài
chính trong nước vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Từ năm 2008, Việt Nam
cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế thế giới, nhưng sau đó cũng có dấu
hiệu ổn định hơn vào năm 2010; tuy nhiên từ thời điểm năm 2011 trước những tình
trạng bất ổn trong hệ thống ngân hàng từ nợ xấu (tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng liên tục tăng từ 3,07% vào đầu năm 2011 lên đến 8,6% vào quý I/2012); sự
tăng lên về số lượng các ngân hàng thương mại tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội nhưng quy mô vốn không đủ đáp ứng; các ngân hàng quy mô nhỏ thì lại chịu
áp lực về vấn đề thanh khoản. Xuất phát từ thực tiễn lúc bấy giờ, đề án “Cơ cấu lại hệ
1


thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” (gọi tắt là đề án 254) được Chính
phủ phê duyệt và ban hành, với mục đích là khôi phục các ngân hàng yếu kém và tăng
cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Một trong những vấn đề cần được quan tâm và xem xét sau khi các ngân hàng
thực hiện tái cấu trúc là liệu rằng việc tái cấu trúc đã thực hiện có thực sự ảnh hưởng
đến kết quà hoạt động và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại hay không
và nó có tác động như thế nào. Trên thực tế, tác động của tái cấu trúc đến hoạt động
của ngân hàng thương mại đã từng được nghiên cứu tại nhiều quốc gia trên thế giới,
song, hoạt động tái cấu trúc ở những nền kinh tế khác nhau thì sẽ cho ra kết quả khác
nhau. Do đó, bài nghiên cứu “Tác động của tái cấu trúc đến lợi nhuận hoạt động
của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” được thực hiện, nhằm mục đích
phân tích ảnh hưởng của tái cấu trúc đến lợi nhuận hoạt động của các ngân hàng, với
mong muốn góp phần tạo tiền đề cho những nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra các
chính sách và định hướng hợp lí về tái cấu trúc để nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngân hàng trong thời gian sắp tới.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là phân tích mối quan hệ giữa tái cấu trúc và lợi
nhuận hoạt động của ngân hàng dựa trên phân tích tác động của tái cấu trúc đến chỉ
tiêu lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
(ROE).

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung trả lời hai câu hỏi
nghiên cứu sao đây:
(1) Có tồn tại mối quan hệ giữa tái cấu trúc và lợi nhuận hoạt động hay không?
(2) Liệu tái cấu trúc có làm tăng lợi nhuận hoạt động của các ngân hàng tái cấu
trúc hay không?

1.2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu
Nguồn dữ liệu và số liệu chính ở cấp độ ngân hàng, được thu thập từ các báo cáo
tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại trong mẫu nghiên cứu
gồm 30 ngân hàng thương mại. Ngòai ra, bài nghiên cứu còn sử dụng các báo cáo
thống kê và báo cáo ngành đối với các thông tin kinh tế vĩ mô cũng như các thông tin
liên quan đến đề án tái cấu trúc ngân hàng thương mại.
2


1.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu, số liệu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy đa biến theo phương pháp bình
phương nhỏ nhất (OLS), trong đó, các biến phụ thuộc được nghiên cứu trong mô hình
là biến đại diện cho lợi nhuận hoạt động của ngân hàng gồm có: lợi nhuận ròng trên
tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE). Biến độc lập bao
gồm biến tái cấu trúc (RES1, RES2) và các biến kiểm soát cũng đại diện cho các yếu
tố ảnh hưởng đến ROA và ROE của ngân hàng như: tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài

sản (ETA); tỷ lệ chi phí trên doanh thu (CTIR); tỷ lệ tiền gửi trên tiền cho vay
(CUST_LOAN), tỷ lệ cho vay so với tổng tài sản (LTA); tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ
cho vay (NPLR).
Các số liệu thu thập được về các biến kể trên sẽ được sử dụng để chạy mô hình
hồi quy đa biến bằng phần mềm STATA, từ đó xác định được các hệ số của phương
trình và tiến hành xem xét lợi nhuận hoạt động sẽ bị tác động như thế nào bởi tái cấu
trúc.

1.3. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian và thời gian
Bài nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa tái cấu trúc và lợi nhuận hoạt động
của mẫu các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, trong giai đoạn từ 7 năm từ năm
2008 đến năm 2014.

1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lợi nhuận hoạt động của các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam trong mối quan hệ với tái cấu trúc, các đặc điểm trong hoạt
động ngân hàng và tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam.

1.4. KẾT CẤU ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Bài nghiên cứu này có kết cấu bao gồm 4 chương. Trong đó :
Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, trong đó trình bày các nội
dung bao gồm lý do chọn chủ đề nghiên cứu, tính cấp thiết của đề tài và những mục
tiêu mà đề tài cần đạt được. Đồng thời chương này còn giới thiệu phương pháp và
phạm vi nghiên cứu, cùng với kết cấu chung của khóa luận.
Chương 2 tập trung trình bày những cơ sở lý luận chung về ảnh hưởng của tái
cấu trúc đến lợi nhuận hoạt động của ngân hàng thương mại thông qua lược khảo các
nghiên cứu trước đây. Bên cạnh đó, tổng quan về đề án tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng thương mại cũng được giới thiệu, bao gồm: lý do hình thành đề án, mục tiêu và
lộ trình thực hiện, nội dung thực hiện, phân loại các nhóm ngân hàng theo đề án và

3


phương pháp tái cấu trúc cần thực hiện. Việc thực hiện chương hai nhằm mục đích tạo
nền tảng lý thuyết cho đề tài và cho những chương tiếp theo.
Chương 3 trình bày chi tiết cách thức thu thập và xử lý dữ liệu sử dụng trong đề
tài và quy trình thực hiện bài nghiên cứu. Cụ thể, chương ba sẽ giới thiệu chi tiết về
mô hình nghiên cứu áp dụng cho việc phân tích tác động của tái cấu trúc đến lợi nhuận
hoạt động của các NHTM và kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình sử dụng.
Chương 4 thực hiện các phân tích kết quả nghiên cứu dựa trên mô hình hồi quy
được trình bày ở chương ba, bao gồm các phân tích như: thống kê mô tả, ma trận hệ số
tương quan, cũng như kiểm tra sự xuất hiện của hiện tượng đa cộng tuyến và nhận xét
về kết quả nghiên cứu về tác động của tái cấu trúc đến lợi nhuận hoạt động của ngân
hàng thương mại. Đồng thời, việc phân tích tổng quan về hệ thống NHTM Việt Nam
giai đoạn 2008 – 2014 trong mối tương quan so sánh giữa tình hình hoạt động trước và
sau khi tái cấu trúc cũng được trình bày ở chương này.
Chương 5 kết luận và trình bày những hạn chế của đề tài. Mục đích của
chương năm là trình bày và thảo luận về kết quả nghiên cứu. Việc thực hiện chương
này nhằm trả lời được những câu hỏi nghiên cứu đã đề cập đến ở chương 1. Đồng thời,
một số hạn chế khi thực hiện đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo cũng
được giải thích trong chương này.

1.5. Ý NGHĨA VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Khi thực hiện bất kì hình thức tái cơ cấu kinh tế nào, một trong những mục đích
quan trọng là xem xét ảnh hưởng của nó đến vấn đề cần giải quyết, mà trong trường
hợp này, tái cấu trúc các ngân hàng là một ví dụ điển hình. Việc tìm hiểu tác động của
tái cấu trúc đến lợi nhuận ngân hàng mang không chỉ xuất phát từ mặt thực tiễn mà
còn từ nhu cầu và định hướng tiếp theo cho các ngân hàng tái cấu trúc trong hệ thống.
Xác định được mối quan hệ giữa tái cấu trúc và lợi nhuận hoạt động của ngân
hàng sẽ giúp các nhà quản trị có cái nhìn trực quan về việc liệu rằng tái cấu trúc có

mang lại những kết quả tích cực đến lợi nhuận hoạt động ngân hàng hay không để họ
có thể đưa ra những hướng giải quyết tiếp theo để hoàn thiện công cuộc tái cấu trúc
ngân hàng trong tương lại.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Như vậy, chương 1 của bài bài nghiên cứu đã đề cập đến những lý luận chung về
sự cần thiết của tái cấu trúc và việc tìm hiểu mối quan hệ giữa tái cấu trúc và lợi nhuận
hoạt động của các ngân hàng thương mại là vô cùng quan trọng. Từ những lý do thực
hiện đề tài nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu được đề ra
nhằm đạt được mục tiêu của đề tài. Chương 1 chính là cơ sở và định hướng cơ bản cho
các chương tiếp theo.
4


CHƯƠNG 2: ĐỀ ÁN TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG
NHTM VIỆT NAM VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
TÁC ĐỘNG CỦA TÁI CẤU TRÚC ĐẾN LỢI
NHUẬN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Chương hai tập trung giới thiệu những nghiên cứu trước đây về tác động của tái
cấu trúc đến lợi nhuận hoạt động của ngân hàng thương mại ở trong nước và các quốc
gia khác đã thực hiện, nhằm mục đích tạo nền tảng cho đề tài nghiên cứu lần này.
Ngoài ra, đề án “Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015” của
Chính Phủ đề ra trong giai đoạn các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đang trong
tình trạng khó khăn vì thanh khoản, nợ xấu và có cả những ngân hàng rơi vào khủng
hoảng, suy yếu. Mục tiêu của đề án là cải thiện kết quả hoạt động của các tổ chức tín
dụng nói chung và các ngân hàng thương mại trong hệ thống nói riêng. Vì vậy, tóm
lược lại những nét chính của đề án tái cấu trúc là một phần không thể thiếu và sẽ được
trình bày trong chương hai dưới đây.


2.1. TÓM TẮT ĐỀ ÁN TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Để giới thiệu tổng quan về đề án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam giai đoạn 2011 – 2015, đề tài trình bày năm nội dung chính, gồm có: những lý do
hình thành đề án đặt trong bối cảnh nền kinh tế và ngành ngân hàng Việt Nam từ trước
2011; mục tiêu và nội dung thực hiện, cũng như phân loại các nhóm ngân hàng theo đề
án đã đề ra và những phương pháp tái cấu trúc được đề cập đến trong đề án này.

2.1.1. Lý do hình thành đề án tái cấu trúc ngân hàng thương mại
Trước bối cảnh các nước trên thế giới đã và đang thực hiện tiến trình tái cấu trúc
hệ thống ngân hàng thương mại, như Hàn Quốc với lộ trình tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng thông qua rà soát và phân nhóm ngân hàng, giải quyết nợ xấu và thay đổi hình
thức sở hữu; hay ở Trung Quốc với việc thành lập bốn công ty quản lý tài sản AMC từ
năm 1999; hay cải cách ngân hàng của Thái Lan sau khủng hoảng bằng việc đóng cửa
ngân hàng không còn khả năng tiếp tục hoạt động, bán đấu giá tài sản của 58 công ty
tài chính và lên chương trình hỗ trợ vốn do Bộ tài chính Thái Lan đảm nhiệm. Từ đó,
có thể thấy việc hoàn thiện và lành mạnh hệ thống ngân hàng không những là một xu
thế tất yếu mà còn là vấn đề quan trọng, cần thiết đặc biệt đối với các nền kinh tế đã
từng chịu ảnh hưởng từ các cuộc khủng hoảng trong lịch sử như khủng hoảng tài chính
châu Á năm 1997, bong bóng bất động sản và khủng hoảng tài chính ở Mỹ từ cuối
5


năm 2008, tình trạng bất ổn trong khu vực đồng tiền chung châu Âu, các quốc gia đều
nhận thức rõ hơn là phải có một hệ thống tài chính ngân hàng vững mạnh và minh
bạch. Vì vậy, vấn đề tái cấu trúc kinh tế nói chung hay tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
thương mại nói riêng là vô cùng cần thiết.
Tại Việt Nam, từ những năm 2008, kinh tế đã có nhiều ảnh hưởng từ thị trường
thế giới do sự khủng hoảng kinh tế. Cụ thể, đối với lĩnh vực ngân hàng, nửa đầu năm
2008 các ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản, lãi suất nhiều lần bị biến động, lợi

nhuận của nhiều ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề. Vào năm 2008, các ngân hàng tranh
đua nhau trong việc tăng lãi suất, điển hình là mức lãi suất tới 19,2% cho kì hạn 13
tháng của NH TMCP Đông Nam Á, tuy nhiên tình hình này được ngăn chặn lại bằng
sự can thiệp của Chính phủ khi ban hành kiểm tra lãi suất huy động không quá
17,5%/năm. Như vậy, khi có dấu hiệu chạy đua về lãi suất thì rất có khả năng thanh
khoản đang gặp vấn đề. Mặc dù sau đó đã có dấu hiệu ổn định hơn đến nửa đầu năm
năm 2010 nhưng đến đầu năm 2011 thì nhiều vấn đề tiêu cực đã xuất hiện trong hệ
thống ngân hàng như tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ cho vay của ngân hàng liên tục tăng từ
3,07% cuối năm 2011 lên 8,6% vào 2012 (số liệu Ngân hàng Nhà nước công bố), tỷ lệ
cấp tín dụng so với vốn huy động tăng rất nhiều, năm 2011 là 128,96%. Tỷ lệ cho vay
trên huy động cao và tăng cũng chứng minh được thanh khoản đang trong tình trạng
xấu và mất cân bằng. Ngoài ra tình trạng kém minh bạch vì số lượng ngân hàng ngày
càng nhiều là một trong những tình trạng tiềm ẩn rủi ro, nguy cơ tác động trực tiếp đến
sự an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại.
Do đó, từ việc nhìn nhận thực tế, việc tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng nhằm
ngăn chặn rủi ro hệ thống trước khi ảnh hưởng của một số ngân hàng yếu kém mà khi
bị đổ vỡ có thể tác động nghiêm trọng đến toàn hệ thống ngân hàng, như bài học từ các
cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính quốc tế đã chỉ ra là cần thiết. Vào năm 2011, lộ
trình tái cấu trúc được đặt ra và đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai
đoạn 2011 – 2015” cũng chính thức được phê duyệt và được ban hành kèm theo Quyết
định 254/QÐ-TTg. Trong đề tài nghiên cứu, đề án này được gọi tắt là đề án 254.

2.1.2. Mục tiêu và lộ trình thực hiện
Đối với đề án 254, Chính phủ đã đưa ra những mục tiêu cần đạt được, đó là: lành
mạnh hóa hệ thống ngân hàng; nâng cao năng lực cạnh tranh cho hệ thống ngân hàng;
cấu trúc lại cơ cấu hoạt động của hệ thống ngân hàng và hệ thống ngân hàng phải hòa
nhập và có sức cạnh tranh với quốc tế. Theo đề án, trong giai đoạn 2011 – 2015 sẽ tập
trung củng cố lại tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Đề án đã trình bày rõ năm quan điểm trong việc tái cấu trúc. Thứ nhất, việc tái
cấu trúc là một quá trình, vì vậy, lộ trình tái cấu trúc cũng được thực hiện tuần tự. Thứ

hai, các ngân hàng lớn và mạnh sẽ đóng vai trò làm trụ cột trong hệ thống, các ngân
6


hàng vừa và nhỏ sẽ phát triển đồng thời để đáp ứng tốt hơn nhu cầu dịch vụ ngân hàng
của mọi tầng lớp trong xã hội. Thứ ba, các hoạt động như mua lại, hợp nhất và sáp
nhập theo nguyên tắc tự nguyện cũng được khuyến khích để đảm bảo an toàn cho
những ngân hàng yếu kém có rủi ro phá sản cao. Thứ tư, tái cấu trúc không những về
mặt tài chính, mà còn về mặt quản trị, sao cho thích hợp với từng ngân hàng. Cuối
cùng, tái cấu trúc để hệ thống ngân hàng không xảy ra đổ vỡ và vượt khỏi tầm kiểm
soát của Ngân hàng Nhà nước.
Về lộ trình thực hiện, đề án này được phân ra làm 4 giai đoạn như sau:
Năm 2011 – 2012: Các ngân hàng thương mại được đánh giá và xác định thực
trạng hoạt động, trong đó tiến hành đánh giá và phân loại ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu của
các ngân hàng trong hệ thống là nhiệm vụ trọng tâm. Từ các nhóm ngân hàng được
phân loại, tùy theo tình hình mỗi ngân hàng mà được xây dựng các phương pháp tái
cấu trúc khác nhau như sáp nhập, hợp nhất, mua lại hay tăng vốn điều lệ từ các cổ
đông. Ngoài ra, để đảm bảo khả năng chi trả thì các ngân hàng cần tập trung vào giám
sát rủi ro thanh khoản, trong đó Ngân hàng Nhà nước sẽ hỗ trợ và kiểm soát những
ngân hàng yếu kém để làm cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp tái cấu trúc ở những
giai đoạn sau.
Năm 2013: Đây là năm mà các ngân hàng triển khai cơ cấu lại hệ thống quản trị
và phải hoàn thành cơ bản việc cơ cấu lại sở hữu, pháp nhân của những ngân hàng
thương mại cổ phần yếu kém, và đề cao kỷ luật trong ngân hàng. Bên cạnh đó, việc xử
lý nợ xấu và tăng vốn điều lệ cũng sẽ được tiếp tục thực hiện.
Năm 2014: Vào thời điểm năm 2014, ngoài tiếp tục cơ cấu lại hệ thống quản trị
ngân hàng và tiến hành hợp nhất, sáp nhập, mua lại theo nguyên tắc tự nguyện thì theo
dự kiến vào năm này, các ngân hàng đều hoàn thành 100% đáp ứng đầy đủ mức vốn
điều lệ đã được đề ra ở giai đoạn trước.
Năm 2015: Đây là năm dự kiến hoàn thành tái cơ cấu lại hoạt động và hệ thống

quản trị, trong đó, các ngân hàng thương mại đều đạt được tất cả các yêu cầu về vốn và
tiêu chuẩn an toàn vốn hoạt động trong ngân hàng, mục tiêu là hoạt động kinh doanh
của ngân hàng được lành mạnh và cải thiện, các ngân hàng yếu kém sau xử lý sẽ đi
vào hoạt động có hiệu quả.

2.1.3. Nội dung thực hiện
Nội dung thực hiện đề án này chủ yếu xoay quanh các vấn đề: đáp ứng đủ vốn
điều lệ, xử lý nợ xấu, cơ cấu lại hoạt động và hệ thống quản trị ngân hàng, được tóm
tắt như sau:
Đầu tiên, vấn đề về vốn điều lệ: NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại phải
đáp ứng đủ vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng. Các ngân hàng thương mại có thể tăng vốn
7


điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu bổ sung, tăng vốn góp từ các thành viên cổ đông
góp vốn hiện có trong tổ chức hoặc có thể tăng vốn góp từ những nhà đầu tư trong
hoặc ngoài nước. Trên thực tế, các ngân hàng nhỏ đều có một thực trạng chung là có
vốn điều lệ dưới mức quy định tối thiểu (3000 tỷ đồng) vì vậy các ngân hàng này
không thể tự mình tái cấu trúc nếu không có sự giúp đỡ từ bên ngoài. Do đó, đối với
các ngân hàng yếu kém mà không còn biện pháp nào để tăng vốn, NHNN sẽ trực tiếp
mua lại cổ phần của các ngân hàng yếu kém đó để chấn chỉnh, củng cố lại, sau đó sáp
nhập, hợp nhất với ngân hàng khác hoặc bán lại cho các nhà đầu tư đủ điều kiện.
Vấn đề về xử lý nợ xấu: Nợ xấu của các ngân hàng sẽ được tiến hành đánh giá về
khả năng thu hồi, sau đó được bán (có tài sản đảm bảo) cho Công ty mua bán nợ và tài
sản tồn đọng doanh nghiệp của bộ tài chính. Các khoản nợ xấu phát sinh không có tài
sản bảo đảm, không có khả năng thu hồi do thực hiện cho vay theo chỉ đạo của Chính
phủ sẽ được Chính phủ xóa nợ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Vấn đề về quản trị ngân hàng: Trước hết, các ngân hàng thương mại trong hệ
thống phải thực hiện cải tổ bộ máy quản trị bằng cách có hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ
thống chấm điểm nội bộ của ngân hàng. Các ngân hàng cũng phải có các xử lý minh

bạch đối với những nhà quản trị mắc sai phạm, thông tin ngân hàng về các cuộc họp cổ
đông, tăng vốn điều lệ phải được công bố.

2.1.4. Phân loại các nhóm ngân hàng theo đề án tái cấu trúc
Các ngân hàng thương mại trong hệ thống sẽ được phân loại dựa vào: thực trạng
tài chính, hoạt động và quản trị, đặc biệt là chất lượng tài sản và vốn tự có. Từ đó, các
ngân hàng thương mại được phân loại thành ba nhóm: lành mạnh, thiếu thanh khoản
tạm thời và yếu kém. Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện phân loại các NHTM
thành các nhóm để xác định mức rủi ro mà có biện pháp xử lý khác nhau như sau:
Nhóm thứ nhất: bao gồm các ngân hàng thương mại có tình hình tài chính lành
mạnh với năng lực và quy mô lớn để tiếp tục phát triển thành những ngân hàng trụ cột,
đủ sức cạnh tranh với khu vực và quốc tế.
Nhóm thứ 2: đây là nhóm các ngân hàng có tình hình tài chính lành mạnh nhưng
có quy mô nhỏ, không có nhu cầu hoặc không có điều kiện phát triển quy mô cao hơn
nữa. NHNN sẽ có quy định đảm bảo giám sát chặt chẽ cũng như phân khúc thị trường
để đảm bảo cho các ngân hàng này hoạt động hiệu quả.
Nhóm thứ 3: là nhóm ngân hàng đang có tình hình tài chính khó khăn cần phải
cấu trúc lại. NHNN sẽ tham gia giám sát chặt chẽ, yêu cầu các ngân hàng lớn sẽ tham
gia mua cổ phần, tham gia vào quản trị điều hành và cơ cấu lại các khoản mục đầu tư;
mua lại hoặc hợp nhất, sáp nhập nếu cần.

8


2.1.5. Phương pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng theo đề án
Phương pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng được áp dụng khác nhau cho mỗi
nhóm ngân hàng thương mại đã được phân loại, phù hợp với mức độ rủi ro, yếu kém
và điều kiện cụ thể của các ngân hàng đó. Nhìn chung, nội dung tái cấu trúc các ngân
hàng yếu kém bao gồm: lành mạnh hóa về tài chính; cơ cấu lại hoạt động; cơ cấu lại hệ
thống quản trị; cơ cấu lại pháp nhân và sở hữu.

Đối với nhóm 1: đây là nhóm các ngân hàng quy mô lớn, có tình hình tài chính
lành mạnh nên biện pháp chính là tiếp tục củng cố và kiểm soát hoạt động ngân hàng,
tránh rủi ro để tiếp tục giữ vững và phát triển nhanh về quy mô, áp dụng công nghệ
tiên tiến và nâng cao trình độ quản trị của nhà quản trị. Vì các ngân hàng thuộc nhóm
này là những ngân hàng trụ cột nên sẽ được khuyến khích để sáp nhập, hợp nhất hay
mua lại các ngân hàng nhỏ và yếu kém trên nguyên tắc tự nguyện. Mặc dù là các ngân
hàng quy mô lớn, vẫn phải tuân thủ các quy định về kiểm soát tỷ lệ nợ xấu, phấn đấu
dưới 3%.
Đối với nhóm 2: đây là nhóm các ngân hàng có quy mô nhỏ nên cần mở rộng
nguồn vốn huy động, tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh, phát triển kênh phân phối
điện tử và có thể tham gia sáp nhập hoặc hợp nhất trên nguyện tắc tự nguyện, ngoài ra,
vẫn phải duy trì đảm bảo mức vốn tự có, có thể áp dụng bằng cách phát hành cổ phiếu
bổ sung.
Đối với nhóm 3: đây là nhóm các ngân hàng yếu kém cần trúc lại, tùy thuộc vào
mức độ thanh khoản mà có các biện pháp khác nhau như sau:
Trường hợp các ngân hàng thiếu thanh khoản tạm thời: NHNN sẽ tái cấp vốn để
đảm bảo khả năng chi trả cho các ngân hàng này để có thể trở lại hoạt động bình
thường, sau đó, NHNN sẽ giám sát tình hình tài chính và hoạt động của ngân hàng
được tái cấp vốn. Đặc biệt, các ngân hàng này phải hạn chế tăng trưởng tín dụng, tích
cực huy động vốn để trả nợ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tăng khả năng chi trả.
Ngân hàng thiếu thanh khoản tạm thời sẽ bị hạn chế mở rộng quy mô, địa bàn hoạt
động, hoặc cũng có thể được sáp nhập với các ngân hàng lớn nếu cần.
Trường hợp các ngân hàng yếu kém: Đầu tiên, các ngân hàng yếu kém cần được
hỗ trợ thanh khoản để đảm bảo khả năng chi trả, trong đó NHNN cũng sẽ tái cấp vốn
cho ngân hàng thiếu thanh khoản và các ngân hàng này phải chịu sự giám sát của
NHNN về quản trị, điều hành, tài chính và hoạt động, được đặt vào tình trạng kiểm
soát đặc biệt. Ngoài ra, việc chia cổ tức, lợi nhuận và chuyển nhượng cổ phần bị hạn
chế, người quản lý điều hành của ngân hàng sẽ bi tạm đình chỉ. Sau khi được tạm thời
đảm bảo khả năng chi trả, các ngân hàng yếu kém được sáp nhập, hợp nhất, mua lại
với các ngân hàng thương mại khác.


9


Các ngân hàng yếu kém phải cơ cấu lại tài chính, hoạt động và hệ thống quản trị
theo các phương thức như được trình bày dưới đây:
Về cơ cấu lại tài chính: Nợ xấu sau khi được NHNN đánh giá sẽ được bán cho
Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng doanh nghiệp của Bộ Tài Chính; có thể xóa
nợ bằng nguồn dự phòng rủi ro, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Nếu các khoản nợ
xấu phát sinh không có tài sản đảm bảo, không có khả năng thu hồi do thực hiện cho
vay theo chính sách hoặc chủ trương của Chính phủ thì được Chính phủ xóa nợ bằng
ngân sách nhà nước. Nếu các loại công trình hay bất động sản thế chấp vay ngân hàng
sắp hoàn thành hoặc hoàn thành mà chưa bán được sẽ được nhà nước mua lại. Sau khi
nợ xấu được xử lý như trên thì ngân hàng yếu kém phải đảm bảo mức vốn tự có và
tăng vốn điều lệ bằng cách tăng tốn từ vốn góp của cổ đông hoặc các nhà đầu tư.
Về cơ cấu lại hoạt động: ngân hàng yếu kém phải xác định được các hoạt động
kinh doanh chính để phát triển lĩnh vực đó, còn các lĩnh vực kinh doanh yếu kém phải
được xóa bỏ. Ngoài ra, giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng nguồn
thu từ các hoạt động phi tín dụng, phát triển chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền
thống đồng thời với dịch vụ ngân hàng hiện đại. Bên cạnh đó, các ngân hàng này cần
tăng tỷ trọng nguồn huy động có kỳ hạn dài để tăng tính ổn định về khả năng chi trả,
giảm tỷ lệ dư nợ tín dụng so với huy động vốn để đến cuối năm 2015 đạt mức bình
quân toàn hệ thống tối thiểu 85%.
Về cơ cấu lại hệ thống quản trị: Các ngân hàng yếu kém phải đổi mới hệ thống
kiểm soát nội bộ và hệ thống quản trị rủi ro, phát triển hệ chấm điểm nội bộ. Nguồn
nhân lực của ngân hàng phải là những người có ý thức và đạo đức trách nhiệm tốt, có
trình độ cao. Trong những lần tăng vốn điều lệ cần tăng tăng số lượng các nhà đầu tư,
cổ đông. Trong đó, nếu là các cổ đông lớn trong ngân hàng thì phải hạn chế sự chi
phối, nếu các cổ đông này vi phạm các quy định về giới hạn sở hữu cổ phần hoặc quy
định góp vốn, mua và sở hữu vốn phải được xử lý theo đúng quy định.


2.2. LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tác động của tái cấu trúc đến lợi nhuận
hoạt động của ngân hàng. Trong đó có nghiên cứu của tác giả J.Wiliams vào năm
2005, về những ảnh hưởng của sự thay đổi quản trị ngân hàng đến kết quả hoạt động
của một mẫu gồm 231 ngân hàng thương mại ở Đông Nam Á (bao gồm các quốc gia
Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Philipin và Thái Lan) trong khoảng thời gian từ năm
1990 đến năm 2003. Bài nghiên cứu được thực hiện với mốc thời gian nằm trong lúc
khủng hoảng tài chính châu Á đang diễn ra, các ngân hàng đang thực hiện tái cơ cấu.
Để giải quyết khó khăn về tài chính, giới hữu trách của một số nước ở Đông Nam Á đã
áp dụng việc tư nhân hóa ngân hàng và bắt đầu chấp nhận đầu tư của nước ngoài vào
10


nền kinh tế. Mục đích của tác giả là nghiên cứu xem những thay đổi trong quản trị
ngân hàng có tạo điều kiện cải thiện kết quả hoạt động của ngân hàng hay không. Bài
nghiên cứu cũng so sánh kết quả hoạt động trước và sau khi áp dụng những thay đổi
trong quản trị gồm có 4 yếu tố: thay đổi trong quản trị do tư nhân hóa ngân hàng, ngân
hàng trong nước được ngân hàng nước ngoài mua lại, M&A các ngân hàng trong
nước, và các biện pháp tái cơ cấu ngân hàng khác. Trong nghiên cứu này, kết quả hoạt
động được đo lường bởi yếu tố hiệu quả về mặt lợi nhuận (profit efficiency) và năng
suất (productivity). Kết quả của nghiên cứu cho rằng tái cơ cấu hệ thống ngân hàng có
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở các quốc gia Đông
Nam Á kể trên. Cụ thể, các ngân hàng sau khi tái cấu trúc bằng biện pháp tư nhân hóa
và cổ phần hóa ngân hàng có những thay đổi tích cực trong lợi nhuận hoạt động so với
trước đó.
Ngoài việc nghiên cứu trực tiếp tác động của tái cấu trúc lên lợi nhuận hoạt động,
một số bài nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã tiến hành đo lường ảnh hưởng của tái
cấu trúc lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng, mà trong đó cũng thông qua yếu tố lợi

nhuận và khả năng sinh lợi, trong đó, nghiên cứu của Thoraneenitiyan (2009) nói rằng
có mối quan hệ giữa các biện pháp tái cấu trúc như hợp nhất sáp nhập, can thiệp của
nhà nước, đầu tư của ngân hàng nước ngoài với kết quả hoạt động của ngân hàng
thương mại. Trong đó nói hợp nhất các ngân hàng trong nước có tăng hiệu quả cho
ngân hàng, nhưng nếu nhìn chung thì tái cấu trúc chưa có thực sự làm tăng hiệu quả
một cách rõ rệt. Cũng một phần giống với kết quả này, thì khi Haynes và Thompson
(1999) trình bày rằng sáp nhập và hợp nhất có ảnh hưởng đến hiệu quả của ngân hàng
thương mại có quy mô vừa và nhỏ nhưng lại không có kết quả đối với những ngân
hàng quy mô lớn. Tái cấu trúc ngân hàng ngoài ảnh hưởng lên lợi nhuận thì còn ảnh
hưởng tới giá trị của ngân hàng, cụ thể là giá cổ phiếu ngân hàng biến động khi xuất
hiện các thông tin thị trường về ngân hàng phải thực hiện tái cơ cấu, hợp nhất, sáp
nhập hoặc bị mua lại. Điển hình là Aristeidis G. Samitas (2004) nghiên cứu về tái cấu
trúc ba ngân hàng lớn ở Anh, bao gồm Baclays, Lloys và Natioanl Westminster. Bài
nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện (event study) để xem xét xem
việc tái cấu trúc trong ngân hàng trong việc thay đổi ban quản lý, sáp nhập, mua lại và
thanh lý có tác động tiêu cực hay tích cực lên hoạt động ngân hàng này cụ thể thông
qua giá cổ phiếu. Kết quả của nghiên cứu cho thấy việc mua lại và thanh lý có thể có
tác động tích cực hoặc tiêu cực lên giá trị của ngân hàng, còn việc sáp nhập thì thường
đưa đến những ảnh hưởng ngược lại.
Khi nghiên cứu tại Việt Nam, Nguyễn Hồng Sơn (2014) trình bày nghiên cứu về
tác động của tái cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại
Việt Nam, giai đoạn 2010 – 2012, trong đó, bài nghiên cứu đã sử dụng mô hình đánh
giá tác động của tái cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động (được đo lường bởi chỉ tiêu
11


ROA, ROE) của 34 ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Theo kết quả của bài nghiên
cứu, trong bối cảnh tái cơ cấu, tái cấu trúc sở hữu có ảnh hưởng cùng chiều với khả
năng sinh lời trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Nghiên cứu này cũng có kết quả đối
với tỷ lệ sở hữu là tư nhân càng tăng thông qua việc cổ phần hóa thì khả năng sinh lời

cũng ghi nhận tăng. Ngược lại với điều này, tỷ lệ nợ xấu có tác động ngược chiều với
khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại. Một nghiên cứu khác của Nguyễn
Hữu Huân và cộng sự (2011) trình bày về tác động của việc tái cấu trúc đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại, dựa trên việc kiểm định ba yếu tố, đó là ba
biện pháp: cổ phần hóa, hợp nhất sáp nhập các NHTM yếu kém, can thiệp của chính
phủ. Bài nghiên cứu xác định hiệu quả của 15 ngân hàng thương mại trong thời gian 7
năm. Kết quả của nghiên cứu cho thấy hợp nhất, sáp nhập NHTM có ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của NHTM, nhưng hiệu quả hoạt động sau hợp nhất sáp nhập lại
giảm đi cho các ngân hàng lớn, do các ngân hàng lớn phải chịu thêm gánh nặng từ các
ngân hàng yếu kém hơn; ngoài ra, các ngân hàng thương mại sau khi được cổ phần hóa
hoạt động hiệu quả hơn so với các ngân hàng thương mại nhà nước chưa được cổ
phần.
Tóm lại, như vậy có thể thấy hầu hết các nghiên cứu về tác động của tái cấu trúc
đến lợi nhuận hoạt động của các ngân hàng đều cho thấy có mối quan hệ giữa các yếu
tố này. Mặc dù có thể thấy mối quan hệ này có thể thuận chiều hoặc ngược chiều nhau,
và tác động của tái cấu trúc khi được thực hiện ở mỗi quốc gia khác nhau thì khác
nhau, song kết quả từ nhiều nghiên cứu đã được thực hiện ở các nền kinh tế khác nhau,
từ các quốc gia phát triển đến những quốc gia Đông Nam Á gần gũi với Việt Nam, thì
cho thấy có thể vận dụng các nghiên cứu này để tìm hiểu mối quan hệ giữa tái cấu trúc
và lợi nhuận hoạt động của các NHTM Việt Nam, đặc biệt, trong bối cảnh tái cơ cấu.

2.3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
TÁI CẤU TRÚC VÀ LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trước khi đưa ra những giả thuyết về mối liên hệ giữa tái cấu trúc và lợi nhuận
hoạt động của ngân hàng thương mại, việc tìm hiểu các lý thuyết về hai yếu tố này là
một trong những điều cần thiết. Đầu tiên, khi đề cập đến tái cấu trúc, nhiều nghiên cứu
trước đây đã đưa ra khái niệm tái cấu trúc thông qua những nội dung và hình thức tiếp
cận khác nhau. Trước hết, khái niệm tái cấu trúc được Ngân hàng thế giới (1988) định
nghĩa là sự tổng hợp các phương pháp phối hợp chặt chẽ với nhau để duy trì hệ thống

thanh toán quốc gia, tiếp cận dịch vụ tín dụng và xử lý các vấn đề tồn đọng trong hệ
thống tài chính, điều mà gây ra khủng hoảng. Cụ thể, theo Claudia Dziobek và Ceyla
Pazarbasioglu (1998), tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là việc hướng đến mục tiêu cải
thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đó là khôi phục khả năng thanh toán và khả
12


năng sinh lời, cải thiện năng lực hệ thống ngân hàng để cung cấp trung gian tài chính
và khôi phục niềm tin của công chúng.
Khi nói về khả năng có sự liên quan giữa tái cấu trúc và lợi nhuận hoạt động,
Berger (1999) chỉ ra rằng hoạt động tái cấu trúc ngân hàng có thể cải thiện lợi nhuận
hoạt động của các NHTM; Peng, Wang (2004) cho thấy sáp nhập ngân hàng làm tăng
hiệu quả của các ngân hàng tại Đài Loan, Borish (1995) nhận xét sự can thiệp của Nhà
nước trong tái cấu trúc để tạm thời kiểm soát ngân hàng yếu kém, với biện pháp tái cấp
vốn và thay đổi cấu trúc sở hữu và quản lý của hội đồng quản trị. Trong nghiên cứu
của Mohamed Ariff (2008) về ảnh hưởng của tái cấu trúc đến hoạt động của các ngân
hàng thương mại ở các nước Đông Á sau khi thực hiện chương trình hỗ trợ tái cơ cấu
hệ thống ngân hàng của IMF, tác giả đã thống kê những điểm khác biệt trong kết quả
hoạt động ngân hàng tại các nước này giai đoạn trước và sau khi thực hiện chương
trình tái cấu trúc của IMF. Chương trình tái cấu trúc này có những điểm tương đồng
với Đề án tái cấu trúc của Việt Nam, đó là, họ cũng lấy những ngân hàng lành mạnh,
thanh khoản cao làm trọng tâm, sau đó những ngân hàng bị ảnh hưởng nhiều bởi
khủng hoảng sẽ được sáp nhập hoặc bị mua lại bởi các ngân hàng lành mạnh; hoặc sẽ
được kêu gọi góp vốn bởi các tổ chức tư nhân trong nước, những nhà đầu tư nước
ngoài. Như vậy, trong chương trình hỗ trợ tái cấu trúc này có 3 phương pháp được
thực hiện, đó là: tư nhân hóa các ngân hàng, M&A và sự can thiệp của các nhà đầu tư
nước ngoài. Trong bài nghiên cứu đó, tác giả Mohamed Ariff cũng đặt ra các giả
thuyết về mối liên hệ giữa tái cấu trúc và lợi nhuận. Trong đó, sau khi áp dụng chương
trình tái cấu trúc của IMF thì lợi nhuận của các ngân hàng ở các nước Đông Á sẽ được
cải thiện. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng các ngân hàng sau thời gian áp dụng

chương trình tái cấu trúc có cải thiện, nhưng sự cải thiện đó chỉ đạt cao hơn mức trước
khi áp dụng chương trình này, tức là lúc còn khủng hoảng. Tác giả cũng nhận xét rằng
tác động của tái cấu trúc là ảnh hưởng mang tính thời gian, trong một khoản thời gian
ngắn sẽ chưa đủ để các ngân hàng mới vừa tái cấu trúc có thể hoạt động tăng trưởng về
lợi nhuận nhanh chóng được.
Dựa vào các kết quả của những nghiên cứu trước đây, đặt biệt là bài nghiên cứu
của Mohamed Ariff (2008) về tác động của chương trình hỗ trợ tái cấu trúc của IMF
đến các quốc gia ở Đông Á (Hàn Quốc, Philipin, Thái Lan, Indonesia), ta có quyền kì
vọng rằng mối quan hệ giữa tái cấu trúc và lợi nhuận hoạt động của ngân hàng Việt
Nam thông qua Đề án 254 về cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại là có cơ sở.
Thứ nhất, đối với đề tài nghiên cứu lần này của khóa luận, các ngân hàng thương
mại đặt trong bối cảnh thực hiện đề án tái cấu trúc khi được ban hành vào năm 2011.
Theo đề án, một số ngân hàng đã thực hiện hợp nhất sáp nhập, một số còn lại thực hiện
tái cơ cấu bằng cách nhờ vốn góp từ cổ đông khác trong nước. Trong đó NH TMCP
Sài Gòn, NH TMCP Việt Nam Tín Nghĩa, NH TMCP Đệ Nhất hợp nhất thành NH
13


TMCP Sài Gòn; NH Phát triển nhà Hà Nội sáp nhập vào NH TMCP Sài Gòn – Hà
Nội; NH TMCP Phương Tây đổi tên thành NH TMCP Đại chúng Việt Nam; NH
TMCP Nam Việt đổi tên thành NH Quốc Dân, NH TMCP Tiên Phong do có sự hỗ trợ
tài chính từ việc kêu gọi cổ đông vào góp vốn và chỉ đổi tên viết tắt từ Tienphongbank
thành TPbank. Như vậy, các ngân hàng đã thực hiện hai biện pháp tái cấu trúc chính,
đó là: nhận vốn góp và thực hiện sáp nhập hợp nhất. Khi nghiên cứu về tái cấu trúc của
Balino (1999) đề cập tái cấu trúc hệ thống NHTM được thực hiện thông qua việc kết
hợp nhiều biện pháp khác nhau, tại Châu Á giai đoạn 1997 – 1999 đã thực hiện bao
gồm: đầu tư của tư nhân, hợp nhất sáp nhập, đóng cửa ngân hàng yếu kém, và chính
phủ can thiệp nắm giữ quyền quản lý. Như vậy, tái cấu trúc tại Việt Nam tính tới thời
điểm năm 2014, đã thực hiện giống hai trong số phương pháp đã thực hiện tại Châu Á
trong nghiên cứu của Balino kể trên, đó là hợp nhất sáp nhập, và đầu tư của cổ đông

trong nước.
Thứ hai, trong khi thực hiện tái cấu trúc nói chung, các ngân hàng yếu kém đã có
những thay đổi nhất định, trước hết dễ nhận thấy nhất là trong quản trị, tiếp theo đó là
kết quả hoạt động kinh doanh, mà lợi nhuận có thể nói là một trong những điều nhận
được sự quan tâm tương đối nhiều, nhất là bởi các cổ đông đã góp vốn vào các ngân
hàng tự tái cấu trúc. Lợi nhuận cũng được xem là một trong những nguồn lực chính
của ngân hàng (Gropp & Heider, 2010). Vì vậy, khi bất cứ các chính sách hay phương
pháp cải thiện hoạt động nào được áp dụng, các nhà quản trị cũng xem xét đến lợi
nhuận hoạt động. Như vậy, nghiên cứu về lợi nhuận đặt trong bối cảnh thực hiện tái
cấu trúc là một việc làm cần thiết, đặt biệt là chỉ ra mối quan hệ giữa hai yếu tố này
trong giai đoạn hiện nay là có ý nghĩa, khi mà tác động của tái cấu trúc đến lợi nhuận
hoạt động tại các ngân hàng ở nhiều nước trên thế giới đã được công nhận thông qua
các đề tài nghiên cứu trước đây đã được đề cập xuyên suốt trong chương này của khóa
luận.
Dựa trên các lập luận lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của tái
cấu trúc đến lợi nhuận ngân hàng nói trên, giả thuyết nghiên cứu được đặt ra là tái cấu
trúc và lợi nhuận hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam có mối liên quan
với nhau, trong đó, tái cấu trúc là một trong những nhân tố có tác động tích cực đến lợi
nhuận hoạt động của các ngân hàng thương mại, đặt trong bối cảnh thực hiện đề án tái
cấu trúc. Cụ thể, giả thuyết nghiên cứu trong đề tài được đặt ra như sau:
H: Lợi nhuận của những ngân hàng tái cấu trúc tăng cao hơn thời điểm trước khi
tái cấu trúc.

14


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày những nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của hoạt động
tái cấu trúc đến lợi nhuận hoạt động ngân hàng nhằm tạo cơ sở và tiền đề cho khóa
luận nghiên cứu lần này. Trong đó, mối quan hệ giữa tái cấu trúc và lợi nhuận đã được

phát hiện ở nhiều nền kinh tế trên thế giới là có tồn tại. Vì vậy, nghiên cứu mối quan
hệ này cùng với hướng tác động của nó đến lợi nhuận hoạt động ngân hàng là mang
tính thực tiễn cao khi đặt trong bối cảnh ngân hàng thương mại nước ta thực hiện tái
cấu trúc. Bên cạnh đó, đề án tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cũng đã được giới
thiệu tóm tắt trong chương này. Như vậy, có thể thấy được rằng trọng tâm của đề án là
tái cấu trúc những ngân hàng yếu kém, trong đó các ngân hàng này có thể tự tiến hành
tái cấu trúc bằng cách kêu gọi sự đầu tư từ các cổ đông trong nước hoặc trên cơ sở tiến
hành hợp nhất, sáp nhập với các ngân hàng có tình hình tài chính lành mạnh khác
trong hệ thống.

15


CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
Chương 3 dưới đây sẽ là chương trình bày dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
của đề tài. Trong đó, cách thức thu thập và xử lý dữ liệu sẽ được mô tả cùng với mô
hình sử dụng trong bài nghiên cứu. Cách thức tiếp cận các biến trong mô hình và đánh
giá mức độ phù hợp của mô hình trong trường hợp tại nước ta cũng được phân tích và
nhận xét như phần trình bày dưới đây.

3.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu chọn mẫu bao gồm 30 ngân hàng thương mại trong hệ thống.
Các NHTM trong mẫu sẽ đại diện cho những quy mô và hình thức sở hữu khác nhau
để có thể đặt vào tương quan so sánh (Danh sách các ngân hàng được đính kèm trong
phụ lục). Khoảng thời gian của nghiên cứu là 7 năm từ 2008 đến 2014. Trong đó, đối
với nhóm các ngân hàng thương mại thực hiện tái cấu trúc được đưa vào nghiên cứu
bao gồm những ngân hàng sau:
Bảng 3.1: Các ngân hàng tái cấu trúc trong mẫu nghiên cứu


STT

Tên gọi trước khi tái Phương pháp tái cấu trúc
cấu trúc

1

Tienphongbank

Tự tái cấu trúc do cổ đông góp vốn

TPbank

2

Navibank

Tự tái cấu trúc do cổ đông góp vốn

NCB

3

SCB

Hợp nhất SCB, Ficombank, TinNghia SCB
bank

4


Habubank

Sáp nhập cùng SHB

SHB

5

Westernbank

Hợp nhất với PVFC

PVcombank

Tên gọi sau khi
tái cấu trúc

Nguồn: Thông tin từ đề án 254

Nguồn cung cấp dữ liệu và số liệu cho bài nghiên cứu là báo cáo tài chính và báo
cáo thường niên của mẫu các ngân hàng, bên cạnh đó những báo cáo thống kê, báo cáo
ngành ngân hàng và báo cáo hằng năm của Ngân hàng Nhà nước cũng được sử dụng
trong quá trình nghiên cứu cùng với các thông tin kinh tế vĩ mô liên quan đến quyết
định của Chính Phủ đối với đến đề án tái cấu trúc ngân hàng thương mại.

16


×